Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

Địa chỉ IPv4 và Subnet Mask

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 49 trang )

Địa chỉ IPv4 và Subnet Mask


Một máy tính có gắn card mạng sẽ sở hữu
1 địa chỉ MAC có sẵn trên card mạng đó.


• Các máy tính trên 1 mạng cục bộ liên lạc
với nhau theo địa chỉ này dựa trên giao
thức ARP.
00.00.8B.E2.A4.11


00 08 A1 8E 41 F2
Là một số 48 bit, thường được biểu diễn
bằng 12 số hexa (cơ số 16). Được ghi lên
chip card mạng.
Trong đó 24 bit đầu là mã số của cơng ty
sản xuất Card mạng đó (Cisco, 3com, Link
Pro,…)
24 bit sau là số seri của từng Card mạng của
một hãng sản xuất, để bảo đảm khơng có hai
Card mạng nào trùng nhau về địa chỉ vật lý.
Các số Identification này được lưu trong
chip ROM gắn trên mỗi Card mạng ngay từ
khi sản xuất, do đó người dùng không thể
thay đổi được


?


• Hoặc khi

tham gia vào
liên mạng
(Internet).

?

?

?
?

• Khi số

lượng máy
lên quá
nhiều.

?

?

• Thì việc
?

liên lạc với
một máy
tính là rất
khó khăn.


?


• Phát minh ra 1 hệ thống địa chỉ dùng để các
máy tính liên lạc với nhau dể dàng thuận tiện
và chặt chẽ hơn, đó là IP Address.

IP
IP Address
Address
192.168.2.180
192.168.2.180

IP
IP Address
Address
192.168.2.182
192.168.2.182

IP
IP Address
Address
192.168.2.181
192.168.2.181

IP
IP Address
Address
192.168.1.181

192.168.1.181

• Hạn chế được
số gói tin ARP
trên mạng.

• Tổ chức quản
lý IP toàn cầu
là IANA.

IP
IP Address
Address
192.168.1.180
192.168.1.180
IP
IP Address
Address
192.168.1.182
192.168.1.182


32 bits

8 bits

8 bits

8 bits


8 bits

quad

quad

quad

quad

Dotted Quad Notation


32 bits

8 bits

Address

quad

8 bits

quad

8 bits

quad

Dotted quad notation


8 bits

quad


• How Dotted Decimal Notation
Relates to Binary Numbers.
8 Bit Octet
Bit
Bit88

Bit
Bit77

Bit
Bit66

Bit
Bit55

Bit
Bit44

Bit
Bit33

Bit
Bit22


Bit
Bit11

2277

2266

2255

2244

2233

2222

2211

2200

128
128 64
64 32
32 16
16

88

44

22


11

Decimal Value


• Là mã số duy nhất dùng
để xác định 1 mạng trên
liên mạng.

• Các host trên cùng 1
• IP
Address
chia làm
2 phần

mạng phải có NetID giống
nhau.

• Là mã số duy nhất gán
cho 1 host trên 1 mạng.

• Trong cùng 1 mạng

khơng thể có 2 host trùng
hostID với nhau.


• IP Address được chia ra làm 5
lớp : A, B, C, D và E.


• Lớp D là lớp Multicast khơng
sử dụng để khai báo cho các
host trên mạng.

• Lớp E chưa dùng, đang để dự
trữ.

• Hiện đang sử dụng 3 lớp A, B,
và C.


Class A
Large network

Network ID

Host ID

0

w
Class B
Medium network

y

Network ID

z

Host ID

10

w
Class C
Small network

x

x

y

Network ID

z
Host ID

110

w

x

y

z



• Định dạng : NetID.HostID.HostID.HostID
• Nhận dạng:
 Nhị phân : bit đầu luôn bằng 0.
 Thập phân : Từ 1  126.
(Thực tế ta không dùng các bit đều bằng 0 hoặc 1)

• NetID : 126 NetID thuộc lớp A.
• HostID : 16.777.214 đc trong 1 mạng.
Class A
NETWORK
# Bits

24 Bits

HOST

HOST

HOST

1

7

24

0

NETWORK#


HOST#


• Định dạng : NetID. NetID.HostID.HostID
• Nhận dạng:
 Nhị phân : 2 bit đầu luôn bằng 10.
 Thập phân : Từ 128  191.

• NetID : 16.384 NetID thuộc lớp B.
• HostID : 65.534 đc trong 1 mạng.
Class B
NETWORK
# Bits

16 Bits

NETWORK
1
1

1
0

HOST

HOST

14
NETWORK#


16
HOST#


• Định dạng : NetID. NetID. NetID.HostID
• Nhận dạng:
 Nhị phân : 3 bit đầu luôn bằng 110.
 Thập phân : Từ 192  223.

