Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

CHUỖI CUNG ỨNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.15 KB, 37 trang )

ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

ĐÈ TÀI:
CHUỖI CUNG ỨNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BIBICA

1
1


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

MỤC LỤC

2
2


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng
1.1.1. Chuỗi cung ứng
- Ngày nay, để thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào, các doanh nghiệp
không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham gia vào công việc
kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng. Khi doanh nghiệp muốn đáp ứng
sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng, họ buộc phải quan tâm sâu sắc hơn tới dòng
dịch chuyển của nguyên vật liệu, cách thức thiết kế, đóng gói sản phẩm, và dịch vụ
của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm mới ngày càng ngắn hơn,


mức độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn, đã thúc ép các doanh nghiệp phải
đầu tư và tập trung nhiều hơn vào chuỗi cung ứng của mình. Thêm vào đó, những tiến
bộ liên tục và đổi mới trong công nghệ truyền thông và vận tải, đã thúc đẩy sự phát
triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng là gì?
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực
hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán sản phẩm,
thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng.” (Ganesham, Ran and Terry
P.Harrison, 1995).
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà
cung cấp, mà còn gồm nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng.”
(Sunil Chopra, Pete Meindl, 2007).
Tóm lại, “Chuỗi cung ứng là sử dụng một cách hiệu quả và tích hợp các nhà cung cấp,
nhà sản xuất, nguyên liệu, kho bãi, nhà phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng
đúng sản phẩm, đúng giá, đúng cửa hàng, đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng nhu
cầu khách hàng, đúng lúc, đồng thời giảm thiểu hóa các chi phí trên tồn chuỗi mà vẫn
thỏa mãn yêu cầu và mức độ phục vụ.”

1.1.2. Vai trò của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng giúp trả lời hầu hết những câu hỏi liên quan đến một sản phẩm:
- Mua nguyên liệu sản xuất ở đâu?
- Phải sản xuất bao nhiêu đơn vị sản phẩm?
- Nên đóng gói bao bì hình dạng như thế nào để tối ưu hóa q trình vận chuyển?
3
3


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
- Vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện nào để giảm thiểu chi phí lẫn thời gian?

- Nên đặt nhà kho, nhà máy sản xuất ở đâu để thuận lợi về nguồn lực, chi phí và vận
chuyển?

1.1.3. Lý do phát triển chuỗi cung ứng
Lý do các doanh nghiệp nên phát triển chuỗi cung ứng là gì? Việc xây dựng chuỗi
cung ứng hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp các lợi ích sau:
- Ưu thế cạnh tranh lớn hơn do tiết kiệm được chi phí, thời gian, tăng tiện lợi
- Giá trị cho khách hàng lớn hơn
- Giảm thời gian tồn kho
- Giao hàng đến tay khách hàng trực tiếp nhanh hơn
- Tăng giá trị cho các cổ đông

1.1.4. Cấu trúc của chuỗi cung ứng

1.1.5. Thiết kế chuỗi cung ứng
Quá trình thực hiện chuỗi cung ứng là một lợi thế cạnh tranh đặc trưng cho các công
ty muốn vượt trội trong lĩnh vực này. Muốn thành công công ty phải thiết kế được
4
4


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
chuỗi cun g ứng đáp ứng nhu cầu của thị trường, có khả năng phát triển liên tục và
phù hợp với chiến lược kinh doanh của cơng ty.
* Bước 1: Tìm hiểu thị trường và thị trường liên quan
- Doanh nghiệp phục vụ loại khách hàng nào để tìm ra loại sản phẩm dễ cung cấp.
- Doanh nghiệp bán cho khách hàng loại nào để phân khúc khách hàng.
- Số lượng sản phẩm cần trong mỗi lô hàng: Khách hàng muốn mua bao nhiêu sản
phẩm/1 lần.
- Thời gian đáp ứng để khách hàng hài lịng: Khách hàng muốn có sản phẩm hay sẵn

sàng chờ.
- Sự đa dạng sản phẩm cần trong mỗi lô hàng: Khách hàng muốn có sản phẩm ít phổ
biến hay phổ biến.
- Mức độ phục vụ yêu cầu: Khách hàng yêu cầu phục vụ ở mức độ nào.
- Giá cả của sản phẩm: Khách hàng có thể/ sẵn sàng trả giá bao nhiêu.
- Mức độ sáng độ trong sản phẩm: Mức độ mong muốn của khách hàng về sản phẩm
thay thế.
* Bước 2: Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng nào trong chuỗi cung ứng: Nhà sản xuất, nhà phân
phối, nhà bán lẻ hay nhà cung cấp dịch vụ?
- Doanh nghiệp cần làm gì để trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng?
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác?
- Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận bằng cách nào?
* Bước 3: Phát triển công suất của chuỗi cung ứng
Cơng suất chuỗi cung ứng mang tính đáp ứng nhanh và hiệu quả phụ thuộc vào các
quyết định về 5 thành phần của chuỗi cung ứng (sản xuất, tồn trữ, địa điểm, vận
chuyển và thông tin.)

