Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.65 KB, 45 trang )

Lời Mở đầu
Với quyết tâm đa đát nớc thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu. Đảng ta đã
thực hiện chủ trơng đổi mới nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trờng đa thành phần kinh tế. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội mới. Từ chủ
trơng đổi mới kinh tế của đảng đã có hàng loạt các doanh nghiệp các công ty
TNHH ra đời, nhằm khai thác mọi khía cạnh của thị trờng với mục đích thu lợi
nhuận. Trong hàng loạt các công ty, các doanh nghiệp ra đời trong đó có công ty
Cổ Phần Quốc Tế Đông Dơng. Công ty ra đời năm 2000 với chiến lợc kinh
doanh va đầu t vào các ngành nghề nhằm thu lợi nhuận. Khi doanh nghiệp quyết
định kinh doanh thì mục tiêu lâu dài va xuyên suốt trong toàn bộ quá trình hoạt
động kinh doanh là lợi nhuận, bởi có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại
phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Một công ty muốn thu đ-
ợc lợi nhuận tối đa thì điều quan trọng nhất là công ty đó phải sử dụng đồng vốn
của mình một cách có hiệu quả nhất.
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dơng, tuy mới ra đời nhng trong quá
trình kinh doanh công ty đã có đợc một vị trí khá vững chắc và thu đợc lợi
nhuận khá cao. Nguần vốn của công ty đợc tận dụng tối đa và đồng vốn đó đã
mang lại hiệu quả rất lớn cho công ty.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng của vốn nên với t cách là một sinh viên đang
theo học ngành kinh tế tôi đã chọn đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại. Với mục đích vận dụng kiến
thức đã học của mình vào thực tế để nghiên cứu tầm quan trọng của đồng vốn
đối với việc kinh doanh của công ty. Trong bài viết chủ yếu dùng phơng pháp
thu thập tài liệu, các số liệu thực tế phân tích để thấy rõ đồng vốn của công ty sử
dụng có hiệu quả không. Khoá luận ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu
tham khảo đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý thuyết về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Chơng 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần
Quốc Tế Đông Dơng.
1


Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Do thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên luân văn còn nhiều sai
sót. Nên Em rất mong Ban lãnh đạo cùng các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để
luận văn của Em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
CHƯƠNG 1
MộT Số VấN Đề Lý THUYếT CƠ BảN Về VốN KINH DOANH Và
HIệU QUả Sử DụNG VốN KINH DOANH Ơ CáC DOANH NGHIÊP
THƯƠNG MạI.
1.1. Khái quát về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh, vai tro, đăc điểm vốn kinh doanh
Để kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các doanh nghiệp cần phải có một số
tiền vốn nhất định gọi là vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại (DNTM) là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt
động kinh doanh, bao gồm :
- Tài sản hiện vật nh nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ vàng, đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
* Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của doanh nghiêp theo luật định. Nó là điều
kiện tiền quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuỳ theo
nguồn của vốn kinh doanh cũng nh phơng thớc huy động vốn mà doanh nghiệp
có tên là công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp
nhà nớc hay doanh nghiệp liên doanh.
Vốn kinh doanh của DN lớn hay nhỏ là một trong những điều quan trọng
nhất để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, trung bình hay nhỏ, siêu nhỏ và

cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và t-
ơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trờng, mở
rộng lu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh.
3
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh. Nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một cách
đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả .
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng, huy động đợc vốn mới chỉ là bớc
đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bổ, sử dụng số vốn
với hiệu quả cao nhất. Điều đó ảnh hởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thơng
trờng bởi vậy cần phải có bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là yếu tố về giá trị. Nó chỉ
phát huy tác dụng bảo tồn đợc và tăng lên sau mỗi kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không đợc bảo toàn và tăng lên trong mỗi kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại,
đó là hiện tợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử
dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả.
* Đặc điểm vốn kinh doanh của DNTM.
Do nhiệm vụ của DNTM là thực hiện lu chuyển hàng hoá và thực hiện các
hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lu chuyển của vốn khác hẳn so với
các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của DNTM vốn lu động chiếm tỷ lệ lớn
hơn so với vốn cố định và lu chuyển nhanh hơn. Vốn lu động chiếm 70-80%
vốn kinh doanh, trong vốn lu động bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỷ lệ cao. Nh
vậy đối với DNTM nói đến quản lý vốn trớc hết phải chú ý đến tổ chức điều
khiển bộ phận dự trữ hàng hoá để vừa đảm bảo bán hàng liên tục đều đặn thờng
xuyên cho khách hàng lại vừa tránh đợc ứ đọng vốn .
Trong thành phần cơ cấu vốn cố định, bộ phận tài sản cố định dùng trong
kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các DNTM thờng đầu t vốn cố
định vào xây dựng nhà lam việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện

liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định nh thiết bị văn phòng đợc chú ý
đầu t nhằm thu hút và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà vốn lu động
của DNTM sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khac nhau.
4
Trong tinh hình hiện nay ở Việt Nam các DNTM thờng có nguồn vốn chủ
sở hữu nhỏ hơn vốn vay vốn liên doanh liên kết. Tình trạng này bất lợi trong
việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trờng.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khái niệm hiệu quả .
Quan niệm về hiệu quả kinh tế:
Theo nghĩa tổng quát hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ năng lực
quản lý, bảo đảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội với
chi phí nhỏ nhất .
Theo nghĩa toàn diện hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả đó. Nếu chi phí
bỏ ra càng ít mà kết quả thu đợc càng nhiều thì điều đó có nghĩa là hiệu quả
kinh tế càng cao và ngợc lại.
Đối với mỗi doanh nghiệp việc sản xuất kinh doanh cần phải có hiệu quả
cao. Trớc hết cần phải tổ chức bộ máy quản lý tài chính thật tốt, đúng chế độ
hạch toán kết toán của Nhà Nớc đồng thời với việc phân tích đánh giá sử dụng
đồng vốn có hiệu quả, cùng với việc phát triển thị trờng tiêu thụ, hạn chế ảnh h-
ởng xấu tới môi trờng, đẩy mạnh quan hệ xã hội.
Quan điểm về hiệu quả: khi xem xét hiệu quả kinh tế chúng ta phải đứng trên
các quan điểm sau:
+ Bảo đảm thống nhất giữa mục đích kinh tế và mục đích chính trị.
+ Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống ( tức là việc nâng cao hiệu quả kinh tế
của một cá biệt phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế ngành, xã hội ).
+ Bảo đảm kết hợp hài hoà 3 lợi ích: Nhà nớc, tập thể, cá nhân ngời tiêu

dùng.
+ Bảo đảm tính thực tiễn của việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Bảo đảm chất lợng phục vụ yêu cầu xã hội.
5
+ Bảo đảm đúng tiến độ kế hoạch
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù phản ánh những lợi ích đạt
đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp ngời ta đứng trên hai giác độ.
- Hiệu quả kinh tế: là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng nhất đối với mỗi
doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đợc về mặt kinh tế với
các chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó sau một quá trình kinh doanh.
- Hiệu quả xã hội: của một quá trinh kinh doanh đợc thể hiện ở mức độ
tham gia của doanh nghiệp vào các chơng trình kinh tế xã hội. Doanh nghiệp
thông qua các hoạt động kinh doanh của mình để thực hiện các chính sách phân
loại, tạo việc làm cho ngời lao động .
Việc kết hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là một sẽ cho ta đánh
giá hiệu quả một cách đúng đắn bởi một hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại nhiều lợi nhuận (hiệu quả kinh tế) mà không gây tác động hại đến cộng
đồng, môi trừơng thiên nhiên thì nó đợc đánh giá là có hiệu quả và không bị
ngăn chặn, và ngợc lại.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DNTM có thể đợc xem xét, phân loại theo các tiêu
thức và giác độ khác nhau:
* Trên giác độ pháp luật chia thành:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiệu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề, từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập doanh
nghiệp.
- Vốn điều lệ: là số vốn do các doanh nghiệp đóng góp và đợc ghi vào điều lệ

của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành, nghề và loại hình doanh nghiệp nhng vốn
điều lệ không đợc nhỏ hơn vốn pháp định.
6
* Trên giác độ hình thành vốn kinh doanh, vốn của DNTM gồm có:
- Vốn đầu t ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty trách nhiệm
hu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn do nhà nớc giao.
Đối với công ty TNHH: Gồm vốn góp của tất cả các thành viên phải đợc
đóng góp ngay sau khi thanh lập công ty.
Đối với công ty cổ phần: Vốn điêù lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc gọi là mệnh giá cổ phiếu.
- Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung lợi nhuận, do nhà nớc bổ
sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các
thành viên, do bán trái phiếu.
- Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên
doanh với nhau để hoạt đông thơng mại hoặc dịch vụ.
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi nh tự
có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng.
Ngoài ra, còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng.
* Trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên
giác độ luân chuyển của vốn, ngời ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành hai loại
là vốn lu động và vốn cố định.
+ Vốn cố định.
Vốn cố định là vốn đầu t vào tài sản cố định của DNTM. Nói khác đi vốn
cố định là tài sản cố định biểu hiện bằng tiền.Vì tài sản cố định tham gia nhiều
lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hinh
thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó đợc chuyển dần từng phần vào giá trị
sản phẩm.

