TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------
BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH, NIÊM YẾT CHỨNG
KHOÁN TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN HOSE
VÀ LẤY VÍ DỤ MINH HOẠ.
Giảng viên: Đặng Thị Lan Phương
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Mã lớp HP: 2202BKSC2311
HÀ NỘI, 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là một trong những thị trường
tiềm năng, đang phát triển rất nóng, đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ cơng
chúng đến Chính phủ. Thị trường chứng khốn Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động từ tháng 7 năm 2000, với phiên đầu tiên tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Tp HCM (Sở giao dịch TPHCM). Thị trường chứng khốn Việt Nam có
vai trị quan trọng trong việc huy động vốn, cung cấp môi trường đầu tư cho công
chúng, tạo mơi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ.
Cùng với vai trị và sự phát triển của thị trường chứng khốn, sẽ có những điều
kiện để phát hành, niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khốn . Vì vậy,
nhóm chúng em quyết định chọn đề tài: “Điều kiện phát hành, niêm yết chứng
khoán trên sở giao dịch chứng khoán Hose và lấy ví dụ” . Em xin chân thành cảm
ơn cơ giáo hướng dẫn Đặng Thị Lan Phương , người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
và đóng góp ý kiến cho bài thảo luận của nhóm 8.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH VÀ
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chứng khốn
Theo Luật Chứng khoán của Việt Nam năm 2006: Chứng khoán là bằng
chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc
phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức
chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khốn là bộ phận của thị trường tài chính, là nơi diễn ra
quá trình phát hành, mua bán các chứng khốn, đó là các chứng khốn nợ và
chứng khốn vốn
1.1.3. Khái niệm phát hành chứng khoán
Phát hành chứng khoán là hình thức đưa ra lưu hành chứng khốn mới để
huy động vốn cần thiết cho người phát hành chứng khoán và trao cho người mua
(chủ sở hữu chứng khoán) quyền nhận thu nhập dưới dạng lợi tức nhất định
(nhận ngay khi mua phiếu hoặc sau một thời gian nhất định).
1.1.4. Khái niệm niêm yết chứng khoán
Khái niệm: niêm yết chứng khốn là việc đưa các chứng khốn có đủ tiêu
chuẩn vào đăng ký và giao dịch tại TTCK
1.1.5. Khái niệm sở giao dịch chứng khốn
SGDCK là một TTCK có tổ chức, được điều khiển ở trình độ cao và hoạt động
của nó gắn với một khơng gian, địa điểm nhất định
SGDCK là nơi gặp gỡ giữa các nhà môi giới chứng khoán để thỏa thuận,
thương lượng, đấu giá mua bán chứng khoán, là cơ quan phục vụ cho các hoạt
động giao dịch mua bán chứng khoán
SGDCK là một tổ chức cung cấp các phương tiện, dịch vụ, cơ sở vật chất...
cho những nhà mơi giới chứng khốn hoặc những thành viên giao dịch để mua
bán chuyển nhượng chứng khoán
4
SGDCK là một định chế có chức năng tổ chức thực hiện và quản lí các giao
dịch chứng khốn của cá đơn vị thành viên của TTCK tập trung.
1.2. Phát hành chứng khốn
1.2.1. Mục đích phát hành
Mục đích phát hành trái phiếu của chính phủ
Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Bù đắp thiếu hụt tạm thời của
ngân sách Nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn; Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục
nợ Chính phủ; Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa
phương vay lại theo quy định của pháp luật;
Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia. (Theo điều 4,
Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu chính phủ). Mục đích phát
hành trái phiếu của chính quyền địa phương:
Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Đầu tư vào các dự án có
khả năng hồn vốn tại địa phương. (Theo điều 4, Nghị định 01/2011/NĐ-CP về
phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu Chính quyền địa phương).
Mục đích phát hành cổ phiếu của Doanh nghiệp
Huy động vốn, phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh; Thanh tốn cổ tức, trái
tức hoặc thanh toán các khoản nợ ngân hàng, nợ các tổ chức tín dụng; Tăng vốn
điều lệ, mở rộng quy mơ; và các mục đích khác.
1.2.2. Các hình thức phát hành
Phát hành cổ phiếu:
Phát hành nội bộ nội bộ tổ chức phát hành, gồm: cho người lao động, cho cổ
đông hiện hữu, người quen biết.
Phát hành ra công chúng: Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)
và phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng.
Phát hành trái phiếu:
Phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Phát hành trái phiếu Chính phủ và chính quyền địa phương gồm: Phát hành
theo phương thức bán lẻ qua hệ thống KBNN, phát hành qua các tổ chức đại lý,
bảo lãnh phát hành và phát hành theo phương thức đấu thầu trên thị trường chứng
khoán.
5
1.2.3. Điều kiện phát hành
Theo Luật Chứng khoán 2010 (Luật sửa đổi bổ sung Luật chứng khoán
2006) quy định điều kiện phát hành chứng khốn ra cơng chúng ở nước ta như
sau:
Tổ chức phát hành, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
− Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam.
− Hoạt động kinh doanh có lãi trong hai năm liên tục gần nhất.
− Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh
nghiệm quản lý kinh doanh.
− Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu.
− Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên
100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành, trường hợp vốn cổ phần của tổ
chức phát hành từ100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ
phần của tổ chức phát hành.
− Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc việc
phát hành.
− Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ
đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
Đối với phát hành trái phiếu, Luật chứng khoán 2006 và Luật sửa đổi
bổ sung luật chứng khoán quy định điều kiện chào bán trái phiếu ra cơng
chúng như sau:
− Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán
−
từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, khơng
có các khoản nợ phải trả q hạn trên một năm;
− Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ
đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu cơng ty thơng qua;
− Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư
về điều kiện phát hành, thanh tốn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
1.2.4. Lợi ích và bất lợi đối với DN khi phát hành chứng khoán
6
−
−
−
−
−
−
Lợi ích
Bất lợi
Tăng vốn dài hạn.
