Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

9_ Xử lý Cartel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 46 trang )

HỘI THẢO
10 NĂM THỰC THI LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM
VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CHÂU ÂU

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16-17 tháng 12 năm 2014


Xử lý cartel
GS.TS. F. Naert
Hội thảo EU-MUTRAP
Tp. Hồ Chí Minh,
16 – 17 tháng 12 năm 2014


Cartel = thỏa thuận ngang
• Về
– giá (như ‘thơng thầu’)
– phân chia doanh số và thị trường

• Dưới các hình thức:
– cartel, trao đổi thông tin lỏng lẻo, thông đồng
‘ngầm’, phối hợp hành động

3


Quy định của EU về cartel








Điều 101 TFEU
Khoan hồng
Bằng chứng
Khám xét
Phạt tiền
Xử phạt hình sự
Thiệt hại trước các tịa án tư

4


Điều 101 (1) TFEU
• Các hành vi sau bị cấm do không phù hợp với thị trường
nội khối: tất cả các thỏa thuận giữa các bên, các quyết
định của hiệp hội các bên và các hành động phối hợp gây
ảnh hưởng đến thương mại giữa các nước thành viên và
có mục tiêu hoặc hiệu ứng ngăn chặn, hạn chế hoặc bóp
méo cạnh tranh trên thị trường nội khối, và đặc biệt là
các hành vi:
• (a) trực tiếp hoặc gián tiếp ấn định giá bán hoặc mua hoặc bất kể điều
kiện thương mại nào khác;
• (b) hạn chế hoặc kiểm sốt sản xuất, thị trường, phát triển cơng nghệ,
hoặc đầu tư;
• (c) phân chia thị trường hoặc nguồn cung;
• (d) áp dụng các điều kiện khác biệt cho các giao dịch tương đương với
các đối tác thương mại khác, qua đó khiến họ yếu thế trong cạnh tranh;
• (e) ký kết hợp đồng mà các bên khác phải chấp nhận các nghĩa vụ bổ

sung vốn, theo bản chất hoặc công dụng thương mại, khơng liên quan
gì đến đối tượng của những hợp đồng như vậy.

5


Điều 101(3) TFEU: các ngoại lệ hợp pháp
• các khoản trong đoạn 1, mặc dù vậy, có thể khơng
áp dụng trong trường hợp:

— bất kể thỏa thuận hay nhóm thỏa thuận nào giữa các bên,
— bất kể quyết định hay nhóm quyết định nào của hiệp hội
các bên,
— bất kể hành động phối hợp hay nhóm hành động phối hợp
nào,

• góp phần cải thiện sản xuất hoặc phân phối hàng
hóa, khuyến khích cải tiến cơng nghệ hoặc tiến bộ
kinh tế, trong khi cho phép người tiêu dùng được
chia sẻ công bằng những lợi ích có được, và
khơng:
(a) áp đặt lên các bên những hạn chế liên quan vốn không nhất
thiết phải có để đạt được các mục tiêu đó;
(b) cho các bên đó khả năng loại bỏ cạnh tranh đối với một phần
đáng kể của sản phẩm liên quan.

6


Chương trình khoan hồng

của EU
• Khoan hồng tồn bộ (tha tội) có thể đối
với
– chỉ cơng ty đầu tiên
– cả trước và trong q trình điều tra.

• Khoan hồng một phần có thể dành cho tối
đa bốn cơng ty (20-50%)

7


Các điều kiện kết hợp để được miễn trừ
tại EU
Một cơng ty có thể được miễn trừ khi:
1.

