Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

HỆ THỐNG PHANH KHÍ KIỂU đĩa ABS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 54 trang )

KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

LỜI MỞ
H

thốn
g
pha
nh
sử
dụn
g
trên
ơtơ

một

cấu
an
tồn
qua
n
trọn
g,
nhằ
m
giả
m
tốc


hay
dừn
g xe
tron
g
nhữ
ng


trường hợp cần thiết. Nó là một trong những bộ phận chính của
ơtơ, đóng vai trị quyết định cho việc điều khiển ôtô lưu thông trên
đường.Chất lượng phanh của ôtô được đánh giá qua hiệu quả
phanh và đồng thời bảo đảm cho ôtô chạy ổn định khi phanh. Một
trong những vấn đề được quan tâm hơn là phanh khi ôtô trên
đường trơn hay đường có hệ số bám ϕ thấp sẽ xảy ra hiện tượng
trượt lết trên đường do bánh xe sớm bị hãm cứng. Do vậy, quãng
đường phanh dài hơn và hiệu quả phanh kém. Hơn nữa, nếu bánh
xe bị hãm cứng thì ơtơ sẽ mất ổn định gây khó khăn cho việc điều
khiển. Trong trường hợp quay vịng, điều này dẫn đến hiện tượng
quay vòng thiếu hoặc thừa làm mất ổn định khi quay vòng. Để giải
quyết về bài toán phanh, hệ thống phanh chống hãm cứng cho ôtô
đã ra đời, gọi là “Anti – lock Braking System” viết tắt là ABS.
Ngày nay, ABS đã giữ một vai trị quan trọng khơng thể thiếu trong
các xe hiện hiện đại, đã trở thành tiêu chuẩn bắt buộc đối với phần
lớn các nước trên thế giới. Ở thị trường Việt Nam, ngoài một phần
lớn các xe nhập cũ đã qua sử dụng, một số lọai xe được lắp ráp
trong nước cũng đang trang bị hệ thống này. Tại cuộc hội thảo
khoa học “Quản lý – Kỹ thuật trong công tác đăng kiểm phương
tiện cơ giới đường bộ – Nha Trang 2000”, các nhà quản lý, khoa
học và chuyên gia đầu ngành cũng đã đề xuất đến vấn đề ban hành

các tiêu chuẩn quy định về việc sử dụng ô tô có trang bị hệ thống
ABS với các mốc thời gian cụ thể. Trước tiên là ô tô khách liên
tỉnh, trong tương lai sẽ khơng dùng ơ tơ khơng có trang bị ABS.
Với xu thế hội nhập, thị trường ôtô nước ta sẽ sôi động, ngày càng
nhiều chủng loại lẫn số lượng. Việc khai thác và bảo trì sửa chữa là
cực kỳ quan trọng cho nền thị trường ôtô hiện nay, nhằm sử dụng
khai thác lắp lẫn thay mới có hiệu quả tối đa của các hệ thống nói
chung và ABS nói riêng. Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến thầy giáo: ThS Phạm Việt Thành, người đã trực tiếp
hướng dẫn em tận tình chu đáo trong q trình hồn thiện đồ án
này. Mặc dù đã cố gắng và học hỏi rất nhiều, nhưng do kiến thức
và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài này của nhóm
em khơng thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ dẫn từ thầy cô.

Th.S
PHẠ
M
VIỆ
T
THÀ
NH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

MỤC LỤC
I - Giới thiệu chung: ....................................................................................................

1.Thế nào là ABS .....................................................................................................
2.Lịch sử của ABS ...................................................................................................
3.Các loại ABS: .......................................................................................................
II - Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ABS ..............................................................
2.1 Cấu tạo: ..............................................................................................................
2.1.1

Cảm biến tốc độ (Speed

2.1.3

Bộ chấp hành ABS (Bra

2.1.4 ECU của ABS............................................................................................
2.1.4.1 Điều khiển tốc độ xe ...............................................................................
2.1.4.2 Điều khiển các rơle .................................................................................
2.1.4.3 Chức năng kiểm tra ban đầu....................................................................
2.1.4.4 Chức năng chuẩn đoán ............................................................................
2.1.4.5 Chức năng kiểm tra cảm biến ..................................................................
2.1.4.6 Chức năng dự phòng ...............................................................................
2.2 Nguyên lý hoạt động của ABS .........................................................................
2.2.1

Hệ số bám (trượt) ........

