Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
PHẦN I 8
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK) 8
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VP BANK: 8
Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(gọi tắt là VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số
0042/NH-GP của thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam
cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu
hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB
ngày 04/09/1993. Số vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ, sau đó
VPBank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định
193/QĐ-NH5 vào ngày 12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ
theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/03/1996 của NHNN. Đến
tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006,
VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ
phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một
Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên
750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ
tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng
lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. VPBank thuộc sở hữu của 102 cổ
đông pháp nhân và thể nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, trong đó có một cổ đông nước ngoài là Dragon Capital (nắm giữ
10% vốn điều lệ) 8
Tính cho đến 31/12/2006, số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ
thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ,
nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức
được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng,
giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai
đoạn đầy thử thách khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất
lượng công tác quản trị nhân sự 9
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trải qua ba giai đoạn: 9
Từ năm 1993 đến 1996: Là giai đoạn ngân hàng tăng trưởng thiếu kiểm
soát do mới thành lập và chưa có kinh nghiệm trong hoạt động cũng như
quản lý 9
Từ năm 1996 đến 2004: Là giai đoạn giải quyết khủng hoảng của ngân
hàng. Năm 1997 xảy ra Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á,
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
chính vì vậy VPBank ngoài việc phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại
của chính mình thì còn phải giải quyết những khó khăn do cuộc khủng
hoảng gây ra 9
Từ năm 2004 đến nay: Là giai đoạn định hướng phát triển bền vững 9
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố
lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép
mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi
nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho
VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ
sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở;
Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh
nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh
Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân
Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005,
NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao
dịch thành chi nhánh. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN
cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân
hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc
Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng
An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng Giao dịch Tân Bình (trực
thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi
nhánh Hồ Chí Minh), phòng Giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng
Ninh), phòng Giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long),
phòng Giao dịch Hưng Lợi (trực thuộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở
rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở
thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý thác tài sản (VP Bank
AMC) và Công ty Chứng Khoán VP Bank (VPBS). Hiện tại, VPBank đã
có 30 Chi nhánh và gần 100 Phòng giao dịch hoạt động tại nhiều tỉnh
thành trên cả nước 10
Theo công văn chấp thuận số 134/NHNN - HAN7 (25/02/2005), NHNN
đã chấp thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ thêm 50 tỷ đồng, nâng
vốn điều lệ của VPBank lên 250 tỷ đồng. 13
- 23/03/2005: Được cấp Giấy phép mở Chi nhánh cấp I tại Cần Thơ 13
- 23/03/2005: Được cấp Giấy phép mở Chi nhánh cấp I tại Quảng Ninh
13
- Ngày 18/10/2005, VPBank khai trương Chi nhánh cấp I Vĩnh Phúc .13
- Ngày 31/12/2005, nâng vốn điều lệ lên 310 tỷ đồng 13
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Ngày 17/2/2006, VPBank chính thức khai trương Trụ sở chính và
Phòng Giao dịch Hồ Gươm tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội 13
- Ngày 22/2/2006, VPBank được The Bank of New York trao Chứng
nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế trong suốt
thời gian hoạt động của niên khóa tài chính 2005 13
- Ngày 21/3/2006, VPBank và OCBC Bank - Tập đoàn dịch vụ Tài chính
hàng đầu Châu á - đã ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược 13
Với thỏa thuận này, OCBC Bank đã chính thức trở thành cổ đông chiến
lược lớn nhất của VPBank 13
- Ngày 24/4/2006, VPBank chính thức ký Hợp đồng mua phần mềm hệ
thống Ngân hàng lõi (Core Banking – T24) của Temenos (Thụy Sỹ). Hệ
thống Core Banking mới sẽ là nền tảng công nghệ để VPBank phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có hàm lượng công nghệ cao trong thời
gian tới 13
- Ngày 14/5/2006, tại Nhà hát lớn TPHCM, VPBank nhận Cúp vàng
“Doanh nghiệp vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” và biểu
tượng vàng “Doanh nhân văn hóa” 14
- Ngày 31/5/2006, nâng vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng 14
- Ngày 1/11/2006, chính thức tăng vốn điều lệ lên 750 tỷ đồng 14
- Ngày 14/4/2007, VPBank nhận danh hiệu Nhãn hiệu Nổi tiếng lần II.14
- Ngày 4/7/2007, ra mắt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum
EMV MasterCard 14
- Ngày 31/7/2007, VPBank tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng 14
-Tháng 9/2007, Citigroup trao Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất
sắc năm 2006 cho VPBank 14
II. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA VP BANK: 14
VP Bank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau: 14
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân.
