Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Vai trò của cộng hưởng từ khuếch tán và động học bắt thuốc trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành và ác tính có thành phần mô đặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022

Nghiên cứu Y học

VAI TRÒ CỦA CỘNG HƢỞNG TỪ KHUẾCH TÁN
VÀ ĐỘNG HỌC BẮT THUỐC TRONG CHẨN ĐỐN PHÂN BIỆT
U BUỒNG TRỨNG LÀNH VÀ ÁC TÍNH CĨ THÀNH PHẦN MÔ ĐẶC
Võ Thanh Sương1, Huỳnh Phượng Hải1, Lâm Thanh Ngọc1, Phạm Ngọc Hoa2, La Hồng Châu3

TÓM TẮT
Mục tiêu. X{c định giá trị của cộng hưởng từ thường quy, cộng hưởng từ khuếch t{n v| động học bắt thuốc
tương phản trong chẩn đo{n ph}n biệt u buồng trứng lành và ác tính có thành phần mơ đặc.
Đối tượng - Phương pháp. Phân tích hình ảnh cộng hưởng từ 208 khối u buồng trứng có mơ đặc, gồm 63
u lành và 145 u ác. Khảo s{t c{c đặc điểm: kích thước u, kích thước mơ đặc, tín hiệu mơ đặc trên T2W, mức độ
bắt thuốc tương phản so với cơ tử cung, dịch ổ bụng, hạch lớn, di căn phúc mạc, xâm lấn xung quanh, tín hiệu
mơ đặc trên DW, giá trị ADC, loại đường cong bắt thuốc, so sánh giữa nhóm u lành và u ác.
Kết quả. Khơng có sự khác biệt về tuổi, mức độ bắt thuốc tương phản so với cơ tử cung, tình trạng dịch ổ
bụng giữa u l|nh v| u {c. C{c đặc điểm kích thước u ≥9,4 cm, kích thước mơ đặc ≥24,5 mm gợi ý u {c tính, độ
nhạy 61,4% – 86,2%, độ đặc hiệu 60,3% – 41,4%. Hạch lớn, di căn phúc mạc, xâm lấn xung quanh l| c{c đặc
điểm chẩn đo{n {c tính có độ đặc hiệu 100%, độ nhạy 6,2% – 18,6%. Tín hiệu mơ đặc cao trên T2W, tín hiệu mô
đặc cao trên DW, giá trị ADC < 1,19 x10-3mm²/s chẩn đo{n u {c tính đạt độ nhạy, độ đặc hiệu tương ứng 80%;
89%; 93,8% và 81%; 87,3%; 47,6%. Kết hợp tín hiệu mơ đặc cao trên DW và giá trị ADC <1,19 x 10-3 mm²/s
chẩn đo{n u {c tính đạt độ nhạy 86,2%, độ đặc hiệu 92,1%. Kết hợp cộng hưởng từ khuếch tán thêm vào cộng
hưởng từ thường quy giúp tăng độ đặc hiệu lên đến 98,4% so với 81% khi chỉ dùng cộng hưởng từ thường quy,
độ nhạy giảm từ 80% xuống còn 70,3%. Đường cong bắt thuốc loại 2, 3 chẩn đo{n u {c tính có độ nhạy 95,9%,
độ đặc hiệu 58,7%. Kết hợp đường cong bắt thuốc với cộng hưởng từ thường quy làm tăng độ đặc hiệu từ 81%
lên 84,4%, độ nhạy giảm từ 80% xuống 77,9%.
Kết luận. Cộng hưởng từ khuếch t{n l|m tăng độ đặc hiệu trong chẩn đo{n u {c tính, giúp củng cố giá trị
của cộng hưởng từ trong ph}n định khối u buồng trứng lành – {c. Đường cong bắt thuốc tương phản không thay
đổi đ{ng kể giá trị chẩn đo{n của cộng hưởng từ thường quy.
Từ khóa: u buồng trứng, cộng hưởng từ khuếch t{n, động học bắt thuốc tương phản