7
Tài sản cố định (TSCĐ) của DNTM phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa
học kỹ thuật của doanh nghiệp. Mọi t liệu lao động và mọi khoản chi phí thực
tế có liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp mà
đồng thời thoả mãn hai điều kiện: Có thời hạn sử dụng là một năm trở lên và có
giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì đều đợc coi là tài sản cố định.
Vốn cố định đợc biểu hiện dới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, công cụ,
thiết bị đo lờng thí nghiệm, phơng tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá.
Hình thái tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định cha khấu hao và vốn khấu hao
khi cha đợc sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã
hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu .
Theo công dụng TSCĐ của DNTM đợc chia thành:
Nhà làm việc hành chính, nhà kho cửa hàng, nhà để sửa chữa, để sản xuất
năng lợng (máy nổ máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm.
Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thiết cho thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thơng mại nh: cầu để bốc dỡ vật
t hàng hoá, đờng ô tô đi vào và ra, đờng dây tải điện.
Các công cụ máy móc, thiết bị, phơng tiện cân đo bảo quản, chứa đựng
dùng trong kinh doanh nh các loại cân, các giá để chứa hàng, cần cẩu, phơng
tiện tính toán, báo động cứu hoả.
Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hoá, tháo mở bao bì,
phân loại, chuẩn bị hàng hoá.
Các loại phơng tiện vận chuyển nh ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ móc, xe
chuyển hàng kéo tay
* Theo mục đích sử dụng TSCĐ đợc phân chia thành các nhóm sau:
8
TSCĐ dùng trong kinh doanh là những TSCĐ đang dùng trong kinh doanh

phục vụ cho sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp.
TSCĐ hành chính sự nghiệp là những TSCĐ dùng làm việc hành chính nh
nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách
TSCĐ phúc lợi là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng của
doanh nghiệp nh nhà điều dỡng, nghỉ mát nhà ở của công nhân viên
TSCĐ chờ sử lý là những tài sản không cần dùng, cha cần dùng hoặc h
hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Trong các DNTM không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng có đủ các
thành phần nói trên của TSCĐ. Lúc đầu TSCĐ thờng chỉ có một vài loại nh nhà
làm việc nhà kho của hàng. Trong quá trình phát triển mà TSCĐ đợc tăng thêm
nhờ xây dựng, cải tạo mở rộng
TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, TSCĐ chỉ
tăng lên khi có xây dựng cơ bản, mới hoặc mua sắm, TSCĐ hao mòn dần. Hao
mòn có hai loại: hao mòn hữu hình; hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu
do tiến khoa học kỹ thuật công nghệ mới và năng suất lao động tăng lên quyết
định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trơng TSCĐ và
các điều kiện khác có ảnh hởng đến độ bền lâu dài của TSCĐ.
Hiện nay vốn cố đinh của DNTM chiếm khoảng 1/3 toàn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng loại vật t hàng
hoá và sự cần thiêt đáp ứng nhu cầu khách hàng, các DNTM có tỷ lệ vốn cố
định ít nhiều khác nhau từ 10% đến 50%. Tuy nhiên một số doanh nghiệp có
TSCĐ còn thiếu lại quản lý sử dụng không tốt, lãng phí có ảnh hởng lớn đến
chất lợng và hiệu quả kinh doanh.
Cơ cấu TSCĐ của các DNTM thờng đợc tính bằng các loại số lợng TSCĐ
và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Cơ cấu đó và sự
thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trinh độ kỹ thuật và khả
năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lu thông hàng hoá. Nó phản
9
ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và giúp cho việc xác định phơng
hớng tái sản xuất mở rộng TSCĐ.