2.2.2

Khi phanh bình thường

2.2.3


Khi phanh gấp (ABS ho

III- ABS kết hợp với các hệ thống khác .....................................................................
3.1 ABS kết hợp với TRC: .....................................................................................
3.1.1

Bộ chấp hành phanh TR

Chế độ tăng áp: .................................................................................................
3.1.2 ECU ABS và TRC .....................................................................................
3.2 ABS kết hợp với BA (Brake assist) ..................................................................
3.2.1

Cấu tạo .........................

3.2.2

Nuyên lý hoạt động .....

IV Hệ thống phanh khí kiểu tang trống có ABS .........................................................
4.1 Cấu tạo .............................................................................................................
4.2 Nguyên lý hoạt động: .......................................................................................
Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10


V - Hệ thống phanh khí kiểu đĩa ABS.......................................................................... 38
5.1 Cấu tạo............................................................................................................... 38
5.2 Nguyên lý hoạt động:......................................................................................... 39
VI- EBS (electronically controlled braking system) trên hệ thống phanh điện khí
nén............................................................................................................................... 39
6.1 Giới thiệu........................................................................................................... 40
6.2 Cấu tạo............................................................................................................... 40
6.3 Nguyên lý hoạt động:......................................................................................... 43
C- KẾT LUẬN............................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 46

Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

I –GIỚI THIỆU CHUNG
1.Thế nào là ABS
- Ở hệ thống phanh thường thì chức năng của nó để giảm tốc độ hay dừng xe bằng

cách sử dụng 2 loại lực cản. Loại thứ nhất là lực cản giữa má phanh và đĩa phanh và
loại thứ hai là giữa lốp và mặt đường.
Phanh có thể ổn định là nhờ vào:

Tuy nhiên mối liên hệ trên bị đảo ngược thì bánh xe sẽ bó cứng và bắt đầu trượt:
mất ổn định lái
Lực cản hệ thống phanh


-Còn đối với ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xylanh bánh xe để ngăn
khơng cho nó bị bó cứng khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp. Nó cũng
đảm bảo tính ổn định đẫn hướng trong q trình phanh, nên xe vẫn có thể lái được.
Bảng so sánh hệ thống phanh khơng có ABS và hệ thống phanh có ABS
Loại đường

Đường



khơ
Đường bê tơng ướt
Đường



khơ
Đường bê tơng ướt

2.Lịch sử của ABS
- Phanh ABS được giới thiệu lần đầu tiên vào thập niên 1960 trên các máy bay

thương mại. Khi một máy bay có trọng lượng 50 tấn đáp xuống đường băng bị đóng


băng ở tốc độ 210 km/h, nếu người phi công không thể phanh bằng cách nhịp liên
tục trên bàn đạp phanh thì chiếc máy bay trị giá 20 triệu đơ la sẽ trượt khỏi đường
Th.S PHẠM VIỆT THÀNH



KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

băng và trở thành đống sắt vụn. Để khắc phục hiện tượng trên, người ta bắt đầu ứng
dụng phanh ABS vào máy bay. Với công nghệ thời đó, các chi tiết phanh ABS rất
lớn và đắt tiền. ABS sử dụng Hidrơ – cơ khí hoạt động khơng tin cậy và khơng đủ
nhanh trong mọi tình huống.
- Điểm bất lợi của máy tính thập niên 60 là rất lớn và cống kềnh. Và khơng có vấn

đề gì nếu ta lắp một máy tính điều khiển ABS có kích thước nhỏ như một cái máy
giặt lên một cái máy bay to như một cái nhà nhưng để đặt nó lên một cái ơtơ thì đó
là điều khơng thể.
- Cũng vào thập niên này, người ta chế tạo ra các vi mạch nhỏ hay các chip điện tử.