ABSTRACT
THE ROLE OF DIFFUSION WEIGHTED IMAGING AND DYNAMIC CONTRAST-ENHANCED IN
THE DIFFERENTIATION OF BENIGN AND MALIGNANT OVARIAN TUMORS WITH SOLID TISSUE
Vo Thanh Suong, Huynh Phuong Hai, Lam Thanh Ngoc, Pham Ngoc Hoa, La Hong Chau
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 98-105
Objective. To identify the value of conventional magnetic resonance imaging (MRI), diffusion weighted
imaging (DWI) and dynamic contrast enhanced (DCE) in the differentiation of benign and malignant ovarian
tumors with solid tissue.
Methods. We analyzed MRI data of 208 ovarian tumors with solid tissue (benign 63 and malignant
145). The tumor size, solid tissue size, signal intensity of solid tissue on T2WI, enhancement relative to
myometrium, abdominal fluid, node, peritoneal metastasis, invasion, signal intensity of solid tissue on DWI,
Bộ mơn Chẩn đốn hình ảnh, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
3Khoa Chẩn đốn hình ảnh Bệnh viện Từ Dũ
Hội Chẩn đốn hình ảnh TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Võ Thanh Sương
ĐT: 0796771218
Email:
1
2

98

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022


mean ADC value and type of time intensity curve (TIC) were evaluated and compared between benign and
malignant ovarian tumors.
Results. There was no statistically significant difference between malignant and benign tumors in patient
age, enhancement relative to myometrium, abdominal fluid. A tumor size ≥9.4 cm or solid tissue size ≥24.5 mm
had a sensitivity of 61.4% – 86.2% and a specificity of 60.3% – 41.4% for predicting malignant tumors. The
node, peritoneal metastasis or invasion had a specificity of 100% and a sensitivity of 6.2% – 18.6% for predicting
malignant tumors. The high T2W signal intensity of solid tissue, high DW signal intensity of solid tissue, mean
ADC value <1.19 x 10-3mm²/s had a sensitivity and a specificity of 80%; 89%; 93.8% and 81%; 87.3%; 47.6%
for predicting malignant tumors, respectively. The sensitivity and specificity of high DW signal intensity of solid
tissue and mean ADC value <1.19 x 10-3 mm²/s combined was 86.2% and 92.1% for predicting malignant
tumors, respectively. The specificity of conventional and DW imaging combined was higher than that of
conventional MRI alone (98.4% versus 81%), while the sensitivity was lower (70.3% versus 80%). If type 2 and
3 TIC indicated a malignant tumor, it would generate a sensitivity of 95.9%, a specificity of 58.7%. The
specificity of conventional and TIC type combined was higher than that of conventional MRI alone (84.4%,
versus 81%), while the sensitivity was lower (77.9% versus 80%).
Conclusion. The addition of DWI to a conventional MRI improved the diagnostic specificity in the
characterization of ovarian tumors with solid tissue. The TIC type did not change the value of conventional MRI
in differentiating between malignant and benign tumors.
Keywords: ovarian tumors, diffusion weighted imaging, dynamic contrast- enhanced
vị trí có mật độ tế bào cao cho giá trị ADC thấp.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhìn chung, những tổn thương ác tính có mật
Ung thư buồng trứng đứng hàng thứ tám
độ tế bào cao hơn tổn thương lành tính, do đó
trong các ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ,
giá trị ADC có thể được sử dụng để phân biệt
đứng hàng thứ ba trong số ung thư phụ khoa,
tổn thương lành và ác tính(9). Phần mơ đặc trong
hầu như khơng có triệu chứng(1). Chẩn đốn xác
khối u buồng trứng lành và ác tính có đặc điểm

định ung thư buồng trứng dựa vào mô bệnh học
vi mạch khác nhau, u ác tính tăng sinh mạch
sau phẫu thuật. Tuy nhiên dự đốn chính xác
máu với thành mạch kém bền vững và tăng tính
mức độ lành tính hay ác tính có ý nghĩa quan
thấm. Động học bắt thuốc là kỹ thuật đánh giá
trọng trong lựa chọn phương thức điều trị, giúp
tính chất rò rỉ chất tương phản từ mao mạch vào
tránh được cuộc phẫu thuật không cần thiết, đặc
trong khoang quanh mạch, cung cấp thông tin
biệt ở những phụ nữ mong muốn bảo tồn chức
về cấu trúc và chức năng vi mạch trong u. Do
năng sinh sản.
đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đánh giá một
Hiện nay, chẩn đoán u buồng trứng phần
số đặc điểm của khối u buồng trứng chứa mơ
lớn dựa trên siêu âm, với các mơ hình dự đoán
đặc, xác định giá trị của CHT thường quy, CHT
độ ác tính được áp dụng rộng rãi nhưng phụ
khuếch tán và động học bắt thuốc trong chẩn
thuộc người làm, trường khảo sát nhỏ và nhiều
đoán phân biệt u buồng trứng lành và ác tính.
trường hợp khơng thể phân định được. Cộng
ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
hưởng từ (CHT) với hình ảnh đa thông số, là
Đối tƣợng nghiên cứu
một trong những phương thức chẩn đoán được
200 bệnh nhân (BN) với 208 khối u buồng
sử dụng rộng rãi hiện nay, giúp khắc phục
trứng

được chụp CHT tại bệnh viện Từ Dũ từ
những hạn chế của siêu âm. CHT khuếch tán là
tháng 1/2020 đến tháng 4/2021.
kỹ thuật không xâm lấn, với thông số định
Tiêu chuẩn chọn mẫu
lượng ADC, biểu thị khả năng dịch chuyển tự do
của phân tử nước trong vùng tổn thương, những
U có mơ đặc, được phẫu thuật trong vịng 30

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Cơng Cộng

99


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022
ngày và có mơ bệnh học.

