Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp dược phẩm tw i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.23 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
lời Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại,
phát triển và diệt vong của các doanh nghiệp là hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả ấy, về mặt lợng, thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí
bỏ ra. Nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh là nhiệm vụ trung tâm, là mục
tiêu hàng đầu của công tác quản lý tại các doanh nghiệp.
Xí nghiệp Dợc phẩm TWI là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động khá
lâu trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, từ khi chuyển sang cơ chế mới
xí nghiệp buộc phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, phải làm ăn có lãi. Vì vậy,
xí nghiệp luôn tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngày
càng khẳng định mình là một trong những xí nghiệp dợc hàng đầu của ngành d-
ợc cả nớc.
Với những kiến thức đã học và cùng với những thông tin thu thập đợc trong
thời gian thực tập tại xí nghiệp em đã chọn đề tài
!"# để
làm luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm rõ cơ sở khoa học của vấn đề
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng và bớc đầu vận dụng vào đơn vị thực tập.
Luận văn đợc chia làm ba chơng chính nh sau:
Chơng I$Lý luận chungvề hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp dợc phẩm
TW I.
Chơng III: Một số phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương I.
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT


Vì trình độ có hạn nên mặc dù cố gắng, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và
các nhà quản lý. Em xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô giáo:
!%& Đoàn Thị Thu Hà - ' ' ( ) *+ !, - ./ (
' 0), đã nhiệt tình hớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học ở trờng. Cảm ơn bạn bè,
đồng nghiệp đã góp ý cho bản luận văn này đợc hoàn thành tốt đẹp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên
!,1# đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực tập
tại Xí nghiệp. Xin chúc Xí nghiệp luôn đổi mới và ngày càng phát triển.
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
chơng I
Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Một số khái niệm và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh:
Có thể nói rằng trong cơ chế thị trờng, mọi doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn ) đều có mục tiêu tối cao và lâu dài là tối đa hoá
lợi nhuận. Trong qúa trình hoạt động, các doanh nghiệp phải bảo đảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng nh của từng lĩnh vực,
từng bộ phận bên trong doanh nghiệp. Vậy hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh là gì?
2&'
1.1.Khái niệm hiệu quả
Có thể đứng trên nhiều phạm vi và góc độ khác nhau để xem xét vấn đề

hiệu quả. Nếu xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì khái niệm hiệu
quả là hiệu quả kinh tế- xã hội, tức là phải tính đến cả yếu tố kinh tế, chính trị,
xã hội. Nếu xét ở góc độ kinh tế và phạm vi quản lý từng doanh nghiệp thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp và phạm trù hiệu quả
có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận, đợc đo bằng hiệu số giữa kết quả thu về
và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Nếu xem xét trên góc độ từng bộ phận và
yếu tố riêng lẻ trong doanh nghiệp thì hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh trình
độ trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực sẵn có và các nguồn lực có khả năng huy động của doanh
nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp
nhất. Biểu hiện tập trung nhất của hiệu quả là lợi nhuận.Tuy nhiên không nên
hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ đơn thuần là lợi nhuận, mà hiệu quả sản
xuất kinh doanh phải gắn liền với việc hoàn thành các mục tiêu đề ra, không thể
có hiệu quả nếu mục tiêu của doanh nghiệp không đạt đợc. Vì vậy, việc giải
quyết các vấn đề cơ bản nói trên đợc thể hiện trong việc xác định mục tiêu và lựa
chọn phơng án sản xuất kinh doanh , xác định phơng hớng đầu t phát triển
doanh nghiệp Những vấn đề trên mở đầu cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Thông thờng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ta so sánh giữa chi
phí đầu vào và kết quả nhận đợc ở đầu ra của quá trình đó, điều đó có nghĩa là
để đạt đợc kết quả đầu ra doanh nghiệp phải tốn một chi phí đầu vào nh thế nào,
sử dụng các nguồn lực ra sao, từ vốn, nhân sự, công nghệ để đạt đợc kết quả đó.
Nếu gọi H là hiệu quả sản xuất kinh doanh thì :
H = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào ( nếu tính hiệu quả tuyệt đối)