DN khơng có nghĩa vụ trả nợ.
Giảm hệ số nợ, tăng mức độ vững ch
Tăng số cổ đơng ⇨ chia quyền kiểm
Chi phí phát hành cao.
Lợi tức cổ phần khơng được tính vào
1.3. Niêm yết chứng khoán
1.3.1. Các loại niêm yết
Niêm yết lần đầu (Intial listing): Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng
khoán của tổ chức phát hành được đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần
đầu tiên sau khi phát hành ra cơng chúng (IPO), khi tổ chức phát hành đó đáp
ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết.
Niêm yết bổ sung (Additional listing): Niêm yết bổ sung là quá trình chấp
thuận của sở giao dịch chứng khốn cho một cơng ty niêm yết được niêm yết các
cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng vốn hay vì các mục đích khác như sáp
nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển
đổi thành cổ phiếu...
Thay đổi niêm yết (Change listing): Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty
niêm yết thay đổi tên giao dịch, khối lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị cổ phiếu
được niêm yết của mình.
Niêm yết lại (Relisting): Là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp
tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị hủy bỏ niêm yết vì các lý do
khơng đáp ứng được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
Niêm yết cửa sau (Back door listing): Là trường hợp một tổ chức niêm yết
chính thức sáp nhập, liên kết hoặc tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm
khơng niêm yết và kết quả là các tổ chức không niêm yết đó lấy được quyền
kiểm sốt tổ chức niêm yết.
Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần (Dual listing & Partial listing):
Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra
cơng chúng trên một sở giao dịch chứng khốn trong nước hoặc nước ngoài.
Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán đã phát
hành ra cơng chúng của lần phát hành đó, phần cịn lại khơng hoặc chưa được
niêm yết. Niêm yết từng phần thường diễn ra ở các công ty lớn do chính phủ
kiểm sốt, phần chứng khốn phát hành ra thị trường do các nhà đầu tư cá nhân
nắm giữ được niêm yết, cịn phần nắm giữ của chính phủ hoặc tổ chức đại diện
cho chính phủ nắm giữ khơng được niêm yết.
7
1.3.2. Tiêu chuẩn và thủ tục niêm yết chứng khoán
1.3.2.1. Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán
Điều kiện niêm yết chứng khoán trên sàn HNX:
- Vốn điều lệ: mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ
đồng trở lên tính trên báo cáo kiểm tốn.
- Thời gian và tình hình hoạt động của Cơng ty:
Cơng ty hoạt động ít nhất 01 năm dưới hình thức là Cơng ty Cổ Phần tính đến
thời điểm đăng ký niêm yết. Năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi.
Lợi nhuận của Cơng ty trong thời điểm gần nhất từ thời điểm đăng ký niêm
yết đạt ít nhất 5% trên số vốn. Ngồi ra, Cơng ty khơng có nợ q hạn trên 01
năm; Khơng có lỗ luỹ kế tính tới thời điểm đăng ký niêm yết.
Cơng ty không thuộc trường hợp vi phạm pháp luật hay các vi phạm liên quan
đến vấn đề kế toán và báo cáo tài chính.
Cơng ty và người đại diện theo pháp luật khơng bị xử lý vi phạm trong vịng
02 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Cơ cấu cổ đơng: có tối thiểu 15% cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất
100 cổ đơng khơng phải là cổ đông lớn nắm giữ.
- Về việc chuyển nhượng trong nội bộ: Công ty được yêu cầu đối với các cổ
đông cá nhân, tổ chức và cổ đông lớn của Công ty phải nắm giữ 100% số cổ
phiếu trong 06 tháng đầu và 50% số cổ phiếu trong 06 tháng tiếp theo.
- Cổ phiếu đã giao dịch trên UPCoM: Tối thiểu 02 năm và được đại hội đồng
cổ đông thông qua việc niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết đã
chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa.
Ngồi ra, cần có hồ sơ Đăng ký niêm yết cổ phiếu theo quy định của Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội.
Điều kiện niêm yết trên sàn chứng khoán Upcom:
- Vốn điều lệ: mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán trên 10
tỷ đồng trở lên tính trên sổ kế tốn.
- Tình hình hoạt động của Cơng ty: năm liền trước năm đăng ký chào bán cổ
phiếu ra công chúng Công ty có yêu cầu đăng ký niêm yết phải có lãi và khơng
có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán.
Ngồi ra, được Đại hội đồng cổ đơng thơng qua phương án chào bán và sử
dụng vốn thu được.
Sàn chứng khoán Upcom được đánh giá là sàn chứng khoán hỗ trợ cho các
Công ty chưa đủ điều kiện hoặc đã bị huỷ niêm yết trong quá trình hoạt động huy
8
động vốn nhanh và dài hạn, do đó, điều kiện để đăng ký niêm yết trên sàn chứng
khốn Upcom khơng quá chặt chẽ, tạo điều kiện cho nhiều Công ty có nhu cầu
đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khốn.
Nhìn chung, một Cơng ty nếu có nhu cầu đăng ký niêm yết trên thị trường
chứng khoán sẽ cần phải đáp ứng nhiều điều kiện chặt chẽ được quy định theo
Luật Chứng khoán hiện hành và các quy định cụ thể của các sàn chứng
khoán. Cần căn cứ vào nhu cầu và tiêu chí mà mỗi Cơng ty nên lựa chọn sàn
chứng khốn phù hợp và uy tín cho mình để tiến hành đăng ký niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Trong trường hợp cần tư vấn chi tiết, Quý khách hàng có
thể liên hệ tới Cơng ty Luật Thành Đô để được hỗ trợ.
