Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI - CHI NHÁNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.08 KB, 124 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- -^ɑ^- -

VŨ THỊ HƯỜNG

HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
HÀ NỘI - CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


gj . .

.,

,

, , IgI

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- -^ɑ^- -

VŨ THỊ HƯỜNG



HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
HÀ NỘI - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. KIỀU HỮU THIỆN

HÀ NỘI - 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các tài liệu, tu liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các
kết quả nghiên cứu là trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ THỊ HƯỜNG


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo Học
viện Ngân hàng đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tơi trong q

trình học tập và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS. TS Kiều Hữu Thiện đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn
tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Ban giám đốc và các cán bộ nhân
viên của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Hà
Nội đã cung cấp thông tin, số liệu và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn đến tồn thể người thân trong gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi trong suốt q
trình học tập và hồn thành luận văn.
TÁC GIẢ

VŨ THỊ HƯỜNG


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................6
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Vai trị của nó đối với nền kinh tế..............6
1.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 18
1.1.3. Vai trò cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại. 21
1.2.


HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................24
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại...............24
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa25
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa......26
1.2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng thương

mại..................................................................................................................31
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.................................................................................................................40
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của các ngân hàng thương mại.................................................................40
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho SHB Hà Nội...................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN HÀ NỘI - CHI NHÁNH HÀ NỘI..............................................46
2.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SHB HÀ

NỘI ... 46


ιv


2.1.2.......................................Cơ cấu tổ chức của SHB chi nhánh Hà Nội 48
2.1.3....................Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 - 2017 49
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI SHB HÀ NỘI................................................................58
2.2.1. Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.........................58
2.2.2.

Đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các chỉ

tiêu định lượng................................................................................................61
2.2.3.

Đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các chỉ tiêu

định tính..........................................................................................................73
2.3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SHB HÀ NỘI.............................................. 77
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 77
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI - CHI NHÁNH HÀ NỘI...........................86
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH


NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SHB HÀ NỘI.................................................86
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động của SHB Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020 86
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
SHB Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020................................................................87
3.2.

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA SHB HÀ NỘI................................89
3.2.1. Hoàn thiện và phát triển các sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................................... 89
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và hiệu quả của bộ máy kiểm tra,
kiểm soát nội bộ............................................................................................. 91


vi
v

3.2.3..................................................Nâng
trìnhTẮT
độ của cán bộ tín dụng
DANH MỤC TỪcao
VIẾT

92

3.2.4. Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.........94
3.2.5 Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường và tăng cường hoạt
động kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp

nhỏ và vừa......................................................................................................95
3.2.6. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, phòng ngừa và hạn chế rủi ro 96
3.3.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...........................................................................99

3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước................................................... 99
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................ 101
3.3.3.

Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn

- Hà Nội.........................................................................................................102
3.3.4.

Kiến nghị đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................105

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................107
KẾT LUẬN..................................................................................................108
DANH MỤC TÀILIỆUTHAM KHẢO....................................................109
ST
T

Ký hiệu chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

ĩ

CBTD


Cán bộ tín dụng

2
3

CP
DN

Chính phủ
Doanh nghiệp

4

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5
6

DNCV
HĐTD

Dư nợ cho vay
Hợp đồng tín dụng

7

ND


Nghị định

8
9

NH
NHNN

Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước

ĩ0
ĩĩ

NHTM
KH

Ngân hàng thương mại
Khách hàng

ĩ2



Quyết định

ĩ3

QH


Qc hội

ĩ4

RRTD

Rủi ro tín dụng


15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SHB Hà Nội

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gịn

ĩ7

TCTD

- Hà Nội Chi nhánh Hà Nội
Tổ chức tín dụng

ĩ8


TMCP

Thương mại cổ phần

ĩ9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

16



Vll

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................10
Bảng 2.1. Huy động vốn tại SHB Hà Nội giai đoạn 2015-2017.....................50
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại SHB Hà Nội giai đoạn 2015 - 2017..................52
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động dịch vụ tại SHB Hà Nội giai đoạn 2015-2017 55
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Hà Nội giai đoạn 2015 2017.................................................................................................................57
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay DNNVV tại SHB Hà Nội giaiđoạn 2015-2017 .... 62
Bảng 2.6: Cơ cấudư nợ đối với DNNVV SHB Hà Nội................................64