Tiêu chuẩn loại trừ
U có biến chứng xoắn, vỡ hoặc bệnh nhân đã
cắt tử cung.
Phƣơng pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu.
Phương pháp thực hiện
Tất cả các bệnh nhân được chụp bằng máy
CHT Siemens Magnetom Espree 1,5 Tesla với
các chuỗi xung Sagittal T2W, Axial T2W,
Coronal T2W oblique, Axial T1W, Axial T1W
xóa mỡ, Diffusion b# 0 và b=1200 s/mm2, kỹ

thuật động học bắt thuốc và Axial, Sagittal,
Coronal T1W xóa mỡ sau tiêm Gadolinium.
Các đặc điểm trên cộng hưởng từ được khảo
sát gồm: kích thước u, kích thước mơ đặc, tín
hiệu mơ đặc trên T2W, mức độ bắt thuốc
tương phản so với cơ tử cung, dịch ổ bụng,
hạch lớn, di căn phúc mạc, xâm lấn xung
quanh, tín hiệu mơ đặc trên DW, giá trị ADC,
loại đường cong bắt thuốc.
Mô đặc là phần bắt thuốc tương phản trong
u bao gồm chồi nhú, nốt thành, thành hoặc vách
ngăn khơng đều, phần đặc(11). Tín hiệu mô đặc
trên T2W bao gồm thấp (đen hơn cơ tử cung),
trung gian (ngang bằng cơ tử cung), cao (trắng
hơn cơ tử cung). Tín hiệu mơ đặc trên DW đánh
giá trên hình giá trị b = 1200 s/mm², bao gồm
thấp (đen hơn ruột), trung bình (ngang bằng
ruột), cao (ngang bằng rễ thần kinh). Đo giá trị
ADC: đặt vị trí ROI vùng mơ đặc diện tích 1 cm²
hoặc gần tồn bộ vùng cần khảo sát (nếu vùng
ROI có diện tích <1 cm²), là vị trí sáng nhất trên
DW và thấp nhất tương ứng trên bản đồ ADC,
đồng nhất nhất, tránh vị trí hoại tử, hóa nang, đo
3 lần và lấy giá trị trung bình. Đặt ROI đánh giá
đường cong bắt thuốc tương phản tại vị trí mơ
đặc bắt thuốc sớm nhất trên các chuỗi xung
động học, diện tích 1 cm² hoặc gần hết vùng cần
đánh giá (nếu vùng ROI có diện tích <1 cm²),
tránh vùng hoại tử, hóa nang, mạch máu lớn.
Đường cong loại 1 khi thành phần mô đặc bắt


100

Nghiên cứu Y học
thuốc chậm hơn cơ tử cung, tăng dần, không có
thời điểm tăng trội rõ ràng và khơng có giai
đoạn bình nguyên. Đường cong loại 2 khi ở giai
đoạn sớm mô đặc bắt thuốc vừa phải, chậm hơn
hoặc bằng cơ tử cung, theo sau là giai đoạn bình
nguyên. Đường cong loại 3 khi ở giai đoạn sớm
mô đặc bắt thuốc nhanh, đường cong dốc đứng
hơn cơ tử cung, theo sau là giai đoạn bình
ngun(11).

Xử lý số liệu
Mơ tả tần số, tỷ lệ phần trăm đối với biến
định tính. Mơ tả giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn đối với biến định lượng có phân phối
chuẩn và mơ tả giá trị trung vị, khoảng tứ vị nếu
phân phối không chuẩn. Dùng các phép kiểm
định Chi bình phương, Fisher để kiểm các tỷ lệ.
So sánh các số trung bình, trung vị bằng phép
kiểm T – test nếu có phân phối chuẩn, phép
kiểm Mann –Whitney nếu có phân phối khơng
chuẩn. Giá trị chẩn đoán bao gồm độ nhạy, độ
đặc hiệu, giá trị tiên đốn dương, giá trị tiên
đốn âm, độ chính xác. Phân tích đường cong
ROC và tìm chỉ số Youden lớn nhất cho biến số
định lượng để tính giá trị ngưỡng cho chẩn đoán
phân biệt u buồng trứng lành và ác. Dữ liệu

được phân tích bằng phần mềm Stata 14. Các
phép kiểm định được xem là khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p <0,05.
Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y
Dược TP. HCM, số 909/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày
30/11/2020.