Giá trị một loại TSCĐ
Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = x 100%
Giá trị toàn bộ TSCĐ

+ Vốn lu động.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thộng.
Vốn lu động luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền.Vốn
lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, vốn lu động bao gồm: vốn dự trữ
hàng hoá, vốn bằng tiền và các tài sản khác.
Tài sản lu động của các DNTM gồm vật liệu đóng gói bao bì nhiên liệu,
dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật t dùng cho hoạt động mua bán.
Trong DNTM vốn lu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đó lầ đặc
điểm khác biệt của DNTM đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác ở
một thời điểm nhất định. Vốn của DNTM thờng thể hiện ở các hình thái khác
nhau nh hàng háo dự trữ vật t nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các
khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rât lớn vào
phơng thức thanh toán .
Vốn lu động của DNTM chu chuyển gồm 2 giai đoạn
- Mua hàng (T-H) tức là biến tiền tệ thành hàng.
- Bán hàng hoá (H-T

) tức là biến hàng hoá thành tiền tệ (T
'
= T + ^T).
Đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng
bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là: hàng hoá đợc mua vào không phải
để nhập vào doanh nghiệp mà để bán ra. Hàng hoá bán ra đợc, tức là đơc khách
hàng chấp nhận và DNTM nhận đợc tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn
bộ vòng chu chuyển của vốn lu động thể hiện bằng công thức chung T - H -
T

'
: Trong đó T
'
=T + ^T.
Sự vận động của vốn lu động trong hoạt động kinh doanh thơng mại luôn
trái với vận động của hàng hoá. Khi mua hàng hoá doanh nghiệp phải trả tiền,
10
khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì đợc nhận tiền. Kết quả của quá trình vận
động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãi
hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
Trong các doanh nghiệp thơng mại có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (xí
nghiệp, xởng, tổ, đội sản xuất ) thì vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc
gồm có: nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán.
Vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua 3 giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất là biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính phụ,
nhiên liệu phụ tùng
Giai đoạn thứ 2 là biến nguyên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng
hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc,thiết bị )
Giai đoạn thứ 3 là biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ. Vốn lu động ở
giai đoạn th 3 là vốn lu thông.
Nh vậy vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có.
Vốn lu động
của đơn vị = Vốn lu động sản xuất + Vốn lu thông
sản xuất
Xét về mặt kế hoạch hoá, vốn lu động của DNTM đợc chia thành vốn lu
động định mức và vốn lu động không định mức .
Vốn lu động định mức là vốn lu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế
hoạch lu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lu động
định mức gồm có vốn dự trữ hàng hoá và vốn phi hàng hoá.
+ Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, trạm cửa hàng,

trị giá hàng hoá trên đờng vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng
từ. Nó nhằm đảm bảo lợng hàng hoá bán bình thờng cho các nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm 80-90% vốn lu động định mức và 50-
70 % trong toàn bộ vốn kinh doanh của DNTM.
+ Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bán hàng, bao gồm bằng
tiền và các tài sản khác.
Vốn lu động không định mức là số vốn lu động thờng phát sinh trong quá
trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nh không đủ căn cứ để
tính toán đợc.Vốn lu động không định mức gồm có vốn bằng tiền (tiền mua
11
hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng ), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết
toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền
ứng trớc để mua hàng ) các phế liệu thu nhặt ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một doanh nghiệp đợc xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để
đánh giá có khoa học hiệu quả kinh doanh của DNTM, cần phải xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu cụ thể để tính toán.
Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả
chung:
Kết quả thu đợc
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra
Kết quả thu đợc trong kinh doanh thơng mại đo bằng các chỉ tiêu nh doanh
thu và lợi nhuận thực hiện, còn chi phí bỏ ra nh lao động, vốn lu động, vốn cố
định.
1.3.1 Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh:
+ Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD)
Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất VKD =
VKD
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu
12
+ Hàm lợng VKD
VKD
Hàm lợng VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn.
+ Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ VKD =
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đợc doanh nghiệp huy động vào sản
xuất kinh doanh tạo ra đợc mấy đồng doanh thu, là chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử
dụng vốn.
+ Tỷ suất lợi nhuận VKD.
Lợi nhuận (trớc, sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
Vốn bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận (trớc và sau thuế).
Muốn biết tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể
đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lu động.
1.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cố định là nội dung cần thiết và quan trọng của hoạt động tài chính
doanh nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp có các căn cứ xác đáng để đa ra các
quyết định nhằm điều chỉnh lại quy mô, cơ cấu vốn đầu t và đa ra chính sách tài

chính phù hợp, khai thác có hiệu quả các tài sản hiện có nhờ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Thông thờng có các chỉ tiêu đánh giá sau.
+ Hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Tổng doanh thu thuần
13
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh
doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng
hợp nhất của vốn cố định thờng đợc sử dụng là mức doanh lợi.
+ Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ).
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một
đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi
nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trớc hoặc kế hoạch
để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
+ Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
1.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động.
+ Mức doanh lợi của vốn lu động (VLĐ).
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức doanh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân

Mức doanh lợi của vốn lu động biểu thị mỗi đồng vốn lu động bỏ vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
14
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng
vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp cao.
+ Số vòng quay của vốn lu động.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn và đợc hiểu là một
đồng vốn lu động tạo ra mấy đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh, đồng
thời phản ánh số vòng quay của tài sản lu động trong một chu kỳ kinh doanh.
Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngợc
lại.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển (T)
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho
vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ
luân chuyển vốn lu động càng lớn.
+ Số lần chu chuyển vốn lu động trong một kỳ (gọi là vòng quay vốn).
M
K =
O

bq
Trong đó: K là vòng quay vốn.
M là tổng mức luân chuyển vốn lu động trong kỳ (doanh số bán)
O
bq
là số d bình quân vốn lu động.
+ Số vốn tiết kiệm đợc.
K
kh
- K
bc
15
B = x O
bqkh
K
bc
Trong đó: B là số vốn lu động tiết kiệm đợc.
K
kh
là số vòng quay kỳ kế hoạch.
K
bc
là số vòng quay kỳ báo cáo.
O
bqkh
là số d bình quân số vốn lu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:

(V
bc

- V
kh
)
B = x M
kh
T
Trong đó: V
bc
là số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
V
kh
là số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
M
kh
là tổng mức lu chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch.
T là số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động tiết kiệm đợc trong kỳ, nếu càng cao
thì số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ngợc lại.
+ Hệ số bảo toàn giá trị tài sản lu động.
Để đánh giá đợc tổng quát tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản lu động,
ngời ta còn dùng thêm chỉ tiêu nữa là hệ số bảo toàn giá trị tài sản lu động.
Hệ số bảo VLĐ phải Hệ số điều Vốn lu động
toàn vốn = bảo toàn x chỉnh giá trị

biến đổi
lu động đầu kỳ TSLĐ trong kỳ
+ Hệ số này = 1 thì doanh nghiệp bảo toàn đợc giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này > 1 thì doanh nghiệp bảo toàn đợc giá trị TSLĐ đồng thời
còn tăng giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này <1 thì doanh nghiệp không bảo toàn đợc giá trị TSLĐ.

1.4 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một điều không thể
bỏ qua đó là xét đến các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
16
nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, cả các nhân tố chủ quan và khách quan. ở đây trên khuôn khổ một luận
văn em xin đề cập đến các nhân tố chính ảnh hởng trực tiếp.
1.4.1 Cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Nh đã nói ở trên, tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của
chúng cũng khác nhau; Trong các doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu động
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khi đó với các doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố
định lại chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ chính là.
- ứng với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có đợc nguồn vốn đó
cũng khác nhau, điều này sẽ đợc xét cụ thể ở phần sau.
- Cơ cấu vốn khác nhau khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn
ngời ta tập trung vào các khía cạnh khác nhau; Chẳng hạn nh đối với doanh
nghiệp thơng mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn ngời ta chủ yếu tập trung vào
xét hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.4.2 Chi phí vốn.
Chi phí vốn đợc hiểu là: Chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử dụng,
nó đợc đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt đợc trên nguồn
vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết dành cho cổ
đông, cổ phiếu thờng hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Liên quan đến các nguồn vốn huy động bởi các nguồn vốn khác nhau các
chi phí vốn khác nhau mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Tuy nhiên ở đây chỉ xét đến chi phí vốn liên quan đến hai nguồn huy
động chính của doanh nghiệp là vốn vay ngân hàng và vốn do nhà nớc cấp.

- Chi phí có liên quan đến vốn vay ngân hàng.
+ Chi phí trớc thuế (t): Đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho các
khoản vay ngân hàng của mình.
17
+ Chi phí nợ vay sau thuế: Vì nợ vay đợc tính vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp cho lên ta phải xác định nợ vay sau thuế bởi công thức K
d
=
t(1-T) với K
d
: Là nợ sau thuế; T là thuế xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí liên quan đến vốn ngân sách nhà nớc cấp: Theo luật khi sử dụng
vốn ngân sách nhà nớc thì các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc hàng năm
phải trả 6% trên tổng số vốn nhà nớc cấp cho doanh nghiệp, và 6% đợc coi là
chi phí sử dụng vốn do nhà nớc cấp của doanh nghiệp.
Từ hai yếu tố trên, ta xác định đợc chi phí bình quân gia quyền của vốn
theo công thức: WACC = W
d
.K
d
+ W
s
.K
s
Trong đó: W
d
là tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn.
W
s
là tỷ trọng lợi nhuận giữ lại để tái đầu t trong tổng nguồn