14
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
14
- Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác 14
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
14
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác 15
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành 15
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng 15
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ 15
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Huy động vốn từ nước ngoài 15
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán
quốc tế 15
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình
thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union 15
III. SỨ MỆNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG VP BANK: 15
Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương
châm: Lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động
được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu
quả vào sự phát triển của cộng đồng 15
Đối với Khách hàng: VPBank thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng
trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú,
đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh 15
Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn
định và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính
ngân hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng
cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và
văn hoá 15
Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm 16
Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối
với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ
thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng 16
IV. CƠ CẤU QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CỦA VP BANK: 16
1. Cơ cấu của VP BANK: 16
1.1. Cơ cấu quản lý: 16
1.2. Cơ cấu tổ chức: 18
2. CƠ CẤU CỦA CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI VÀ PHÒNG GIAO
DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN : 21
2.1. Sự hình thành phát triển của Chi nhánh Hà Nội và Phòng Giao dịch
Trần Xuân Soạn: 21
22
2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh VP Bank Hà Nội: 23
Được thể hiện qua sơ đồ sau: 23
2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn: 23
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng tại Phòng Giao dịch: 24
PHẦN II 27
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VP BANK TRONG NHỮNG NĂM QUA
VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 27
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY : 27
1. Tình hình chung: 27
2. Các hoạt động cụ thể: 28
2.1. Hoạt động huy động vốn : 28
2.2. Hoạt động tín dụng: 30
2.3. Hoạt động dịch vụ: 32
2.4. Hoạt động của Trung tâm Thẻ: 33
2.5. Hoạt động Nhân sự và Đào tạo: 34
Tính đến 31/12/2007 tổng số nhân viên của VPBank là 2.681 người
tăng 1.356 người so với cuối năm 2006. Đội ngũ nhân viên của
VPBank phần lớn là những người trẻ ( hơn 70% cán bộ nhân viên của
VPBank có độ tuổi dưới 30 tuổi ) nhiệt tình và ham học hỏi, mong
muốn gắn kết và phát triển cùng VPBank 34
Trong năm 2007, tính trên phạm vi toàn hệ thống, phòng Nhân sự &
Đào tạo đã tổ chức được 54 khóa đào tạo, với 2.108 lượt học viên và
tổng chi phí đào tạo là 808.630.000 đồng. Trong đó, chủ yếu là đào
tạo nhân viên tân tuyển do nhu cầu mở rộng mạng lưới và phát triển
điểm giao dịch trong năm qua 34
2.6. Hoạt động của Công Ty Quản lý và khai thác tài sản (AMC): 34
Công ty quản lý tài sản VPBank AMC trong năm 2007 đã thực hiện
một số dự án bất động sản theo phương thức thuê và cho thuê lại (362
Phố Huế, 141 Bà Triệu…), công ty cũng quản lý các tài sản thu hồi nợ
của VPBank (nhà xưởng Sakico) và một số dự án khác. Ngoài ra công
ty cũng đã phối hợp với các chi nhánh VPBank triển khai các văn
phòng trụ sở và quản lý, phối hợp cùng trung tâm Thẻ và các chi
nhánh lắp đặt hệ thống cabin máy ATM 34
2.7. Hoạt động của Công ty Chứng khoán: 34
II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI: 39
VPBank tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu
nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân. Để xây dựng VPBank trở thành một
ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng
thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP trong cả nước theo
định hướng chiến lược của HĐQT, trong năm 2008 VPBank sẽ tập trung
vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: 1. Đẩy mạnh phát triển Thẻ cũng như
hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu đến hết năm 2008 VPBank
vươn lên thuộc top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt
Nam; Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm
phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ 39
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được
HĐQT phê duyệt trong năm 2007 (mô hình kinh doanh của ngân hàng
hiện đại) 39
3. Khai thác các tính năng của phần mềm mới (T24) để phát triển các sản
phẩm dịch vụ hiện đại ( Internet Banking; SMS Banking và các sản
phẩm dịch vụ khác) phục vụ khách hàng 39
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt
động an toàn, phát triển bền vững 39
5. Hoàn thành việc bán thêm 5% cổ phần cho ngân hàng OCBC trong
quý I/2008. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao
năng lực cạnh tranh của VPBank. Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo tại Việt
Nam và tại Singapor cho đội ngũ CBNV để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho
VPBank 40
6. Xây dựng hình ảnh của VPBank gần gũi, thân thiện với công chúng,
khách hàng trên toàn quốc 40
7. Đưa cổ phiếu VPBank lên niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội (hoặc Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh)
vào thời điểm thích hợp trong quý I hoặc đầu quý II/2008 40
8. Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 như sau (tỷ đồng) 40
- Vốn điều lệ cuối năm: 3.000 40
- Tổng tài sản: 30.000 40
- Nguồn vốn huy động: 24.000 40
(Trong đó huy động từ thị trường I: 21.500) 40
- Dư nợ tín dụng: 20.000 40
- Tỷ lệ nợ xấu: <1% 40
- Hoàn thành lắp đặt ATM(đã có+lắp mới): 302 40
- Số lượng thẻ phát hành:400.000 40
- Lợi nhuận ròng trước thuế: 550 40
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 41
PHẦN III 42
DỰ KIẾN TÌM HIỂU ĐỀ TÀI TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP CHUYÊN
ĐỀ 42
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Hòa với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế là sự phát triển của hệ
thống các ngân hàng. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng đã trở thành
các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng có vai
trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, giúp
cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất; ngân hàng còn góp
phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước
trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát triển.
Là sinh viên khoa Kinh tế Đầu tư trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
sau một thời gian học tập tại trường, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của các thầy
cô giáo em đã được tiếp cận các nghiệp vụ về đầu tư và ngân hàng trên
phương diện lý thuyết. Trong quy trình đào tạo, thời gian từ ngày 01/01/2008
đến giữa tháng 4 là thời gian thực tập tại cơ sở, em đã được Ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) – Chi
nhánh Hà Nội, số 4 Dã Tượng – Hoàn Kiếm – Hà Nội tiếp nhận và giúp đỡ
trong quá trình thực tập. Cụ thể em được vào Phòng Phục vụ khách hàng tại
Phòng giao dịch số 66 Trần Xuân Soạn.
Sau một thời gian thực tập tổng hợp tại VP Bank – Chi nhánh Hà Nội,
em đã có được cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động của các ngân hàng và
được tiếp cận các nghiệp vụ trên phương diện thực tế. Kết thúc quá trình thực
tập tổng hợp cùng sự chỉ bảo của Th.S.Trần Mai Hương cùng các anh chị tại
cơ sở thực tập, em đã hoàn thành một bản báo cáo thực tập tổng hợp với các
nội dung cơ bản sau:
Phần 1: Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank).
Phần 2: Tình hình hoạt động của VP Bank trong những năm qua.
Phần 3: Dự kiến tìm hiểu đề tài trong thời gian thực tập chuyên đề.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK)
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VP BANK:
Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(gọi tắt là VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP
của thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cấp ngày 12/08/1993
với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày
04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993. Số
vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ, sau đó VPBank tiếp tục tăng vốn
điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định 193/QĐ-NH5 vào ngày 12/09/1994 và
tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày
18/03/1996 của NHNN. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500
tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép
bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng
OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng
lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank
sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng
lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. VPBank thuộc sở hữu của 102 cổ đông
pháp nhân và thể nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong
đó có một cổ đông nước ngoài là Dragon Capital (nắm giữ 10% vốn điều lệ).
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tính cho đến 31/12/2006, số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ
thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân
viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất
lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn
sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi
Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa
qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trải qua ba giai đoạn:
Từ năm 1993 đến 1996: Là giai đoạn ngân hàng tăng trưởng thiếu kiểm
soát do mới thành lập và chưa có kinh nghiệm trong hoạt động cũng như quản
lý.
Từ năm 1996 đến 2004: Là giai đoạn giải quyết khủng hoảng của ngân
hàng. Năm 1997 xảy ra Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, chính vì
vậy VPBank ngoài việc phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại của chính
mình thì còn phải giải quyết những khó khăn do cuộc khủng hoảng gây ra.
Từ năm 2004 đến nay: Là giai đoạn định hướng phát triển bền vững.
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.
Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi
nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong
năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3
Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh
doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài
Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi
nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh
Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.
Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một
số phòng giao dịch thành chi nhánh. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được
NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của
Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc
Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An
(trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng Giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi
Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí
Minh), phòng Giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng Giao
dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng Giao dịch Hưng Lợi
(trực thuộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên
đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là
Công ty Quản lý thác tài sản (VP Bank AMC) và Công ty Chứng Khoán VP
Bank (VPBS). Hiện tại, VPBank đã có 30 Chi nhánh và gần 100 Phòng giao
dịch hoạt động tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
* VP Bank – Những cột mốc lịch sử:
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- 10/9/1993: Ngày chính thức hoạt động
VPBank chính thức mở cửa giao dịch với khách hàng
- 16/12/1993: Mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thống đốc NHNN Việt Nam cấp Giấy phép số 0018/GCT ngày
16/12/1993 cho phép VPBank mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- 19/11/1994: Mở chi nhánh tại Thành phố Hải Phòng
- 22/07/1995: Mở Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng
- 15/01/1998: Ðại hội Cổ đông thường niên VPBank 1997
Ðại hội Cổ đông thường niên 1997 đã bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban
Kiểm soát mới cho nhiệm kỳ 1998 - 2001.
- 02/02/2002: Ðại hội Cổ đông thường niên VPBank năm 2001
Ðại hội Cổ đông thường niên năm 2001 đã bầu ra Hội đồng Quản trị và
ban Kiểm Soát mới nhiệm kỳ 2002 - 2006. Các thành viên HĐQT và BKS
nhiệm kỳ này đều là những chuyên gia Ngân hàng có kinh nghiệm, trong đó
có 3 thành viên thường trực HĐQT và 2 Kiểm soát viên chuyên trách.
- 08/01/2004: Ký kết Hợp đồng Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ
MasterCard International (cùng 10 NHTM khác gồm NH Kỹ Thương VN
(Techcombank), NH Quân đội (MB), NH TMCP Nhà Hà Nội
(HABUBANK), NH TMCP Hàng Hải (MSB), NH Nhà HCM (Housing
Bank), NH Quốc tế, NH Bắc Á, NH Tân Việt, NH Việt Á, NH liên doanh
Chohung VINA) dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
- 20/9/2004: Chính thức khai trương trang WEB VPBank.
- 25/11/2004: Nâng vốn điều lệ lên 210 tỷ đồng
Theo công văn chấp thuận số 689/NHNN - HAN7 (25/11/2004),
NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên
210 tỷ đồng.
- 04/01/2005: Mở Chi nhánh cấp I Hà Nội
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày
1/10/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuân số
1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho
phép mở Chi nhánh cấp I Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội).
Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 81-
2004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005.
- 07/01/2005: Mở Chi nhánh cấp I Huế
- 11/01/2005: Mở Chi nhánh cấp I Sài Gòn
- 12/ 01/2005: Được Union Bank of California công nhận đã đạt chuẩn
quốc tế về độ chính xác của điện chuyển tiền trong thanh toán quốc tế.
- 25/02/2005: Nâng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Theo công văn chấp thuận số 134/NHNN - HAN7 (25/02/2005),
NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ thêm 50 tỷ đồng,
nâng vốn điều lệ của VPBank lên 250 tỷ đồng.
- 23/03/2005: Được cấp Giấy phép mở Chi nhánh cấp I tại Cần Thơ
- 23/03/2005: Được cấp Giấy phép mở Chi nhánh cấp I tại Quảng Ninh
- Ngày 18/10/2005, VPBank khai trương Chi nhánh cấp I Vĩnh Phúc.
- Ngày 31/12/2005, nâng vốn điều lệ lên 310 tỷ đồng.
- Ngày 17/2/2006, VPBank chính thức khai trương Trụ sở chính và
Phòng Giao dịch Hồ Gươm tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Ngày 22/2/2006, VPBank được The Bank of New York trao Chứng
nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế trong suốt thời
gian hoạt động của niên khóa tài chính 2005.
- Ngày 21/3/2006, VPBank và OCBC Bank - Tập đoàn dịch vụ Tài
chính hàng đầu Châu á - đã ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược.
Với thỏa thuận này, OCBC Bank đã chính thức trở thành cổ đông chiến
lược lớn nhất của VPBank.