H =
Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả sử dụng của một số vốn đã bỏ ra để
thu đợc một kết quả cao hơn, tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng
với điều kiện H>1, khi H càng lớn, chứng tỏ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh càng đạt hiệu quả. Chỉ tiêu hiệu quả tơng đối đợc sử dụng khi các nguồn
lực rất khan hiếm và khó huy động.
Nh đã đề cập ở trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh phải gắn liền với việc
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp, cho nên hiệu quả đợc thể hiện
thông qua công thức sau:
H =
Với khái niệm này, hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là sự so sánh
chi phí giá trị đầu vào và kết quả nhận đợc ở đầu ra của quá trình. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh đợc hiểu trớc tiên là việc hoàn thành mục tiêu và để đạt đợc
mục tiêu ta phải sử dụng các nguồn lực nh thế nào? Qua công thức trên còn thể
hiện một quan điểm mới, đó là để đạt đợc hiệu quả không nhất thiết lúc nào
cũng phải giảm chi phí, mà là sử dụng những chi phí đó nh thế nào? Có những
chi phí không cần thiết thì phải giảm đi, ngợc lại có khi cần tăng lên sẽ đem lại
một hiệu quả tốt hơn.
3&%4506768
,90:,-
ở mỗi giai đoạn phát triển của mình thì các doanh nghiệp có thể có
những mục tiêu khác nhau, nhng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng
tối u các nguồn lực của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh đợc thể hiện thông qua ba vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự

tồn tại và phát triển ổn định của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp thể
hiện sự có mặt của doanh nghiệp đó trên thị trờng. Sự phát triển của một doanh
nghiệp thể hiện sự vững vàng của doanh nghiệp đó trên thị trờng, thể hiện sự bất
chấp khó khăn thử thách của môi trờng sản xuất kinh doanh, của các đối thủ
cạnh tranh , trong khuôn khổ các thể chế chính sách của Nhà nớc , và của xu thế
phát triển chung của xã hội . Trong điều kiện các nguồn lực khan hiếm thì việc
nâng cao hiệu quả là một tất yếu và một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp.
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp không những chỉ để bù đắp
mọi chi phí bỏ ra, mà nó còn đảm bảo sự tích luỹ cho quá trình tái sản xuất và
tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong sản xuất kinh doanh. Chính sự thúc đẩy cạnh tranh
đã yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t, tổ chức quản lý hoạt động tạo
nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp
buộc phải chấp nhận sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và với cả các doanh nghiệp nớc
ngoài. Chỉ có thắng lợi trong cạnh tranh thì doanh nghiệp mới đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của mình trong nền kinh tế thị trờng cũng nh trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
Thứ ba: Xét trên phơng diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả
sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu đợc trong
việc kiểm tra, đánh giá và phân tích nhằm đa ra các quyết định tối u nhất, lựa
chọn đợc các giải pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
đã đề ra. Do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò vừa là căn cứ vừa là
mục tiêu của quản trị kinh doanh.
##&Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp

Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm :
2&;
1.1. Nhân tố môi trờng quốc tế và khu vực
Các xu hớng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của
các nớc trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình
phát triển kinh tế của các nớc trên thế giới ảnh hởng trực tiếp tới các hoạt động
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm cũng nh việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động gián tiếp tới hiệu quả sản
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trờng kinh tế ổn định cũng nh chính
trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Ví dụ nh tình hình mất ổn định của các nớc Đông Nam á
trong mấy năm vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nớc
trong khu vực và trên thế giới nói chung, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hớng tự do hoá mậu
dịch của các nớc ASEAN và của thế giới đã ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các nớc trong khu vực.
1.2. Nhân tố môi trờng nền kinh tế quốc dân
+ Môi trờng chính trị, luật pháp
Môi trờng chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu t của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nớc. Các hoạt động đầu t nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang pháp lý ổn định cho các doanh
nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp nh: sản xuất kinh doanh cái

gì, bán cho ai? nguồn đầu vào lấy ở đâu đều trong khuôn khổ của pháp luật. Các
doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các
nghĩa vụ của mình với nhà nớc, với xã hội và với ngời lao động nh thế nào là do
luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trờng,
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp ). Có thể nói
luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, do đó ảnh hởng tới các kết quả cũng nh hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Môi trờng văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục,
tập quán, tâm lý xã hội đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hớng tích
cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, ngời lao động có nhiều
cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
ngợc lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhng
tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình
trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hởng tới khả năng đào tạo cũng
nh chất lợng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội
ngũ lao động; phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội ảnh h-
ởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp qua đó ảnh hởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Môi trờng kinh tế vĩ mô
Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc, tốc độ tăng trởng nền kinh tế
quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu ngời là các yếu tố tác

