Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỚ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG Xem nội dung đầy đủ tại10549344

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 100 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐỒNG THỊ HẰNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỚ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


gj . .

.,

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

,

, , IgI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



ĐỒNG THỊ HẰNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỚ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN VĂN NAM

HÀ NỘI - 2018
Ì1

íf


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có chỉ rõ nguồn
trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo và kết quả khảo sát là trung thực
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Đồng Thị Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Q Thầy, Cơ
truờng Học Viện Ngân Hàng đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu,
giúp tôi tiếp cận tu duy khoa học, phục vụ công tác và cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên huớng dẫn GS. TS. Nguyễn Văn
Nam truờng Đại học Kinh tế quốc dân. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận văn, duới sự huớng dẫn khoa học của Thầy, tôi đã học hỏi đuợc những
kiến thức và phuơng pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và Cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP Công thuơng Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trung, đã tận
tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thu thập dữ liệu.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi hồn
thành tốt nghiên cứu của mình.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, kinh nghiệm bản thân và kiến
thức vẫn cịn hạn chế nhất định, nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đuợc sự đánh giá, góp ý từ q Thầy, Cơ để bài luận văn đuợc hồn
thiện tốt hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................6
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........6
1.2.
Ngân hàng thương mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại
trong
nền kinh tế thị trường........................................................................................6
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại..................................9
1.3. RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................17
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro tín dụng................................................ 17
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng...................................................18
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...................................................24
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thươngmại................29
1.3. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN
HÀNG KHÁC.................................................................................................31
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàngHDbank...............31
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tại ngân hàng VIB...................................32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1................................................................................33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG. 34
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
HAI BÀ TRƯNG........................................................................................... 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG
THƯƠNG VIỆT NAM - HAI BÀ TRƯNG...................................................34
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.......................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................35

2.1.3.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương
mại cổ phần



iv

Công thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng............................................37
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG..............................51
2.2.1. Nhận dạng và đo lường rủi ro tín dụng................................................51
2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng..................................................................56
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.............................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................62
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................................................................65
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƯNG...........................................................................66

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 66

3.1.1. Định hướng, mục tiêu kinh doanh năm 2018......................................66
3.1.2. Định hướng về công tác phịng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng..............68
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.............................................................................69
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án kinh doanh...........69
3.2.3. Định giá đúng giá trị tài sản đảm bảo..................................................71
3.2.4. Phân tán rủi ro tín dụng........................................................................72

3.2.5. Nâng cao hiệu quả hệ thống thơng tin tín dụng...................................74
3.2.6. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cánbộ............................75


vi
v

CHỮ VIẾT TẮT
3.2.7. Xử lý nợ quá hạnDANH
và nợ MỤC
khó địi...........................................................77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................78
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ................................................................78
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước................................................79
3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt
Nam và chi nhánh Hai Bà Trưng.....................................................................82
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................86
BCTC
Báo cáo tài chính

STT
ĩ

BCTC

Báo cáo tài chính


CBTD

Cán bộ tín dụng

DNNN
DPRR

Doanh nghiệp Nhà nước
Dự phịng rủi ro

5

HĐV

Huy động vốn

6

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8


NHNN

Ngân hàng nhà nước

9

NQD

Ngồi quốc doanh

ĩ0

QD

Quốc doanh

ĩĩ

RRTD

Rủi ro tín dụng

ĩ2

TCTD

Tổ chức tín dụng

ĩ3


TSĐB

Tài sản đảm bảo

ĩ4

TPKT

Thành phân kinh tế

15

VOER

Thư viện học liệu mở

2
3
4

(Vietnam Open Educational Resources)



vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Hai Bà Trưng........................................................................................35
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2015 - 2017..............................38

Bảng 2.2. Hoạt động tín dụng giai đoạn 2015 - 2017.....................................43
Bảng 2.3. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng giai đoạn 2015 - 2017..............48
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 - 2017....................49
Bảng 2.5. Phân loại nợ tại Vietinbank - Hai Bà Trưng 2015 - 2017...............52
Bảng 2.6. Nợ quá hạn và Nợ xấu giai đoạn 2015 - 2017................................54
Bảng 2.7. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro giai đoạn 2015 - 2017............55