Vì vậy, các máy tính nhỏ hơn, mạnh hơn được ra đời và ứng dụng trên nhiều lĩnh
vực.
- Trải qua nhiều thập kỷ, bộ vi xử lý đã được sử dụng nhiều trên ơtơ và nó cho phép

đạt độ chính xác rất cao. Ngày nay, rất nhiều hệ thống trên ôtô trang bị hệ thống
điện tử như: hộp số tự động, hệ thống treo,…
- Hệ thống phanh ABS được điều khiển bằng điện tử. Bộ điều khiển ABS, được gọi

là ABS ECU (Electronic Control Unit) theo dõi tốc độ các bánh xe nhờ vào các cảm
biến bánh xe. Nếu xảy ra hiện tượng trượt khi phanh, các cảm biến gửi tín hiệu về
thông báo cho ECU, ngay lập tức ECU điều khiển áp suất dầu phanh đến các bánh
xe bị trượt thông qua các van điện từ (solenoid) bên trong bộ chia dầu HCU
(Hydraulic Control Unit) làm áp suất dầu giảm loại bỏ được sự trượt bánh xe.
- Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật điện tử, điều khiển tự động và


các phần mềm tính tốn, lập trình cực mạnh đã cho phép nghiên cứu và đưa vào ứng
dụng các phương pháp điều khiển mới trong ABS như điều khiển mờ, điều khiển
thơng minh, tối ưu hóa q trình điều khiển ABS.
- Các cơng ty như BOSCH, AISIN, DENSO, BENDIX là những công ty đi đầu

trong việc nghiên cứu, cải tiến và chế tạo ABS và cung cấp cho các cơng ty sản xuất
ơtơ trên tồn thế giới.

3.Các loại ABS:
a)Phân loại theo chất tạo áp suất phanh:
+ Phanh khí
Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

+ Phanh thủy lực
b)Phân loại theo cách bố trí cảm biến:

Van điều khiển

Cảm biến
I, II mạch dẫn
động phanh

c)Phân loại theo bộ chấp hành:
+ Van điện 2 vị trí có van điều khiển lưu lượng


Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

+ Van điện 2 vị trí có van điều khiển tăng áp

Th.S PHẠM VIỆT THÀNH

NHÓM 10


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

+ Van điện 3 vị trí có van cơ khí

AI

- CẤU TẠO VÀ NGUN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ABS
2.1 Cấu tạo:

Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống trên xe.

Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ


NHĨM 10

Đèn báo kếtCnối



Cảm biến giảm tốc

ECU ABS
B

c
h

p
h
à
n
h

Công tắc

phanh
Cảm biến tốc độ

Sơ đồ điều
phanh của
thống



2.1.1 Cảm biến tốc độ (Speed sensors)
a) Cấu tạo

Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

Cảm biến tốc độ bánh xe trước và sau bao gồm một nam châm vĩnh cữu, cuộn dây
và lõi từ.Vị trí lắp cảm biến tốc độ hay rôto cảm biến cũng như số lượng răng của
rôto cảm biến thay đổi theo kiểu xe.
1 Dây cáp cảm biến
2 Đuôi lõi từ
3 Bệ lõi từ
4 Cuộn giây
5 Đầu lõi từ
6 Rơto gắn trên bán trục

b) Hoạt động
Vành ngồi của các rơto có các răng, nên khi rơto quay, sinh ra một điện áp xoay
chiều có tần số tỷ lệ với tốc độ quay của rôto.
Điện áp AC này báo cho ABS ECU biết tốc độ bánh xe.
Tốc độ cao

2.1.2 Cảm biến giảm tốc (chỉ có ở vài xe)
Việc sử dụng cảm biến giảm tốc cho phép ABS đo trực tiếp sự giảm sốc của bánh
xe trong quá trình phanh. Ví vậy cho phép nó biết rỏ hơn trạng tthái của mặt đường.
Kết quả là, mức độ chính xác khi phanh được cải thiện để tránh cho các bánh xe

khơng bị bó cứng. Cảm biến giảm tốc cịn được gọi là cảm biến “G”
a) Cảm biến giảm tốc đặt dọc
- Cảm biến giảm tốc bao gồm hai cặp đèn LED và phototransistor, một đĩa xẻ rảnh

và một mạch biến đổi tín hiệu.
- Cảm biến giảm tốc nhận biết mức độ giảm tốc độ bánh xe và gửi các tín hiệu về

- ECU dùng những tín hiệu này để xác định chính xác tình trạng mặt đường và thực

hiện các biện pháp điều khiển thích hợp.

Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10
Cảm
biến biến
Đĩa cảm
giả
m
tốc

T
r
a
n
s
i

s
t
o
r
q
u
a
n
g

Khi
mức
độ
giả
m
tốc
của
xe
thay
đổi,
đĩa
xẻ


rảnh lắc theo chiều dọc xe tương ứng với mức độ giảm tốc độ. Các
rảnh trên đĩa cắt ánh sáng tứ đèn LED đến phototransistor và làm
phototransistor đóng, mở. Người ta sử dụng 2 cặp đèn LED và
phototransistor. Tổ hợp tạo bởi các phototransistor này tắt và bật,
chia mức độ giảm tốc làm 4 mức và gửi về ABS ECU dưới dạng
tín hiệu.

Tốc độ
giảm tốc
Transistor
quang 1
Transistor
quang 2

Vi trí
đĩa
trượt

b) Cảm biến gia tốc ngang
Cảm biến gia tốc ngang được trang bị trên một vài kiểu xe, giúp
tăng khả năng ứng xử của xe khi phanh trong lúc đang quay vịng,
có tác dụng làm chậm quá trình tăng moment xoay xe. Trong q
trình quay vịng, các bánh xe phía trong có xu hướng
Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

nhấc lên khỏi mặt đất do lực ly tâm và các yếu tố góc đặt bánh xe. Ngược lại, các
bánh xe bên ngồi bị tì mạnh xuống mặt đường, đặc biệt là các bánh xe phía trước
bên ngồi. Vì vậy, các bánh xe phía trong có xu hướng bó cứng dễ dàng hơn so với
các bánh xe ở ngồi. Cảm biến gia tốc ngang có nhiệm vụ xác định gia tốc ngang
của xe khi quay vòng và gởi tín hiệu về ECU.
Đĩa cảm biến


Phía trước

Số 1

Transistor
quang

Trong trường hợp này, một cảm biến kiểu phototransistor giống như cảm biến giảm
tốc được gắn theo trục ngang của xe hay một cảm biến kiểu bán dẫn được sử dụng
để đo gia tốc ngang. Ngoài ra, cảm biến kiểu bán dẫn cũng được sử dụng để đo sự
giảm tốc, do nó có thể đo được cả gia tốc ngang và gia tốc dọc.
2.1.3 Bộ chấp hành ABS (Brake actuator)
Bộ chấp hành cấp hay ngắt áp suất dầu từ xi lanh chính đến mỗi xi lanh phanh đĩa
theo tín hiệu từ ECU để điều khiển tốc độ bánh xe. Có nhiều kiểu bộ chấp hành
ABS ở đây chúng ta sẽ mô tả 4 van điện 3 vị trí trong bộ chấp hành ABS.

Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

Bộ chấp hành thủy lực có chức năng cung cấp một áp suất dầu tối ưu đến khi các
xylanh phanh bánh xe theo sự điều khiển của ABS ECU, tránh hiện tượng bị bó
cứng bánh xe khi phanh. Cấu tạo của một bộ chấp hành thủy lực gồm có các bộ
phận chính sau: các van điện từ, motor điện dẫn động bơm dầu, bơm dầu và bình
tích áp.
a) Van điện từ: Van điện từ trong bộ chấp hành có hai loại, loại 2 vị trí và 3 vị trí.


Cấu tạo chung của một van điện gồm có một cuộn dây điện, lõi van, các cửa van và
van một chiều. Van điện từ có chức năng đóng mở các cửa van theo sự điều khiển
của ECU để điều chỉnh áp suất dầu đến các xylanh bánh xe.
b) Motor điện và bơm dầu: Một bơm dầu kiểu piston được dẫn động bỡi một

motor điện, có chức năng đưa ngược dầu từ bình tích áp về xylanh chính trong các
chế độ giảm và giữ áp. Bơm được chia ra làm hai buồng làm việc độc lập thông qua
hai piston trái và phải được điều khiển bằng cam lệch tâm. Các van một chiều chỉ
cho dòng dầu đi từ bơm về xylanh chính.
c) Bình tích áp: Chứa dầu hồi về từ xylanh phanh bánh xe, nhất thời làm giảm áp