động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trởng nền
kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh
nghiệp đầu t mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát
đợc giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu ngời tăng sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ng-
ợc lại.
+ Điều kiện tự nhiên, môi trờng sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên nh : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý,
thơi tiết khí hậu, ảnh hởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lợng, ảnh hởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lợng sản phẩm, ảnh h-
ởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ do đó ảnh hởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
Tình trạng môi trờng, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc
xã hội về môi trờng, đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng
suất và chất lợng sản phẩm. Một môi trờng trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp
làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng
nh sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đờng sá, giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lới điện quốc gia ảnh h-
ởng tới chi phí kinh doanh, tới khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động
và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán của các doanh nghiệp do đó
ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Môi trờng khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững nh trong nớc ảnh
hởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ

của doanh nghiệp do đó ảnh hởng tới năng suất chất lợng sản phẩm tức là ảnh h-
ởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố môi trờng ngành
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành:
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau
ảnh hởng trực tiếp tới lợng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hởng
tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hởng tới hiệu quả của mỗi
doanh nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các
ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các
doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu t vào lĩnh vực đó. Vì vậy buộc
các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra các
hàng rào cản trở sự gia nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập này
có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cờng mở rộng chiếm lĩnh thị trờng.
- Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của một doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế; số
lợng, chất lợng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách
tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hởng rất lớn tới lợng cung cầu, chất lợng,
giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hởng tới kết quả
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngời cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp đợc cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất l-
ợng, số lợng cũng nh giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào
tính chất của ngời cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của

doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc
đảm bảo yếu tố đầu vào và chi phí về các yếu tố đó của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào các nhà cung ứng; khi đó chi phí về các yếu tố đầu vào thờng cao hơn
mức bình thờng sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì
việc đảm bảo về số lợng, chất lợng cũng nh hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là
dễ dàng và không bị phụ thuộc vào ngời cung ứng, do đó nâng cao đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Ngời mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và đợc các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu nh sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không
có ngời hoặc là không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất đợc. Mật độ và cơ cấu dân c, mức độ thu nhập, tâm
lý và sở thích tiêu dùng của khách hàng ảnh h ởng lớn tới sản lợng và giá cả sản
phẩm của doanh nghiệp, ảnh hởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp, vì vậy
ảnh hởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
3&;<=>,?
2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp và trình độ quản lý
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng, bộ máy quản trị doanh
nghiệp phải có cơ cấu hợp lý, gọn nhẹ với chi phí quản lý tiết kiệm đồng thời
phải là bộ máy có trình độ năng lực thực sự để thực hiện nhiều chức năng và
nhiệm vụ khác nhau, đa doanh nghiệp đến mục tiêu mong muốn. Với chức năng
và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, có thể khẳng
định rằng chất lợng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị đợc tổ chức với cơ cấu phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có
sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý,

với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm
bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp đợc tổ chức không hợp lý (quá cồng kềnh
hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng, sự phối
hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh
thần trách nhiệm, sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không cao.
2.2. Lao động và tiền lơng
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, tham gia vào mọi
hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực( kiến thức và kĩ năng, kĩ xảo), tinh thần trách nhiệm của ngời
lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lợng sản phảm, tác động
tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra biết phân công và hợp tác lao động hợp
lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng ngời
đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở trờng của ngời lao động, là một
nội dung trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Nh vậy nếu ta coi
chất lợng lao động là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Bên cạnh lao động thì tiền lơng và thu nhập của ngời lao động cũng ảnh h-
ởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
vì tiền lơng là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời nó còn tác động tói tâm lý ngời lao động trong doanh nghiệp.
Nếu tiền lơng cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó có thể làm giảm

hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm ng-
ời lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp dẫn đến tăng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mức lơng
thấp thì kết quả ngợc lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách
tiền lơng, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho
hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của ngời lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
2.3. Tình hình tài chínhvà khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định
mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu t đổi mới công nghệ và áp dụng
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và
chất lợng sản phẩm. Ngợc lại, nếu nh khả năng về tài chính của doanh nghiệp
yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo đợc các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thờng mà còn không có khả
năng đầu t đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó
không nâng cao đợc năng suất và chất lợng sản phẩm. Khả năng tài chính của
doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ
động trong sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, ảnh hởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động
khai thác và sử dụng tối u các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của
doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính
doanh nghiệp đó.
2.4. Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
* Đặc tính của sản phẩm
Ngày nay đặc tính chất lợng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh
tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trờng, vì chất lợng của sản phẩm
làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm ; chất lợng sản phẩm càng

cao sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Chất lợng sản
phẩm luôn luôn là yếu tố cạnh tranh sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất l-
ợng sản phẩm không đáp ứng đợc những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách
hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lợng của sản
phẩm góp phần tạo nên uy tín, thơng hiệu của doanh nghiệp trên thị trờng.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm nh : Mẫu mã, bao
bì, nhãn hiệu tr ớc đây không đợc coi trọng nhng ngày nay nó đã trở thành
những yếu tố cạnh tranh không thể thiếu đợc. Thực tế cho thấy, khách hàng th-
ờng lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hoá có mẫu
mã bao bì, nhãn hiệu đẹp và gợi cảm luôn giành đ ợc u thế hơn so với các hàng
hoá khác cùng loại.
Nh vậy các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm nên có ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng và cũng là khâu quyết định tới
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có
tiêu thụ đợc hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết
định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh
nghiệp tổ chức đợc mạng lới tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trờng và các
chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến khích ngời tiêu dùng sẽ giúp cho doanh
nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh đợc thị trờng, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng
vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp độ sản xuất cũng nh
cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT

2.5. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể
thiếu đợc đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lợng, chủng loại,
cơ cấu, chất lợng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng
nguyên vật liệu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hởng tới
năng suất và chất lợng của sản phẩm do đó ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp
công nghiệp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý
nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả
lớn hơn với cùng một lợng nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó, chất lợng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh h-
ởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ
chức đảm bảo nguyên vật liệu đợc tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời
và đồng bộ, đúng số lợng, chất lợng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần
thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay
là ứ đọng nguyên vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí sử dụng
nguyên vật liệu, sẽ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thờng và góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền
tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật
chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của
tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của
doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xởng,
kho tàng, cửa hàng, bến bãi Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng đ ợc

bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xởng, kho tàng, cửa
hàng, bến bãi đợc bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân c lớn, thu
nhập về cầu về tiêu dùng của ngời dân cao và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại
cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh h-
ởng tới năng suất, chất lợng sản phẩm, ảnh hởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng
phí nguyên vật liệu do đó ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cao, có công nghệ sản
xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ
thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay
thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp rất
thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
2.7. Môi trờng làm việc trong doanh nghiệp
* Môi trờng văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trờng văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của
từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lu, mối quan hệ, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi
trờng văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội
ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại,
nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý
và đề cao môi trờng văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn
hoá các dân tộc và các nớc khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong
kinh doanh thờng là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trờng
văn hoá riêng biệt khác với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra

lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hởng to lớn đến việc
hình thành và thực hiện thành công các mục tiêu chiến lợc và các chính sách của
doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trờng văn hoá trong doanh nghiệp.
* Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh nghiệp
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
Các yếu tố không khí, không gian, ánh sáng, độ ẩm, độ ồn, các hoá chất
gây độc hại là những yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới thời gian lao động, tới tinh
thần và sức khoẻ của lao động do đó nó ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp, đồng thời nó còn ảnh hởng tới độ bền của máy móc thiết bị,
tới chất lợng sản phẩm. Vì vậy ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Môi trờng thông tin :
Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn
bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban,
từng ngời lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng nh
những ngòi lao động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi
phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết. Do đó
mà hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Việc hình thành qúa trình chuyển
thông tin từ ngời này sang ngời khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự
phối hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm,
những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi nhanh
chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp

2&;@>A
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp cho phép ta đánh giá đợc hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Nó là mục tiêu cuối cùng mà
doanh nghiệp đặt ra.
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận vừa là chỉ tiêu phản ánh kết quả đồng thời vừa là chỉ tiêu phản
ánh tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với các chủ doanh nghiệp thờng quan tâm tới cái gì mà họ thu đợc sau quá
trình sản xuất kinh doanh và thu đợc bao nhiêu, do đó chỉ tiêu lợi nhuận đợc các
chủ doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Còn đối với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa là mục tiêu cần đạt
đợc vừa cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận bất thờng khác
Lợi nhuận thờng đợc tính bằng công thức sau:
E = K - C
Trong đó:
E : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
K : Tổng doanh thu của doanh nghiệp
C : Tổng chi phí bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó.
1.2. Các chỉ tiêu về doanh lợi
Các chỉ tiêu về doanh lợi cho ta biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp, nó là các chỉ tiêu đợc các nhà quản trị, các nhà đầu t, các nhà tín
dụng đặc biệt quan tâm chú ý tới, nó là mục tiêu theo đuổi của các nhà quản trị.
* Doanh lợi trên toàn bộ vốn kinh doanh



D
VKD
: Doanh lợi trên toàn bộ vốn kinh doanh
: Lợi nhuận trớc hay sau thuế lợi tức ( nếu là trớc thuế lợi tức có thể tính
thêm lãi trả vốn vay) thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc từ tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp.
17
KD
VKD
V
D

=
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
V
KD
: Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp (vốn chủ sở hữu cộng vốn
vay)
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra đ-
ợc mấy đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế lợi tức. D
VKD
càng cao càng tốt.
* Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

D
VCSH
: Doanh lợi vốn chủ sở hữu


R
: Lợi nhuận (trớc hoặc sau thuế)
C
CSH
: Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có của doanh nghiệp)
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tạo ra đợc
mấy đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế.
* Doanh lợi trên doanh thu bán hàng

D
TR
: Doanh lợi doanh thu bán hàng

sản xuất
: Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế lợi tức thu đợc từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
TR : Tổng doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận trớc hoặc sau thuế lơị tức.
1.3 Chỉ tiêu khác
18
TR
D
SX
TR

=
%100x
C

Q
H
=
D
VCSH
C
CSH

R
=
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
H : Hiệu quả kinh tế của sản xuất
Q : Sản lợng sản xuất tính theo giá trị
C : Chi phí tài chính (chi phí xác định trong kế toán tài chính)
C
TT
: Chi phí kinh doanh thực tế
C

: Chi phí kinh doanh phải đạt
(chi phí kinh doanh là chi phí đợc xác định trong quản trị chi phí kinh
doanh, nó khác với chi phí tài chính).
Hai chỉ tiêu sau còn đợc dùng để đánh giá tính hiệu quả ở từng bộ phận
trong doanh nghiệp.
3&;@>=B
Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận cho phép ta đánh giá đ-
ợc hiệu quả của từng mặt, từng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Hiệu quả

sử dụng vốn đợc thể hiện theo các chỉ tiêu sau :
* Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh và số ngày của một vòng quay.
- Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh (n)

n : càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Số ngày một vòng quay (s)
Chỉ tiêu này cho biết số ngày công cần thiết để doanh nghiệp có thể thu hồi
đợc toàn bộ vốn kinh doanh. S càng nhỏ thì càng tốt.
* Hiệu quả sử dụng vốn lu động (tài sản lu động)
- Doanh lợi vốn lu động

D
VLD
: Doanh lợi vốn lu động
19
KD
V
TR
n
=
n
S
365
=
LD
R
VLD
V
D


=
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
V
LD
: Vốn lu động bình quân của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lu động doanh nghiệp tạo ra mấy
đồng lợi nhuận.
- Số vòng quay vốn lu động (n
LD
)

- Số ngày một vòng quay vốn lu động (S

)
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động (H
LD
)
H
LD
: cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng vốn lu động
H
LD
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và số tiền tiết kiệm càng nhiều.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định)
Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho ta biết khả năng khai thác và sử dụng các
loại tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Sức sinh lợi của tài sản cố định

D

VCD
: Doanh lợi vốn cố định
TSCĐ : Giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biếy cứ một đồng vốn cố định tạo ra đợc mấy đồng lợi
nhuận. D
VCD
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
- Sức sản xuất của tài sản cố định (N)
N càng lớn càng tốt
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định ( H
CD
)
20
LD
ld
V
TR
n
=
LD
ld
n
S
365
=
TR
V
H
LD
LD

