Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trang trại nguyễn xuân dũng, xã khánh thượng, huyện ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 62 trang )

∑ NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐÀM QUỐC HUY

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẮM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG
XÃ KHÁNH THƯỢNG - HUYỆN BA VÌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2019

THÁI NGUYÊN, 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐÀM QUỐC HUY

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẮM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG
XÃ KHÁNH THƯỢNG - HUYỆN BA VÌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn ni thú y
K46 - CNTY - N02
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2019
TS. Hồ Thị Bích Ngọc

THÁI NGUYÊN, 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp đại học. Để hồn thành
bản khố luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo
hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng, xã
Khánh Thượng, huyện Ba Vì. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của
các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Để
đáp lại tình cảm đó, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Hồ Thị Bích Ngọc, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Nguyễn Xuân Dũng cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự
hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ
thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cơ giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Đàm Quốc Huy



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ........................................... 34
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn
lợn .................................................................................................................... 38
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn ni ................................ 39
Bảng 4.4: Lịch tiêm phịng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 40
Bảng 4.5: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn tại cơ sở ................................ 40
đàn lợn thịt nuôi tại trại ................................................................................... 41
Bảng 4.7: Kết quả chẩn đoàn và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................................... 42
Bảng 4.8: Kết quả chẩn đoán điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại.................................................................................................................... 43
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 44
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ............................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Ha


: hecta

MH

: Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Porcin Epidemic Diarrhoea

TGE

: Transmisssible gastro enteritis

Tr.

:Trang

TT

: Thể trọng



: Thức ăn



iv

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ........ 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng ..................... 3
2.1.2. Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể................................................... 3
2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể ................................. 4
2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt ........................ 4
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn ................... 6
2.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn thịt ............................................... 8
2.2.1. Kỹ thuật chăm sóc ................................................................................... 8
2.2.2. Dinh dưỡng và kỹ thuật cho ăn ............................................................. 10
2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn ................................................................. 11
2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 26
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32



v

Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................. 34
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn tại cơ sở ..... 34
4.2. Kết quả công tác vệ sinh phịng bệnh ...................................................... 38
4.2.1 Kết quả cơng tác vệ sinh sát trùng: ........................................................ 38
Qua bảng 4.3 cho thấy kết quả của công tác vệ sinh chăn nuôi, cụ thể em đã
được trực tiếp tham gia phun sát trùng, rắc vơi, qt mạng nhện, vệ sinh hố
sát trùng, lau kính và hồn thành 100% số cơng việc được giao. ................... 39
4.2.2. Kết quả cơng tác tiêm phịng: ............................................................... 39
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 40
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt ni
tại trại............................................................................................................... 41
4.3.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 42
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại.................................................................................................................... 42
4.4. Các công tác khác..................................................................................... 43
4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 43
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 44
4.4.3. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn............................. 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm
đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trị quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành chăn nuôi lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, đã và
đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất
phục vụ chăn nuôi, nhằm cung cấp thực phẩm cho nhân dân, cung cấp phân
bón cho sản xuất nơng nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng trưởng
nền kinh tế.
Tuy nhiên, với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong
chuồng nuôi ngày càng đông, cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác
như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, khơng khí... nên vấn đề dịch bệnh có
những biến đổi khó lường, đặc biệt q trình chăm sóc, ni dưỡng ở giai
đoạn con ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau
này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, ni
dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phịng bệnh và sử dụng các loại kháng
sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn
nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng - xã Khánh Thượng - huyện Ba Vì”.


2


1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn
lợn ni tại cơ sở.
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh
Thượng, huyện Ba Vì.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh, từ đó đưa ra biện pháp phịng và trị
bệnh trên đàn lợn ni tại cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị những triệu
chứng của lợn khi mắc bệnh.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại.
- Chăm chỉ học hỏi nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [11] đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng khơng phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mơ cơ. Ơng cịn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của

con vật.
Theo Trần Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [15], sinh trưởng là một
q trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều
dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật
trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai
đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.1.2. Sự phát triển các hệ thớng trong cơ thể
Trong q trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ


4

tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát
triển và tích luỹ mỡ.
2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.

Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ
khơng có tăng khối lượng.
2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt, lợn
thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn.
Chăn ni lợn thịt cần đạt những u cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.


5

 Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [21] cho rằng: Các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu
khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức
ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.