1.3.2.2. Thủ tục niêm yết chứng khoán
1. Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hợp lệ tại Sở giao dịch chứng khoán
2. Sở giao dịch chứng khốn chấp thuận (hoặc từ chối có lý do) đăng ký niêm
yết. Thời hạn: 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
3. Trong vòng 90 ngày, kể từ ngày có Quyết định chấp thuận niêm yết, tổ chức
đăng ký niêm yết phải hoàn tất thủ tục để đưa chứng khoán vào giao dịch tại
Sở GDCK.
1.3.3. Quản lý niêm yết và phí niêm yết
Cơng ty niêm yết có nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ (năm, bán niên, quý);
Thông tin tức thời và thông tin theo yêu cầu của SGDCK trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên SGDCK các thiết bị đầu cuối và tại trụ sở của tổ chức
niêm yết. Công ty niêm yết phải nộp báo cáo cho SGDCK theo đúng thời hạn,
nội dung bản báo cáo nộp cho SGDCK phải bao gồm một số hoạt động hay sự
kiện nhất định trong việc quản lý và điều hành kinh doanh.
Báo cáo phải thỏa mãn các yêu cầu quy định của SGDCK trong việc thực
hiện chức năng tự quản. Chức năng đó bao gồm việc đảm bảo cung cấp các
chứng khốn của cơng ty để cho thị trường hoạt động một cách công bằng và
hiệu quả.
Công ty niêm yết phải đệ trình cho SGDCK bản báo cáo về các vấn đề:
• Các vấn đề gây tác động nghiêm trọng đến giá cả chứng khốn;
• Các vấn đề gây tác động gián tiếp đến giá cả chứng khốn;
• Các vấn đề gây tác động khơng đáng kể đến giá cả chứng khoán nhưng lại
ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến việc quyết định đầu tư.
Bộ Tài chính vừa có Thơng tư quy định về phí hoạt động chứng khốn áp
dụng đối với các cơng việc liên quan đến triển khai hoạt động chứng khoán tại Sở
giao dịch chứng khoán và tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Quy định
9
này có hiệu lực từ ngày 12/4/2010. Theo đó, tại Sở Giao dịch chứng khốn áp
dụng mức thu phí đăng ký niêm yết lần đầu được thu khi chấp thuận niêm yết
chứng khốn và khơng thu trong trường hợp chuyển đăng ký niêm yết giữa các
Sở giao dịch chứng khoán. Mức phí niêm yết lần đầu là 10 triệu đồng/cơng ty
niêm yết và lần niêm yết bổ sung tiếp theo có phí 5 triệu đồng/1lần niêm yết bổ
sung.
1.3.4. Lợi ích và bất lợi của DN niêm yết chứng khoán
Lợi ích:
Tiếp cận kênh huy động vốn dài hạn: khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên
TTCK, doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện, dễ
dàng từ việc phát hành cổ phiếu dựa trên tính thanh khoản cao và uy tín của
doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường. Huy động theo cách này, doanh
nghiệp không phải thanh toán lãi vay cũng như phải trả vốn gốc giống như việc
vay nợ, từ đó sẽ rất chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được cho
mục tiêu và chiến lược dài hạn của mình. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất
khi quyết định niêm yết cổ phiếu trên TTCK.
Khuyếch trương uy tín của doanh nghiệp: để được niêm yết chứng khoán,
doanh nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện chặt chẽ về mặt tài chính, hiệu
quả sản xuất - kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức... Do đó, những cơng ty được
niêm yết trên thị trường thường là những cơng ty có hoạt động sản xuất - kinh
doanh tốt. Thực tế đã chứng minh, niêm yết chứng khoán là một trong những
cách thức quảng cáo tốt cho doanh nghiệp, từ đó thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm đối tác…
Tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp niêm
yết trên TTCK sẽ giúp các cổ đông của doanh nghiệp dễ dàng chuyển nhượng cổ
phiếu đang nắm giữ, qua đó tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu.
Gia tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp: xét về dài hạn, giá cổ phiếu của
doanh nghiệp niêm yết đều tăng so với mức giá tại thời điểm trước khi niêm yết.
Bất lợi:
Chi phí niêm yết khá tốn kém: để chứng khốn có thể niêm yết được, doanh
nghiệp phải bỏ ra rất nhiều khoản chi phí như hội họp, thuê tư vấn, kiểm toán,
chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, quảng cáo...
Áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả hoạt động sản xuất - kinh
doanh: tổ chức niêm yết luôn phải chịu áp lực giám sát của xã hội, áp lực phải
nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu trên
10
TTCK và những người đứng đầu doanh nghiệp hiển nhiên sẽ chịu áp lực lớn
nhất.
Quyền kiểm sốt có thể bị đe doạ: khi niêm yết, việc giao dịch chứng khoán
khiến cơ cấu cổ đông thường thay đổi, dẫn đến sự biến đổi và bất ổn định trong
quá trình quản lý doanh nghiệp và có thể đe doạ đến quyền kiểm sốt của các cổ
đơng lớn.
Chịu nhiều nghĩa vụ cơng bố thông tin và các ràng buộc khác: khi niêm yết
chứng khốn, doanh nghiệp phải cơng bố ra bên ngồi các thơng tin như số lượng
chứng khốn do các nhân vật chủ chốt nắm giữ; thơng tin về tình hình tài chính,
doanh thu, chi phí, định hướng, chiến lược phát triển... điều này địi hỏi nguồn
lực về tài chính và con người. Mặt khác, chính việc cơng bố này đơi khi cũng bất
lợi cho doanh nghiệp, khi đối thủ cạnh tranh nắm được thông tin.