• NetID : 2.097.152 NetID thuộc lớp C.
• HostID : 254 đc trong 1 mạng.
Class C
NETWORK
# Bits

8 Bits

NETWORK
1
1

1
1

NETWORK
1
0

21
NETWORK#


HOST
8
HOST#


• Network Address* : là địa chỉ đại diện cho

1 mạng. Trong đó tất cả các bit ở phần hostID
đều bằng 0. Cịn gọi là “địa chỉ mạng”.

• Loopback Address : 127.0.0.1 là địa chỉ

mạng quay vòng, giả lập mạng trên chính
máy cục bộ. Thường được sử dụng để kiểm
tra TCI/IP và Card mạng.

• Default Router Address : Theo thơng lệ, địa
chỉ đầu tiên sau “đc mạng” sẽ dành để khai
báo cho Router, nơi các máy sẽ gởi gói tin
đến khi cần liên lạc ra ngoài mạng.
* Địa chỉ đầu tiên của mạng, cũng là địa chỉ thứ nhất
phải trừ khi tính số máy trong 1 mạng.


• Broadcast Address : địa chỉ dùng làm đích

quảng bá hay cịn gọi là loan báo. Có 2 loại :
 Local Broadcast Address : khi 1 máy tính
có nhu cầu gởi tin cho tồn bộ các máy

trong mạng của nó, đích đến sẽ là địa chỉ :
255.255.255.255 tất cả các bit đều bằng 1.
 Direct Broadcast Address* : khi 1 máy
tính có nhu cầu gởi tin cho tồn bộ các máy
trong 1 mạng khác, đích đến sẽ là địa chỉ :
giữ lại phần NetID, tất cả các bit của phần
hostID đều bằng 1. Ví dụ 176.12.255.255

* Địa chỉ cuối cùng của mạng và là địa chỉ thứ 2 bị trừ
khi tính số máy trong một mạng.


Local
Broadcast Address sẽ
 Gói tin có đc đích là

khơng được Router tiếp vận.

?


Direct
Broadcast Address sẽ được
 Gói tin có đc đích là

Router tiếp vận đến mạng
đích.

?



 Còn gọi là đc IP bất khả tiếp vận (Nonroutable)
 Người ta quy định ra 3 phạm vi địa chỉ IP bất

khả tiếp vận, đó là :


10.0.0.0

 10.255.255.255



172.16.0.0  172.31.255.255



192.168.0.0  192.168.255.255

 Không gian địa chỉ này dành riêng để xây

dựng những intranet “thử nghiệm” mà không
cần liên hệ IANA để xin 1 phạm vi địa chỉ.


 Bất kỳ ai cũng có thể xây dựng 1 mạng

dựa trên đc IP bằng cách dùng các địa
chỉ này.
 Các Router trên internet đã được lập


trình để khơng làm việc với các địa chỉ
này. Chúng sẽ không được các Router
chuyển tiếp nên mới gọi là địa chỉ bất
khả tiếp vận.
 Các máy sử dụng loại địa chỉ này

không tồn tại đối với inetrnet, nên
sinh ra 1 tác dụng phụ là : tính bảo
mật, vì chúng vơ hình đối với hacker.


• Ngồi 3 phạm vi địa chỉ Private

đã nói ở phần trên, khơng gian địa
chỉ cịn lại là địa chỉ Pulic còn được
gọi là Real IP hay IP Routable, là
loại địa chỉ khả tiếp vận.

• Thơng tin gởi đi từ loại địa chỉ này

sẽ được các Router chuyển tiếp trên
internet.

•Muốn có Real Address phải liên hệ

xin từ IANA hoặc thuê bao lại từ các
ISP.



• Mạng con : một số máy tính được

kết nối với nhau trong 1 khu vực và
có chung NetID.

• Nói cách khác một số máy tính

liên lạc tốt với nhau thông qua các
thiết bị HUB hoặc Switch và giới
hạn bởi 1 Router.


HUB

Subnet 3
192.168.3.0

HUB

Router

Subnet 1
192.168.1.0
Router

HUB

Subnet 2
192.168.2.0



• Một địa chỉ IP chỉ đầy đủ ý nghĩa khi
được xác định bởi 1 Subnet Mask.

• Subnet Mask : Cho biết trong một địa chỉ
IP đó phần nào là NetID và phần nào là
HostID.

• Chiều dài 32 bits . Được phân chia thành
4 octets.
• Các bits trong NetID đều là 1B.
• Các bits trong phần HostID đều là 0B.


• Default Subnet Mask :
* Lớp A :
* Lớp B :
* Lớp C :

255.0.0
255.255.0.0
255.255.255.0

• Các máy tính dùng thuật tốn And so

sánh Subnet Mask của nó và Subnet Mask
của host nhận, để xác định gói tin có thể
gởi thẳng qua host nhận hay phải thơng
qua Router.


• Vì thế Subnet Mask còn gọi là “Khung
lọc mạng con”.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×