suất dầu ở xylanh phanh bánh xe.
2.1.4 ECU của ABS
Trên cơ sở tín hiệu từ các cảm biến tốc độ của các bánh xe, ABS ECU biết được tốc
độ góc của các bánh xe cũng như tốc độ xe.trong khi phanh mặc dù tốc độ góc của
bánh xe giảm, mức độ giảm tốc sẽ thay đổi phụ thuộc vào cả tốc độ xe khi phanh và
tình trạng mặt đường, như nhựa asphalt khơ, mặt đường ướt hoặc đóng băng……
Nói cách khác, ECU đánh giá được mức độ trượt giữa các bánh xe và mặt đường do
sự thay đổi tốc độ góc của bánh xe khi phanh và điều khiển bộ chấp hành ABS để
cung cấp áp suất dầu tối ưu đến các xi lanh bánh xe. ABS ECU cũng bao gồm chức
năng kiểm tra ban đầu, chức năng chẩn đoán,chức năng kiểm tra cảm biến tốc độ và
chức năng dự phòng.
2.1.4.1 Điều khiển tốc độ xe
ECU liên tục nhận được các tín hiệu tốc độ bánh xe từ bốn cảm biến tốc độ xe bằng
cách tính tốn tốc độ và sự giảm tốc của mỗi bánh xe. Khi đạp phanh, áp suất dầu
tại mỗi xy lanh bánh xe bắt đầu tăng và tốc độ mỗi bánh xe bắt đầu giảm. Nếu có
bất kì bánh xe nào sắp bị bó cứng, ECU giảm áp suất dầu trong xi lanh bánh xe đó.
Th.S PHẠM VIỆT THÀNH



KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

Tốc độ xe

A

Tốc độ

Mức độ tăng tốc bánh xe

+

-

B

C

D


Tín
hiệu

Áp suất dầu xylanh bánh
xe

Thời gian (s)


- Giai đoạn A

ECU đặt van điện 3 ở chế độ giảm áp theo mức độ giảm tốc của các bánh xe,vì vậy
giảm áp suất dầu trong xi lanh của mỗI xi lanh phanh bánh xe.
Sau khi áp suất giảm,ECU chuyển van điện 3 vị trí sang chế độ “giữ” để theo dõi sự
thay đổI về tốc độ của bánh xe.nếu ECU thấy áp suất dầu cần giảm hơn nữa nó sẽ
lạI gaimr áp suất.
- Giai đoạn B

Khi áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe giảm (giai đoạn A) áp suất dầu cấp cho
bánh xe cũng giảm. Nó cho phép bánh xe gần bị bó cứng lạI tăng tốc độ.Tuy
nhiên,nếu áp suất dầu giảm, lực phanh tác dụng lên bánh xe trở nên quá nhỏ.Để
tránh hiện tượng này ECU liên tục đặt van điện 3 vị trí lần lượt ở các chế độ”tăng
áp”và chế độ “giữ” khi bánh xe gần bị bó cứng phục hồi tốc độ.
- Giai đoạn C

Khi áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe tăng từ từ bởI ECU(giai đoạn B)bánh xe
có xu hướng lại bị bó cứng.
Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

Vì vậy, ECU lại chuyển van điện 3 vị trí đến chế độ “giảm áp” để giảm áp suất dầu
bên trong xi lanh bánh xe.
- Giai đoạn D


Do áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe lạI giảm(giai đoạn C),ECU bắt đầu lạI
tăng áp như giai đoạn B
2.1.4.2 Điều khiển các rơle

Điều khiển rơ le van điện
ECU bật rơle của van điện khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn:
- Khóa điện bật
- Chức năng kiểm tra ban đầu (nó hoạt động ngay lập tức sau khi khóa điện bật) đã

hồn thành.
- Khơng tìm thấy hư hỏng trong q trình chuẩn đốn (trừ mã 37)

ECU tắt rơle van điện nếu một trong các điều kiện trên không được thỏa mãn.
Điều khiển rơle môtơ bơm
ECU bật rơle môtơ bơm khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn:
- ABS đang hoạt động hay chức năng kiểm tra ban đầu đang được thực hiện.
- Rơle van điện bật