KẾT QUẢ
Nghiên cứu gồm 200 bệnh nhân với 208 khối
u trong đó 63 u lành và 145 u ác. Tuổi trung vị
của dân số nghiên cứu là 46 (15 – 75). Bệnh nhân
u lành có tuổi trung vị 39, u ác là 48, khơng có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,21). Nghiên
cứu có 8 trường hợp u hai bên đều có cùng mơ
bệnh học, trong đó 2 trường hợp lành tính và 6
trường hợp ác tính. Kết quả mơ bệnh học của
mẫu nghiên cứu thể hiện trong Bảng 1.

Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Cơng Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022

Nghiên cứu Y học
Bảng 1. Mô bệnh học của 208 khối u trong nghiên
cứu
Mô bệnh học
n

U lành tính
63
U tuyến bọc dịch
2
trong
U sợi tuyến dịch trong 1
U tuyến bọc dịch
5
nhầy
U sợi tuyến dịch nhầy 1
U Brenner
U tuyến bọc dịch
trong – nhầy
U hỗn hợp Brenner
lành và u tuyến bọc
dịch trong – nhầy
U sợi
U tế bào steroid
U quái trưởng thành
U qi giáp

Mơ bệnh học
U ác tính

n
145

Ung thư tuyến dịch trong

30


Ung thư tuyến dịch nhầy
Ung thư dạng nội mạc tử
cung
Ung thư tế bào sáng
Ung thư tuyến dịch trong –
nhầy

16

1

Ung thư hỗn hợp biểu mô

2

1

U sợi giàu tế bào

6

2

U tế bào Sertoli – Leydig
biệt hóa vừa
2 U tế bào hạt thể người lớn
11 U qi chưa trưởng thành
10
U túi nỗn hồng

U nghịch mầm
U hỗn hợp tế bào mầm ác
tính
Carcinoid – tuyến giáp
Carcinoid – dịch nhầy
U qi ác tính loại carcinơm
tế bào gai sừng hóa
27

32
11
2

4
19
10
5
1
3
2
1
1

Trong nhóm u ác tính, nhóm u biểu mơ bề
mặt (ung thư tuyến dịch trong và ung thư dạng
nội mạc tử cung) chiếm ưu thế trong khi đối với
u lành tính, nhóm u sợi chiếm ưu thế.
Đặc điểm CHT thƣờng quy
Bảng 2. Đặc điểm CHT thường quy của các u trong
mẫu nghiên cứu

Lành tính
Ác tính
Giá trị
(n=63)
(n=145)
p
7,9
10,5
Kích thước u
0,007
(5,5 – 12,2)
(6,9 – 15,0)
35,7
50,6
Kích thước mơ đặc
0,019
(16,6 – 67,0) (32,9 – 72,4)
Tín hiệu mơ đặc trên T2W
<0,001
Thấp
32 (50,8%)
2 (1,4%)
Trung gian
19 (30,2%)
27 (18,6%)
Cao
12 (19,0%)
116 (80,0%)
Mức độ bắt thuốc tương phản so với cơ tử cung 0,165
Kém hơn

49 (77,8%)
99 (68,3%)
Bằng-mạnh hơn
14 (22,2%)
46(31,7%)
Dịch bụng
0,176
Không
14 (22,2%)
32 (22,1%)
Lượng ít
40 (63,5%)
76 (52,4%)

Lượng nhiều
Hạch lớn
Di căn phúc mạc
Xâm lấn xung
quanh

Lành tính
(n=63)
9 (14,3%)
0 (0%)
0 (0%)

Ác tính
(n=145)
37 (25,5%)
9 (6,2%)

13 (9,0%)

Giá trị
p

0 (0%)

27 (18,6%)