vốn
K
s
là chi phí lợi nhuận giữ lại.
WACC ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tạo ra đợc tỷ suất
lợi nhuận tối thiểu là WACC, có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
phải lớn hơn hoặc bằng WACC thì việc sử dụng vốn của doanh nghiệp mới đợc
coi là có hiệu quả.
Từ hai nhân tố trên sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc cho mình một
cơ cấu vốn tối u là cơ cấu vốn đạt đến sự cân bằng giữa lãi suất và rủi ro làm cho
chi phí vốn thấp nhất, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp nếu cần mở rộng quy
mô huy động vốn mà vẫn giữ nguyên tỷ trọng này thì chi phí vốn vẫn là thấp
nhất, một trong những nhân tố giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của mình.
1.4.3 Thị trờng của doanh nghiệp.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
đều chịu tác động của nhân tố thị trờng. Có thể nói nếu vốn giúp cho doanh
nghiệp bớc vào hoạt động thì thị trờng là nhân tố quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp, nó ảnh hởng đến đầu ra doanh thu của doanh nghiệp. Sự tác động
18
của nó đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở một số khía cạnh
sau:
- Nếu doanh nghiệp huy động vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh nh hàng sản xuất ra hay nhập về lại không tiêu thụ đợc, điều này làm cho
vốn lu động của doanh nghiệp không luân chuyển đợc, vốn không sinh lời trong
khi đó doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
không những không đạt đợc mà còn đứng trớc nguy cơ thua lỗ.
- Sự biến động của thị trờng cũng là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trờng thể hiện ở cả đầu ra và

đầu vào của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trờng đầu vào các yếu tố sản
xuất, giá cả biến động lớn dẫn đến giá bán sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp không đủ để bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc hàng
hoá đó. Sự biến động của thị trờng đầu ra nh thay đổi nhu cầu của ngời tiêu
dùng, hàng hoá bán đợc nhng không đủ bù đắp chi phí. Tất cả các yếu tố này tác
động đến kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tác động đến hiệu quả của doanh
nghiệp.
Chính vì vậy yếu tố thị trờng cũng là nhân tố cực kỳ quan trọng đối với
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn
vốn để doanh nghiệp thực hiện hoạt động tái sản xuất kinh doanh mở rộng, trên
cơ sở đó đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
1.4.4 Nguồn vốn.
Có thể nói đây là nhân tố có tính quyết định trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Vì khi bắt đầu hoạt động kinh doanh cũng nh mở rộng
hoạt động sản xất kinh doanh của mình thì câu hỏi thờng trực đối với các doanh
nghiệp là vốn có thể có từ đâu? bao nhiêu?.
Sau khi đã xây dựng đợc kế hoạch kinh doanh, xác định đợc số vốn cần
thiết thì nguồn tài trợ từ đâu và tơng ứng với nó là chi phí nh thế nào?.
Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động đợc là:
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Vốn chủ sở hữu.
19
- Các nguồn vốn khác.
+ Đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng.
Doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí nh đã nói, tỷ lệ này thờng
xuyên thay đổi tuỳ thuộc vào trạng thái của nền kinh tế và số lợng vốn vay của
doanh nghiệp, và không phải là doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng đợc vì
nếu vợt quá mức giới hạn hạn mức thì ngân hàng có thể không cho vay nữa.
Vì vậy khi huy động nguồn vốn từ phía ngân hàng các doanh nghiệp phải tính
đến chi phí của khoản vay cũng nh các điều kiện ràng buộc mà ngân hàng đặt ra

đối với doanh nghiệp, tất cả những vấn đề này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
+ Đối với nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với nguồn vốn này các doanh nghiệp cũng phải trả chi phí cho việc sử
dụng nó (6%/1 năm nếu là doanh nghiệp nhà nớc, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của các
nhà đầu t nếu là công ty cổ phần ). Việc huy động các nguồn vốn này cũng
phải có điều kiện của nó nh: Nếu là doanh nghiệp nhà nớc thì phải làm ăn có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển đợc nguồn vốn nhà nớc đã giao cho thì nhà nớc
mới cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp; Đối với công ty cổ phần thì phải cam
kết kiếm đợc một tỷ suất doanh lợi cao hơn tỷ lệ mà các nhà đầu t yêu cầu
+ Các nguồn vốn khác.
ở đây bao gồm vốn chiếm dụng của các cá nhân, đơn vị khác trong và
ngoài doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết tất cả các nguồn vốn này khi sử
dụng doanh nghiệp đều phải trả giá cho nó bằng chi phí và uy tín của mình.
Chính vì vậy khi lựa chọn nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình, các
doanh nghiệp phải cân nhắc, so sánh lợi thế và chi phí phải bỏ ra để có đợc
chúng, để từ đó xác định cho mình đợc một cơ cấu vốn tối u với chi phí thấp
nhất. Xác định và tìm đợc nguồn tài trợ hợp lý sẽ là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh của mình trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
1.4.5 Rủi ro trong kinh doanh.
Rủi ro đợc hiểu là các biến cố không may xẩy ra mà con ngời không thể
lờng trớc đợc.
20
Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh, trong kinh doanh thì có
nhiều loại rủi ro khác nhau nh: Rủi ro tài chính ( rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi
ro trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hoá (mất mát, thiếu hụt,
hỏng hóc) Điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất vốn, mất uy tín, mất
bạn hàng trong kinh doanh, từ đó nó ảnh hởng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.