ECU tắt rơle môtơ nếu một trong các điều kiện trên không được thỏa mãn.
2.1.4.3 Chức năng kiểm tra ban đầu
ABS ECU kích hoạt van điện và môtơ bơm theo thứ tự để kiểm tra hệ thống điện
của ABS. Chức năng này hoạt động khi tốc độ xe lớn hơn 6 km/h với đèn phanh tắt.
Nó chỉ hoạt động một lần sau mỗi lần bật khóa điện.
Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10


2.1.4.4 Chức năng chuẩn đốn
Nếu hư hỏng xảy ra trong bất cứ hệ thống tín hiệu nào,đèn báo ABS trên bảng đồng
hồ sẽ bật sáng để báo cho lái xe biết hư hỏng đã xảy ra,ABS ECU cũng sẽ lưu mã
chẩn đoán của bất kỳ hư hỏng nào.
2.1.4.5 Chức năng kiểm tra cảm biến
Bên cạnh chức năng chẩn đoán, ABS ECU cũng bao gồm chức năng kiểm tra tốc độ
(nó chẩn đốn tính năng của các cảm biến tốc độ và roto). Một vài kiểu xe cũng bao
gồm chức năng kiểm tra cảm biến giảm tốc để chẩn đoán cảm biến giảm tốc.
Chức năng kiểm tra cảm biến tốc độ
- Kiểm tra điện áp ra của tất cả các cảm biến
- Kiểm tra sự dao động điện áp ra của tất cả các cảm biến

Chức năng kiểm tra cảm biến giảm tốc (chỉ cảm biến giảm tốc kiểu
phototransistor)
- Kiểm tra điện áp ra của cảm biến giảm tốc
- Kiểm tra hoạt động của đĩa xẻ rãnh

Những chức năng này được thiết kế chuyên dùng cho kĩ thuật viên,vớI các điều kiện
hoạt động được thiết lập bởi các quy trình đặt biệt để chẩn đốn các tính năng từng
cảm biến.
2.1.4.6 Chức năng dự phòng
Nếu xảy ra hư hỏng trong hệ thống truyền tín hiệu đến ECU, dịng điện từ ECU đén
bộ chấp hành bị ngắt.Kết quả là,hệ thống phanh hoạt động giống như khi ABS
không hoạt động,do đó đảm bảo được các chức năng phanh bình thường.

2.2 Nguyên lý hoạt động của ABS
2.2.1 Hệ số bám (trượt)
Để ơtơ có thể chuyển động được thì vùng tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường phải
có một hệ số bám nhất định. Sự bám giữa bánh xe với mặt đường được đặc trưng
bằng hệ thống hệ số bám ϕ . Về cơ bản, có thể xem hệ số bám ϕ tương tự như hệ số

ma sát giữa hai vật thể cơ học. Tuy nhiên do mối quan hệ truyền động giữa bánh xe
và mặt đường rất phức tạp, vừa có tính chất của một ly hợp ma sát, vừa theo nguyên
lý ăn khớp giữa bánh răng - thanh răng, vì ở đây có sự mấu bám của bề mặt gai lốp
vào mặt đường.
Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

Nếu hệ số bám thấp thì xe bị trượt quay, lúc đó, xe khó chuyển động về phía trước.
Hệ số bám ϕ giữa bánh xe và mặt đường được chia thành hai thành phần: Hệ số bám
trong mặt phẳng dọc, tức là trong mặt phẳng chuyển động của ôtô được gọi là hệ số
bám dọc ϕx . Ngồi ra cịn hệ số bám trong mặt phẳng ngang vng góc với mặt
phẳng dọc và được gọi là hệ số bám ngang ϕy (quay vòng).
Qua đồ thị bên dưới cho thấy được hệ số trượt tốt nhất là khoảng 10-30%. Vì lúc
này lực bám dọc và bám ngang là lớn nhất giúp cho xe khơng bị xoay vịng nhằm
ổn định lái cho người lái.
Dung sai trượt
: Lực phanh
: Lực quay

Bê tơng
Lực
quay
vịng

Lực
phan

h

o
Hệ sộ trượt (%)