5
5


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Sản xuất

Tồn trữ

Tính đáp ứng nhanh


Tính hiệu quả

- Cơng suất dư thừa

- Cơng suất vừa đủ

- Sản xuất linh hoạt

- Tập trung

- Nhiều nhà máy nhỏ

- Một vài nhà máy trung
tâm

- Mức hàng tồn cao

- Mức hàng tồn thấp

- Nhiều mặt hàng

- Ít mặt hàng

Vị trí

- Nhiều vị trí gần với - Một vị trí trung tâm và
khách hàng
các vệ tinh

Vận chuyển


- Giao hàng thường xuyên

- Giao ít với số lượng lớn

- Nhanh

- Chậm, chi phí thấp hơn

Thơng tin

- Thu thập và chia sẻ - Chi phí thơng tin giảm
thơng tin chính xác, đúng trong khi các chi phí khác
lúc
cao

1.2. Quản lý quản trị chuỗi cung ứng
1.2.1. Quản trị chuỗi cung ứng
- Quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế, lập kế hoạch, triển khai quản lý các quy
trình tích hợp các thành viên trong chuỗi nhằm tối đa hóa giá trị cho tồn chuỗi. Quản
lý chuỗi cung ứng là cơng việc khơng chỉ dành riêng cho các nhà quản lý về chuỗi
cung ứng. Tất cả những bộ phận khác của một tổ chức cũng cần hiểu về SCM bởi họ
cũng trực tiếp ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của chuỗi cung ứng.

1.2.2. Hoạt động của chuỗi cung ứng
- Có 5 lĩnh vực mà các cơng ty có thể quyết định nhằm xác
định năng lực của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin.
Các lĩnh vực này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty.

6

6


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Hình 1. 1: 5 tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng
a, Sản xuất
- Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm.
Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho. Vấn đề cơ bản của
nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là: giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính
hiệu quả như thế nào.
b, Tồn kho
- Là hoạt động dự trữ trong chuỗi cung ứng. Hàng tồn có mặt trong suốt chuỗi cung
ứng và có thể là mọi thứ từ nguyên liệu, bán thành phẩm đến thành phẩm mà nhà sản
xuất, nhà phân phối và nhà bán lẻ nắm giữ. Tồn trữ nhiều hàng sẽ giúp cty đáp ứng
nhanh với những thay đổi về nhu cầu của khách hàng nhưng có thể làm tăng chi phí.
Hệ thống tồn kho hiệu quả sẽ làm giảm tối thiểu các chi phí thơng qua việc lựa chọn
phương pháp kiểm sốt tồn kho, và tính tốn hợp lý các thông số cơ bản của hệ thống
tồn kho.
c, Địa điểm
7
7


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
- Địa điểm thể hiện vị trí để thực hiện hoạt động của mỗi khâu trong chuỗi cung ứng
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Quyết định địa điểm có tác động mạnh đến chi phí và đặc tính hoạt động của chuỗi
cung ứng, phản ánh chiến lược cơ bản của một công ty về việc xây dựng và phân phối
sản phẩm đến thị trường. Khi xác định được địa điểm cũng có nghĩa là đã xác định

một hướng đi hợp lý để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng thơng qua hệ thống
kênh phân phối.
d, Vận tải
- Hoạt động di chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong chuỗi
cung ứng.
- Phương án vận chuyển quyết định đến khả năng cung ứng kịp thời nguyên vật liệu
cho nhà sản xuất, sản phẩm cho tiêu thụ sản phẩm; quyết định đến chất lượng sản
phẩm, quyết định đến giá thành sản phẩm do chi phí vận tải ln chiếm phần chính
trong chi phí logistics.
e, Thơng tin
- Nguồn dữ liệu/thơng tin liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi
cung ứng mà doanh nghiệp có được.
+

Thơng tin giúp DN đưa ra quyết định chính xác về sản xuất, tồn kho, địa điểm và
tổ chức vận chuyển, là sự kết nối tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng sản
phẩm.

+

Quản lý hiệu quả dữ liệu và nắm bắt được thơng tin bên ngồi sẽ giúp DN giảm
thiểu sai lầm hay sự thiếu hiệu quả.

+

Thách thức DN thường xuyên phải đối mặt là truy cập được đúng dữ liệu khi họ
cần nó nhất

+


Nếu DN có khả năng sử dụng nguồn dữ liệu hiệu quả sẽ có lợi thế trong việc định
hướng thông tin trên thị trường => sẽ có lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh trong việc
quản lý chuỗi cung ứng

8
8


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1.2.3. Cấu trúc của chuỗi cung ứng
- Bất kỳ chuỗi cung ứng nào trên đây cũng địi hỏi phải có sự kết hợp giữa các doanh
ghiệp thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng tổng quát



-Quản trị chuỗi cung ứng được xem như đường thẳng nhằm quản trị một cách hữu
hiệu và hiệu quả dòng sản phẩm/nguyên liệu, dịch vụ, thơng tin và tài chính từ nhà
cung cấp của nhà cung cấp xuyên qua các tổ chức/công ty trung gian nhằm đến với
khách hàng của khách hàng cuối cùng.
Chuỗi cung ứng mở rộng



- Bao gồm 3 nhóm đối tượng
+

Nhóm thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối
cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.


+

Nhóm thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị
trí kết thúc của chuỗi cung ứng.

+

Nhóm thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty khác
trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài
chính, tiếp thị và cơng nghệ thơng tin.

1.2.4. Đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng
Đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng bao gồm:
-Nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ


Nhà sản xuất

+

Là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm.

+

Bao gồm những cty sản xuất nguyên vật liệu hoặc sản xuất thành phẩm, tổ chức
trồng trọt, chăn nuôi


+


9
9

Nhà phân phối
Là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất để bán cho các nhà


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
kinh doanh/sản xuất khác hay khách hàng với số lượng lớn (nhà phân phối cũng
được xem là nhà bán sỉ).
+

Một nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn trữ mua từ
nhiều nhà sản xuất và bán lại cho các khách hàng của mình.