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH VÀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HOSE
2.1. Khái quát về sở giao dịch chứng khoán HOSE
2.1.1. Lịch sử hình thành
Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh, tiền thân là Trung tâm
Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập năm 1998 theo
Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ. Trung tâm Giao
dịch Chứng khốn TP.HCM, chính thức khai trương hoạt động vào ngày
20/7/2000 và có phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 doanh
nghiệp niêm yết, 6 công ty chứng khoán thành viên.
Năm 2007, theo Quyết định số 599/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM được chuyển đổi thành Sở Giao
dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh với vốn điều lệ ban đầu là 1.000 tỷ
đồng và Bộ Tài chính là cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đến năm 2015 vốn điều lệ
của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã được điều chỉnh lên thành 2.000 tỷ
đồng.
Ngày 23/12/2020, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số
37/2020/QĐ-TTg về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khốn Việt Nam. Theo
đó, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM và Sở Giao dịch Chứng khốn Hà Nội
trở thành các cơng ty con do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam nắm giữ
100% vốn điều lệ.
11
Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một
kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và mục tiêu của sàn HOSE
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức quản lý của HOSE bao gồm: Chủ tịch cơng ty, Tổng giám
đốc, Ban Kiểm sốt và các phịng, ban nghiệp vụ chun mơn (Phịng Quản lý
niêm yết, Phòng Quản lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phịng Đăng ký Lưu ký - Thanh tốn bù trừ, Phịng Cơng nghệ thơng tin, Phịng Thơng tin Thị
trường, Phịng Hành chính Tổng hợp, Phịng Kế tốn và Ban quản lý Dự án)
Chủ tịch cơng ty
Tổng giám đốc
Ban kiểm sốt
Các phịng ban nghiệp vụ chun mơn
Phịng quản
lý niêm yết
Phịng quản
lý thành
viên
Phịng đăng
Phịng giám
ký - Lưu ký
sát giao dịch
Thanh tốn
Phịng cơng
nghệ thơng
tin
bù trừ
Phịng thơng
tin trường
Phịng hành
chính tổng
hợp
Phịng kế
Ban quản
tốn
lý dự án
Chức năng:
Sàn HOSE được coi là một thị trường thứ cấp – nơi phát hành những trái
phiếu hiện hữu. Sàn Hose ra đời đã tác động trực tiếp đến thị trường vốn. Cung
cấp các mã chứng khoán, phân phối chứng khốn cho các cơng ty thành viên, đại
lý tồn quốc.
Sàn HOSE niêm yết tất cả các chứng khoán của doanh nghiệp Việt nam ở
dạng VNĐ. Chịu trách nhiệm cấp giấy phép niêm yết chứng khoán cũng như cấp
giấy phép hoạt động cho các cơng ty chứng khốn.
Sàn HOSE là nơi cung cấp nền tảng cơ chế đặt lệnh và khớp lệnh tự động
trong thị trường chứng khốn. Mỗi ngày có thể khớp tới 300.000 lệnh.
12
Đây cũng là nơi nhà đầu tư có thể cập nhật bảng giá Hose và những sự thay
đổi trong thị trường mỗi ngày.
Mục tiêu:
- Mục tiêu năm 2021:
HOSE tập trung 4 mục tiêu chính là nâng cao tính minh bạch trên thị trường
chứng khốn cơ sở, xử lý tình trạng nghẽn lệnh và đẩy nhanh tiến độ triển khai
dự án cơng nghệ thơng tin, hồn thiện các quy chế, chuẩn bị điều kiện để tái cấu
trúc thị trường.
HOSE lên kế hoạch đạt hơn 1.065 tỉ đồng doanh thu năm 2021, tăng 31% so
với năm 2020, tức mỗi ngày mang về hơn 2,9 tỉ đồng, lãi ròng trước thuế hơn
648 tỉ đồng, tăng 43% so với kế hoạch năm trước, nộp ngân sách gần 474 tỉ đồng.
Kết quả là kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của năm 2021, các chỉ số chính
trên HOSE đều tăng cao so với đầu năm, cụ thể, chỉ số VN Index đạt 1498,28
điểm, tăng 35,73%; VNAllshare đạt 1561,33 điểm, tăng 51,23%; và chỉ số VN30
đạt 1535,71 điểm, tăng 43,42%. Thanh khoản của thị trường năm 2021 liên tục
đạt những kỷ lục mới, giá trị và khối lượng giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt
trên 21.593 tỷ đồng và 737,29 triệu cổ phiếu, tương ứng tăng 247,27% về giá trị
và 120,43% về khối lượng bình quân so với năm 2020. Đặc biệt, vào ngày
23/12/2021, thị trường đã có phiên giao dịch kỷ lục với giá trị và khối lượng giao
dịch lần lượt đạt trên 45.371 tỷ đồng và hơn 1,32 tỷ cổ phiếu. Tính đến ngày
31/12/2021, tổng giá trị và khối lượng giao dịch cổ phiếu lần lượt đạt khoảng
5,39 triệu tỷ đồng và 184,32 tỷ cổ phiếu, tăng lần lượt 244,51% về giá trị và tăng
118,68% về khối lượng so với năm 2020.
- Mục tiêu năm 2022, kiên trì bám sát các mục tiêu trọng điểm:
Đảm bảo đưa vào vận hành hệ thống công nghệ thông tin KRX theo đúng tiến
độ dự án, đảm bảo vận hành thị trường liên tục hiệu quả, an tồn về hệ thống và
xun suốt về thơng tin.