Muốn thành công trong kinh doanh không còn cách nào khác là chấp
nhận rủi ro, biết mạo hiểm trong kinh doanh. Nghĩa là sau khi phân tích cặn kẽ
các rủi ro trên thị trờng, các nhà kinh doanh giám đầu t vào lĩnh vực kinh doanh
đó với sự cân nhắc, tính toán kỹ càng chứ không phải mạo hiểm liều lĩnh.
1.4.6 Các nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố nh đã nói ở trên còn có các nhân tố chủ quan và khách
quan khác tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhng ở đây ta
chỉ xét đến hai nhân tố khách quan và chủ quan cơ bản là:
+ Nhân tố con ngời.
Đây là nhân tố chủ quan nhng là quan trong nhất bởi vì họ chính là những
ngời quản lý và sử dụng vốn. Một doanh nghiệp có trong tay mình một đội ngũ
cán bộ lãnh đạo đủ năng lực, khả năng quản lý doanh nghiệp thì doanh nghiệp
đó sẽ hoạt động rất hiệu quả bởi vì: Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi doanh
nghiệp sẽ xây dng đợc cho mình một phơng án kinh doanh có hiệu quả, sử dụng
nguồn lực sẵn có một cách hợp lý; Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng,
bạn hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp; tạo ra đợc một ê kíp làm việc có hiệu
quả.
Ngoài đội ngũ cán bộ lãnh đạo, thì lực lợng lao động trong doanh nghiệp
chiếm vị trí rất quan trọng bởi vì họ là ngời trực tiếp thực hiện các chiến lợc, các
kế hoạch sản xuất kinh doanh từ trên đa xuống và kết quả của chiến lợc sản xuất
kinh doanh cũng bị ảnh hởng bởi nỗ lực, cố gắng của họ trong công việc.
Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi và đội ngũ lao động có trình độ, tận tâm
cùng với sự ăn ý trong công việc sẽ giúp cho doanh nghiệp vợt qua đợc mọi khó
khăn đạt đợc chiến lợc kinh doanh đề ra tạo điều kiện thúc đẩy hiệu quả kinh
doanh, trên cơ sở đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
+ Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nớc.
21
Đây là một trong những nhân tố khách quan quan trọng tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta đã biết Nhà nớc tạo ra môi trờng pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt

động và tiến hành quản lý các doanh nghiệp trên cơ sở các cơ chế quản lý do
mình đặt ra. Bất kỳ một sự thay đổi cơ chế quản lý nào của nhà nớc đều tác
động một cách trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp. Điều này có thể thấy rõ qua việc nhà nớc ban hành và cho áp dụng luật
thuế giá trị gia tăng vào ngày 01/01/1999, nó đã ảnh hởng rất lớn đến kết quả
kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì vậy một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển là hết sức cần thiết,
là điều kiện giúp cho các doanh nghiệp yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh
tập trung, dồn mọi nỗ lức của mình vào kinh doanh mà không lo ngại về sự thay
đổi của môi trờng kinh doanh. Có nh vậy các doanh nghiệp mới có đợc hiệu quả
kinh doanh trong hoạt động của mình.
Trên đây Em đã trình bầy một số nhân tố khách quan và chủ quan cơ bản
tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Biết thích ứng với các
nhân tố khách quan và biết tận dụng, phát huy các nhân tố chủ quan có sẵn sẽ
giúp cho các doanh nghiệp không chỉ đạt đợc mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Ch ơng 2
PHÂN TíCH HIệU QUả Sử DụNG VốN KINH DOANH ở CÔNG TY
cổ phần quốc tế ĐÔNG DƯƠNG
2.1 Khái quát một số nét quan trọng về công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
22
Để đáp ứng sự phát triển của thị trờng và nhu cầu ngày càng cao của xã hội
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dơng đã ra đời. Công ty Cổ Phần Quốc Tế
Đông Dơng đợc thành lập ngày 1/1/2000. Công ty là một trong những doanh
nghiệp phát triển khá vững chắc.
Công ty thực hiện các chức năng suất nhập khẩu hàng hoá, nhằm cung cấp
cho thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị kiểm