- Ngày 24/4/2006, VPBank chính thức ký Hợp đồng mua phần mềm hệ
thống Ngân hàng lõi (Core Banking – T24) của Temenos (Thụy Sỹ). Hệ
thống Core Banking mới sẽ là nền tảng công nghệ để VPBank phát triển các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có hàm lượng công nghệ cao trong thời gian tới.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Ngày 14/5/2006, tại Nhà hát lớn TPHCM, VPBank nhận Cúp vàng
“Doanh nghiệp vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” và biểu tượng
vàng “Doanh nhân văn hóa”.
- Ngày 31/5/2006, nâng vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng.
- Ngày 1/11/2006, chính thức tăng vốn điều lệ lên 750 tỷ đồng.
- Ngày 14/4/2007, VPBank nhận danh hiệu Nhãn hiệu Nổi tiếng lần II.
- Ngày 4/7/2007, ra mắt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum
EMV MasterCard.
- Ngày 31/7/2007, VPBank tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng
-Tháng 9/2007, Citigroup trao Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất
sắc năm 2006 cho VPBank.
II. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA VP BANK:
VP Bank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá
nhân.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong
nước.
- Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá
nhân.
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
- Huy động vốn từ nước ngoài.
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán
quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều
hình thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union.
III. SỨ MỆNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG VP BANK:
Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương
châm: Lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được
quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự
phát triển của cộng đồng.
Đối với Khách hàng: VPBank thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng
trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa
dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định
và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân
hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ
nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm
Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính
đối với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ
thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
IV. CƠ CẤU QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CỦA VP BANK:
1. Cơ cấu của VP BANK:
1.1. Cơ cấu quản lý:
1.1.1. Hội đồng quản trị:
Hội đồng Quản trị được bầu tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2005,
ngày 31/3/2006, với nhiệm kỳ 4 năm (2006 - 2009), gồm 6 thành viên:
Ông Phạm Hà Trung
(Cử nhân Kinh tế)
Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Lâm Hoàng Lộc
(Cử nhân Kinh tế, Cử nhân tâm lý)
Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Quang A
(Tiến sĩ Khoa học)
Ủy viên
Ông Lê Đắc Sơn
(Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư Kinh tế)
Ủy viên
Ông Bùi Hải Quân
(Cử nhân Kinh tế)
Ủy viên
Ông Linus Goh
(Cử nhân Nhân văn)
Ủy viên
1.1.2. Ban kiểm soát:
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu, gồm 3 thành viên trong đó một
thành viên là cổ đông, hai thành viên còn lại là thành viên chuyên trách.
Ông Vũ Hải Bằng
(Cử nhân Luật)
Trưởng ban
Bà Phan Thị Thu Hà
(Cử nhân Kinh tế)
Thành viên chuyên trách tại
Hội sở
Ông Trần Đức Hạ
(Cử nhân Kinh tế)
Thành viên chuyên trách tại
TP Hồ Chí Minh
1.1.3. Ban điều hành:
Ông Lê Đắc Sơn
(Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư Kinh tế)
Tổng Giám đốc
Ông Trần Văn Hải
(Cử nhân Kinh tế ngân hàng)
Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Thanh Bình
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Đình Long
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Phó Tổng Giám đốc
Ông Vũ Minh Quỳnh
(Cử nhân Kinh tế Ngân hàng)
Kế toán Trưởng
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của VP Bank được thể hiện qua sơ đồ sau:
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
1.2.1. Phòng ngân quỹ:
* Chức năng:
- Quản lý và điều hòa vốn bằng tiền, đảm bảo thanh toán trong toàn hệ
thống VPBank.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ.
* Nhiệm vụ:
- Quản lý việc điều hòa vốn bằng tiền trên toàn hệ thống thông qua các
công cụ điều chuyển vốn nhằm hợp lý hóa việc sử dụng vốn.
- Theo dõi tình hình và khả năng thanh toán trên toàn hệ thống VP
Bank.
- Xây dựng bảng tỷ giá ngoại tệ hàng ngày; tổ chức thực hiện và quản
lý mạng lưới thu đổi ngoại tệ của VP Bank; thực hiện việc mua bán ngoại tệ
phục vụ khách hàng.
- Thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ thông qua các nghiệp vụ SPOT,
FORWARD, SWAP; thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền gửi, tiền vay trên
thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
- Thực hiện mua bán các chứng từ có giá; kinh doanh chứng khoán theo
quy định của pháp luật và sau khi được Hội đồng quản trị VP Bank cho phép.