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2015 - 2017........................39
Biểu đồ 2.2. Tình hình huy động vốn theo TPKT giai đoạn 2015 - 2017.....40
Biểu đồ 2.3. Tình hình HĐV theo nội ngoại tệ giai đoạn 2015 - 2017...........41
Biểu đồ 2.4. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn từ 2015 - 2017................42
Biểu đồ 2.5. Hoạt động tín dụng giai đoạn 2015 - 2017................................44
Biểu đồ 2.6. Hoạt động tín dụng theo TPKT giai đoạn 2015 - 2017.............45
Biểu đồ 2.7. Hoạt động tín dụng nội ngoại tệ giai đoạn 2015 - 2017............46
Biểu đồ 2.8. Hoạt động tín dụng theo kỳ hạn giai đoạn 2015 - 2017............47
Biểu đồ 2.9. Phân loại nợ tại Vietinbank - Hai Bà Trung 2015 - 2017...........53


1
MỞ ĐẦU

l.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc
trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận

tiền
gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra cịn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Trong các nghiệp vụ của ngân hàng, thu nhập chính của ngân hàng
chiếm tới 80% là thu nhập từ hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng mang
tới nguồn lợi nhuận lớn thì cũng mang lại rủi ro cao cho ngân hàng và thường
được gọi chung là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan
trọng, địi hỏi ngân hàng phải có sự phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro một
cách hiệu quả. Nếu ngân hàng chấp nhận những khoản cho vay có rủi ro tín
dụng cao thì khả năng ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay
tính thanh khoản thấp sẽ nhiều hơn. Điều này làm giảm hiệu quả hoạt động
kinh doanh thu lợi của ngân hàng. Do đó, bộ phận quản lý tín dụng và quản trị
rủi ro là hai bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của mỗi ngân hàng
thương mại. Việc ngân hàng đánh giá rủi ro mất vốn, rủi ro không trả được nợ
gốc và lãi của khách hàng khơng chính xác sẽ gây ra ảnh hưởng xấu tới tình
hình kinh doanh của ngân hàng. Làm giảm sút lợi nhuận, uy tín của ngân
hàng, khả năng tái tạo vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân
hàng và ảnh hưởng xấu nhất là ngân hàng khơng cịn khả năng để tiếp tục
hoạt động kinh doanh của mình.
Dan chứng trên cho thấy quản trị rủi ro tín dụng đã trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết, là khâu sống còn đối với tất cả các ngân hàng trong thời đại
hiện nay. Đây là một bài tốn khó đối với nhiều ngân hàng thương mại nói
chung cũng như đối với hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


2
nói riêng. Chính vì lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng”
để thực hiện làm luận văn bảo vệ tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả đã vận dụng lý thuyết về
rủi ro tín dụng và tham khảo các đề tài đã được cơng bố có nội dung và
phương pháp nghiên cứu tương tự để củng cố thêm về cơ sở lý luận và tính
thực tiễn trong q trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá để đưa ra giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Trong đó đáng chú ý có một số cơng trình
nghiên cứu sau đây:
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Thân Thị Thanh Thảo về “Giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Đà Nằng” (2010), bảo vệ tại trường Đại học Đà Nang. Tác giả đã
nghiên cứu khá kỹ lưỡng nên nhìn chung đề tài đã nêu ra được những khái
niệm cơ bản nhất về tín dụng, rủi ro tín dụng, những nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng của Ngân hàng, phân loại rủi ro tín dụng, các giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến các tiêu chí để đánh giá rủi ro
tín dụng, cũng như đề cấp đến sự cần thiết của cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng, đưa ra được các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng, từ đó đề ra các giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Thị Mai
về “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần ngồi quốc doanh VPbank chi nhánh Đà Nằng” (2011),
bảo vệ tại trường Đại học Đà Nằng. Đề tài trình bày các lý luận về hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại, hệ thống lại các khái niệm, các tiêu chí
đánh giá và cách thức nhận dạng rủi ro tín dụng. Phân tích đánh giá từ khái
qt đến cụ thể tình hình cấp tín dụng tại ngân hàng VPbank chi nhánh Đà