Bảng 2.7: Cơ cấudư nợ theo TSĐB đối với DNNVV SHB Hà Nội.............66
Bảng 2.8: Cơ cấudư nợ đối với DNNVV SHB Hà Nội................................66
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNNVV tại SHB Hà Nội.......................68
Bảng 2.10: Vịng quay vốn tín dụng đối với DNNVV tại SHB HàNội........71
Bảng 2.11: Lợi nhuận cho vay DNNVV của SHB Hà Nội.............................72
Bảng 2.12: Kết quả một số chỉ tiêu khảo sát mức độ hài lòng

của50DNNVV

năm 2016.........................................................................................................74
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SHB Hà Nội...................................................49
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ dư nợ cho vay đối với DNNVV tại SHB Hà Nội.........62
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNNVV tại SHB Hà Nội......69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ln đóng vai trị quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế của các nuớc bởi đây là loại hình doanh nghiệp đơng đảo
nhất trong nền kinh tế, quy mơ vốn địi hỏi khơng cao, có tính năng động cao nên
dễ thích ứng với mơi truờng kinh tế vĩ mô biến động và thuờng các doanh nghiệp
này đóng góp rất tích cực vào sự phát triển kinh tế đất nuớc. Chính vì vậy, chính
phủ các nuớc ln có các chính sách và biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển loại
hình doanh nghiệp này. Ở Việt Nam, theo số liệu của Tổng cục Thống kê số
luợng DNNVV chiếm đến 97% trong tổng số các doanh nghiệp. Khu vực DN này
ngày càng khẳng định rõ vị thế và vai trị đối với nền kinh tế khi đóng góp trên
40% GDP, thu hút hơn 50% tổng số lao động, tạo ra từ 45-50% khối luợng hàng
tiêu dùng và xuất khẩu, chiếm 17,26% tổng thu ngân sách Nhà nuớc. Chính vì vậy

trong những năm qua Chính phủ đã đua ra nhiều chính sách uu đãi đối với
DNNVV để có thể phát triển loại hình DN này, góp phần vào sự phát triển kinh tế
của đất nuớc. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới thì nhu cầu về vốn để đầu tu công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh ... của các DNNVV ngày càng cấp thiết. Tuy nhiên, theo thống kê của
Bộ Kế hoạch và Đầu tu, tính đến năm 2017 tỷ lệ tiếp cận vốn của DNNVV chỉ
khoảng 32%, tổng du nợ DNNVV chiếm khoảng 25% tổng du nợ nền kinh tế.
Điều này đã cản trở không nhỏ tới sự phát triển của các DNNVV cũng nhu sự
phát triển kinh tế của Việt Nam. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để giúp các
DNNVV thoát khỏi tình trạng khó khăn về vốn?
Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ phía DNNVV là rất lớn, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội (SHB Hà Nội) đã có những chiến
luợc nhằm thu hút và đẩy mạnh hoạt động cho vay với đối tuợng này. Hiện
nay SHB Hà Nội là một trong những ngân hàng có tốc độ phát triển mạnh mẽ,


2

gặt hái được nhiều thành công rực rõ nhờ chiến lược phát triển toàn diện song
hành với mục tiêu phát triển vì lợi ích của cộng đồng. Các DNNVV được xác
định là đối tượng khách hàng mục tiêu mà SHB Hà Nội ln tập trung hướng
tới. Vì vậy, cho vay DNNVV là một trong những hoạt động kinh doanh chủ
chốt của SHB Hà Nội; đồng thời SHB Hà Nội luôn phấn đấu ngày càng nâng
cao hơn nữa hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh này. Tuy nhiên, trong thời
gian qua hiệu quả cho vay của SHB Hà Nội đối với DNNVV còn chưa cao,
dư nợ cho vay đối với DNNVV mới chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong
tổng dư nợ của toàn chi nhánh, lợi nhuận cho vay của DNNVV vẫn còn thấp,
chưa tương xứng với khả năng của ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và thực tế khảo sát tình hình cho vay
tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội, cùng với