1.2.2. Văn phòng:
* Chức năng:
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp giúp lãnh đạo VP Bank xây dựng,
tổ chức các bộ máy, phòng ban, chi nhánh phù hợp với định hướng phát triển
của VP Bank.
- Thực hiện công tác thư ký Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc.
- Quản lý hành chính, nhân sự, tiền lương và chế độ phúc lợi trên toàn
hệ thống.
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Nhiệm vụ:
- Thư ký Hội đồng quản trị: Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định về
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của thư ký Hội đồng quản trị do Hội đồng
quản trị ban hành.
- Thư ký Ban Giám đốc: Thực hiện công tác thư ký các phiên họp của
Ban Giám đốc, chuẩn bị các báo cáo và tài liệu cho các phiên họp của Ban
Giám đốc; thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
- Quản lý nhân sự và tiền lương: Xây dựng tiêu chuẩn, quy chế và quy
trình tuyển dụng nhân viên, thực hiện việc tuyển dụng nhân viên; lập kế
hoạch quỹ tiền lương, quản lý ngày giờ công, ngày phép; tổ chức thực hiện
việc nghỉ mát, tham quan giải trí, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ công nhân viên VP Bank.
1.2.3. Trung tâm Western Union:
* Chức năng:
Tổ chức mạng lưới chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ kiều
hối – Phát chuyển tiền nhanh trong toàn hệ thống VP Bank; thiết lập, duy trì
và phát triển mối quan hệ giữa VP Bank và công ty Western Union.
* Nhiệm vụ:
Tổ chức phát triển mạng lưới, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nghiệp
vụ kiều hối – Western Union trong toàn hệ thống; ký kết hợp đồng với các đại
lý phụ Western Union, chịu trách nhiệm theo dõi, quyết toán tài chính với các
đại lý phụ trong toàn hệ thống.
1.2.4. Phòng Thanh toán quốc tế - Kiều hối:
- Thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế;
thực hiện và phát triển mạng lưới nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền nhanh trên
địa bàn.
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế,
kiều hối; lưu trữ các hồ sơ thanh toán quốc tế, kiều hối; giải quyết các tranh
chấp nếu có.
1.2.5. Phòng kế toán – Phòng tin học:
- Quản lý các tài khoản tiền gửi, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
liên ngân hàng; quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí, phải thu, phải
trả; nắm tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn, tham gia cân đối sử dụng vốn,
nguồn vốn trong tháng, quý.
- Tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý các loại tài sản, công cụ, vật
dụng; tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ, khai thác số liệu đưa vào máy tính,
lê cân đối tài khoản ngày, tháng, năm theo đúng chế độ kế toán quy định.
- Quản lý mạng máy của toàn hệ thống, bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn
số liệu, thông tin trên máy tính.
2. CƠ CẤU CỦA CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI VÀ PHÒNG GIAO
DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN :
2.1. Sự hình thành phát triển của Chi nhánh Hà Nội và Phòng Giao dịch
Trần Xuân Soạn:
VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày
1/10/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuân số
1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho
phép mở Chi nhánh cấp I Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội).
Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 81-
2004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005.
Chi nhánh hoạt động trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động
của hội sở trước đây. Điều đó tạo những thuận lợi cho chi nhánh trong suốt
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
quá trình hoạt động so với các chi nhánh khác mới thành lập trong cùng hệ
thống. Sau 2 năm hoạt động, chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả, có lợi
nhuận cao nhất trong toàn hệ thống, luôn dẫn đầu về huy động vốn và cho
vay. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng trong một thời gian ngắn, chi
nhánh Hà Nội ngày càng vững chắc đi lên, quyết tâm hoàn thành kế hoạch
kinh doanh đã đề ra, thực hiện chiến lược dài hạn của cả hệ thống VP Bank là
trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Trong nền kinh tế có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, nhiều
ngành nghề khác nhau, do vậy mục đích vay vốn của các cá nhân và tập thể
cũng rất đa dạng. Tuy vậy, những dự án xin vay vốn tại Chi nhánh VP Bank
Hà Nội chỉ tập trung chủ yếu trong một số lĩnh vực là: Thương mại – Dịch vụ,
Xây dựng, Cho vay xây nhà, mua ô tô…
* Phòng Giao dịch Trần Xuân Soạn:
Phòng Giao dịch số 66 Trần Xuân Soạn trực thuộc Chi nhánh cấp I Hà
Nội. Vào ngày 08/08/2007, Phòng được chuyển từ số 4 – Dã Tượng về địa
điểm mới và hoạt động độc lập từ đó đến nay. Đây là một vị trí đẹp, nằm ở
trung tâm thành phố, phía sau Chợ Mơ nên lượng khách khá nhiều. Ngôi nhà
5 tầng thoáng mát tạo điều kiện tốt để các hoạt động giao dịch diễn ra. Tầng 1
là bộ phận tiếp xúc khách hàng và kế toán. Tầng 2 là tầng làm việc của Phòng
phục vụ khách hàng và phòng tiếp khách. Tại đây có 2 phòng nhỏ là Phòng
Kế toán và Phòng phục vụ khách hàng (Trước đây gọi là Phòng tín dụng). Tôi
được phân vào thực tập tại Phòng phục vụ khách hàng.