nghiệm, thiết bị sản xuất dợc phẩm và sinh phẩm
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh và nhu cầu của thị trờng, năm 2000 Bộ
Thơng Mại đã ra quyết định thành lập công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dơng.
Ngày 1/1/2000 Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dơng đợc thành lập và có
trụ sở chính tại Linh Đàm Hà Nội.
Đến năm 2003 công ty quyết định mở thêm 1 chi nhánh ở TPHCM, năm
2004 mở thêm 1 chi nhánh tại Đà Nẵng
23
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty






Bảng 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

Tổ chức bộ máy của công ty có thể nói là khá gọn nhẹ. Để mỗi phòng ban
có quyền tự chủ, để cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệun quả, lãnh
đạo Công ty đã quyết định chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban và cũng
hình thành sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất với nhau. Do đặc điểm của công
ty nh vậy nên cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty có thể khái quát nh sau.
Đứng đầu Công ty là Giám Đốc điều hành trực tiếp mọi công việc quản lý
công ty theo chế độ một thủ trởng chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động
kinh doanh và là đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật, có quyền tổ
24
Giám đốc
Phó
giám đốc
Các đơn vị

trực thuộc
Các phòng quản lý Các phòng nghiệp
vụ
Chi nhánh
Tại TPHCM
Phòng kế toán tài
chính
Phòng xuất nhập
khẩu1
Chi nhánh
Tại Đà Nẵng Phòng kinh doanh
Phòng xuất nhập
khẩu 2
Phòng tổng hợp Phòng xuất nhập
khẩu 3
chức bộ máy quản lý phù hợp với chức năng của từng phòng ban. Giám đốc
công ty có quền hạn cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty đến tất cả
các phòng, cơ sơ sản xuất kinh doanh trong công ty và chịu trách nhiệm trớc Bộ
Thơng Mại.
Hỗ trợ cho Giám đốc là Phó Giám Đốc đợc uỷ quyền duyệt phơng án kinh
doanh của công ty, các phòng các chi nhánh, các phòng xuất nhập khẩu và các
phòng ban khác chịu trách nhiệm điều hành công ty khi Giám Đốc vắng mặt.
Công ty có 6 phòng ban,
+ Trong đó các phòng quản lý gồm 03 phòng
Phòng kế toán tài chính.
Phòng tổng hợp.
Phòng kinh doanh.
+Phòng các phòng nghiệp vụ có 03 phòng.
Phòng XNK1.
Phòng XNK2.

Phòng XNK3.
-Phòng kế toán tài chính: Với chức năng giám đốc tiền tệ thông qua việc
kiểm soát và quản lý tiền vốn, tài sản của công ty, mở sổ sách theo dõi mọi hoạt
động của công ty theo dõi các số liệu thống kê báo cáo hạch toán nội bộ, kiểm
tra phơng án kinh doanh và đối chiếu chứng từ để giúp các đơn vị hạch toán
chính xác và chịu trách nhiệm với từng phơng án kinh doanh cụ thể, xác định lãi
lỗ để tính trả lơng cho nhân viên trong công ty.
-Phòng tổng hợp : Tổng hợp các vấn đề đối nội, đối ngoại sản xuất kinh
doanh. Thông tin kịp thời các số liệu trong và ngoài nớc có liên quan đến sản
xuất kinh doanh và hoạt động của công ty. Tìm hiểu các đối tác, các tài liệu
phục vụ cho kinh doanh, thẩm định và kiểm tra các phơng án kinh doanh, hớng
dẫn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổng hợp báo cáo theo tháng,
quí, năm của công ty. Tổng hợp và phân tích các dữ liệu phát sinh cung cấp cho
Giám đốc và các phòng quản lý để lập và điều chỉnh hoạt động của công ty.
Theo dõi đôn đốc các phòng kinh doanh XNK để giám đốc nắm đợc tình hình
kinh doanh của các bộ phận; hàng tháng cung cấp số liệu thực hiện kim ngạch
xuất nhập khẩu cho phòng kế toán để tính tiền lơng cho nhân viên.
25

×