2.
3.
4.

là cơng ty đầu tiên tiết lộ thơng tin cho phép Ủy ban
• “thực hiện thanh tra đúng đối tượng” hoặc
• “phát hiện vi phạm đối với Điều 101 EC liên quan đến cartel
bị cáo buộc”;
Ủy ban khơng có đủ bằng chứng để thực hiện thanh tra liên
quan đến cartel tại thời điểm nhận đơn;
công ty hợp tác với Ủy ban một cách chân thành và liên tục
suốt thủ tục hành chính;
bên nộp đơn không ép buộc các thành viên khác tham gia

cartel hoặc ở nguyên trong cartel

8


Thơng tin cần cung cấp
• = gọi là tun bố thành lập
• = cần thiết để cho phép thanh tra đúng mục
tiêu
• gồm có
• mục tiêu, hoạt động, chức năng, sản phẩm liên quan,
phạm vi địa lý,
thời gian và khối lượng thị trường hảnh hưởng bởi
cartel bị cáo buộc, cũng như ngày tháng, địa điểm,
nội dung liên hệ/hội họp giữa các bên và thông tin chi
tiết về các công ty, cá nhân tham gia cartel bị cáo
buộc.
9


Các điều kiện để được khoan hồng
một phần (giảm mức phạt)
• bằng chứng cung cấp phải đại diện cho “giá trị gia tăng
đáng kể”.
• khái niệm “giá trị gia tăng” bàn về “mức độ mà bằng
chứng, theo bản chất và/hoặc độ chi tiết của nó, làm
tăng khả năng của Ủy ban trong việc chứng minh có
cartel”

Giảm mức phạt

• 30-50% cho bên đầu tiên;
• 20-30% cho bên thứ hai;
• tối đa 20% cho các bên sau nữa, tùy vào thời điểm bằng
chứng được cung cấp và mức độ giá trị gia tăng mà
bằng chứng đó đại diện
10


Khám xét
• Điều tra thường bắt đầu vào buổi sáng
• Các điều tra viên đi theo nhóm, ví dụ:





Quan chức Ủy ban
Đại diện cơ quan cạnh tranh
Chuyên gia IT
Đôi khi: cảnh sát

• Các điều tra viên được chuẩn bị kỹ lưỡng
(bản đồ địa điểm, tên nhân viên, vv…)
• Điều tra đồng thời tại các công ty và địa
điểm khác nhau
11


Thẩm quyền của các điều tra viên
• Ủy ban châu Âu được phép

– Rà soát tất cả các tài liệu liên quan
– In/sao tất cả các tài liệu liên quan
– Thẩm vấn các cá nhân đồng ý tham gia phỏng
vấn
– Kiểm tra tư gia (nếu có trát của tịa án)

• Không như các cơ quan quốc gia, Ủy ban
không được
– lấy bản gốc các tài liệu
– niêm phong thiết bị (ví dụ như máy chủ)
– dùng vũ lực để vào tư gia/mở đồ đạc
12


Các kiểu bằng chứng trong các vụ việc
cartel
• Khoan hồng + khám xét  bằng chứng về
cartel
• Bằng chứng trực tiếp: ‘khẩu súng bốc khói’
– Các hình thức phổ biến nhất về bằng chứng trực
tiếp:
• tài liệu (dạng in hoặc điện tử) xác định thỏa thuận và các
bên tham gia thỏa thuận,
• các tuyên bố miệng hoặc bằng văn bản của các thành viên
hợp tác với cartel trong đó mơ tả hoạt động của cartel

• Các bằng chứng ngẫu nhiên

13



Các kiểu bằng chứng ngẫu nhiên
• Bằng chứng về “trao đổi thông tin”:
– Ghi âm các cuộc hội thoại trên điện thoại (không phải nội
dung) giữa các đối thủ cạnh tranh, hoặc đi đến cùng một
địa điểm hoặc tham gia hội họp, ví dụ trong một hội nghị
thương mại;
– Các bằng chứng khác về việc các bên trao đổi thông tin về
đối tượng – ví dụ, biên bản họp chỉ ra giá, nhu cầu hoặc
sử dụng công suất bàn bạc giữa các bên; tài liệu nội bộ
chứng tỏ nhận thức hoặc hiểu biết về chiến lược giá của
đối thủ cạnh tranh, như nhân thức về việc tăng giá trong
tương lai của địch thủ.