Bước đầu phối hợp triển khai cơ cấu lại thị trường chứng khốn theo Thơng tư
số 57/2021/TT-BTC, chủ động thực hiện công tác phân bảng các công ty niêm
yết
Tập trung ổn định thị trường, tăng cường công tác giám sát, nâng cao chất lượng
công ty niêm yết về quản trị và cơng bố thơng tin, đảm bảo thị trường an tồn
minh bạch.
Tích cực phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khốn Việt Nam hồn thiện các
quy chế, quy trình hoạt động, xây dựng chiến lược phát triển 5 năm, cũng như
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới trên thị trường, đặc biệt nghiên cứu
13
và triển khai các sản phẩm tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng tiếp
cận vào TTCK Việt Nam.
2.1.3. Quy định giao dịch trên sàn HOSE
1. Loại chứng khoán được giao dịch
Các loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu và chứng quyền có đảm
bảo đã được đăng ký giao dịch tại SGDCK Tp.HCM.
2. Thời gian giao dịch
Từ thứ Hai đến thứ Sáu 9:00 – 15:00, nghỉ giữa phiên từ 11:30 – 13:00
– 9:00 – 9:15: Mở cửa, khớp lệnh định kỳ. Lệnh sử dụng: ATO, L.O.
– 9:15 – 11:30, 13:00 – 14:30: Khớp lệnh liên tục. Lệnh sử dụng: L.O,
MP
– 14:30 – 14:45: Đóng cửa, khớp lệnh định kỳ Lệnh sử dụng: ATC, L.O.
– 9:00 – 11:30, 13:00 – 15:00: Giao dịch thỏa thuận.
3. Phương thức giao dịch
Giao dịch khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch thực hiện trên cơ sở
khớp các lệnh mua và bán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiện
như sau: Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất; Nếu có nhiều
mức giá thỏa mãn điểm i ở trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của
lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn; Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn điểm
ii ở trên thì mức giá cao hơn sẽ được chọn.
Giao dịch khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được hệ thống giao
dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay
khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch. Nguyên tắc xác định giá thực hiện
trong phương thức khớp lệnh liên tục là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng
đang nằm chờ trên sổ lệnh.
Giao dịch thỏa thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự
thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của
thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
4. Khối lượng giao dịch
Giao dịch lô chẵn: Đơn vị Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đầu tư giao dịch: từ 100
đến dưới 500k đơn vị và là bội số của 100. Hình thức giao dịch này được thực
hiện theo các phương thức: khớp lệnh định kỳ; khớp lệnh liên tục.
Giao dịch thỏa thuận: Đơn vị Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đầu tư giao dịch: Từ
20.000 đơn vị trở lên. Đối với giao dịch trái phiếu thì khơng giới hạn. Hình thức
giao dịch này được thực hiện thơng qua hệ thống giao dịch tuân theo quy định về
biên độ dao động giá.
14
5. Đơn vị yết giá:
Đơn vị yết giá của chứng chỉ ETF là 10 đồng. Giao dịch theo phương thức
thỏa thuận: Không quy định đơn vị yết giá
Mức giá
Cổ phiếu, CC Qũy ĐT
< 10.000
10 đồng
10.000 - 49.950
50 đồng
>= 50.000
100 đồng
6. Biên độ giao động giá
Biên độ giao động giá áp dụng đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư là
+/-7% và không áp dụng biên độ dao động giá đối với trái phiếu.
– Giá trần = Giá tham chiếu * (1 + biên độ dao động).
– Giá sàn = Giá tham chiếu * (1 - biên độ dao động).
– Giá tham chiếu của Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định là giá
đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó.
Trường hợp chứng khốn mới được niêm yết, tổ chức niêm yết và đơn vị làm
tư vấn niêm yết sẽ đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để làm giá tham chiếu trong
ngày giao dịch đầu tiên. Biên độ giao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên tối
thiểu là +/- 20% so với giá dự kiến.
Sở GDCK Tp.HCM quyết định biên độ thực tế áp dụng với từng trường hợp
cụ thể cho phù hợp với điều kiện thị trường. Không cho phép giao dịch thỏa
thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 3 ngày
giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá tham
chiếu, tổ chức niêm yết sẽ phải xác định lại giá giao dịch dự kiến. Mức giá khớp
lệnh trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế
tiếp. Biên độ dao động giá +/- 7% được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.
Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch, khi được giao dịch trở lại
thì giá tham chiếu được xác định theo Quyết định của Sở GDCK Tp.HCM. Sở
GDCK Tp.HCM sẽ quyết định cách thức xác định giá tham chiếu sau khi được
sự chấp thuận của Chủ tịch UBCKNN.
7. Nguyên tắc khớp lệnh
- Ưu tiên về giá:
• Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
• Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước
- Ưu tiên về thời gian:
• Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập
vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
8. Loại lệnh giao dịch
15
Lệnh giới hạn (LO): là lệnh mua hoặc bán được thực hiện theo mức giá xác
định hoặc tốt hơn. Lệnh giới hạn có mức ưu tiên thấp nhất trong các loại lệnh và
có hiệu lực đến hết ngày giao dịch nếu không bị hủy.
Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO): là lệnh mua hoặc bán được thực
hiện theo mức giá mở cửa. Lệnh ATO có thứ tự ưu tiên cao nhất và chỉ có hiệu
lực trong phiên 1.
Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC): là lệnh mua hoặc bán được thực
hiện theo mức giá đóng cửa. Lệnh ATC có thứ tự ưu tiên cao nhất và chỉ có hiệu
lực trong phiên
Lệnh thị trường (MP) : Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất
hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường và
chỉ có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục.
9. Quy định về thanh toán bù trừ tiền/Chứng khoán
- Đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư: T+2
- Đối với giao dịch trái phiếu: T+1
10. Quy định về hủy lệnh
– Chỉ được phép hủy lệnh không khớp hoặc phần lệnh chưa khớp.
– Trong các phiên giao dịch khớp lệnh định kỳ, nhà đầu tư không thể hủy
lệnh đã đặt trong cùng phiên giao dịch.
– Nhà đầu tư có thể hủy lệnh đã đặt trong phiên khớp lệnh liên tục.
11. Quy định khác
Tổ chức, cá nhân hoặc cùng với người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên vốn
cổ phần của 01 cơng ty niêm yết, mỗi khi có giao dịch làm thay đổi về số lượng
cổ phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm (1%) phải báo cáo cho UBCKNN ( Ủy
ban chứng khoán Nhà nước), TTGDCK (Trung tâm giao dịch chứng khốn), Sở
GDCK và tổ chức niêm yết trong vịng 05 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch.
2.2. Điều kiện phát hành chứng khoán trên sàn HOSE
2.2.1. Điều kiện cần
a. Đối với phát hành cổ phiếu
Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần
bao gồm:
Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam
Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành từ 30 tỷ đồng trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
16
Hoạt động kinh doanh của 2 năm liên tục liền trước năm đăng ký phát hành
phải có lãi, đồng thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký phát hành;
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải
được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn
điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
Cổ đơng lớn trước thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ
chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ
chức phát hành tối thiểu là 1 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành
Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa
được xóa án tích;
Có cơng ty chứng khốn tư vấn hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu ra công
chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khốn;
Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên
hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt phát hành;
Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt
phát hành.
Đối với trường hợp phát hành bổ sung: Ngoài các điều kiện như phát
hành lần đầu, còn phải đáp ứng thêm một số điều kiện sau:
Lần phát hành lần sau phải cách lần phát hành trước một khoảng thời gian
nhất định; Đã hoàn tất các đợt phát hành trước đó;
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi,
đồng thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký phát hành;
Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ
phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành
với cam kết nhận mua tồn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát
hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp;
Đối với đợt phát hành ra cơng chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để
thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư
phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến phát hiện. Tổ chức phát hành phải
có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt phát hành để
thực hiện dự án.
17
b. Đối với phát hành trái phiếu
Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam
Phải có tỷ lệ tối thiểu tổng giá trị trái phiếu xin phép phát hành bán cho một
số lượng người đầu tư nhất định ngồi tổ chức, tùy theo quy mơ vốn điều lệ của
cơng ty phát hành
Thanh tốn đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ
các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu
có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa
chọn.
Phải cố tổ chức bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bản thân tổ chức phát hành
trái phiếu là tổ chức tín dụng
Phải có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người đầu tư và xác định đại diện,
người sở hữu trái phiếu. Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái
phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn
thành đợt chào bán gần nhất.
Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành từ
30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế tốn;
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi,
đồng thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký phát hành; khơng có các
khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm;
Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt
phát hành được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu cơng ty thơng qua;
Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về
điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư và các điều kiện khác;
Có cơng ty chứng khốn tư vấn hồ sơ đăng ký phát hành trái phiếu ra công
chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là cơng ty chứng khốn;
Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy
định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp
dụng;
Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của
đợt phát hành; Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái
phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt phát hành.
c. Đối với chứng chỉ quỹ
18
Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký phát hành tối thiểu là 50 tỷ đồng; Có
phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt phát hành chứng
chỉ quỹ phù hợp với quy định. Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo
quy định.
Chứng chỉ quỹ phát hành ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống
giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt phát hành, trừ trường hợp phát hành
chứng chỉ quỹ mở.
Ngoài các điều kiện nêu trên, khi doanh nghiệp muốn phát hành chứng khốn
ra cơng chúng cần phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục phát hành:
– Doanh nghiệp hải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
– Các thủ tục giấy tờ như: đơn xin phát hành, phương pháp phát hành chứng
khoán, bản báo cáo hach,…phải đúng quy định.
2.2.2. Điều kiện đủ
Ngoài các điều kiện cần, để tăng khả năng phát hành thành công cho mỗi đợt
phát hành, các tổ chức – doanh nghiệp phát hành cẩn phải quan tâm giải quyết
các vấn đề sau:
– Nâng cao uy tín của tổ chức phát hành với nhà đầu tư.
– Tìm hiểu nhu cầu thị trường để lựa chọn loại chứng khoán, thời điểm phát
hành và phương thức phát hành thích hợp nhất nhằm thỏa mãn được các
điều kiện của nhà đầu tư.
2.2.3. Ưu điểm và nhược điểm khi phát hành chứng khoán trên sàn HOSE
Ưu điểm:
Là sàn được cấp phép bởi Ủy Ban Chứng khốn Nhà nước nên hoạt động
hồn tồn hợp pháp, khách hàng tham gia giao dịch luôn được đảm bảo quyền lợi
của mình. Đáp ứng tốt mọi nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư. Mở giao dịch và tài
khoản tham gia giao dịch đơn giản.