những kiến thức được tích lũy trong trời gian học tập tại trường và thời gian
làm việc tại SHB Hà Nội tôi đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội
- chi nhánh Hà Nội ” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn tìm
ra những giải pháp mang lại hiệu quả cho cả ngân hàng và DNNVV, tương
xứng với tiềm năng phát triển của SHB Hà Nội.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động cho vay của NHTM cũng như vấn đề tiếp cận vốn của
Doanh nghiệp luôn được quan tâm và có nhiều bài viết, cơng trình khoa học
đã được công bố, đây là nguồn tư liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn.
Có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu sau:
Giáo trình “Tín dụng ngân hàng” - NXB Thống kê, năm 2001 do tiến
sĩ Hồ Diệu chủ biên; “Nghiệp vụ Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng”
của Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều (NXB Tài Chính, năm 2014), đã
đưa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng, làm rõ


3

bản chất của cho vay, đặc điểm của cho vay, các loại hình cho vay, quy trình và
nguyên tắc cho vay, tác giả cũng phân loại cho vay theo tiêu thức thời gian thành
2 nhóm: cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn, ngồi ra cịn có thể phân
loại theo hình thức cho vay hoặc đối tuợng vay vốn....
TS. Truong Quang Thơng (2010), “Tín dụng ngân hàng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa”, Nghiên cứu thực tế tại khu vực thành phố Biên Hòa,
Đồng Nai.. Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về DNNVV,
phân tích tổng quan về DNNVV tại Việt Nam qua các số liệu thống kê và
chính sách của nhà nuớc đối với DNNVV, đề tài cũng đã tiến hành khảo sát
về tài trợ tín dụng cho các DNNVV, trên co sở đó tác giả đã gợi ý các chính
sách đối với DNNVV, đối với ngân hàng và các co quan chính phủ.

Luận văn thạc sĩ “Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNNVV tại
NHNNvà PTNThuyện Thanh Trì” (2013) của học viên Duong Thị Hải Yến Học viện Ngân hàng đã chỉ ra những điểm còn hạn chế và nguyên nhân từ đó
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất luợng hoạt động cho vay. Tuy nhiên,
cơng trình trên mới chỉ dừng lại ở việc đua ra giải pháp mà chua nói rõ về
hiệu quả đạt đuợc từ những giải pháp đó.
Luận văn thạc sỹ “Hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam” (năm 2015) của học viên Đặng Thị
Thanh Mai, Truờng đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã đề cập tuong
đối hệ thống các vấn đề lý luận tổng quan về hiệu quả cho vay các DNNVV lấy
Ngân hàng TMCP đầu tu và phát triển làm đối tuợng nghiên cứu chính.
Luận án tiến sĩ “Tăng trưởng tín dụng NH đối với DNNVV ở Việt Nam
trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn” của Nguyễn Văn Lê, Học viện Ngân
hàng năm 2014 đã đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV khi
nền kinh tế khó khăn, mất ổn định và nêu lên một số tiêu chí đánh giá cũng
nhu nhân tố ảnh huởng đến hoạt động này. Luận án đã đua ra nhóm giải pháp


4

mang tính chiến lược và nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng
DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Tuy nhiên các giải pháp này
mới chỉ chú trọng ở việc “tăng trưởng” mà chưa tính nhiều đến “ hiệu quả”.
Như vậy, có thể thấy rằng liên quan đến chủ đề về hiệu quả cho vay các
DNNVV của NHTM đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập, tuy vậy,
các cơng trình này hoặc thuần túy mang tính lý thuyết về hoạt động cho vay,
hoặc đề cập đến hệ thống NHTM khác hoặc chỉ đề cập đến tăng trưởng tín
dụng chứ chưa đề cập đến hiệu quả cho vay DNNVV. Đối với Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Hà Nội tác giả thấy chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về hiệu quả cho vay DNNVV.
Do đó, việc nghiên cứu sâu, làm rõ những vấn đề về hiệu quả cho vay

đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Hà Nội
là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Luận văn tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm và đưa ra giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay DNNVV
của SHB Hà Nội ngày càng hiệu quả hơn, tương xứng với tiềm năng phát
triển của ngân hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hiệu

quả cho vay DNNVV tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội,
chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cho vay DNNVV tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà
Nội, chi nhánh Hà Nội.
3.2.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và hiệu
quả cho vay đối với DNNVV của NHTM.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng


5

Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho vay
DNNVV tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh
Hà Nội những năm tới.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Hà Nội
trong giai đoạn 2015-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn sử dụng kết hợp một số phương
pháp như: duy vật biến chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, điều tra
chọn mẫu, so sánh, tổng hợp, phương pháp phỏng vấn điều tra khảo sát.
Phương pháp khác như tổng quan tư liệu từ các nguồn sách báo, đề tài,
bài viết các điều tra hoặc nghiên cứu của các chuyên gia, nhà quản lý, các
doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh
Hà Nội.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Vai trị của nó đối với nền kinh tế
1.1.1.1.

Các khái niệm
* Khái niệm doanh nghiệp:
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là

một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định
với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả
đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu.
Chẳng hạn:
- Xét theo quan điểm luật pháp:
Theo điều 04 khoản 01 của Luật Doanh Nghiệp 2005 thì: iiDoanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”. Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
- Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là một đơn vị
tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan
tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện
nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận
được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản



7

phẩm ấy”. (M.Francois Peroux).
- Xét theo quan điểm phát triển:
“Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó
sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành cơng, có lúc vượt qua
những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đơi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn khơng vượt qua được ” (trích từ sách Kinh tế
doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992)
- Xét theo quan điểm hệ thống:
Doanh nghiệp đuợc các tác giả nói trên xem rằng “Doanh nghiệp bao
gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi
cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân
hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự”.
Ngồi ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem
xét doanh nghiệp duới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa
về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với
một tầm nhìn bao quát trên phuơng diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu
hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi truờng, các chức
năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh
nghiệp nhất thiết phải đuợc cấu thành bởi những yếu tố sau đây:
+ Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chun mơn hóa nhằm thực hiện
các chức năng quản lý nhu các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận
hành chính.
+ Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
+ Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào,
bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
+ Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ
nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp



8

bằng khoản lợi nhuận thu đuợc.
- Định nghĩa doanh nghiệp:
Từ cách nhìn nhận nhu trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh
nghiệp nhu sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ
các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt
động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa
hóa lợi ích của người tiêu dùng, thơng qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu,
đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tu cách pháp nhân:
Tu cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nuớc
khẳng định và xác định. Việc khẳng định tu cách pháp nhân của doanh nghiệp
với tu cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó đuợc nhà nuớc bảo hộ với các
hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với
nguời tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nuớc, trách nhiệm đối với xã hội.
Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc
thanh tốn những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế
quốc dân) gắn liền với địa phuơng nơi nó tồn tại.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì nó có q trình hình thành từ
một ý chí và bản lĩnh của nguời sáng lập (tu nhân, tập thể hay Nhà nuớc); q
trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp
khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất
luợng quản lý của những nguời tạo ra nó.
- Doanh nghiệp ra đời và tồn tại ln ln gắn liền với vị trí của một
địa phuơng nhất định, sự phát triển cũng nhu suy giảm của nó ảnh huởng
đến địa phuơng đó.



10
9

* Khái niệm
nghiệp
vừa: nghiệp vừa và nhỏ
Bảng doanh
1.1: Bảng
phânnhỏ
loạivàdoanh
- Hầu hết các nước trên thế giới đều xác định DNNVV theo tính ứng
dụng với hai tiêu thức: tổng số vốn sản xuất kinh doanh và số lao động của
doanh nghiệp. Tại từng nước, sự phân chia độ lớn của các chỉ tiêu đó cũng
khơng hồn tồn giống nhau, đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh
doanh. Các tiêu chí đó cũng thay đổi tùy theo ngành nghề và trình độ phát
triển của từng thời kỳ. Ví dụ: Ở Philippin, tiêu chí phân loại căn cứ vào tổng
số vốn, doanh nghiệp nhỏ có tổng số vốn dưới 15 triệu peso, doanh nghiệp
vừa có số vốn từ 15 triệu peso đến 60 triệu peso. Ở Pháp, các DNNVV là các
doanh nghiệp có từ 10 đến dưới 500 nhân cơng. Ở Nhật Bản, các doanh
nghiệp trong lĩnh vực chế tạo có từ 1- 300 lao động và số vốn kinh doanh
không vượt quá 300 triệu Yên được coi là DNNVV, còn các doanh nghiệp
trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động không vượt quá 100 người
với số vốn kinh doanh không quá 100 triệu Yên được coi là DNNVV.
DNVVN ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách
pháp nhân, khơng phân biệt thành phần kinh tế, có quy mơ về vốn hoặc lao
động tuỳ theo quy định của Chính Phủ đối với từng ngành nghề tương ứng
với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/06/2009

doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: iiDoanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Doanh nghiệp
∖ Quy mô

siêu nhỏ

Tổng
Số lao động

Khu vực



Doanh nghiệp nhỏ

nguồn
vốn

Doanh nghiệp vừa
Tổng

Số lao động

nguồn
vốn


Số lao động


I. Nông, lâm
nghiệp



thủy sản
II.

Công

nghiệp và xây
dựng
III.

Thuơng

mại và dịch
vụ

10 nguời trở
xuống

10 nguời trở
xuống

10 nguời trở

xuống

20

tỷ

từ trên 10

từ trên 20

nguời

t

đồng trở
xuống
20

t

nguời đến
đến

đồng

200 nguời
từ trên 10

đến
từ trên 20


nguời

t

đồng trở
xuống
10

t

300 nguời
từ trên 200
nguời đến

đến

đồng

200 nguời
từ trên 10

đến
từ trên 10

nguời

t

đồng trở

xuống

từ trên 200

300 nguời
từ trên 50
nguời đến

đến

đồng

50 nguời

đến 50 t

100 nguời


Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ

1.1.1.2.

Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mặc dù hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhung nhìn chung,

DNNVV có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, số lượng DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiêp
đang hoạt động của cả nước và đóng vai trị ngày càng quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế quốc gia

Trong nền kinh tế của một quốc gia, hệ thống các doanh nghiệp đóng
góp một phần khơng nhỏ vào sự phát triển, tăng truởng. Hệ thống các doanh
nghiệp bao gồm các doanh nghiệp lớn, các DNNVV. Ở Việt Nam, hiện nay số
DNNVV chiếm tỷ trọng tới trên 97% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt


11

động trong nền kinh tế, đóng góp trên 40% GDP cả nước hàng năm.
Hai là, DNNVV năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của
thị trường
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNNVV. DNNVV chủ
yếu hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho
xã hội. Với mặt hàng phong phú, đa dạng thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng cá
nhân cũng như nhu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp lớn, các DNNVV dễ dàng chiếm được thị trường. DNNVV luôn phải
hướng đến thị hiếu của người tiêu dùng, vì vậy có thể nói DNNVV là lực
lượng phản ánh tín hiệu của thị trường chính xác nhất. Mặt khác, với số vốn
ít, vịng quay vốn của các DNNVV thường là ngắn, các phương án sản xuất
kinh doanh không lâu dài như các doanh nghiệp lớn. Với lợi thế đó, DNNVV
dễ dàng thay đổi quy mơ, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi của thị trường.
Nhờ vậy, các DNNVV có thể phân tán được rủi ro, tiết kiệm được chi phí
trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo được hiệu quả. So với các doanh
nghiệp lớn, DNNVV không gặp nhiều tổn thất khi thị trường biến động, có
thể nói DNNVV là những “thanh giảm xóc” đắc lực cho nền kinh tế.
Trong một số trường hợp các DNNVV còn năng động trong việc đón
đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội
cũng như các biến động trên thị trường. Nhờ tính năng động này mà các
DNNVV dễ dàng tìm kiếm và gia nhập thị trường khi nhận thấy việc kinh
doanh có thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi các thị trường khi công việc

kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng
đối với các nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc các nền kinh tế đang phát triển
như nước ta.
Ba là, quy mô vốn nhỏ và lao động ít, hạn chế trong tiếp cận vốn
Tại Việt Nam các DNNVV có tổng nguồn vốn khơng q 10 tỷ đồng