+

Nhà phân phối là trung gian kết nối sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng,
là kênh phản hồi ý kiến và nhu cầu của khách hàng đến nhà sản xuất để nhà sản
xuất có
kế hoạch sản xuất hiệu quả.


+

Nhà bán lẻ
Là các công ty tồn trữ sản phẩm từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để bán cho
khách hàng với số lượng nhỏ hơn.


+

Nhà bán lẻ trong khi bán hàng rất cần nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng
để có kế hoạch bán hàng hiệu quả.

+

Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán
lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và
sự tiện dụng của sản.


+

Khách hàng
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng
sản phẩm.

+

Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác rồi
bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về
tiêu dùng.


+

Nhà cung cấp dịch vụ
Các tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và
khách hàng.


+

Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạtđộng
riêng biệt trong chuỗi cung ứng => họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả
hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán
lẻ hay người tiêu dùng làm điều này.

10
10


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

1.2.5. Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng
- Quản lý kho để tối ưu mức tồn kho (thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên vật liệu,
các linh kiện) đồng thời tối thiểu hóa các chi phí tồn kho liên quan.
- Quản lý đơn hàng bao gồm tự động nhập các đơn hàng, lập kế hoạch cung ứng, điều
chỉnh giá, sản phẩm để đẩy nhanh quy trình đặt hàng- giao hàng.
- Quản lý mua hàng để hợp lý hóa quy trình tìm kiếm nhà cung cấp, tiến hành mua
hàng và thanh toán.
- Quản lý hậu cần để tăng mức độ hiệu quả của công tác quản lý kho hàng, phối hợp
các kênh vận chuyển, từ đó tăng độ chính xác (về thời gian) của cơng tác giao hàng.
- Lập kế hoạch chuỗi cung ứng để cải thiện các hoạt động liên quan bằng cách dự báo
chính xác nhu cầu thị trường, hạn chế việc sản xuất dư thừa.
- Quản lý thu hồi để đẩy nhanh quá trình kiểm tra đánh giá và xử lý các sản phẩm lỗi.
- Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho
chiến lược thương mại điện tử phát triển.
- Giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ SCM có thể
thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hóa q trình ln chuyển

nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ.
- Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng
chi phí nhỏ nhất.

1.3. Đặc điểm chung của chuỗi cung ứng về ngành bánh kẹo Việt Nam
1.3.1. Khái quát chung về ngành bánh kẹo tại Việt Nam
Ngành bánh kẹo được biết đến là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao
và ổn định tại Việt Nam. Vai trò ngành sản xuất bánh kẹo ngày càng được khẳng định
khi giữ tỷ trọng lớn trong ngành kỹ nghệ thực phẩm (tăng từ 20% lên 40% trong gần
10 năm trở lại đây).

11
11


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
Hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất có quy mô, khoảng
1,000 cơ sở sản xuất nhỏ và một số cơng ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngồi, mức độ
tập trung thị trường là khá thấp.
Các doanh nghiệp nội địa hiện đang chiếm lĩnh thị trường, trong đó, thị phần doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (Tập đồn Kinh Đơ, Cty CP Bánh kẹo Hải Hà, Cty CP
Bibica, Công ty CP thực phẩm Hữu Nghị) là khoảng 31% (theo doanh thu 2014),
doanh nghiệp khác 49%, hàng nhập khẩu chỉ chiếm 20%. Tuy nhiên trong bối cảnh
hội nhập sâu, các doanh nghiệp nội địa đang đứng trước nguy cơ gia tăng cạnh tranh
từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu vẫn là thị trường nội địa với khoảng 70% sản lượng sản
xuất được cung cấp cho nhu cầu trong nước. Song theo xu thế hội nhập phát triển
chung, các doanh nghiệp trong ngành đã không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng
thị trường, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu ngành hàng bánh kẹo qua các
năm. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản

phẩm ngũ cốc năm 2014 đạt 451.2 triệu USD, tăng 9.85% so với năm 2013, thị trường
xuất khẩu chính là Campuchia và Trung Quốc.
Trong những năm trở lại đây, ngành bánh kẹo Việt Nam đã chậm lại ở mức 5%- 8%
trong giai đoạn 2015-2020. Mặc dù vậy, thị trường bánh kẹo Việt Nam được đánh giá
là hấp dẫn khi vượt xa mức tăng trưởng trung bình 3% của khu vực Đông Nam Á và
1.5% của thế giới.

12
12


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Bảng 1.3.1: Tổng hợp sơ lược về xu hướng thị trường bánh kẹo Việt Nam
năm 2019
1.3.2. Thị phần của Công ty cổ phần bánh kẹo Bibica trong cơ cấu ngành bánh
kẹo Việt Nam
Công ty cổ phần bánh kẹo Bibica thuộc top 5 công ty đứng đầu trong lĩnh vực bánh
kẹo Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn. Mỗi năm Bibica cung cấp cho thị trường
hơn 15.000 tấn sản phẩm các loại: kẹo dẻo, bánh cookie, chocolate, mạch nha...