<0,001

0,043
0,014

Khơng có sự khác biệt về tuổi, mức độ bắt
thuốc tương phản so với cơ tử cung, tình trạng
dịch ổ bụng giữa u lành và u ác. Các đặc điểm
kích thước u ≥ 9,4 cm, kích thước mơ đặc ≥ 24,5
mm gợi ý u ác tính, độ nhạy 61,4% – 86,2%, độ
đặc hiệu 60,3% – 41,4%. Hạch lớn, di căn phúc
mạc, xâm lấn xung quanh là các đặc điểm chẩn
đốn ác tính có độ đặc hiệu 100%, độ nhạy 6,2%
– 18,6% (Bảng 2).
Đặc điểm CHT khuếch tán
Trong các u lành tính, mơ đặc có tín hiệu
thấp chiếm 49,2%, tín hiệu trung bình 38,1%, tín
hiệu cao 12,7%. Tỷ lệ này trong nhóm u ác tính
tương ứng là 2,0%; 9,0%; 89,0%. Khi chẩn đoán
phân biệt u ác với u lành, đặc điểm “tín hiệu mơ
đặc cao trên DW” có OR là 55,4 (KTC 95%: 22,6 –

135,3), chẩn đoán u ác tính với độ nhạy 89%, độ
đặc hiệu 87,3%, giá trị tiên đoán dương 94,2%,
giá trị tiên đoán âm 77,5%, độ chính xác 88,5%.
Đặc điểm “tín hiệu mơ đặc thấp trên DW” có OR
là 45,9 (KTC 95%: 13,9 – 149,3), hướng đến chẩn
đốn u lành tính với độ nhạy 49,2%, độ đặc hiệu
97,9%, giá trị tiên đoán dương 91,2%, giá trị tiên
đốn âm 81,6%, độ chính xác 83,2%.
U lành có giá trị ADC trung vị là 1,12 x
mm²/s, u ác tính 0,93 x
mm²/s. ADC u lành
cao hơn u ác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
<0,001). Đường cong ROC của ADC trong chẩn
đốn u ác tính có AUC = 0,71. Sử dụng giá trị
ADC trung bình <1,19 x
mm²/s chẩn đốn u
ác tính có độ nhạy 93,8%, độ đặc hiệu 47,6%, giá
trị tiên đoán dương 80,5%, giá trị tiên đoán âm
76,9%, độ chính xác 79,8%.
Đặc điểm động học bắt thuốc tƣơng phản
Trong nhóm lành tính, có 58,7% u bắt thuốc
loại 1; 25,4% bắt thuốc loại 2; 15,9% bắt thuốc
loại 3. Tỷ lệ này ở nhóm u ác tính tương ứng là
4,1%, 55,2%, 40,7%. Trong chẩn đoán phân biệt

Chuyên Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Cơng Cộng

101



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022
giữa u ác với u lành, đặc điểm “đường cong bắt
thuốc loại 2, 3” có OR là 33,0 (KTC 95%: 12,9 –
83,9), chẩn đốn u ác tính độ nhạy 95,9%, độ đặc
hiệu 58,7%, giá trị tiên đoán dương 84,2%, giá trị
tiên đốn âm 86%, độ chính xác 84,6%.
Bảng 3. Giá trị của CHT trong chẩn đo{n ph}n biệt u
ác với u lành tính
Biến số
T2W
DW
ADC
ADC + DW
Loại 2, 3
T2W + DW
T2W + ADC
T2W + DW +
ADC
T2W + loại
T2W + DW +
ADC + loại

80,0
89,0
93,8
86,2
95,9
72,4
68,3


Độ
Giá trị Giá trị
Độ
đặc tiên đoán tiên
chính
hiệu dương đốn
xác (%)
(%)
(%)
âm (%)
81,0
90,6
63,7
80,3
87,3
94,2
77,5
88,5
47,6
80,5
76,9
79,8
92,1
96,2
74,4
88,0
58,7
84,2
86,0
84,6

93,7
96,3
59,6
78,8
93,7
96,1
56,2
76,0

70,3

98,4

99,0

59,0

78,8

77,9

84,4

91,9

62,8

79,9

68,3


100

100

57,8

77,9

Độ
nhạy
(%)

Giá trị của CHT trong chẩn đốn phân biệt u
ác với u lành tính thể hiện trong bảng 4. Kết hợp
hai đặc điểm tín hiệu mơ đặc cao trên DW và giá
trị ADC <1,19 x
mm²/s, đạt được độ đặc
hiệu 92,1%, độ nhạy 86,2%. Kết hợp CHT
khuếch tán thêm vào CHT thường quy giúp
tăng độ đặc hiệu lên đến 98,4% so với 81% khi
chỉ dùng CHT thường quy, tuy nhiên độ nhạy
giảm từ 80% xuống còn 70,3%. Khi kết hợp
đường cong bắt thuốc với CHT thường quy
cũng làm tăng độ đặc hiệu nhưng không đáng
kể, từ 81% lên 84,4%, đồng thời độ nhạy giảm
nhẹ từ 80% xuống cịn 77,9%.

