Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè ở việt nam từ nay đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.65 KB, 74 trang )

Mở đầu
Chè là cây công nghiệp dài ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
xã hội nớc ta. Uống chè từ lâu đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
hàng ngày, một tập quán mang nét văn hoá của ngời Việt Nam. Chè còn là sản
phẩm xuất khẩu quan trọng trong ngành nông nghiệp nớc ta. Hiện nay, trên
thế giới có 39 nớc trồng và chế biến chè thì Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích
và đứng thứ 8 về sản lợng.
Mặt khác cây chè phát triển còn tạo công ăn việc làm cho một lợng lao
động rất lớn ở các vùng nông thôn, đem lại thu nhập cho họ, góp phần xoá đói
giảm nghèo, giúp nông thôn rút ngắn khoảng cách về kinh tế với thành thị,
thiết lập công bằng xã hội. Đây là mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc ta đang cố
gắng thực hiện trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
Do lợi thế và vị trí quan trọng của cây chè trong nền kinh tế nói chung và
trong sản xuất nông nghiệp nói riêng nên năm 1995 Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã xây dựng Tổng quan phát triển chè ở Việt Nam đến năm
2000 và 2010. Ngày 10/3/1999 Thủ tớng Chính phủ đã có quyết định số
43/1999/QĐ-TTg về kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 và định hớng phát
triển chè Việt Nam đến năm 2005-2010. Trong quyết định này đã nêu rõ: Trên
địa hình, thổ nhỡng, khí hậu và quỹ đất đai hiện có ở các địa phơng, quy
hoạch vùng theo hớng khai thác lợi thế của từng vùng, có kế hoạch phục hồi
thâm canh các vờn chè hiện có, đồng thời tập trung trồng mới bằng các giống
có năng suất và chất lợng cao.
Thực hiện những quyết định trên, trong những năm gần đây, sản xuất chè
cả nớc đã đạt đợc kết quả quan trọng, tổng diện tích và sản lợng chè đều vợt
mục tiêu đề ra. Tuy nhiên ngành sản xuất chè ở nớc ta đang đứng trớc những
thách thức tiềm ẩn hết sức gay go: năng suất chè của ta thấp hơn so với các n-
ớc trên thế giới, chất lợng chè cha tốt, giá xuất khẩu liên tục giảm Vì vậy
cần có các biện pháp phù hợp để ngành chè khắc phục đợc những khó khăn và
tiếp tục phát huy vai trò của mình.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển khách quan của ngành chè Việt Nam kết
hợp với nghiên cứu thực tiễn trong quá trình thực tập tại Viện Quy hoạch và


Thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn em chọn
đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè ở Việt Nam từ nay
đến năm 2010 làm luận văn tốt nghiệp của mình.

1
Nội dung của đề tài:
Chơng I: Một số đặc điểm về phát triển sản xuất chè ở Việt Nam
Chơng II: Thực trạng phát triển chè ở Việt Nam giai đoạn 1995-2002
Chơng III: Một số giải pháp nhằm phát triển cây chè ở Việt Nam từ nay
đến năm 2010
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn
Tiến sỹ Ngô Thắng Lợi và các thầy cô trong khoa cùng toàn thể các cán bộ
trong Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn và kiến thức về lý luận cũng nh thực tiễn còn hạn chế
nên luận văn của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em
mong đợc sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô và các cán bộ trong Viện Quy
hoạch và Thiết kế nông nghiệp.

2
Ch ơng I
Một số đặc điểm phát triển sản xuất chè
ở Việt Nam
I. Vị trí của cây chè trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội ở Việt Nam
1. Đặc điểm của cây chè Việt Nam
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày đợc trồng lâu đời trên đất nớc ta và
ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội đất nớc.
Về mặt lịch sử: Cây chè là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc truyền bá ra
khắp thế giới. Cây chè có lịch sử từ rất lâu đời: từ khi phát hiện, sử dụng,