Bảng 1.3.2: Thị phần ngành bánh kẹo Việt Nam năm 2014

13
13


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC CH̃I CUNG ỨNG

CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Tổng quan mơ hình sản suất kinh doanh của Công ty cổ phần Bibica
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Bibica
Tên công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA.
Mã số thuế: 3600363970
Địa chỉ trụ sở chính: 443 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình, Thành phố
Hồ Chí Minh
• Hotline: 028.3971.7920
• Email:
• Website: www.bibica.com.vn
• Q trình phát triển:
- Vào năm 1993: Công ty bắt đầu sản xuất bánh kẹo với ba dây chuyền sản xuất: dây
chuyền kẹo được nhập khẩu từ Châu Âu, dây chuyền bánh Biscuits theo công nghệ
APV của Anh, dây chuyền mạch nha với thiết bị đồng bộ dùng công nghệ thủy phân
bằng Enzyme và trao đổi ion lần đầu tiên có ở Việt Nam được nhập khẩu từ Đài Loan.
Sản phẩm bánh kẹo của Công ty nhanh chóng được phân phối đến tất cả các tỉnh
thành trong cả nước và đã được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.
- Năm 1996: Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất bánh cookies với thiết bị và
công nghệ của Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm và kịp thời đáp ứng nhu cầu tăng
nhanh
của
sản
phẩm
bánh
ngọt
trong
nước.
- Năm 1998: Công ty tiếp tục đầu tư thiết bị sản xuất kẹo dẻo được nhập khẩu từ Úc.
- Năm 1999: Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và khay nhựa để phục
vụ sản xuất. Đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư mở rộng và

nâng công suất lên đến 11 tấn/ngày.
- Năm 2000-2005: Tăng vốn điều lệ, thành lập công ty thứ 2 tại Hà Nội.
- Năm 2006, Công ty triển khai xây dựng nhà máy mới trên diện tích 4 ha tại khu
cơng nghiệp Mỹ Phước I, tỉnh Bình Dương. Giai đoạn 1 Công ty đầu tư dây chuyền
sản xuất bánh bông lan kem Hura cao cấp nguồn gốc châu Âu công suất 10 tấn/ngày.
- Năm 2007: Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hịa chính thức đổi tên thành "Công
Ty Cổ Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.
- Quý II năm 2007-2010: Mở rộng lĩnh vực sản xuất (SP dinh dưỡng, ...), đầu tư nhà
máy thứ 3 tại Bình Dương
- Năm 2011- Nay: Đầu tư kinh doanh, nâng cấp hệ thống quản trị và từng bước trở
thành công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam.




2.1.2. Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp.
14
14


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
BAN KIỂM SỐT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

P.TGĐ PHỤ TRÁCH
MARKETING


P.TỔNG GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

KHỐI QR

C.TY BBC
BIÊN HỊA

BAN DỰ
ÁN

C.TY BBC
MIỀN
ĐƠNG

C.TY BBC
HÀ NỘI

KHỐI KT

KHỐI KH

KHỐI HC

C.TY BBC
MIỀN TÂY

Ghi chú:
1- K.QR: Khối QR

2- BAN DA: Ban Dự Án
3- K.KH: Khối Kế Hoạch
4- K.HC: Khối Hành Chánh Nhân Sự
5- K.KT: Khối Tài chính kế tốn
6- K.MT: Khối Marketing
7- C.TY BBC BIÊN HỒ: Cơng ty TNHH MTV Bibica Biên Hịa
8- C.TY BBC MIỀN ĐƠNG: Cơng ty TNHH MTV Bibica Miền Đông
9- C.TY BBC HÀ NỘI: Công ty TNHH MTV Bibica Hà Nội
10- C.TY BBC MIỀN TÂY: Công ty TNHH MTV Bibica Miền Tây

15
15

KHỐI MT


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

2.2. Mơ hình chuỗi cung ứng của BIBICA
Mặc dù, Ban lãnh đạo của công ty đã có tầm nhìn về việc hồn thiện hoạt động
của cơng ty, đã bước đầu hồn thiện chuỗi cung ứng nhưng vấn đề của cơng ty hiện
nay khơng có mơ hình mẫu và nhà lãnh đạo chỉ thực hiện cho các bộ phân riêng lẻ mà
vẫn chưa có sự gắn kết cho mục tiêu chung của cả hệ thống. Chưa có các chỉ tiêu đo
lường, đánh giá để xem xét mức độ hiệu quả của chuỗi.
Nhà cung cấp
nguyên liệu

Nhà cung cấp
phụ liệu


Kênh GT

BIBICA

Nhà cung cấp
máy móc, thiết bị

Quản trị MQH đầu vào

Cửa hàng bán lẻ

Kênh MT

Người tiêu dùng

Kênh Special

QT SC nội bộ

Quản trị MQH đầu ra

Sơ đồ 2.2: Chuỗi cung ứng tổng quát tại Bibica
Đầu vào của Công ty cổ phần Bibica gồm có: nhà cung cấp nguyên liệu, nhà
cung cấp phụ liệu, nhà cung cấp máy móc thiết bị. Hệ thống kênh phân phối gồm 3
kênh: Kênh GT (là kênh phân phối truyền thống gồm tất cả các nhà phân phối), kênh
MT (là kênh phân phối vào các siêu thị) và kênh special (kênh phân phối vào trường
học, bệnh viện, bán hàng tổ chức, xuất khẩu).