Hệ số trượt =

Mối liên hệ giữa lực phanh và hệ số bám
Bảng hệ số bám của một số loại đường
Loại đường và tình trạng mặt đường
1/ Đường nhựa, bê tông
- Khô và sạch
- Ướt
2/ Đường đất
- Pha sét, khô
- Ướt
3/ Đướng cát
- Khô
- Ướt
Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

2.2.2 Khi phanh bình thường (ABS khơng hoạt động)
ABS khơng hoạt động trong q trình phanh bình thường và ECU khơng gửi dịng
điện đến cuộn dây của van. Do đó, van 3 vị trí ấn xuống bởi lò xo hồi vị và cửa “A”
vẫn mở trong khi cửa “B” vẫn đóng.

-Khi đạp phanh, áp suất dầu trong xi lanhh phanh chính tăng, dầu phanh chảy từ cửa
“A” đến cửa “C” trong van điện 3 vị trí rồi tới xi lanh bánh xe. Dầu phanh không
vào được bơm bởi van một chiều gắn trong mạch bơm.
-Khi nhả chân phanh, dầu phanh hồi về từ xi lanh bánh xe về xi lanh chính qua cửa
“C” đến cửa “A” và van một chiều số 3 trong van điện 3 vị trí.

2.2.3 Khi phanh gấp (ABS hoạt động)
Nếu có bất kỳ bánh xe nào bị bó cứng khi phanh gấp, bộ chấp hành ABS điều khiển
áp suất dầu phanh tác dụng lên xy lanh bánh xe đó theo tín hiệu từ ECU.Vì vậy
bánh xe khơng bị bó cứng.

Th.S PHẠM VIỆT THÀNH


KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

a) Chế độ giảm áp
Khi một bánh xe gần bị bó cứng, ECU gửi dịng điện 5A đến cuộn dây của van điện,
làm sinh ra một lực từ mạnh. Van 3 vị trí chuyển động lên phía trên, cửa “A” đóng
trong khi cửa “B” mở. Kết quả là, dầu phanh từ xi lanh bánh xe qua cửa “C” tới cửa
“B” trong van điện 3 vị trí này và chảy về bình dầu.
Cùng lúc đó, mơ tơ bơm hoạt động nhờ tín hiệu từ ECU, dầu phanh được hồi trả
về xi lanh phanh chính từ bình chứa. Mặt khác cửa “A” đóng ngăn khơng cho dầu
phanh từ xi lanh chính vào van điện 3 vị trí và van một chiều số 1 và 3. Kết quả là,
áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe giảm, ngăn khơng cho bánh xe bó cứng. Mức
độ giảm áp suất dầu được điều chỉnh bằng cách lặp lại chế độ “ giữ áp” và “giữ”.

Th.S PHẠM VIỆT THÀNH



KHOA CN Ơ TƠ

NHĨM 10

b) Chế độ “Giữ”
-Khi áp suất bên trong xi lanh bánh xe giảm hay tăng, cảm biến tốc độ gửi tín hiệu
báo rằng tốc độ bánh xe đạt đến giá trị mong muốn, ECU cấp dòng điện 2A đến
cuộn dây của van điện để giữ áp suất trong xi lanh bánh xe khơng đổi.
-Khi dịng điện cấp cho cuộn dây của van bị giảm từ 5A (ở chế độ giảm áp) xuống
còn 2A (ở chế độ giữ), lực từ sinh ra trong cuộn dây cũng giảm. Van điện 3 vị trí
chuyển xuống vị trí giữa nhờ lực của lị xo hồi vị làm đóng cửa”B”.

Tên chi tiết

Van điện 3 vị trí
Mơ tơ bơm

c) Chế độ “Tăng áp”
-Khi tăng áp suất trong xi lanh bánh xe để tạo lực phanh lớn, ECU ngắt dòng điện
cấp cho cuộn dây van điện. Vì vậy, cửa “A”
của van điện 3 vị trí mở, và cửa “B” đóng.
Nó cho phép dầu trong xi lanh phanh chính
chảy qua cửa “C” trong van điện 3 vị trí đến
xi llanh bánh xe. Mức độ tăng áp suất dầu
được điều khiển nhờ lặp lại các chế độ “Tăng áp” và “Giữ”.



×