truyền bá và phát triển đến nay đã có gần 4000 năm. Do đặc tính sinh trởng
của bản thân cây chè, sự giao lu văn hoá giữa các dân tộc nên cây chè đã du
nhập vào Việt Nam từ khoảng 3000 năm trớc. Nhân dân vùng biên giới của
Việt Nam đã học đợc cách trồng và chế biến của ngời Trung Quốc để phát
triển các vờn chè trồng phân tán rải rác và hái lá để uống. Ngay từ trớc thế kỷ
thứ XVII, ở Việt Nam đã hình thành hai vùng sản xuất chè: chè vờn miền
trung du và chè rừng miền núi.
-Vùng chè miền trung du chủ yếu sản xuất chè tơi, chè nụ và chè băm,
chế biến đơn giản.
- Vùng chè miền núi sản xuất loại chè chi, chè mạn, lên men nửa chừng
của đồng bào dân tộc Mông, Dao,
Kỹ thuật trồng chè thời kỳ này chủ yếu là quảng canh, có nơi coi đó là
một cây rừng chế biến đơn giản, mang tính tự cung, tự cấp trong gia đình hoặc
trong cộng đồng lãnh thổ phạm vi nhỏ.
Đến thế kỷ thứ XIX, một số ngời Pháp bắt đầu kiểm soát việc sản xuất và
buôn bán chè ở Hà Nội. Đến năm 1980 Paul Chaffajon xây dựng đồn điền đầu
tiên của Việt Nam tại Tĩnh Cơng (Phú Thọ) nay thuộc huyện Sông Thao tỉnh
Phú Thọ với diện tích khoảng 60 ha. Đến năm 1918, thành lập Trung tâm
nghiên cứu nông lâm nghiệp Phú Thọ tại Phú Hộ. Từ năm 1925, cây chè bắt
đầu phát triển mạnh, cả nớc hình thành ba vùng chè chính:

3
-Vùng chè Tây Nguyên: Có diện tích tính đến năm 1939 là 2.759 ha, sản
lợng bình quân mỗi năm đạt 900 tấn. Đã có những đồn điền quy mô 400-500
ha. Bắt đầu hình thành một số nhà máy (thiết bị của Anh) có sản phẩm chính
là loại chè đen truyền thống (OTD) tiêu thụ ở thị trờng Tây Âu và một ít chè
xanh xuất khẩu sang Bắc Phi.
- Vùng chè Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: Chè đợc trồng rải rác trong các vờn
gia đình, một số đồn điền nhỏ (vài chục ha), kỹ thuật trồng và chế biến còn rất
đơn giản, sản phẩm gồm chè đen, chè xanh, chè tơi và chè nụ.

- Vùng chè Trung Bộ: Tổng diện tích khoảng 1900 ha, trong đó có một
đồn điền của ngời Pháp với diện tích khoảng 250 ha. Chế biến chè ở vùng này
còn thô sơ, sản phẩm chính là chè xanh xuất khẩu sang Bắc Phi.
Từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay: Việt Nam phải tiến hành 30
năm chiến tranh dành độc lập, các cơ sở nghiên cứu khoa học về chè có ở hai
miền Nam, Bắc đều bị ngừng hoạt động, nh Trung tâm nghiên cứu chè ở Phú
Hộ ở miền Bắc đã ba lần bị quân viễn chinh Pháp chiếm đóng và ném bom
phá sạch, đốt sạch. Mặc dù vẫn phải sản xuất lơng thực thực phẩm cho quân
dân là chính nhng Nhà nớc ta vẫn quan tâm phát triển cây chè và đến ngày nay
cây chè lại càng đợc chú trọng phát triển.
Về mặt tự nhiên: Cây chè là cây trồng nhiệt đới rất thích hợp với điều
kiện thổ nhỡng, khí hậu nóng ẩm ma nhiều, hệ số dao động nhiệt độ giữa ban
ngày và ban đêm lớn (8-12 độ C) ở Việt Nam tạo cho cây chè tổng hợp đợc
nhiều chất thơm tự nhiên và đặc trng. Ngoài ra độ cao và địa hình cũng có ảnh
hởng đến chất lợng chè. Kinh nghiệm sản xuất chè lâu đời của thế giới cho
thấy các loại danh trà chủ yếu là đợc trồng trên vùng núi cao. Chè Việt Nam
có chất lợng cao là chè Shan Tuyết đợc trồng trên núi Tây Côn Lĩnh, chè Suối
Giàng ở Văn Chấn Yên Bái, chè Tà Sùa ở Sơn La. Các vùng này có nhiệt độ
thấp, độ ẩm cao, ánh sáng tán xạ cao, biên độ ngày đêm cao
Về mặt kinh tế: Chè là cây công nghiệp dài ngày, có lợi thế so sánh ở nớc
ta đặc biệt là ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Đảng và Nhà nớc ta coi
cây chè là cây xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc và
là cây làm giàu, góp phần lớn vào việc phát triển kinh tế nông thôn ở miền
Nam.
Trồng chè còn thu hút đợc một lợng lao động đáng kể, góp phần giải
quyết việc làm và là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao ở Trung