2.3. Các hoạt động chủ yếu trong chuỗi cung ứng của BIBICA
2.3.1. Hoạt động thu mua

Đây có thể coi là một hoạt động quan trọng và thường xuyên của hầu hết các
doanh nghiệp, Cơng ty cổ phần Bibica thường xun tìm kiếm các nhà cung cấp tiềm
năng, so sánh giá và đàm phán mua sản phẩm có chi phí thấp, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Đối với các nhà cung ứng đã có thì hàng năm cơng ty tổ chức các đợt đi
16
16


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
đánh giá trực tiếp nhà cung ứng tại nhà máy, kho, xưởng của đối tác, để đảm bảo nhà
cung cấp đủ năng lực, đủ điều kiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Thành phần
đánh giá nhà cung ứng gồm nhiều Khối tham gia để mang tính khách quan như: đại
điện nhà máy, khối nghiên cứu phát triển, khối mua hàng… Tùy theo nhóm mặt hàng
mà sẽ có các khối khác tham gia đánh giá. Việc lựa chọn nguồn nguyên liệu đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm ln được cơng ty chú trọng hàng đầu để đảm bảo vệ sinh,
an toàn cho người tiêu dùng, các nhà cung cấp phải có đầy đủ giấy chứng nhận, công
bố chất lượng của Cục vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bảng dưới đây liệt kê một số nhà cung cấp chính của cơng ty hiện nay.
Bảng2.3.1 : Một số nhà cung cấp chính của Bibica
ST
T

Nguyên liệu

Nhà cung cấp

Xuất xứ

1


Đường trắng tinh luyện RE

Olam International Ltd

Singapore

2

Bột mì

Cơng ty Bột mì Bình Đơng

Việt Nam

3

Shortening BS 42

Specialty Ingredient Management

Malaysia

4

Gelatine 150, 250

Specialty Ingredient Management

France


5

Hương liệu các loại

Robertet

France

6

Hỗn hợp Chocolate sữa

Specialty Ingredient Management

Singapore

7

Bao bì, thùng carton

In văn hóa sài gịn, Liksin….

Việt Nam

8

Chất chống dính Capolex

Far East Kontor Ltd


Đan Mạch

Các nhà cung cấp nêu trên đều là những nhà sản xuất có uy tín trên Thế giới và
Việt Nam trong lĩnh vực nguyên vật liệu, hương liệu ngành bánh kẹo, việc mua hàng
được thơng qua ký hợp đồng từng q/năm để có được sự ổn định về nguồn nguyên
liệu, đồng thời công ty có giá mua tốt nhất.
Đối với các nhà cung cấp thì Cơng ty Cổ phần Bibica thường củng cố mối quan
hệ hợp tác lâu dài với đa số nhà cung cấp cũ có do uy tín đáp ứng được nhu cầu. Bên
cạnh những nhà cung cấp quen thuộc công ty cũng tích cực nghiên cứu, tìm hiểu các
nhà cung cấp mới để lựa chọn được nguồn nguyên liệu phong phú, giá cả cạnh tranh
và chất lượng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên có một số mặt hàng
đặc biệt chỉ có một nhà cung cấp duy nhất đạt tiêu chuẩn thì cơng ty vẫn phải ký kết
hợp đồng để đảm bảo hương vị bánh kẹo truyền thống đã được người tiêu dùng trong
cả nước đón nhận.
17
17


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

2.3.2. Họat động cung ứng hàng hóa từ nhà cung cấp
Việc trao đổi mua bán hàng hóa với nhà cung cấp chủ yếu thơng qua việc ký
hợp đồng dài hạn nhằm có sự ổn định về giá và nguồn nguyên liệu. Do chi phí nguyên
liệu đường và bột mì chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm, nên những biến
động về giá các nguyên liệu này đều ảnh hưởng đến giá thành.
Thông thường sau khi cơng ty gửi đơn hàng đi thì phản hồi từ nhà cung cấp về
đơn hàng là từ 1-3 ngày, về tiến độ giao hàng. Đối với các nhà cung cấp châu Á thì 10
ngày đối với hàng biển và 3 ngày đối với đường hàng không, đối với nhà cung cấp
châu Âu, châu Mỹ thì 25 ngày đối với đường biển, 7 ngày theo đường hàng không.
Việc giao hàng đường hàng không chỉ xảy ra khi công ty cần hàng gấp và có số lượng

nhỏ vì chi phí cho việc vận chuyển bằng đường hàng khơng thường thì rất cao.
Theo số liệu và đánh giá của Khối mua hàng ta có bảng sau:

ST
T

Bảng 2.3.2 : Tỉ lệ giao hàng của các nhà cung ứng
Tỉ lệ giao hàng
Tỉ lệ giao
Loại hình cung cấp
đúng hạn (%)
hàng trễ (%)

1

Nguyên vật liệu

85%

15%

2

Công cụ dụng cụ, NVL
88%
khác

12%

Theo bảng số liệu thu thập được thì tỉ lệ giao hàng trễ của hàng nguyên vật liệu

là 15% và 12% của công cụ dụng cụ, NVL khác. Nguyên nhân có thể kể đến đó là:
hàng trả về vì khơng đạt chất lượng, thời tiết xấu, tình hình giao thơng phức tạp, gặp
khó khăn ở khâu Hải quan, chậm thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.