14


Tiếp
• Loại bằng chứng “kinh tế” đầu tiên: hành vi của
doanh nghiệp
– Bằng chứng về hành vi của doanh nghiệp trên thị trường và trên
toàn ngành. Bao gồm định giá song song, lợi nhuận cao bất
thường, thị phần ổn định và tiền sử vi phạm luật cạnh tranh.
– “hành vi bôi trơn” – các hành vi khiến đối thủ cạnh tranh dễ đạt
và chấp nhận thỏa thuận.
• trao đổi thơng tin, bật đèn xanh về giá, cân bằng cước, bảo vệ giá
và chính sách tối huệ quốc, và các tiêu chuẩn sản phẩm gây ra
những hạn chế khơng cần thiết.
• Các hành vi bôi trơn không nhất thiết là bất hợp pháp, nhưng nếu cơ
quan cạnh tranh tìm được bằng chứng ngẫu nhiên khác cho thấy sự

tồn tại của thỏa thuận cartel, thì việc có các hành vi bơi trơn có thể là
một yếu tố bổ sung quan trọng.
15


Tiếp
• Loại bằng chứng “kinh tế” thứ hai = bằng
chứng “cấu trúc”.
• Gồm có
– Độ tập trung cao,
– Tập trung thấp ở một bên của thị trường,
– Rào cản gia nhập cao,
– Mức độ khép kín theo chiều dọc cao,
– Sản phẩm chuẩn hóa hoặc đồng nhất.
16


Bằng chứng ngẫu nhiên
• Được chấp nhận trong các vụ việc cartel ở tất cả
các nước
• Có thể được sử dụng
– Chỉ để chứng minh có thỏa thuận
– Cùng với bằng chứng trực tiếp

• Bằng chứng ngẫu nhiên có thể khó diễn giải
– Đặc biệt bằng chứng kinh tế có thể rất mơ hồ, có thể phù
hợp với đồng thời cả hành đồng phối hợp hoặc độc lập

• Cách tốt hơn
– Xem xét bằng chứng ngẫu nhiên trong toàn bộ vụ việc,

cho hiệu ứng tích hợp, thay vì trên cơ sở từng bằng chứng
riêng rẽ, và phải đi kèm với bằng chứng kinh tế được phân
tích kĩ lưỡng về mặt kinh tế
17


Vụ việc: cartel sữa trẻ em của Ý






Tháng 10 năm 2005, Cơ quan cạnh tranh Ý thông báo đã phạt bảy đối tượng bán sữa
trẻ em, bao gồm ba thực thể pháp lý, tổng số tiền 9,743,000 euro vì đã tham gia cartel,
vi phạm Điều 81 Hiệp ước của EC. Chính phủ Ý đã ghi nhận trong giai đoạn 2000-2004,
các công ty này đã tham gia vào hành vi định giá song song các sản phẩm của mình,
và rằng giá của họ tại Ý cao hơn khá nhiều – từ 150% đến 300% - so với các nước
châu Âu khác. Cơ quan này đã thu thập các bằng chứng về trao đổi thông tin giữa các
công ty, cả trực tiếp và gián tiếp, hỗ trợ phát hiện hành động phối hợp. Các liên hệ
trực tiếp gồm có tham gia các cuộc họp đặc biệt của Hiệp hội các nhà sản xuất, giảm
giá theo yêu cầu của Bộ trưởng Y tế. Bằng chứng cho thấy có sự trao đổi cởi mởi giữa
các nhà sản xuất để đáp lại yêu cầu của Bộ trưởng, và rằng họ thống nhất không giảm
giá quá 10%.
Liên hệ gián tiếp diễn ra khi các bị đơn thiết lập giá bán lại đề xuất cho các hiệu thuốc
vốn là đại lý bán lẻ chính cho sản phẩm của họ. Do đặc thù thị trường, các công ty bán
sữa có thể tính được giá bán xỉ của các đối thủ dựa trên giá bán lại đề xuất.
Cơ quan cạnh tranh ghi nhận từ khi khởi xướng vụ việc vào năm 2004, giá sữa trẻ em
đã giảm 25% và đã có những biến chuyển có lợi cho cạnh tranh trên thị trường, gồm
quảng cáo và thông tin cho người tiêu dùng nhiều hơn, đưa vào các sản phẩm mới và

sự hiện diện ngày càng nhiều sản phẩm của các bị đơn trên các chuỗi siêu thị.