4
du Miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, góp phần thúc đẩy trung du, miền núi có
điều kiện hoà hợp với miền xuôi về kinh tế, văn hoá, xã hội.

2. Vai trò của ngành sản xuất chè Việt Nam
Việt Nam là nớc có tiềm năng về đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển
cây chè. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, theo phân công trong khối
SEV (Hội đồng tơng trợ kinh tế) Việt Nam là nớc sản xuất chè cho các nớc
XHCN. Trong những năm qua, ngành chè đã góp phần sử dụng hiệu quả đất
đai ở vùng trung du, miền núi, đặc biệt là Trung du Miền núi Bắc Bộ, đã tạo
công ăn việc làm cho hàng vạn ngời lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo,
chuyển nền kinh tế tự cấp tự túc của đồng bào dân tộc miền núi bằng một nền
kinh tế sản xuất hàng hoá, góp phần phân công lao động giữa miền ngợc và
miền xuôi. Chè cũng đem lại nguồn lợi tơng đối lớn cho Ngân sách Nhà nớc.
Chè có vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực:
2.1. Sản xuất chè với phát triển nông nghiệp:
Chè là cây trồng rất lâu đời ở Việt Nam, đến nay xác định đợc 33 tỉnh có
khả năng thích hợp nhất để trồng chè, tập trung chủ yếu ở Trung du Miền núi
Bắc Bộ và Tây Nguyên. Bên cạnh u thế về khí hậu, đất đai của tự nhiên nhiệt
đới Việt Nam có lợi cho sinh trởng cây chè (mùa hái chè dài, thời gian kiến
thiết ngắn) và các nguồn gen phong phú (chè rừng miền núi), cây chè còn có
nghĩa to lớn đối với ngời dân:
- Những năm gần đây, việc triển khai giao đất và khoán chè cho ngời lao
động theo Nghị định 01 của Chính phủ cùng với những giải pháp của ngành
chè Việt Nam đợc giải quyết tốt việc làm cho ngời lao động. Cùng với cơ chế
và phơng thức mua chè thuận lợi cho ngời lao động đã tạo động lực khuyến
khích ngơì lao động phấn khởi chủ động đầu t thâm cạnh chè để đạt năng suất,
chất lợng cao. ở trung du miền núi ngời dân có tập quán trồng lúa nơng với
thu nhập trung bình là 1-2 triệu đồng/ha trong khi đó 1 ha chè trên vùng đồi
núi khô cằn thu đợc 10-12 triệu đồng. Điều này dẫn tới quan điểm chuyển
sang trồng chè thay vì lúa nơng trong nhân dân miền núi.
- Chè là mặt hàng có thị trờng và giá cả ổn định với mức dao động về giá
ở thời điểm biến động cao nhất không quá 8% đối với loại chè trung bình so
với các ngành kinh tế công nông nghiệp khác, chè cũng đã khẳng định đợc vị

trí của mình. Trồng chè đúng kỹ thuật sẽ tạo ra một thảm thực vật có tác dụng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc.