2.3.3. Hoạt động sản xuất
Công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng và tồn kho dự trữ
dựa trên chỉ tiêu đưa ra từ Khối KH&DV và kế hoạch bán hàng thực tế để nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hoạt động sản xuất chỉ tập trung vào chạy theo
đáp ứng như cầu kinh doanh mà chưa chú ý đến việc tập trung nâng cao chất lượng
hoạt động sản xuất cũng như chưa có chiến lược sản xuất rõ ràng, giảm lượng tồn kho
thành phẩm, giảm lãng phí do việc chờ đợi, giảm lãng phí vật tư trong sản xuất, giảm
lãng phí do lưu kho nhiều, giảm lãng phí phế phẩm.
Việc lập kế hoạch sản xuất của nhà máy sản xuất chưa có tính dài hạn, mà mới
chỉ dừng lại ở lập kế hoạch ngày, tháng mà chưa lập kế hoạch sản xuất cho quý hay
18
18


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
năm nên sản xuất thường bị động trong việc đáp ứng đủ và đúng nhu cầu của Khối
bán hàng. Những sản phẩm mà công ty sản xuất là những sản phẩm hàng tiêu dùng
nhanh nên phần lớn theo chiến lược “sản xuất để dự trữ”.

2.3.4. Hoạt động phân phối
a)

Quản lí dịch vụ khách hàng

Khách hàng của Bibica chia làm 3 nhóm khách hàng chính: Kênh phân phối
GT (bao gồm tất cả nhà phân phối), kênh MT (bao gồm tất cả siêu thị), và kênh

special (bao gồm trường học, bệnh viện, kênh bán hàng tổ chức, xuất khẩu). Trong đó
kênh nhà phân phối và kênh siêu thị thể hiện mối quan hệ ràng buộc bằng việc ký hợp
đồng hằng năm, còn kênh special còn lại chỉ thể hiện qua tờ trình cam kết các chính
sách mua hàng và ưu đãi là chủ yếu.
Đối với các kênh bán hàng bên cạnh các chiết khấu dành riêng, cơng ty cũng
đưa ra các chính sách khuyến khích hỗ trợ bán hàng khác theo từng chu kỳ nhằm đẩy
mạnh việc tiêu thụ hàng hóa như hỗ trợ sản phẩm khuyến mãi đi kèm, giảm giá bán
trên sản phẩm nhân các ngày lễ đặc biệt trong năm,..và các hoạt động quảng cáo tiếp
thị (Quảng cáo trên truyền hình, tham gia các buổi giới thiệu sản phẩm tại hội chợ, hội
thảo khoa học về dinh dưỡng,…), tham gia các hoạt động cộng đồng, nhằm nâng cao
giá trị thương hiệu và uy tín trong mắt người tiêu dùng.
Hiện tại Bibica đang tập trung xây dựng mối quan hệ với các nhà phân phối là
chủ yếu bởi đây là kênh chiếm tỉ trọng doanh thu cao của công ty. Để quản lý và nâng
cao mối quan hệ với các nhà phân phối, Công ty đã cho đội ngũ nhân viên Sales
thường xuyên giám sát bán hàng tại các nhà phân phối cũng như hỗ trợ các cửa hàng
bán lẻ của nhà phân phối nhằm cập nhật những thông tin tiêu thụ sản phẩm, phản hồi
từ khách hàng cũng như thông tin thị trường.
b)

Hoạt động dịch vụ khách hàng

Công ty quản lý đơn hàng theo hệ thống ERP (Enterprise Resource Planing)
Oracle E-Business Suite Release nên việc trao đổi dữ liệu qua lại trong chuỗi cung
ứng diễn ra nhanh chóng.
Đủ hàng
Đơn đặt hàng

19
19


Khối Xử lý ĐH và kiểm tra tồn kho
KH&DV

Tiến hành giao hàng đúng tiến độ

Thông báo lại ngày giao hàng

Thiếu hàng
Gửi YC chuyển hàng cho KH


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Sơ đồ 2.3.4.1: Quy trình xử lý đơn hàng
Nhân viên Khối KH&DV sẽ nhận đơn đặt hàng thông qua máy fax, email và
điện thoại. Theo quy trình trên, thơng thường khi nhận được đơn hàng từ khách
hàng, bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ xử lý đơn hàng trên hệ thống ERP sau đó
phản hồi lại đơn hàng đã xử lý cho khách hàng bằng fax hoặc email, vì đơn hàng
làm trên hệ thống ERP nên các bộ phận kho, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ
kết nối được đơn hàng ngay tức thì để cung cấp các hóa đơn chứng từ cần thiết mà
không mất nhiều thời gian. Nếu lượng hàng hóa đủ đáp ứng đơn hàng thì Khối
KH&DV, phịng Logistics, bộ phận điều vận ở các nhà máy sẽ lên lịch giao hàng
cho khách: Trong khu vực lân cận nhà máy thời gian giao hàng là 1 ngày. Khách
hàng tỉnh lân cận thì thời gian giao hàng từ 1-2 ngày, miền Trung trở ra thì thời
gian giao hàng từ 3 – 5 ngày.
c)