BÀN LUẬN
Các khối u ác tính có mật độ tế bào cao, tỷ

lệ nhân/bào tương lớn, bờ nhân không đều, tạo
góc, ít khoang gian bào, do đó các phân tử
nước bị hạn chế khuếch tán, thể hiện tín hiệu
cao trên DW. Ngược lại, các khối u lành tính có
mật độ tế bào thấp, nhiều khoang gian bào,
không gây hạn chế khuếch tán cho các phân tử
nước, biểu hiện bằng tín hiệu thấp trên DW.
Theo nhiều báo cáo trước đây, giá trị của tín
hiệu trên DW trong phân biệt u buồng trứng

102

Nghiên cứu Y học
lành và ác tính đã từng bước được chứng
minh. Tác giả Thomassin-Naggara I phân tích
77 khối phần phụ cho thấy 94% mơ đặc trong
u ác tính có tín hiệu cao trên DW (so sánh với
nước tiểu), trong nhóm lành tính là 30% (p
<0,0001), tín hiệu cao của mơ đặc trên DW cho
chẩn đốn u ác có khả dĩ dương là 3,1(4). Tương
tự, tác giả Zhang P chỉ xét phần mô đặc ở 202
khối u buồng trứng cho kết quả 100% u ác có
tín hiệu cao trên DW (so sánh với nước tiểu)
trên hình giá trị b = 1000 s/mm², so với u lành
là 71,6% (p <0,05)(5). Trong nghiên cứu của
chúng tơi, tín hiệu trên DW được chia thành 3
mức, cao khi tín hiệu ngang bằng rễ thần kinh
(Hình 1), trung bình khi ngang bằng ruột và
thấp khi tín hiệu mơ đặc của u thấp hơn ruột.
Ở những u tín hiệu cao có đến 94,2% là u ác

tính tỷ lệ này ở nhóm u có tín hiệu thấp là
8,8%, tương đồng với tác giả Đoàn Tiến Lưu
báo cáo tỷ lệ ác tính của u có tín hiệu cao trên
DW là 76,9%, tỷ lệ này khi u có tín hiệu thấp
trên DW là 4,5%(6). Tác giả sử dụng tín hiệu cao
trên DW (tăng tín hiệu so với dịch trong bàng
quang trên hình DW b = 1000 s/mm²) chẩn
đốn u ác tính có độ nhạy cao 96,8%, nhưng độ
đặc hiệu thấp 68,1%. Cịn chúng tơi sử dụng
đặc điểm tín hiệu cao trên DW (tức mơ đặc có
tín hiệu ngang bằng rễ thần kinh) chẩn đốn u
ác tính đạt độ nhạy 89%, độ đặc hiệu 87,3%,
giá trị tiên đoán dương 94,2%. Với những u có
tín hiệu thấp trên DW (tín hiệu thấp hơn ruột),
chẩn đốn u lành tính với độ nhạy 49,2%, độ
đặc hiệu 97,9%, giá trị tiên đoán dương 91,2%.
Như vậy, tín hiệu trên DW có giá trị tốt trong
tiên đoán lành – ác của khối u buồng trứng.
Giá trị ADC là thông số định lượng phản
ánh mức độ khuếch tán của nước nội và ngoại
bào. Một số u lành tính cấu tạo chủ yếu bởi
thành phần sợi cũng làm giảm sự khuếch tán
của phân tử nước do sự dày đặc của các tế bào
sợi và mạng lưới sợi collagen ngoại bào. Bên
cạnh đó, trong một số tổn thương ác tính có tồn
tại những vùng hoại tử hoặc hóa nang nhỏ bên
trong mơ đặc, tích tụ dịch trong khoảng kẽ giữa

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng



Nghiên cứu Y học
các nhánh của chồi nhú. Vì vậy, có sự chồng lấp
giá trị ADC trung bình giữa u ác tính với u lành,
thể hiện qua nhiều báo cáo(9,4,7,8). Trong nghiên
cứu của chúng tơi có 51% u lành chứa thành
phần sợi (2 u sợi tuyến, 2 u Brenner, 1 u hỗn hợp
Brenner và tuyến bọc dịch trong – nhầy, 27 u
sợi), ADC trung vị của nhóm này là 0,89 x
mm²/s và khơng khác biệt so với u ác tính
(p=0,95). Tác giả Zhao SH khi phân tích 42 u mơ
đệm – dây giới bào báo cáo chỉ có sự khác biệt
giữa nhóm u lành và u ác tính sau khi đã loại trừ
u sợi ra khỏi mẫu nghiên cứu(9). Tác giả Li W
nghiên cứu trên 131 u biểu mô kết luận giá trị
ADC rất khác biệt giữa nhóm u lành và u ác tính,
với KTC 95% khơng có sự chồng lấp, sử dụng
điểm cắt 1,25 x 10-3 mm²/s cho chẩn u ác có độ
nhạy 90,1%, đặc hiệu 89,9%, AUC là 0,91. Trong
nghiên cứu này chỉ có 8,7% u lành chứa thành
phần sợi(10). Tác giả Zhang P nghiên cứu trên 202