5
- Cây chè là cây không kén đất nh cà phê, ca cao, hồ tiêu, năng suất lại t-
ơng đối ổn định, ít biến động hàng năm không lớn ngay cả những năm thiên
tai, hạn hán. Nhìn chung đây là loại đất trồng đứng về mặt kinh doanh tơng
đối ổn định.
- Cây chè có tác dụng chống xói mòn, bảo vệ môi sinh. Hiện nay bình
quân độ che phủ trong cả nớc chỉ còn 29,1%, trong đó nếu không kể hai vùng
Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long chỉ đạt 4,7% và 6,1% còn ở vùng
núi nh vùng Tây Bắc chỉ còn 20,7%, Đông Bắc 19,4% Bởi vậy, ở những nơi
này nếu đợc trồng chè chắc chắn sẽ nâng cao hệ số che phủ tốt hơn.
-Trồng chè thu hút một lợng lao động đáng kể (mỗi ha trồng chè bình
quân cần 2,2 lao động) ngoài ra cha kể lao động cho chế biến và tiêu thụ.
2.2. Sản xuất chè với phát triển ngành công nghiệp chế biến
Phát triển cây chè Việt Nam luôn gắn liền với sự phát triển của ngành
công nghiệp chế biến nớc ta. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, sản xuất chè
công nghiệp bắt đầu bằng việc xây dựng nhà máy chè đầu tiên vào năm 1923.
Chế biến chè thời kỳ này bộ phận cối vò chè, máy sấy và máy phát điện.
Những năm 60, ở miền Bắc đã xây dựng hàng loạt nhà máy chè đen OTD lớn
(12-43 tấn/ ngày) với thiết bị công nghệ chè đen và chè xanh của Trung Quốc
và Liên Xô. Những năm 90 lại có chè túi nhúng của ý, thiết bị chế biến chè
CTC của ấn Độ, chè xanh dẹt bán tự động của Nhật Bản. Hiện nay ngành
công nghiệp chế biến của ta đã phát triển theo hớng không ngừng đổi mới
thiết bị và công nghệ chế biến chè, đặc biệt là chế biến chè đặc sản và nghiên
cứu các sản phẩm mới theo dự báo của thị trờng tiêu thụ chè tơng lai.
2.3. Sản xuất chè với ngành xuất khẩu
Cây chè Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trờng của hơn 40 nớc trên thế
giới, gồm có Liên Xô cũ và Đông Âu, Trung Cận Đông, Bắc Phi và gần đây b-

ớc đầu đa vào các thị trờng khó tính nh Tây Âu và Nhật Bản, do đó đã đem lại
một nguồn kim ngạch nhập khẩu đáng kể cho đất nớc. Mỗi năm bình quân
chúng ta xuất khẩu đợc khoảng 50 nghìn tấn đem lại cho đất nớc khoảng 50
triệu USD.
2.4. Sản xuất chè với việc giải quyết các vấn đề xã hội
Chè chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi gắn sự phát triển của nó với việc
phát triển kinh tế xã hội các vùng sâu, vùng xa của đồng bào dân tộc khai
hoang ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. ở đây cây chè gần gũi với từng
gia đình, góp phần định c, ổn định cuộc sống và xoá đói giảm nghèo cho đồng

6
bào dân tộc ít ngời. Hơn nữa cây chè đã tạo công ăn việc làm cho hơn 20 vạn
lao động góp phần ổn định đời sống cho 10 vạn hộ gia đình. Việc quy hoạch
các vùng sản xuất chè tập trung bao gồm sản xuất nông - công nghiệp -dịch
vụ, hình thành các cụm dân c đã góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân.
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ kinh tế dài nhng nhanh
cho sản phẩm thu hoạch, là cây trồng xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế
ở vùng núi và trung du Việt Nam, góp phần thúc đẩy trung du miền núi có
điều kiện tiến kịp với các vùng khác trong cả nớc. Cây chè là cây trồng có thể
áp dụng rộng rãi vào các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế trang trại.
Trồng chè sẽ mở rộng diện tích canh tác ở vùng cao cho ngời dân ở đây.
Ngoài ra, về mặt y học, từ xa đến nay nớc chè là thứ nớc uống giải khát
phổ biến của nhân dân ta có tác dụng chống lại đợc lạnh, khắc phục sự mệt
mỏi của cơ bắp và hệ thần kinh trung ơng, kích thích vỏ đại não, làm cho tinh
thần minh mẫn, sảng khoái, hng phấn trong thời gian lao động căng thăng về
trí óc và chân tay. Ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ sức khoẻ. Chất catesin của
chè xanh có chức năng phòng ngừa bệnh ung th bằng cách củng cố hệ thống
miễn dịch, phòng ngừa bệnh cao huyết áp, chống lão hoá.
Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc giai đoạn 2000-2010,