Hoạt động khiếu nại và thu hồi sản phẩm

Hoạt động khiếu nại của Công ty chưa quan tâm bài bản, hiện tại vẫn chưa có

quy trình tiêu chuẩn dành riêng cho hoạt động khiếu nại. Bộ phận khiếu nại chỉ có
1 nhân viên chuyên trách phối hợp cùng với các nhân viên dịch vụ khách hàng nên
thường xuyên có sự chồng chéo trong hoạt động xử lý, chưa theo dõi tốt tiến độ xử
lý khiếu nại, gây chậm trễ phản hồi thơng tin cho khách hàng.
Khi hàng hóa tới tay khách hàng nhưng không đạt tiêu chuẩn chất lượng thì
Cơng ty sẽ tiến hành thu hồi hàng hóa để kiểm tra và hoàn trả lại sản phẩm cho
khách hàng kịp thời nếu xác định lỗi phát sinh từ Công ty.
Công ty thường tiến hành hoạt động thu hồi trong các trường hợp:
- Đối với các sản phẩm cận date, mặt hàng không ưa chuộng ở từng khu vực bán
chậm để linh động chuyển hàng đến các khu vực bán chạy hơn để nhanh chóng đẩy
các mặt hàng này ra thị trường.
- Tập trung thu hồi nhanh các sản phẩm bị lỗi do sản xuất như lỗi ngoại quan (Bao
bì, chất lượng,..) gây ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp và sức khỏe người tiêu
dùng.
- Do đặc thù là hàng hóa tiêu dùng nhanh, nên đối với một số mặt hàng nhà phân
phối bán chậm dẫn đến cận date thì Cơng ty cũng hỗ trợ thu hồi hàng hóa và đổi
ngang hàng hóa date xa cho các nhà phân phối tùy theo các thảo thuận đi kèm.
20
20


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

d)

Hoạt động thanh toán của khách hàng

Hoạt động thanh tốn của Cơng ty cổ phần Bibica cho khách hàng đều dựa trên
khách hàng thuộc kênh phân phối nào thì sẽ có những chính sách thanh tốn đi
kèm. Cơng ty hiện tại có 3 kênh bán hàng vì thế thời hạn thanh tốn của các khách

hàng khác nhau.
Công ty quản lý công nợ khách hàng chia theo các kênh các nhau:
- Kênh nhà phân phối GT: Đây là kênh có doanh thu chiếm tỉ trọng cao trong tổng

doanh thu Công ty, hầu hết các nhà phân phối thanh toán ngay bằng chuyển khoản.
Khi bộ phận dịch vụ khách hàng nhận được ủy nhiệm chi bằng fax hoặc mail từ nhà
phân phối thì mới tiến hành hoạt động giao hàng. Thời hạn thanh toán trong kênh
GT này là: 30 ngày.
- Kênh siêu thị MT: có thời hạn nợ từ 15 đến 35 ngày đối với thỏa thuận trong hợp
đồng với từng siêu thị.
- Kênh special: có thời hạn thanh toán 30 ngày bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản,
riêng bộ phận xuất khẩu tùy từng khách hàng hình thức thanh tốn sẽ thay đổi.
Thơng thường việc thanh toán đơn hàng ngay sau khi khách hàng đã nhận và
kiểm tra xong chất lượng hàng hóa. Việc thanh tốn có thể được chia làm nhiều lần
tùy theo thảo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đơn hàng.
e)

Hoạt động phân phối hàng hóa
Hiện nay, đa số các cơng ty sản xuất hàng hóa lớn đều ít khi trực tiếp bán cho

người tiêu dùng cuối cùng mà các công ty nhờ vào hệ thống phân phối có sẵn của các
nhà phân phối, siêu thị….để bán hàng. Nếu có thì cũng chỉ có một vài cửa hàng hoặc
showroom để trưng bày sản phẩm cho khách hàng.
Việc lựa chọn kênh phân phối và chiến lược phân phối đúng đắn có ý nghĩa quan
trọng trong chiến lược của doanh nghiệp: Giá cả của doanh nghiệp tùy thuộc vào việc
doanh nghiệp đó sử dụng mạng lưới bán hàng rộng lớn hay hạn hẹp; hiện đại hay thô
sơ; chất lượng phục vụ cao hay thấp. Hoặc khi doanh nghiệp muốn đẩy mạnh việc bán
hàng cũng tùy thuộc vào mạng lưới phân phối hiện có và việc tổ chức bán hàng như
thế nào. Có thể nói chiến lược phân phối cùng với chiến lược giá cả hợp lí là những bí
quyết đưa doanh nghiệp đến thắng lợi trong kinh doanh. Hệ thống phân phối của Công

ty Cổ phần Bibica đến tay người tiêu dùng như sau:
Kênh phân phối GT
21 BIBICA
21

Cửa hàng bán lẻ

Kênh phân phối MT
Người tiêu dùng
Kênh phân phối Special


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Sơ đồ 2.3.4.2: Sơ đồ hệ thống phân phối của Bibica
Hệ thống phân phối của Công ty cổ phần Bibica chủ yếu ở trong nước bao gồm
kênh phân phối GT, kênh MT và kênh Special trải rộng khắp cả nước.
Kênh GT: bao gồm 117 nhà phân phối và trên 14.000 đại lý, điểm bán lẻ phủ
khắp các tỉnh thành trong cả nước, đây là kênh có doanh số bán hàng chiếm tỉ trọng
cao nhất trong tổng doanh thu bán hàng toàn quốc.
Kênh MT: kênh bán hàng vào các siêu thị, sản phẩm của công ty đã có mặt hầu
hết trên kệ hàng của các siêu thị lớn như: Co-op mart, Big C, Metro….
Kênh special: kênh bán hàng vào trường học, bệnh viện, bán hàng vào các tổ
chức, xuất khẩu đây là kênh mang về doanh thu cao trong dịp Trung thu, Tết.
Tùy vào yêu cầu của khách hàng, khối lượng hàng hóa khách hàng cần mua, địa
điểm giao hàng mà công ty sẽ quyết định hình thức vận chuyển thích hợp. Để tiết
kiệm chi phí cơng ty cố gắng điều phối lên lịch giao hàng theo lộ trình. Bộ phận điều
vận sẽ sắp xếp gộp các đơn hàng khác nhau lại để đạt tải trọng tối ưu, sau đó mới tiến
hành giao hàng.