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022
khối u cho thấy có sự khác biệt giữa u lành và u
ác, nhóm u lành có 39% u chứa thành phần sợi,
sử dụng điểm cắt 1,2 x 10-3 mm²/s cho chẩn đốn
u ác tính, khi loại trừ khỏi mẫu những u này thì
có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương,
tiên đoán âm, AUC thay đổi lần lượt là 90,9% –
90,1%; 66,7% – 97,7%; 82,1% – 99,1%; 81,4% –

86,6%; 0,72% – 0,96%(5). Tương tự, chúng tơi sử
dụng ADC cho chẩn đốn u ác ở điểm cắt 1,19 x
10-3mm²/s, có độ nhạy khơng thay đổi 93,8%, độ
đặc hiệu, AUC tăng lên tương ứng 47,6% –
80,6% và 0,71 – 0,92. Như vậy, khi khơng có
những u lành chứa thành phần sợi, ADC có giá
trị cao trong chẩn đốn phân biệt u buồng trứng
lành và ác tính. Và vì đặc trưng chứa nhiều mơ
sợi, những khối u này có tín hiệu thấp trên T2W
và DW. Do đó, diễn giải kết quả ADC nên cần
kết hợp với các đặc điểm trên chuỗi xung khác.

Hình 1. U buồng trứng tr{i có mơ đặc (mũi tên) tín hiệu cao trên T2W (A), bắt thuốc tương phản sau tiêm (B),
tín hiệu cao trên DW b = 1200, giá trị ADC thấp 0,63 x 10-3mm²/s. Nguồn: Bệnh nhân Hà Ngọc L., 68 tuổi, SVV
12737, mô bệnh học carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Cơng Cộng

103


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022

Nghiên cứu Y học

Hình 2. Đường cong bắt thuốc loại 2. U buồng trứng phải có mơ đặc (vùng ROI 1) bắt thuốc vừa phải, chậm
hơn cơ tử cung, theo sau l| giai đoạn bình nguyên (đường nét liền). Đường nét đứt biểu thị bắt thuốc của cơ tử
cung (vùng ROI 2). Mô bệnh học u sợi giàu tế bào. Nguồn: Bệnh nhân Trần Huyền T, 21 tuổi, SVV 29059, mô
bệnh học u sợi giàu tế bào
Đường cong bắt thuốc tương phản là biểu đồ

hiện diện của mơ thần kinh và mơ tuyến giáp
tín hiệu sau tiêm thuốc tương phản của phần mơ
bình thường, hóa mơ miễn dịch cho thấy số
đặc trong u thay đổi theo thời gian so với tín
lượng lớn mạch máu bên trong(11). Vì là đánh
hiệu trước khi tiêm thuốc. Các khối u ác tính
giá định tính, sử dụng tham chiếu là cơ tử
thường có tăng sinh mạch, thành của các mạch
cung nên phần nào phụ thuộc vào tình trạng
máu này thiếu lớp áo cơ, tăng tính thấm, do đó
mãn kinh của bệnh nhân. Lớp cơ ngồi tử
thuốc tương phản rị rỉ nhanh từ lịng mạch vào
cung, được chứng minh là khơng thay đổi tính
mơ kẽ, biểu hiện bằng hình ảnh bắt thuốc sớm,
chất tưới máu theo chu kỳ kinh nguyệt, tại vị
mạnh hơn so với mơ bình thường xung quanh.
trí khơng có bệnh lý được sử dụng để so sánh.
Trong khi đó, các u lành tính của buồng trứng
Tuy nhiên ở một số bệnh nhân trẻ tuổi, u ác
thường giàu mô sợi, nghèo mạch máu, biểu hiện
tính biểu hiện bắt thuốc chậm hơn so với cơ tử
ngấm thuốc tương phản chậm và ít hơn so với
cung, đây chính là hạn chế của đánh giá định
cơ tử cung. Khi phân tích theo loại đường cong
tính, khi đó có thể cần phải kết hợp thêm với
bắt thuốc, trong số những u bắt thuốc loại 1 có
các thơng số bán định lượng để chẩn đốn.
đến 86,1% là u lành tính. Trong khi đó, 83,3% u
KẾT LUẬN
bắt thuốc loại 2 là u ác tính (Hình 2), tỷ lệ này là