Vì vậy để chăn ni có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

 Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs, 2004 [21] cho biết: Môi trường xung quanh
gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn ni béo từ 15 180C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí, độ ẩm
khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs
(2005) [24] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng
cường q trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ
hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngồi ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng
thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh


6

hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển
của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.
Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá
thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn.
Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn
và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ
thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức
ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây
bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ
trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn ni thịt
tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, 2005) [26].

Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối


7

lượng nhỏ hơn. Theo Nguyễn Văn Đức (1997) (dẫn theo Giang Hồng Tuyến,
2009) [29].
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300-350
gram/1ngày, trong khi con lai F1(nội x ngoại) đạt 550-600 gram/1ngày. Lợn
ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700-800 gram/1ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng xuất và

phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái.

 Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại, và các chi phí khác cao,
hệ số quay vịng thấp, chất lượng thịt kém.Thời gian ni dưỡng ngắn sẽ khắc
phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni
dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thưc
ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh
dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì
năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.

 Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hố cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ


8

chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn thịt
2.2.1. Kỹ thuật chăm sóc
2.2.1.1. Phân đàn và hạn chế đánh nhau
- Sau khi cai sữa lợn con, chúng ta tiến hành phân đàn để tiện chăm sóc
và ni dưỡng. Việc phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Khi ghép tránh không để cho lợn cắn nhau.

+ Giảm tối đa sự stress của lợn.
+ Đảm bảo sự thơng thống tốt.
+ Trong chuồng khơng được có vật nhọn, sắc, gẫy.
+ Không nên bôi, phun mùi lạ vào đàn lợn.
+ Khơng có lợn ốm, bệnh.
+ Cho tất cả lợn vào chuồng cùng một lúc, không nên bổ sung thêm
một vài con lợn vào đàn đã ổn định.
+ Tránh nhốt chung lợn vào cùng nhau trong ngày có nhiệt độ trên 32oC.
+ Mật độ nuôi phải phù hợp: từ 10 - 35 kg có 0,5 - 0,7 m2/con, trên 35
kg có 0,8 - 1,2 m2/con.
+ Nên ni tách riêng lợn đực và lợn cái.
+ Khối lượng khi phân đàn không được chênh lệch nhau không quá lớn.
+ Sau khi phân đàn một thời gian có thể xuất hiện sự chênh lệch về
khối lượng. Do đó cần điều chỉnh định kỳ để đạt yêu cầu về khối lượng của
đàn và tốc độ tăng khối lượng được đồng đều.
- Mục đích của phân đàn để tạo sự đồng đều trong đàn, làm cho chúng
tăng khối lượng đều trong suốt q trình ni. Như vậy không những nâng
cao năng suất chăn nuôi, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời do phân đàn nên
lợn sẽ đua nhau ăn, nâng cao tính phàm ăn, lợn nhanh lớn.


9

2.2.1.2. Chuồng trại và vệ sinh
- Việc quản lý đàn lợn rất quan trọng, dựa trên các yếu tố như: thiết kế
chuồng trại, mật độ ni, tiểu khí hậu chuồng ni, trạng thái stress của lợn.
- Chuồng trại phải thống mát, tốc độ lưu thơng khí trong chuồng cần
đạt 0,5 - 1 m/giây. Cần điều chỉnh quạt hút cho phù hợp với từng mùa, nên đề
phòng sự cố mất điện, tránh sự ngột ngạt dẫn đến lợn chết do không đủ khơng
khí để thở. Ngồi ra các điều kiện tiểu khí hậu chuồng ni như nhiệt độ, ẩm

độ cần đảm bảo yêu cầu của lợn theo từng giai đoạn.
- Nền chuồng phải khơ ráo, có độ dốc từ 3 - 5o để thoát nước, tránh trơn
trượt hoặc gồ ghề, vệ sinh sạch sẽ hạn chế chất thải trên nền chuồng.
- Tổ chức vệ sinh sát trùng chuồng trại định kỳ trong suốt q trình ni.
- Chỉ nên tắm lợn trong những trường hợp thực sự cần thiết, vì khi tắm
heo lợn nhiều thì lợn sẽ tăng độ dày của mỡ lưng, chất lượng thịt nạc sẽ
không đạt yêu cầu, mặt khác sẽ làm những con lợn yếu trong đàn sẽ dễ bị
nhiễm bệnh.
- Tập thói quen cho lợn đại, tiểu tiện đúng chỗ giúp giữ gìn vệ sinh
chuồng trại và nâng cao năng suất lao động.
- Định kỳ cân khối lượng để kiểm tra sức khỏe của lợn: kiểm tra sức
khỏe của lợn là kiểm tra lại q trình ni dưỡng, chăm sóc, nếu có vấn đề thì
sẽ kịp thời đưa ra giải pháp xử lý.
2.2.1.3. Phòng bệnh
- Trước khi đưa lợn về nuôi thịt cần kiểm dịch đầy đủ và tiến hành tẩy
giun sán.
- Tiêm phòng: Nên tiêm phòng cho lợn lúc 5 - 11 tuần tuổi, giai đoạn
trước khi đưa vào nuôi thịt. Tiêm các loại vắc-xin thông thường như dịch tả,
lở mồm long móng. Mỗi đợt tiêm vắc xin cách nhau 1 - 2 tuần.