2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi cung ứng
Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp ERP R12, phần
mềm mang lại sự đồng nhất về dữ liệu giữa các phịng ban, khả năng kiểm sốt quá
trình và quản lý rủi ro, hệ thống này được áp dụng cho tất cả các khối, phịng ban
trong cơng ty.
Theo các lãnh đạo của cơng ty, những lợi ích chính từ việc triểm khai ERP R12
bao gồm: năng suất của tổ chức tăng 15%; tiết kiệm thời gian 30%; giảm thiểu các thủ
tục và giấy tờ; quản lý hiệu quả hệ thống khách hàng; nâng cao khả năng quản lý tồn
kho trong cơng ty; thơng tin giữa các phịng ban được hợp nhất và có thể truy xuất
một cách nhanh chóng, củng cố và quản lý hệ thống thơng tin doanh nghiệp.

22
22


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
Công ty đang triển khai đồng thời hệ thống quản lý bán hàng DMS (quản lý
online) và hệ thống đánh giá cho lực lượng bán hàng và nhà phân phối. Phần mềm này
có những tính năng như sau:
- Quản lý nhập mua, xuất bán hàng
- Quản lý thu, chi : Thu tiền của khách hàng, chi trả tiền hàng cho nhà cung cấp, chi

huê hồng, …
- Báo cáo hàng tồn theo kho, nhóm hàng, mặt hàng.
- Báo cáo công nợ phải thu, phải trả
- Báo cáo doanh số bán theo khách hàng hoặc nhân viên bán hàng. Có cột thể hiện
tiền chênh lệch giữa giá vốn và giá bán.
- Báo cáo tổng hợp kết quả lãi lỗ
- Báo cáo khác theo yêu cầu.
- Chương trình được thiết kế đặc biệt đơn giản để bộ phận bán hàng ở mọi trình độ


đều có thể sử dụng được.
- Chức năng phân quyền chặt chẽ giúp cho người quản lý có thể kiểm sốt mọi thao
tác trên số liệu của nhân viên nhập liệu và bán hàng, từ đó đưa ra được biện pháp
xử lý kịp thời, tránh thất thốt doanh thu và tài chính.

23
23


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

CHƯƠNG 3: LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
3.1. Xác định nhiệm vụ kế hoạch
Nhiệm vụ:
Tổ chức phân phối các đơn đặt hàng khu vực nội thành Hà Nội (Ngày đặt hàng:
10/6/2021)
ST
T

Loại hàng Địa chỉ giao hàng Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Yêu cầu
thời gian
giao


1

Bánh
Vincom
Time
Hura Deli City
(loại 336
(458 Minh Khai,
gam)
Hai Bà Trưng,
HN)

200 thùng

236,000
VND

47,200,000

Trước
ngày
18/6/202
1

Bánh
NPP
bánh
Hura Deli BIBICA khu vực
(loại 168 Thanh Xuân
gam)

(35B phố Cự
Lộc,
Nguyễn
Trãi,
Thanh
Xuân, HN)

650

142,000

92,300,000

Thùng

VND

VND

236,000

106,200,000

VND

VND

2

3


(8
hộp/thùng
)

VND

(10
hộp/thùng
)

Bánh
Kho Vinmart
450
Hura Deli
(72 Nguyễn Trãi, thùng
(loại 336
Nhân
Chính,
gam)
Thanh
Xuân,
HN)

DỰ BÁO DOANH THU

1. Tiếp nhận đơn hàng và chuẩn bị đơn hàng
2. Bao gói hàng hóa
3. Xây dựng phương án vận chuyển
24

24

Trước
ngày
18/6/202
1

245,700,000 VND

Bảng 3.1. Đơn hàng của BIBICA trong ngày 10/6/2021
Kế hoạch thực hiện:

Trước
ngày
18/6/202
1


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
4. Giấy tờ cần thiết trong phân phối hàng hóa nội địa

3.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
3.2.1. Tiếp nhận đơn hàng và chuẩn bị đơn hàng
1- Xác nhận đơn hàng:
- Nhà máy sản xuất xác nhận đơn đặt hàng từ các nhà phân phối, nhà bán lẻ:
ST
T

Khách hàng


1

Vincom
City

Địa chỉ
giao hàng

Khoản
g cách

Time 458
Minh 6 km
Khai, Hai Bà
Trưng, HN

Đơn hàng

Giá trị
đơn hàng

Bánh Hura 47,200,000
Deli (loại
VND
336 gam)

Ngày
hàng

giao


Trước ngày
14/6/2021

/thùng 8
hộp/ 200
thùng
2

3

NPP
bánh 35B phố Cự 11,6
BIBICA khu vực Lộc, Nguyễn km
Thanh Xuân
Trãi, Thanh
Xuân, HN

Bánh Hura 92,300,000
Deli (loại
VND
168 gam)

Trước ngày
15/6/2021

Kho
Vinmart- 72 Nguyễn 10,8
Royal city
Trãi, Nhân km

Chính,
Thanh Xuân,
HN

Bánh Hura 106,200,000 Trước ngày
15/6/2021
Deli (loại
VND
336 gam)

/thùng 10
hộp/ 650
thùng

/thùng 8
hộp/ 450
thùng

Bảng 3.2. Xác nhận đơn đặt hàng

2- Chuẩn bị đơn hàng
- Sau khi xác nhận đơn đặt hàng, tiến hành kiểm tra số lượng, phân loại hàng hóa theo
đơn đặt hàng
25
25


×