CHT khuếch tán làm tăng độ đặc hiệu trong
85,5% ở những u bắt thuốc loại 3. Như vậy, sử
chẩn đốn u ác tính, giúp củng cố giá trị của
dụng đường cong bắt thuốc loại 2, 3 chẩn đoán u
CHT trong phân định khối u buồng trứng lành –
ác tính có độ nhạy cao 95,9%, nhưng độ đặc hiệu
ác, nên được dùng kết hợp với các chuỗi xung
thấp, chỉ đạt 58,7%, giá trị tiên đoán dương
thường qui trong thực hành phân tích khối u
84,2%, giá trị tiên đốn âm 86%.
buồng trứng có mơ đặc. Đường cong bắt thuốc
Các trường hợp dương tính giả trong
tương phản khơng thay đổi đáng kể giá trị chẩn
nghiên cứu của chúng tôi phần lớn là u quái
đoán của CHT thường quy.
giáp (10/10 u quái giáp bắt thuốc loại 2, 3), 2/2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
u tế bào steroid bắt thuốc loại 3, một số u sợi
1. Sung H, Ferlay J, Rebecca L, Siegel MPH, et al (2021). Global
và u quái trưởng thành. Theo tác giả Poncelet
cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and
E, trong phần mô đặc của u quái giáp và u
mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. A Cancer
Journal for Clinicians, 71(3):209-249.
quái trưởng thành, khi phân tích mơ học có sự

104

Chun Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Cơng Cộng



Nghiên cứu Y học
2.

3.

4.

5.

6.

7.

Fujii S, Kakite S, Nishihara K, Kanasaki Y, et al (2008). Diagnostic
accuracy of diffusion‐weighted imaging in differentiating
benign from malignant ovarian lesions. Journal of Magnetic
Resonance Imaging, 28(5):1149-1156.
Sadowski E, Rockall A, Maturen KE, Robbins FB, et al (2019).
Adnexal lesions: Imaging strategies for ultrasound and MR
imaging. Diagnostic and Interventional Imaging, 100(10):635-646.
Thomassin-Naggara I, Daraï E, Cuenod CA, Fournier L, et al
(2009). Contribution of diffusion-weighted MR imaging for
predicting benignity of complex adnexal masses. European
Radiology, 19(6):1544-1552.
Zhang P, Cui Y, Li W, Ren G, et al (2012). Diagnostic accuracy of
diffusion-weighted imaging with conventional MR imaging for
differentiating complex solid and cystic ovarian tumors at 1.5 T.
World Journal of Surgical Oncology, 10(1):1-8.
Đoàn Tiến Lưu (2019). Nghiên cứu giá trị của chụp cộng hưởng

từ trong chẩn đoán ung thư buồng trứng. Luận Án Tiến Sĩ Y Học,
Đại học Y Hà Nội.
Cappabianca S, Iaselli F, Reginelli A, Urraro F, et al (2013). Value
of diffusion-weighted magnetic resonance imaging in the
characterization of complex adnexal masses. Tumori Journal,
99(2):210-217.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022
8.

Mansour S, Wessam R, Raafat M (2015). Diffusion-weighted
magnetic resonance imaging in the assessment of ovarian
masses with suspicious features: strengths and challenges.
Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine, 46(4):1279-1289.
9. Zhao SH, Li HM, Qiang JW, Wang DB, et al (2018). The value of
MRI for differentiating benign from malignant sex cord-stromal
tumors of the ovary: emphasis on diffusion-weighted MR
imaging. Journal of Ovarian Research, 11(1):1-8.
10. Li W, Chu C, Cui Y, Zhang P, et al (2012). Diffusion-weighted
MRI: a useful technique to discriminate benign versus
malignant ovarian surface epithelial tumors with solid and
cystic components. Abdominal Radiology, 37(5):897-903.
11. Poncelet E, Delpierre C, Kerdraon O, Lucot JP, et al (2013). Value
of dynamic contrast-enhanced MRI for tissue characterization of
ovarian teratomas: correlation with histopathology. Clinical
Radiology, 68(9):909-916.

Ngày nhận bài báo:

28/11/2021


Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:

10/02/2022

Ng|y b|i b{o được đăng:

15/03/2022

Chuyên Đề Chẩn Đốn Hình Ảnh - Y Tế Cơng Cộng

105



×