=
TSCD
D
R
VCD

=
TSCD
TR
N =
TR
TSCD
H
CD
=
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
H
CD
: Càng nhỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
2.2. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động
góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng lao động bao gồm :
- Sức sinh lời bình quân của lao động

bq
: Lợi nhuận bình quân một lao động
L : Số lao động bình quân trong kỳ
- Năng suất lao động

W : năng suất đơn vị lao động, W càng cao càng tốt
Q : Sản lợng sản xuất ra (đơn vị có thể là hiện vật hoặc giá trị)
L : Số lao động bình quân trong kỳ hoặc tổng thời gian lao động (tính theo
giờ, ca, ngày lao động)
- Hiệu suất tiền lơng ( H
TL
)
TL : Tổng tiền lơng chỉ ra trong kỳ
H
TL
: Càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng chi phí lao động hợp lý.
C&;@>769D0EF
- Nộp ngân sách, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc : doanh nghiệp làm
ăn có lãi mới có thể nộp thuế và làm tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nớc cũng nh
đối với xã hội và cộng đồng, góp phần phân phối lại thu nhập và phục vụ phát
triển nền kinh tế quốc dân
- Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động: Chỉ tiêu này của doanh nghiệp
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đó làm ăn tốt, tạo đợc nhiều chỗ làm cho ngời
21
L
sx
bq


=
L
Q
W
=
TL

TL
H
SX
TL
=
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
lao động, góp phần làm tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống
chung của cộng đồng, giảm tệ nạn xã hội .
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
chơng II
thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp dợc phẩm trung ơng I
I. giới thiệu khái quát về xí nghiệp dợc phẩm trung ơng i
2&),GGH6H,I
1.1. Hoàn cảnh ra đời
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương I là một doanh nghiệp Nhà nớc, thành
viên của Tổng Công ty Dợc Việt Nam, chuyên sản xuất các mặt hàng thuốc chữa
bệnh, hoạt động dới sự quản lý Nhà nớc của Cục quản lý Dợc Bộ Y Tế.
Tiền thân của xí nghiệp là một cơ sở sản xuất Dợc tại chiến khu Việt Bắc
trong kháng chiến chống Pháp. Cơ sở này đợc giao nhiệm vụ sản xuất thuốc
phục vụ chiến trờng. Năm 1954, hoà bình lập lại, cơ sở đã chuyển về Hà Nội.
Nhiệm vụ sản xuất chính của Xí nghiệp vẫn là sản xuất thuốc men, bông băng,
các vật t y tế phục vụ trong quân đội và nhân dân. Do nhiệm vụ sản xuất đa
dạng, số lợng mặt hàng nhiều nên nhằm đảm bảo tính chuyên môn, xí nghiệp đã
tách ra thành ba xí nghiệp sau:
Xí nghiệp Dợc phẩm I$ chuyên sản xuất thuốc tân dợc.
Xí nghiệp Dợc hoá: sản xuất các loại hoá chất làm thuốc, một số loại vật

t y tế.
Xí nghiệp Dợc phẩm III tại Hải Phòng$ chuyên sản xuất thuốc tân dợc.
Năm 1975, Xí nghiệp Dợc phẩm I đổi tên thành Xí nhiệp Dợc phẩm
Trung Ương I , tên giao dịch hiện nay là PHARBACO, cơ sở của xí nghiệp đặt
tại 160 Tôn Đức Thắng quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
Ngày 22 tháng 4 năm 1993, Xí nghiệp đợc thành lập lại theo Nghị định
388-HĐBT và theo Quyết định số 40/BYT-QĐ của Bộ trởng Bộ Y Tế, đợc cấp
giấy phép kinh doanh số 108249 ( ngày 20 tháng 3 năm 1993).
Tổng số vốn chủ sở hữu là 17.600 triệu đồng, trong đó:
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
- Ngân sách Nhà nớc cấp là 9.500 triệu đồng
- Vốn tự bổ sung là 8.100 triệu đồng tính đến năm 1993.
Xí nhiệp dợc phẩm Trung Ương I có quá trình phát triển lâu dài, đã trải
qua và phục vụ hai cuộc kháng chiến, Xí nghiệp luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ đợc Đảng và Nhà nớc giao, đạt nhiều cờ thi đua và danh hiệu quyết thắng.
Từ năm 1993 đến nay, tuy gặp nhiều khó khăn do chuyển sang cơ chế tự
hạch toán nhng Xí nghiệp vẫn đứng vững, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ đợc giao,
quy mô của Xí nghiệp ngày càng đợc mở rộng và lớn mạnh, hoạt động kinh
doanh của Xí nghiệp có hiệu quả, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng đợc nâng cao.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nớc, nghiên cứu và sản xuất thuốc phục vụ
chiến trờng là nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp.
Kể từ khi đợc thành lập cho đến đầu thập kỷ 90, Xí nghiệp chỉ sản xuất
các loại thuốc theo yêu cầu của Nhà nớc: chủ yếu là thuốc bổ và thuốc chữa
bệnh đơn giản, chứ cha hớng tới mục tiêu lợi nhuận.
Bớc sang cơ chế thị trờng cùng với việc xoá bỏ chế độ bao cấp, Xí nghiệp
chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh độc lập. Sản phẩm của xí nghiệp đã