18


Danh sách các loại bằng chứng
đã sử dụng







Bằng chứng trực tiếp: các nhà sản xuất rõ ràng đã thỏa thuận về mức
giảm giá tối đa;
Bằng chứng về trao đổi thông tin: các nhà sản xuất đã gặp hiệp hội
thương mại và bàn bạc về giá, mặc dù ngoại trừ mức giảm giá tối đa,
khơng có bằng chứng nào về việc họ đã đạt được thỏa thuận;
Bằng chứng về hành vi: định giá song song; giảm giá mạnh và tăng
cạnh tranh sau khi điều tra, cho thấy giá cao trước đó không phải là kết
quả của hành vi cạnh tranh;
Hành vi trên tồn bộ ngành cơng nghiệp: giá cao hơn đáng kể so với
các nước châu Âu khác;
Bằng chứng về cấu trục thị trường: đây là ngành công nghiệp tập
trung cao độ vào chỉ ba nhà cung cấp độc lập, họ bán các sản phẩm
khá tương đồng; và
Hành vi bôi trơn: giá bán lại đề xuất cho các hiệu thuốc khá minh bạch;
bán hàng diễn ra chủ yếu thông qua các hiệu thuốc này, loại bỏ các đại
lý như cửa hàng tạp hóa vốn có khả năng áp dụng giá khuyến mại.


19


Hướng dẫn 2006 của EU về phương pháp
xác định mức xử phạt
• số lượng cơ bản cho mỗi bên tham gia vào vi phạm:
– Ủy ban trước hết xác định “giá trị doanh số” (hàng hóa hoặc
dịch vụ) tại khu vực địa lý liên quan nội trong khu vực EEA trong
tồn bộ năm kinh doanh cuối cùng có vi phạm.
– Ủy ban chọn một tỷ lệ giá trị doanh số nhất định. Con số này sẽ
được xác định ở mức tối đa 30% giá trị doanh số.
– Thời gian công ty tham gia vào vi phạm được xác định và số
lượng được xác định theo phương pháp mô tả ở trên sẽ nhân
với số năm vi phạm.
– Đối với các cartel nghiêm trọng cịn có “phí gia nhập” khoảng
15-25% giá trị doanh số.

• điều chỉnh số lượng cơ bản
– Số lượng cơ bản sẽ được đẩy lên để tính đến các tình huống
nghiêm trọng hơn và giảm xuống đối với các tình huống giảm
nhẹ.

20


Hướng dẫn 2006 của EU về phương
pháp xác định mức xử phạt
• Tình huống giảm nhẹ







Chấm dứt vi phạm ngay khi có can thiệp của Ủy ban.
Vi phạm diễn ra do bất cẩn.
Hợp tác hiệu quả với Ủy ban.
Tham gia ít vào vi phạm.
Có sự cho phép hoặc khuyến khích hành vi phản cạnh
tranh từ phía pháp luật hoặc các cơ quan cơng quyền.

• Tình huống tăng tội
– Vi phạm lặp đi lặp lại.
– Từ chối hơp tác hoặc cản trở q trình điều tra của Ủy
ban.
– Có vị trí đầu trò.
21


Hướng dẫn 2006 của EU về phương
pháp xác định mức xử phạt
• Tăng án phạt cụ thể nhằm răn đe
– Ủy ban sẽ đặc biệt quan tâm đến sự cần thiết phải đảm bảo
các án phạt có đủ tác dụng răn đe.

• Điều chỉnh sau cùng
– Mức xử phạt cuối cùng, trong bất kể tình huống nào, cũng
khơng được vượt quá 10% tổng doanh thu của bên vi phạm
trong năm kinh doanh trước đó.


22


Phương pháp luận có thể được
đơn giản hóa như sau









Lượng bán hàng
× tỷ lệ trọng lực tối đa 30%
× thời gian tính theo năm
+ phí gia nhập (lượng bán hàng ×15-25%)
= Lượng cơ bản
+/- điều chỉnh nhằm tăng/giảm tội
× mức răn đe
= tiền phạt trước khoan hồng.
23


Các mức phạt áp dụng (điều chỉnh theo
phán quyết của Tòa án)

24



25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×