và do giá trị dinh dỡng, kinh tế, xã hội, văn hoá và bảo vệ sức khoẻ con ngời
nên cây chè đã đợc ghi vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nớc
Việt Nam, trong chơng trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và ch-
ơng trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
II. các nhân tố ảnh hởng đến phát triển sản xuất chè ở
Việt Nam
1. Điều kiện tự nhiên
Nhân tố điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến phát triển sản xuất
chè. Các yếu tố nh lợng ma, khí hậu, nhiệt độ, đất đai, là các yếu tố quan
trọng có tác động đến chất lợng chè. ở Việt Nam cây chè đang có mặt trên 4
vùng sinh thái lớn : Trung du Miền núi Bắc Bộ, Duyên hải Miền Trung, Đồng
bằng sông Hồng, Tây Nguyên. Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu về khí hậu,
đất đai, địa hình, nguồn nớc của từng vùng cho thấy khả năng thích nghi của
từng vùng nh sau :

7
1.1. Vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ
Đây là vùng có địa hình phức tạp, đợc chia cắt bởi những cánh đồng hoặc
thung lũng xen giữa những đồi núi. Núi ở đây thờng cao và dốc, vùng này có
mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ trung bình từ 18-23 độ C. Đất đai vùng này
chủ yếu là đỏ nâu trên đá vôi, đỏ vàng trên đá đất sét và biến chất. Đất đai
phần lớn có bề dầy trên 100 cm, hàm lợng dinh dỡng trung bình. Nhìn chung
vùng này rất thích hợp với phát triển cây chè. Hạn chế chính ở vùng này chính
là mùa đông có sơng muối, mùa hè chịu ảnh hởng của gió Lào. Có thể khắc
phục hiện tợng này bằng cách tác động vào các biện pháp kỹ thuật nh ủ gốc,
trồng cây che bóng mát.
1.2. Vùng Duyên hải Miền Trung
Đây là dải đất chạy dài ven biển, mang đặc tính của loại hình khí hậu cận
nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-25 độ C. Có mùa ma
kéo dài từ tháng 7 đến tháng 12 hàng năm, kèm theo bão lụt là chịu ảnh hởng

rõ rệt của gió Lào. Nh vậy xét về yếu tố khí hậu thì chỉ có ba tỉnh là Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh là cây chè có thể sinh trởng và phát triển bình thờng.
Đất đai các tỉnh này chủ yếu là đất đợc hình thành trên đá phiến sét, đây
là loại đất có hàm lợng dinh dỡng tơng đối cao, cấu tợng tốt. So với yêu cầu
sinh thái của cây chè thì vùng này cũng có những đặc điểm rất thích hợp.
1.3. Vùng Duyên hải Miền Trung
Đây là vùng không có nhiệt độ thấp, bình quân từ 25-27 độ C, không có
mùa đông lạnh. Lợng ma ảnh hởng phân bố theo đất đai và vĩ tuyến. Đất đai
có thể trồng chè là nhóm vàng đỏ trên đất bazan, có nhiều tầng mỏng, độ dốc
lớn. Đây là vùng có khí hậu không thuận lợi, đất đai nghèo dinh dỡng và
không có độ dốc phù hợp với phát triển sản xuất chè nên năng suất và chất l-
ợng thấp. Chế độ ma của vùng cũng chịu ảnh hởng của gió mùa phía Bắc,
phân bố không đều và trái với mùa sinh trởng của chè. Ngợc lại ma thiếu vào
mùa xuân, thời điểm lá chè và búp chè hình thành lá non.
1.4. Vùng Tây Nguyên
Là vùng mang khí hậu nhiệt đới gió mùa. Độ cao từ 700 đến 1.500 m so
với mặt nớc biển. Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23 độ C, lợng ma trung
bình hàng năm là 2000 mm. Đất đai có thể trồng chè chủ yếu là đất bazan, đặc
biệt là đất nâu vàng trên đá bazan ở Bảo Lộc, Di Linh khá tốt, hàm lợng ma
phùn và độ ẩm cao. Đất ở vùng này có kết cấu và tầng dày tốt.