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh VP Bank Hà Nội:
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi nhánh hoạt động dựa trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy và cơ cấu hoạt
động của Hội sở.
2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn:
23
GIÁM ĐỐC BAN TÍN DỤNG
Phòng
Hành
chính
Tổ chức
Phòng
Kế
toán
Phòng
Thanh
toán
quốc tế
Phòng
Phục vụ
Khách hàng
Doanh nghiệp
Phòng
Phục vụ
Khách hàng
Cá nhân
Phòng
Giao
dịch kho
quỹ
Phòng
Thẩm
định
TSBĐ
Chi nhánh
Cấp II
Phòng
Giao dịch
TRƯỞNG PHÒNG
Phòng
Phục vụ
khách hàng
Phòng
Kế toán
và
Ngân quỹ
Phòng
Phục vụ
khách hàng
Doanh nghiệp
Phòng
Phục vụ
khách hàng
Cá nhân
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng tại Phòng Giao dịch:
2.4.1. Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp:
* Chức năng:
- Xây dựng, thực hiện các chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển mối
quan hệ khách hàng doanh nghiệp; nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản
phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng doanh nghiệp thích hợp và có hiệu quả.
- Xây dựng các tiêu chí thẩm định cho vay, đánh giá và phân loại khách
hàng; thực hiện thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng doanh
nghiệp.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính
sách tiếp thị khách hàng theo từng đối tượng, đặc biệt chú trọng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp ý và đề xuất
sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng; kiến nghị các sản phẩm, dịch
vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động
của khách hàng; tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, thẩm định và có ý
kiến đề xuất cấp trên có cơ sở xem xét và giải quyết.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp chế các hoạt động cấp tín dụng có liên
quan đến khách hàng; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động
của khách hàng sau khi VP Bank đã cấp tín dụng; đôn đốc, thu hồi nợ, thường
xuyên đánh giá lại khách hàng…
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng
có vấn đề hoặc khoản vay sang Phòng thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật; lưu
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
trữ các chứng từ, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động,
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
2.4.2. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân:
* Chức năng:
- Xây dựng, thực hiện các chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển
mối quan hệ cá nhân; nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch
vụ phục vụ khách hàng cá nhân thích hợp và có hiệu quả.
- Xây dựng các tiêu chí thẩm định cho vay, đánh giá và phân loại khách
hàng; thực hiện thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính
sách tiếp thị khách hàng theo từng đối tượng, đặc biệt chú trọng đến các
khách hàng thuộc tầng lớp trung lưu trở lên; tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng,
tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng; kiến
nghị các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động
của khách hàng; tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, thẩm định và có ý
kiến đề xuất cấp trên có cơ sở để xem xét giải quyết.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp chế các hoạt động cấp tín dụng có liên
quan đến khách hàng; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động
của khách hàng sau khi VP Bank đã cấp tín dụng; đôn đốc, thu hồi nợ, thường
xuyên đánh giá lại khách hàng…
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng
có vấn đề hoặc khoản vay sang Phòng thu hồi nợ ở cấp trên để xử lý theo
pháp luật; lưu trữ các chứng từ, giấy tờ có liên quan đến khách hàng, đến tình
hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách hàng.
2.4.3. Phòng kế toán và ngân quỹ:
25