Sàn HOSE là sàn chứng khoán có quy mơ lớn nhất Việt Nam, cho nên đa số
các công ty và doanh nghiệp lớn đều hoạt động tại đây. Hơn nữa, HOSE còn chịu
trách nhiệm đối với việc phát triển thị trường vốn, cho nên các công ty và doanh
nghiệp khi phát hành chứng khoán tại sàn HOSE sẽ được một số lợi ích như:
- Đối với phát hành cổ phiếu:
Doanh nghiệp được tăng vốn đầu tư dài hạn nhưng khơng bị bắt buộc có tính
pháp lý phải trả khoản chi phí cho việc sử dụng vốn. Khi kinh doanh bị thua lỗ,
công ty không phải chia lợi tức cổ phần cho cổ đông.
19
Doanh nghiệp khơng có nghĩa vụ hồn trả vốn cho cổ đơng theo kỳ hạn cố
định, điều đó giúp cơng ty chủ động sử dụng vốn mà không phải lo gánh nặng nợ
nần.
Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường làm giảm hệ số nợ và tăng mức
độ vững chắc về tài chính của cơng ty, qua đó làm tăng thêm khả năng huy động
vốn và mức độ tín nhiệm cho doanh nghiệp,...
- Đối với phát hành trái phiếu:
Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh có triển vọng thu lợi nhuận cao sẽ làm tăng mức doanh lợi vốn chủ sở
hữu. Chi phí phát hành trái phiếu thường thấp hơn phát hành cổ phiếu.
Khi phát hành trái phiếu, những người chủ sở hữu doanh nghiệp không bị
phân chia quyền kiểm soát doanh nghiệp cho những trái chủ. Khi phát hành trái
phiếu mua lại doanh nghiệp có thể chủ động, điều chỉnh cơ cấu vốn.
Nhược điểm:
Muốn phát hành trên sàn HOSE, cơng ty và doanh nghiệp phải có 2 năm hoạt
động liên tục liền kề có lãi, đồng thời khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký
phát hành.
Cơng ty hoặc doanh nghiệp khơng có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1
năm;
Vì là sàn giao dịch chứng khoán dựa trên dữ liệu truyền mạng nên hệ thống
thường xuyên bị tắc nghẽn gây ảnh hưởng lớn đến khách hàng.
Nền tảng công nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu tăng đột biến.
Nếu công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, phát hành cổ phiếu
thường để huy động vốn sẽ khơng có lợi cho cơng ty.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ trả gốc và lợi tức cho các trái chử đúng kỳ hạn.
Nếu đến thời điểm trả nợ cơng ty gặp khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến tình trạng
mất khả năng thanh tốn, tăng nguy cơ bị phá sản.
Việc tăng vốn bằng phát hành trái phiếu có thể dẫn đến hệ số nợ cao. Nếu
cơng ty kinh doanh thua lỗ sẽ làm tăng mức thua lỗ trên vốn chủ sở hữu, làm
giảm vốn chủ sở hữu, giảm giá cổ phiếu của công ty,....
2.3 Điều kiện niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE
2.3.1. Điều kiện niêm yết chứng khoán trên sàn HOSE
Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
Vốn điều Mức Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ
lệ
120 tỷ đồng trở lên tính trên báo cáo kiểm tốn
20
Thời gian
hoat động
Tình hình
hoạt động
Cơng ty hoạt động ít nhất 2 năm dưới hình thức là Cơng ty Cổ
phần tính đến thời điểm đăng kí niêm yết.
02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi
- Lợi nhuận của Công ty trong thời điểm gần nhất từ thời điểm
đăng ký niêm yết đạt ít nhất 5% trên số vốn. Ngồi ra, Cơng ty
khơng có nợ q hạn trên 01 năm; Khơng có lỗ lũy kế tính tới thời
điểm đăng ký niêm yết.
Cơ cấu cổ Có tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 300 cổ
đông
đông không phải là cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định
của Thủ tướng chính phủ.
Tính
Cơng ty có u cầu niêm yết cần cơng khai mọi khoản nợ đối với
minh
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Giám đốc (Tổng
bạch
Giám đốc, Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế tốn trưởng, cổ
đơng lớn và những người có liên quan.
Cơng ty khơng thuộc trường hợp vi phạm pháp luật hay các vi
phạm liên quan đến vấn đề kế tốn và báo cáo tài chính
- Cơng ty và người đại diện theo pháp laautj không bị xử lý vi
phạm trong vịng 02 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết do
thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
Các điều Về việc chuyển nhượng trong nội bộ Công ty được yêu cầu đối với
kiện khác các cổ đông cá nhân, tổ chức và cổ đông lớn của Công ty phải cam
kết nắm giữ 100% số cổ phiếu trong 06 tháng đầu và 50% số cổ
phiếu trong 06 tháng tiếp theo (khơng tính số cổ đơ phiếu thuộc sở
hữu Nhà nước).
- Cơng ty có u cầu đăng ký niêm yết có hồ sơ Đăng ký niêm yết
cổ phiếu hợp lệ theo quy định của Sở gia dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều kiện niêm yết trái phiếu:
Là cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại
thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi
trên sổ kế toán.
Hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, khơng có các khoản nợ phải trả q hạn trên 01 năm và hoàn thành các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước. Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt
phát hành. Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
21
Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của cơng ty đầu
tư chứng khốn đại chúng:
Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ
đồng Việt Nam trở lên hoặc cơng ty đầu tư chứng khốn có vốn điều lệ đã góp tại
thời điểm đăng ký niêm yết trên 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị trên
sổ kế toán.
Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm sốt, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
Giám đốc), Kế tốn trưởng, cổ đơng lớn là người có liên quan với thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc), Kế tốn trưởng (nếu có) của cơng ty đầu tư chứng khốn đại
chúng phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở
hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc
cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo.
Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất
100 cổ đơng nắm giữ cố phiếu của cơng ty đầu tư chứng khốn đại chúng khơng
bao gồm nhà đầu tư chun nghiệp.
Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của cơng ty
đầu tư chứng khốn đại chúng hợp lệ quy định.
2.3.2. Thủ tục niêm yết chứng khoán trên sàn HOSE
1. Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho
Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông kỳ gần nhất thông qua việc niêm yết cổ
phiếu;
c) Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01
tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ) Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm sốt, Giám
đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế tốn trưởng và
cam kết của cổ đơng lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc)
và Kế tốn trưởng của công ty nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong
22
thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06
tháng tiếp theo;
e) Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
g) Giấy cam kết hạn chế tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của
pháp luật đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù (nếu có);
h) Danh sách những người có liên quan đến các thành viên Hội đồng quản trị,
Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng;
i) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khốn về việc cổ phiếu của tổ
chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
k) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ
phần.
3. Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;
b) Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái
phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết
trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên);
c) Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư,
bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển
đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
e) Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm,
kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm
(nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm.
Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
g) Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
h) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ
chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
i) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ
phần.
4. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của cơng ty đầu
tư chứng khốn đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết
cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
23
b) Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ
đông của cơng ty đầu tư chứng khốn đại chúng;
c) Điều lệ Quỹ đại chúng, cơng ty đầu tư chứng khốn đại chúng theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội nhà đầu tư hoặc Đại
hội đồng cổ đông thông qua;
d) Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ) Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng
văn bản của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của
mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
e) Cam kết của thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khốn hoặc của cổ
đơng là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám
đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế tốn trưởng, cổ đơng lớn là người
có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế tốn trưởng (nếu có) của
cơng ty đầu tư chứng khoán đại chúng về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ
hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và
50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
g) Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ và cơng ty đầu tư chứng khốn đại chúng tính
đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
h) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ
của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đã
đăng ký, lưu ký tập trung.
5. Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận cho tổ chức đăng ký niêm yết
phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
6.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở giao dịch chứng
khốn có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết. Trường hợp từ
chối đăng ký niêm yết, Sở giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và
nếu rõ lí do.
7.Sở giao dịch chứng khốn hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký niêm yết chứng
khoán tại Quy chế niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.
2.3.3. Ưu nhược điểm khi niêm yết chứng khoán trên sàn HOSE
Ưu điểm:
Khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch, doanh nghiệp có thể huy
động vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng từ việc phát hành cổ phiếu
dựa trên tính thanh khoản cao và uy tín của doanh nghiệp được niêm yết trên sàn
24
HOSE.Huy động theo cách này, doanh nghiệp không phải thanh tốn lãi vay
cũng như phải trả vốn góc giống như việc vay nợ, từ đó sẽ rất chủ động trong
việc sử dụng nguồn vốn huy động được cho mục tiêu và chiến lược dài hạn của
mình. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất khi quyết định niêm yết cổ phiếu
trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.
Đây là sàn chứng khoán được thành lập đầu tiên và cũng là sàn chính tại Việt
nam và hầu hết các cơng ty đều được niêm yết trên sàn này. Tính đến ngày
31/12/2021, quy mơ thị trường trên HOSE có 533 mã chứng khốn niêm yết, giá
trị vốn hóa đã lên đến 5,8 triệu tỉ đồng đạt gần 93% GDP. Với lợi thế này, quy mô
thị trường rộng lớn là cơ hội cho các mã cổ phiếu muốn kêu gọi nhà đầu tư quốc
tế.
Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 đây cũng là sản phẩm phái sinh đầu tiên
cũng được niêm yết trên sàn này. Trong đó VN30 là chỉ số chứng khốn của 30
cơng ty có mức tăng trưởng tốt nhất được niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE.
Chứng khoán phái dinh sẽ phụ thuộc vào chỉ số này vì tài sản cơ sở của hợp đồng
này là chỉ số VN30.
HOSE là sàn chứng khoán được hoạt động dưới sực cấp phép, quản lý chính
thức của Ủy Ban Chứng khốn Nhà nước – một tổ chức uy tín của Nhà nước.
Như cam kết, sàn có trách nhiệm bồi hồn thiệt hại nếu sàn để xảy ra trục trặc
trong quá trình giao dịch, gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Sàn HOSE chưa bao giờ
dính phải tin đồn lừa đảo nào.
Nhược điểm:
Tháng 6/2021 với sự gia nhập của quá nhiều nhà đầu tư trong khi hệ thống
công nghệ thông tin của sàn giao dịch còn nhiều hạn chế dẫn tới thường xuyên
xảy ra tình trạng bị sập sàn giao dịch. Điều này gây ra sự khó chịu cho các nhà
đầu tư đơi khi cịn ảnh hưởng đến giao dịch do khơng khớp lệnh đúng lúc.
Chỉ các cơng ty lớn có vốn điều lệ từ 120 tỷ trở lên mới đủ điều kiện niêm yết
trên sàn chứng khoán TP.HCM. Đặc biệt, HOSE yêu cầu các công ty niêm yết
phải công khai các khoản nợ với thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm sốt,
nam giám đốc, cổ đơn lớn và những người có liên quan. Sàn giao dịch chứng
khoán HCM rất khắt khe về lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đối với một
tổ chức niêm yết mã chứng khoán. Điều này có thể tạo ra áp lực đối với lãnh đạo
công ty về kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phải nâng cao hiệu suất
nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu.
Nếu công ty niêm yết trên sàn HOSE vi phạm các quy định công khai thông
tin bốn lần trở lên sẽ bị HOSE nhắc nhở và cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE bị
đưa vào diện cảnh báo, kiểm sốt đặc biệt khi cơng ty niêm yết vi phạm các quy
25