3
Nằng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro này tại
chi nhánh ngân hàng.
Đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Thùy
Dung về “Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà

Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội” (2010), bảo vệ tại truờng
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Truớc tiên tác giả đã hệ thống hóa đuợc
các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thuơng mại. Tác giả đã nêu
đuợc những khái niệm về rủi ro tín dụng, khái niệm về hạn chế rủi ro tín
dụng, những chỉ tiêu đánh giá hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thuơng
mại. Phân tích những kết quả đạt đuợc và những nguyên nhân của hạn chế.
Đề tài đã đua ra được các giải pháp cơ bản sau:
Xây dựng hồn thiện chính sách tín dụng, thực hiện tốt quy trình tín
dụng, tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tín dụng. Tăng cường và nâng
cao hiệu quả công tác xử lý nợ, nâng cao năng lực cán bộ tín dụng.
Kiến nghị với ngân hàng nhà nước, hồn thiện hệ thống cung cấp thơng
tin khách hàng, tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước.
Hạn chế của đề tài vẫn còn tồn tại một số điểm như sau:
- Tác giả đi sâu vào quy trình tín dụng và phân tích rủi ro tín dụng chủ
yếu tại khâu khởi tạo hồ sơ, kiểm tra, đề xuất và xử lý nợ. Chưa đánh giá chi
tiết các nguyên nhân khác tác động đến rủi ro tín dụng như: đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng, chất lượng chun mơn của cán bộ tín dụng, sự
mất cân đối trong cung cấp thông tin của khách hàng vay.
- Tác giả chưa đưa ra những giải pháp cụ thể về hạn chế rủi ro tín dụng
gắp với đặc điểm và nguyên nhân mà tác giả đã phân tích ở chương 1, phần
cơ sở lý luận.
- Những kiến nghị với ngân hàng nhà nước của tác giả về vấn đề cổ
phần hóa ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước không liên quan đến việc


4
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng mà tác giả nghiên cứu.
Ngồi ra, cịn rất nhiều các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết
đăng tải trên các tạp chí chun ngành. Tuy nhiên, tơi thấy rằng tất cả các
cơng trình nghiên cứu, bài viết đã được cơng bố nói trên là những tài liệu hết

sức quý giá về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu trên ở những
thời điểm khác nhau, có những đề tài nghiên cứu đã khá lâu, các văn bản chế
độ về cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng ở mỗi Ngân hàng là khác nhau ở một số
tiêu chí cơ bản.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, mơ hình quản trị rủi ro
tín dụng.được cơng bố nhưng có khơng gian, phạm vi, địa điểm khác biệt.
Tuy nhiên, tại Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng vẫn chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó,
tác giả luận văn đã quyết định lựa chọn đề tài nói trên. Đề tài này có ý nghĩa
về lý luận, thực tiễn và có tính thời sự. Đề tài khơng trùng lặp với các cơng
trình đã nêu trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại.
Mục tiêu cụ thể:
- Những lý luận chung về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại.
- Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương Việt
Nam chi nhánh Hai Bà Trưng.
- Giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng.


5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng

tại ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng.
Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2015 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, định tính, định lượng, phương pháp tổng hợp, thống kê, sơ đồ
và đồ thị...
Thu thập số liệu: các báo cáo, tài liệu của ngân hàng, thơng tin trên báo
chí và internet.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
Chương 3. GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.