12

và số lượng lao động không quá 300 người. Ở Nhật DNNVV số lượng lao
động khơng q 500 người. Chính vì hạn chế về vốn và lao động làm cho
việc
sản xuất gặp nhiều khó khăn và giảm khả năng cạnh tranh của DNNVV so
với
các loại hình doanh nghiệp khác . Các DNNVV ở Việt Nam cũng gặp khó
khăn trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cũng như các nguồn vốn khác,
chính vì vậy, các DNNVV thường thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh,
đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nếu xét
theo nguồn vốn chính thức và nguồn vốn phi chính thức thì hiện nay các
DNNVV chỉ có khoảng là 20% nguồn vốn chính thức (vốn vay từ các
NHTM) cịn lại đến 80% là từ nguồn vốn khơng chính thức (vay từ bạn bè,
từ
các đối tác kinh doanh...). Điểm khác biệt giữa hai nguồn vốn này là nguồn
vốn phi chính thức thường có lãi suất cao, rủi ro lớn, khơng ổn định, số
lượng
vốn nhỏ. Đối với nguồn vốn chính thức thì các DNNVV gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
đặc biệt là các khoản tín dụng trung và dài hạn từ các ngân hàng và các
TCTD

Bốn là, DNNVV gặp hạn chế trong áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện
đại vào sản xuất
Theo lý thuyết, công nghệ tốt giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao
động, sản xuất ra được các sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng và giảm bớt chi phí sản xuất, nhờ đó tăng
năng lực cạnh tranh. Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn
chế khả năng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, hạn chế năng suất và sản


13

máy móc thiết bị cũ, cơng nghệ lạc hậu đã và đang là ngun nhân chính của
tình trạng lãng phí trong sử dụng năng luợng, nguyên vật liệu và ô nhiễm mơi
truờng, chi phí sản xuất cao.
Để thành cơng trong một nền kinh tế cạnh tranh cao nhu hiện nay, các
doanh nghiệp phải thuờng xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị và
phuơng pháp sản xuất. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của
Việt Nam ở mức 5%-7% trong khi tỷ lệ này của thế giới là 20%. Hệ thống
máy móc thiết bị lạc hậu khoảng 20-30 năm so với các nuớc đang phát triển
trong khu vực. Hệ thống máy móc thiết bị lỗi thời là do các DNNVV không
đủ vốn để đầu tu, nâng cấp, đổi mới trang thiết bị, máy móc, đồng thời công
tác nghiên cứu công nghệ áp dụng cho các DNNVV lại rất ít đuợc chú ý tới.
Năm là, trình độ quản lý, điều hành của chủ doanh nghiệp và trình độ
chuyên môn của lao động thấp
Đội ngũ giám đốc, cán bộ quản lý DNNVV có nhiều hạn chế về kiến
thức và kỹ năng quản lý. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp, giám đốc doanh
nghiệp tu nhân chua đuợc đào tạo bài bản về kinh doanh, quản lý, thiếu kiến
thức về kinh tế - xã hội, đặc biệt là năng lực quốc tế. Lao động đuợc sử dụng
trong phần lớn DNNVV là lao động phổ thông không đuợc tuyển chọn, đào
tạo, họ làm việc theo bản năng, kinh nghiệm. Vì thế mà trong thời gian qua có

rất nhiều DNNVV phá sản, số luợng doanh nghiệp vuơn lên trở thành doanh
nghiệp lớn rất ít.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc chất luợng lao động tại các DNNVV
còn thấp là do đặc thù ngành nghề của doanh nghiệp. Đội ngũ doanh nghiệp
chủ yếu đuợc đào tạo theo phuơng pháp truyền thống, trình độ văn hóa thấp.
Ngồi ra, DNNVV chủ yếu đuợc hình thành từ hộ kinh doanh cá thể, hợp tác
xã, hoặc một nhóm nguời có quan hệ gia đình, bạn bè lập nên, do đó tính chọn
lọc khơng cao. Với đội ngũ lao động không qua truờng lớp, hoạt động của các


×