8
2. Khả năng nguồn vốn
Để phát triển sản xuất chè, việc huy động vốn đầu t là rất quan trọng.
Hiện nay có rất nhiều nguồn vốn có thể huy động, nhng nguồn vốn quan trọng
nhất là Nhà nớc đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho ngời trồng chè. ở các
nông trờng công nghiệp cũng đợc giao khoán vờn chè và giao đất để trồng chè
mới.
Huy động nguồn vốn tự có trong nhân dân: Đây là nguồn vốn rất quan
trọng, nó có tác dụng thúc đẩy ngời nông dân tham gia vào qúa trình phát triển

cây chè, mặt khác khi ngời dân tự bỏ vốn ra kinh doanh thì họ sẽ có trách
nhiệm với nguồn vốn mà mình đã bỏ ra.
Vốn vay ngân hàng Nhà nớc: Đây là nguồn vốn không thể thiếu. Thông
qua các dự án phát triển, trong những năm qua ngân hàng Nhà nớc đã đầu t
cho nhiều cơ sở kể cả khu vực quốc doanh và t nhân, góp phần ổn định, đảm
bảo lợng chè tăng trởng ổn định. Tuy nhiên so với một số cây chè khác nh cà
phê, cao su, chè vẫn là cây đợc đầu t thấp nhất.
Vốn dự trữ ở các doanh nghiệp : Thông qua hoạt động điều tiết ở các
doanh nghiệp đã mở ra khả năng khuyến khích các doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
Vốn liên doanh, hợp tác với nớc ngoài: Mấy năm gần đây, Nhà nớc ta
chủ trơng khai thác mạnh nguồn này, thực tế đã có nhiều tổ chức, nhiều quốc
gia muốn hợp tác với Việt Nam nh: WB, ADB, ACB, các công ty của Đài
Loan, Hông Kông,
3. Nhân tố khoa học kỹ thuật
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới năng suất, chất lợng của cây chè.
Nếu áp dụng khoa học kỹ thuật tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất, nâng cao
chất lợng sản phẩm chè. Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ có liên quan
tới trình độ tay nghề, những hiểu biết của ngời làm chè về những kỹ thuật
trong trồng, chế biến chè. Các tiến bộ kỹ thuật đó là:
Giống chè: Hiện nay ở phía Bắc có 17 giống chè, trong đó hai giống chè
chủ yếu là chè Shan Tuyết và chè trung du, còn các giống khác đợc nhập từ ấn
độ, Trung Quốc. Phía Nam, ngoài các giống ở phía Bắc nhập vào còn có các
giống từ Nhật Bản. ở Phú Hộ hiện nay đang có một tập đoàn giống gồm 60
giống thu thập từ các nớc: Việt Nam, ấn Độ, Srilanca, Trung Quốc, đang đ-

9
ợc khảo nghiệm, chọn lọc, thuần hoá và lai tạo. Trong thời gian tới khả năng
cung cấp giống chè tốt đợc đảm bảo.
Nhân giống chè: ở Viện nghiên cứu chè bắt đầu nghiên cứu từ năm