10

2.2.1.4. Vận chuyển lợn
- Người mua lợn nên chấp nhận sự hao hụt về khối lượng khi vận
chuyển lợn, dù là lợn con hay lợn thịt, vì trước khi vận chuyển không cho ăn
và do lợn bị stress khi vận chuyển với mật độ nhốt cao. Việc hao hụt có thể
lên đến 10 - 11% khối lượng của lợn, nếu bị stress kéo dài có thể gây chết lợn.
- Để giảm tỷ lệ chết lợn thịt khi vận chuyển cần diện tích tối thiểu là
0,33 m2/lợn 90 kg. Khi nhiệt độ trên 24oC thì diện tích là 0,41 m2/con.

- Thiết kế của xe vận chuyển phải chắc chắn, tốc độ lái xe phải phù
hợp, tránh sóc, lắc lư gây tổn thương lợn.
- Nếu giết mổ trong ngày thì cho lợn nhịn đói từ 6 - 10 giờ, nếu để hơm sau
giết mổ thì hơm trước phải cho ăn nhẹ. Nếu lợn bị đói q 12 tiếng sẽ gây chống.
2.2.2. Dinh dưỡng và kỹ thuật cho ăn
2.2.2.1.Dinh dưỡng
Thời gian nuôi lợn thịt được chia 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có
những tiêu chuẩn dinh dưỡng khác nhau.
- Giai đoạn 1: Lợn được nuôi từ sau cai sữa đến 130 ngày tuổi và có
trọng lượng đạt 60 kg. Đây là thời kỳ phát triển cơ thể, phát triển khung
xương, hệ cơ, hệ thần kinh, do đó khẩu phần ăn cần nhiều protein, khống
chất, vitamin để phát triển tồn diện cả cơ thể. Nếu thiếu dưỡng chất lợn sẽ
chậm phát triển, còn nếu thừa dưỡng chất thì sẽ làm tăng chi phí chăn nuôi,
lợn dễ bị viêm khớp. Người chăn nuôi nên cho lợn ăn theo khẩu phần ăn có
17 - 18% protein và giá trị khẩu phần có 3100 - 3250 Kcal.
- Giai đoạn 2: Lợn được nuôi thịt từ 130 - 160 ngày tuổi và có trọng
lượng từ 60 - 105 kg. Đây là thời kỳ lợn tích lũy mỡ, cơ thể lợn phát triển
theo chiều ngang, nên giai đoạn này cần nhiều gluxit, lipit. Các thành phần
như protein, khoáng chất, vitamin ít hơn giai đoạn 1. Nếu thiếu dưỡng chất


11

lợn sẽ bị gầy, cơ bắp dai, thịt màu nhạt. Giai đoạn này nên cho ăn khẩu phần
có 14 - 16% protein và giá trị 3000 - 3100 Kcal.
2.2.2.2. Kỹ thuật cho ăn
- Số lượng thức ăn: Cơ thể lợn phát triển theo 2 giai đoạn, giai đoạn 1
phát triển số lượng tế bào cơ và giai đoạn 2 phát triển kích thước tế bào cơ.
Do đó, ở giai đoạn đầu nên cho lợn ăn tự do theo nhu cầu giúp lợn phát triển
tốt nhất, giai đoạn sau nên cho lợn ăn định mức để hạn chế q trình tích mỡ,