6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo Voer thì cho rằng: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm

hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh tốn”.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có đưa ra khái niệm như sau:
“ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Có nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại khác nhau và theo tơi thì
có thể hiểu ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng thương mại
Luật ngân hàng nhà nước: “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn”.
Theo giáo trình ngân hàng thương mại của PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến
học viện ngân hàng: “hoạt động ngân hàng với các nghiệp vụ truyền thống là


7
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng ra đời
khi
quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa của xã hội đã phát triển ở mức độ cao”.
Có nhiều khái niệm khác nhau chúng ta có thể hiểu ngân hàng thuơng
mại là tổ chức tín dụng thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
a. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thuơng mại đuợc huy động vốn duới những hình thức sau:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác duới hình
thức nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nuớc và ngoài nuớc.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức nuớc ngoài. Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nuớc, liên ngân
hàng trong nuớc và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân
hàng nhà nuớc.
b. Hoạt động cấp tín dụng
Ngân hàng thuơng mại đuợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân
duới các hình thức cho vay, chiết khấu thuơng phiếu và các giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định của
ngân hàng Nhà nuớc. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
+ Cho vay: ngân hàng thuơng mại đuợc các tổ chức, cá nhân vay vốn
duới các hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tu phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.


8
+ Bảo lãnh: ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo
lãnh
ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với
người
nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh
của
một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của
ngân

hàng thương mại.
+ Chiết khấu: ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết
khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ
chức tín dụng khác trong nền kinh tế.
+ Cho thuê tài chính: ngân hàng thương mại được hoạt động cho th
tài chính nhưng phải thành lập cơng ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính thực hiện theo nghị
định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính.
c. Hoạt động trung gian thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng
trong
và ngoài nước. Để thực hiện thanh tốn giữa các ngân hàng với nhau thơng
qua
ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại
ngân
hàng nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số

tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng
thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh,
thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
Cung cấp các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.


9
Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của ngân hàng nhà

nước.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi ngân hàng nhà nước cho phép.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên
ngân hàng trong nước.
Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi ngân hàng nhà nước cho
phép.
Mọi hoạt động thanh toán được tập trung tại ngân hàng nhờ đó việc lưu
thơng tiền tệ, dịch vụ trở nên nhanh chóng, an tồn, tiết kiệm. Nhờ có chức
năng trung gian thanh tốn ngân hàng có điều kiện huy động tiền gửi của tồn
xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng ở mức tối đa, tạo nguồn vốn
cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm về tín dụng
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan
hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ công xã nguyên
thủy tan rã. Ở nền kinh tế hàng hóa quan hệ tín dụng được thể hiện khi trong
cùng một thời gian ln có những người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời
nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay và ln có một số người tạm thời thiếu vốn,
có nhu cầu đi vay. Hai nhóm người này nảy sinh mối quan hệ kinh tế đó là
vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện có
hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
Xét về khía cạnh tiền tệ, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau
dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong
tương lai và được định nghĩa một cách đầy đủ: “Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau
một khoảng thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn



10
lượng giá trị ban đầu”.
Xét về khía cạnh chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được
hiểu là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và đi vay. Trong đó, bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên đi vay khi đến hạn thanh tốn.
Có nhiều khái niệm về tín dụng khách nhau, theo tơi có thể hiểu tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một khoảng thời gian nhất định sẽ quay trở lại với lượng
giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
b. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo giáo trình tín dụng ngân hàng của GS. TS Nguyễn Văn Tiến và
TS. Nguyễn Thị Lan: “Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân
hàng và bên đi vay là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế. Trong đó
ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện
cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh tốn”.
Theo Voer thì: “Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa
ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã
hội. Nó khơng phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa
sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thơng qua
một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cung mang bản
chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn
và lãi sau một thời gian nhất định là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi”.
Có nhiều khái niệm khác nhau nhưng theo tơi khái niệm này có thể
được hiểu như sau: tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là