đa dạng hơn cả về số lợng và chủng loại. Sản phẩm chính của xí nghiệp là các
loại thuốc bổ nh: Vitamin B1, B6, B12,VitaminC và các loại thuốc kháng sinh
nh: Penicilin, Ampicilin, gentamixin, Amoxilin. Ngoài những loại thuốc mà
Xí nghiệp thờng sản xuất, xí nghiệp còn sản xuất các loại thuốc nh: Glucoza
30%, Amminalin, Novocain, Long não nớc, Canxiclorua
Bên cạnh việc đa dạng hoá các sản phẩm thuốc, Xí nghiệp luôn quan
tâmđến việc nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất ra để từ đó nâng cao uy tín
của sản phẩm trên thị trờng trong nớc, tạo ra cho xí nghiệp một thế đứng vững
trong cạnh tranh.
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đình Sáu
QLKT
3&7D7IJ0&
2.1. Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
Sản xuất dợc phẩm là một lĩnh vực đặc biệt của ngành công nghiệp hoá
chất bởi sản phẩm của nó dùng để phòng bệnh và chữa bệnh cho con ngời. Đây
là ngành sản xuất rất độc hại, cần nhiều vốn nhng không cần nhiều lao động vì
thế quy trình sản xuất chủ yếu là tự động và bán tự động. Do đó có thể nói
ngành Dợc là ngành cần độ chính xác cao trong sản xuất và rất nhạy cảm về mặt
xã hội .
Do tính chất của sản phẩm, nguyên liệu sản xuất của ngành rất đa dạng về
chủng loại và phần lớn vẫn còn phải nhập khẩu từ nớc ngoài. Các loại nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất tá dợc rất độc hại, nguy hiểm và dễ cháy nổ. Vì vậy
việc mua bán, vận chuyển, và bảo quản nguyên vật liệu khá phức tạp.
Sản phẩm của ngành nhìn chung khó bảo quản, có tính chất mùa vụ, tính
chất vùng và có thời hạn sử dụng nhất định. Đặc biệt sản phẩm ngành Dợc
không có sản phẩm thay thế, không có sản phẩm phế phẩm và đợc sử dụng theo
đơn chỉ dẫn của bác sỹ và dợc sỹ. Sản phẩm dợc chỉ có giá trị khi thành phần
của nó đợc đảm bảo và còn hạn sử dụng, nếu quá thời hạn sử dụng sản phẩm sẽ
không còn tác dụng và sẽ gây ra phản ứng phụ ảnh hởng tới sức khoẻ và sinh

mạng của con ngời.
Bao bì của sản phẩm phải đảm bảo an toàn tuyệt đối trong việc bảo vệ
cũng nh sử dụng sản phẩm, bao bì phải đảm bảo yêu cầu là dễ phân biệt và ghi
rõ công dụng, chỉ dẫn trên mỗi bao bì. Điều kiện bảo quản phải tuân thủ nghiêm
ngặt theo quy định của Bộ Y Tế.
Để đảm bảo chất lợng, các sản phẩm Dợc không thể để quá lâu, thời hạn
sử dụng và hàm lợng biệt dợc trên mỗi sản phẩm phải đợc in ấn rõ ràng và chính
xác tuyệt đối. Đồng thời có một sự đòi hỏi mức độ chính xác cực cao trong cân
đo và kiểm tra tỉ mỷ ngặt nghèo ở mọi khâu: từ khâu nguyên vật liệu, khâu sản
xuất, khâu bao gói, đến khâu bán hàng. Đây là một khó khăn rất lớn trong việc
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành.
25

×