tăng tỷ lệ nạc, giảm chi phí chăn ni.
- Kỹ thuật cho ăn:
+ Nên bố trí đủ máng ăn để lợn ăn được đồng đều.
+ Cho ăn nhiều lần trong ngày để tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
+ Tập cho lợn ăn theo giờ để kích thích khả năng tiêu hóa.
+ Trong khi cho lợn ăn nên theo dõi tình trạng sức khỏe của lợn trong đàn.
+ Kiểm tra chất lượng thức ăn phải đủ dưỡng chất và không bị độc tố,
nấm mốc.
+ Nước uống cần khử trùng sạch và đầy đủ.
+ Nhiệt độ thức ăn thích hợp
+ Kích thích tính phàm ăn của lợn bằng cách cho ăn thức ăn tinh trước,
cho ăn thức ăn thô xanh sau, thức ăn xanh cần chế biến nhỏ để lợn dễ ăn và có
thể tận dụng hết số thức ăn.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn heo do vi
khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho
kéo dài nhiều tuần, heo chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi


12

trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu
chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma

hyopneumoniae

thuộc


bộ

Mycoplasmatales,

họ

Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5
vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima và cs, 1982)
[45]. Tế bào vi khuẩn không có vách chỉ có một lớp màng rất linh động, đây
là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuất vắc xin sống ký sinh ngoại
bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram âm, tuy nhiên khơng thể quan sát dưới kính
hiển vi quang học.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 -70C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 60C và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 250C.
- Triệu chứng
Thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày
nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể

bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có


13

những con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn
thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn heo. Cần phải tạo được mơi
trường thuận lợi cho đàn heo như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,

nhiệt độ ấm áp và mật độ heo trong chuồng vừa phải. Trong dãy chuồng
không nên ni lẫn lộn các đàn heo có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.


14

Ở các trại heo cung cấp giống, để xây dựng đàn heo không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh liên tục cho con nái từ giai đoạn cuối quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn
con này trong điều kiện vệ sinh và ni dưỡng tốt. Trong q trình ni cho
đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra
bệnh tích phổi hoặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp
này sẽ tạo ra đàn heo giống khơng có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra.
- Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin. Gần đây các chế phẩm của nhóm quynolone như
norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả điều trị tốt. Nên
phối hợp các loại kháng sinh trên điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma.
Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh,
nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong tồn bộ số lợn mắc bệnh.
* Hợi chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [34] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hố, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân
nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch
rịi giữa hai ngun nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên
nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua
nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
 Do vi sinh vật:

 Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vsv trong
đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu


15

hố chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân
bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá
vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [35] thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình
thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều
kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào
máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình
Chiến và cs (2016) [33] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên nhân gây
bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng vi khuẩn này
tiếp tuc phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vsv đường ruột nên gây tiêu chảy.

Hồ Văn Nam, Trương Quang và cs (1997) [16] khi xét nghiệm phân
lợn khoẻ và lợn bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có
các loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella Streptococcus, Klebsiella,


16

Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một
cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [18] khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella
trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn khơng tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% -70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
cố mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
 Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Virus chỉ gây bệnh cho lợn, lợn con 2-3 ngày tuổi thường hay
mắc nhất và thường có tỷ lệ chết cao. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.

Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997) [12]
virus TGE có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm
nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4-5 tiếng. Sữa và các


17

thức ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh
dưỡng khơng được tiêu hố, nước không được hấp thu, con vật tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
Rota-virus thường gây tiêu chảy cho lợn, bò và người. Lợn con từ 1 đến
6 tuần tuổi hay mắc với các biểu hiện lâm sàng như kém ăn, tiêu chảy nhiều
lần trong ngày, gầy sút nhanh chóng do mất nước, nằm bẹp một chỗ. Giai
đoạn cuối con bệnh biểu hiện thiếu máu, truỵ tim mạch và chết trong vòng 2
đến 3 ngày. Lợn hậu bị thường mắc ở thể nhẹ, tỷ lệ chết ít hơn nhưng để lại
những biến chứng.
Theo Bergenland (1992) [37] trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập
được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
 Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy.Ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng
của vật chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm
tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình
nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu
chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê
(1996) [14] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa,
chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
 Do các nguyên nhân khác.

+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng q, lạnh quá,


18

mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con theo mẹ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993)[20], Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia
súc bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực
bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc ni dưỡng có vai trị vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật. Thức ăn bị
nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức
ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ
mắc bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó
đảm bảo q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.
Thức ăn kém chất lượng, ơi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý
sẽ hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn con.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axit amin không cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh

cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất
khống góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu


×