11
ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế
trong đó gồm tín dụng cá nhân, tổ chức doanh nghiệp.
Tín dụng cá nhân: phục vụ các khách hàng cá nhân, nhu cầu phục vụ
đời
sống như vay mua nhà, mua ô tô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá
nhân.
Tín dụng doanh nghiệp: phục vụ các khách hàng doanh nghiệp, nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh như cho vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài
sản, thanh tốn cơng nợ khác.
1.1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng có bốn đặc trưng cơ bản là: lịng tin, tính hồn trả,
tính thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
Lòng tin: người ta chỉ cho vay khi họ tin tưởng. Người đi vay có ý
muốn
trả
nợ và có khả năng trả nợ, đồng thời người ta tin rằng người sử dụng lượng giá
trị
đó sẽ thu được lượng giá trị lớn hơn, đạt hiệu quả hơn sau một thời gian nhất
định.
Nghĩa là người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng tiền có hiệu quả trong
q
trình sản xuất kinh doanh hoặc có nguồn thu khác (đối với người tiêu dùng) thì
người đi vay mới có khả năng trả nợ cho người cho vay. Đồng thời, người cho
vay
cũng tin tưởng người đi vay có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra.
Tính hồn trả: đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trưng cơ bản nhất
và sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài
chính khác. Mặt khác, khơng có sự hồn trả thì đó là một quan hệ tín dụng

khơng hồn hảo. Khơng có sự hồn trả sẽ làm cho người cho vay khơng thu
hồi được vốn, dẫn tới thua lỗ, phá sản, đi ngược lại mục đích của kinh doanh.
Tính thời hạn: xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, người
cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai mà
hai
bên đã thỏa thuận. Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong thời gian
nhất
định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải trả cho
người cho vay.


12
Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: do sự bất cân xứng về thông
tin, người cho vay không hiểu rõ về người đi vay. Một mối quan hệ tín dụng
được gọi là hồn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ cả gốc lẫn lãi
đúng thời hạn. Tuy nhiên, không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách
trôi chảy mà vẫn không hiếm trường hợp người đi vay không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ dẫn đến khoản nợ bị quá hạn, đây chính là dấu hiệu của rủi ro
tín dụng.
1.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân
hàng thương mại phải chịu nhiều tác động của các quy luật kinh tế. Điều này
đòi hỏi các sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ra thị trường phải ngày càng đa
dạng, phong phú và phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn phải đảm
bảo an tồn. Do đó, cần tiến hành phân loại tín dụng để có thể sử dụng và
quản lý tín dụng hiệu quả.
a. Căn cứ vào hình thức tín dụng
Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để
khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đơi bên
với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: cho vay từng lần, cho vay

theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay trả góp, cho
vay hợp vốn, cho vay luân chuyển.
Chiết khấu: nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu...) chưa
đáo hạn thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh
giá của giấy tờ có giá trừ đi lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
khơng thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại
bảo lãnh như sau: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh


13
tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh tốn.
Cho th tài chính: là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định
cho khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết
sao cho ngân hàng phải thu gần đủ giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết
hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản có.
Các hình thức cấp tín dụng khác: thẻ ghi nợ, bao thanh tốn, L/C...
b. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.
Tín dụng cơng thương nghiệp: các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nơng nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho hoạt động nơng
nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi
gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để
mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết
bị. đều có mục đích chính là sử dụng.
c. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn cho vay đến 12 tháng, chủ yếu được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng
thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy
mơ nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: có nhu cầu cho vay trên 60 tháng, thường được sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây


14
dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mơ lớn.
d. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Tín dụng khơng có bảo đảm: là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế
chấp hay khơng có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho
khách hàng truyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.
Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố
bằng tài sản. Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân hàng có nguồn
thu nợ thứ hai khi khách hàng khơng có hoặc khơng đủ khả năng hồn thành
nghĩa vụ trả nợ của mình đúng hạn.
e. Căn cứ vào phương thức hồn trả nợ vay
Tín dụng có thời hạn: là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: tín dụng hồn trả một lần, tín
dụng trả góp, tín dụng trả nhiều lần khơng có kỳ hạn cụ thể.
Tín dụng khơng có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho
ngân hàng.
f. Căn cứ vào chủ thể vay vốn

Tín dụng doanh nghiệp: ngân hàng cho doanh nghiệp vay những khoản
vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: những đối tượng này vay những khoản
vay có giá trị nhỏ nhằm mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các định chế tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
g. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là tiền mặt và
chính là cho vay.


×