1959, bằng các phơng pháp nhân giống bằng hạt, bằng cành Đến nay thuật
giâm cành bắt đầu hoàn thiện và bắt đầu phổ biến đến từng hộ gia đình.
Kỹ thuật canh tác: Đã có nhiều công trình nghiên cứu và tổng kết từ thực
tiến về kỹ thuật trồng chè. Để đảm bảo chống xói mòn, trồng đợc nhiều cây
chè đồng đều, cho năng suất cao, chất lợng tốt và vờn chè thuận lợi cho việc đi
lại phải thực hiện một loạt các biện pháp nh trồng theo kiểu nông lâm kết hợp,
trồng theo kiểu bình độ Về phân bón nhiều công trình nghiên cứu và thực
nghiệm đã tiến hành, nhìn chung muốn đạt năng suất chè 5 tấn/ha chè búp tơi
cần bón theo đúng quy cách, ngoài phân chuồng, phân xanh cũng đợc tăng c-
ờng.
Kỹ thuật chế biến: Trên cơ sở kinh nghiệm đã tích luỹ đợc trong nhiều
năm sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè, ngành chè nớc ta đã rút ra đợc những
thế mạnh và tồn tại chủ yếu trong khâu chế biến chè. Mặt khác trong những
năm gần đây, nhiều tổ chức, công ty liên doanh nớc ngoài đã sẵn sàng ký kết
hợp đồng với ta không chỉ ở vốn đầu t cho các nhà máy mà còn cả quy trình
công nghệ tiên tiến, bao gồm cả hớng dẫn kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm Nh
vậy, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật của nớc ta trong chế biến biến sản
phẩm chè không có gì trở ngại.
4. Hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nớc
Để việc phát triển sản xuất chè đạt đợc mục tiêu mà ngành chè đã đặt ra
thì cần phải có một hệ thống các chính sách hỗ trợ phát triển chè. Nh vậy yếu
tố chính sách là yếu tố không thể thiếu đợc trong phát triển sản xuất chè ở
Việt Nam. Thực tế cho thấy rằng những nớc phát triển cha ban hành các chính
sách tơng xứng với vai trò và tiềm năng của cây chè. Nếu các chính sách này
chỉ tập trung chú trọng đến mặt cầu tức là chú trọng đến việc trồng và chế biến
chè mà không có các chính sách thúc đẩy thị trờng tiêu thụ thì sau một thời
gian sẽ không tìm đợc đầu ra cho sản phẩm và do đó ngành chè sẽ gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy, khi tiến hành phát triển sản xuất chè Nhà nớc cần ban hành
một hệ thống chính sách hỗ trợ cần thiết cho việc phát triển chè. Sau đây là
một số chính sách tiêu biểu:


10
Chính sách ruộng đất: ở nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị,
ruộng đất đợc giao quyền sử dụng lâu dài cho nhân dân (10-20) năm. Bởi vậy
đây là yếu tố quan trọng làm cho ngời dân yên tâm sản xuất.
ở các đơn vị quốc doanh, nhiều đơn vị đã chia đất, khoán vờn chè cho
công nhân. ở nông trờng 28/3 giao cho mỗi lao động 0,65-1,7 ha với nhiệm
vụ bảo đảm sản lợng theo mức khoán, giao nộp cho nông trờng theo giá thoả
thuận. Phía nông trờng ngoài việc cung ứng vật t cho công nhân, còn cử các
cán bộ hớng dẫn kỹ thuật sản xuất cho họ Một số nông trờng vẫn thừa đất
cũng giao khoán cho dân làm, cũng theo chế độ nh công nhân Nhà nớc, không
phải đóng chi phí bảo hiểm xã hội, nhng phải nộp thêm 2% sản lợng để xây
dựng cơ sở hạ tầng công cộng.
Chính sách thuế: Thuế nông nghiệp hiện nay đang phổ biến thực hiện
nộp theo sản lợng từng hạng quỹ đất nh luật thuế sử dụng đất đai do Nhà nớc
ban hành. ở các cơ sở ngoài quốc doanh, ngoài thuế nông nghiệp ngời công
nhân còn phải trích nộp các khoản chi phí nh chi phí quản lý, chi phí khấu hao
vờn chè, quỹ bảo hiểm xã hội,
Các hộ nông dân trồng chè, ngoài thuế nông nghiệp họ cũng phải đóng
các khoản nh quản lý phí, bảo vệ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng công
cộng Ngoài ra còn có các loại thuế khác nh thuế xuất khẩu, thuế doanh
thu, trong chế biến và tiêu thụ.
Chính sách đầu t: Nhà nớc đã có chủ trơng đúng đắn căn cứ vào quy
hoạch phát triển sản xuất nông lâm ng ngiệp mà có chính sách đầu t cho hợp
lý cho từng hộ gia đình, khuyến khích họ phát triển sản xuất. Tuy nhiên trên
thực tế, các vùng trồng chè là những vùng sâu, vùng xa miền núi nên Nhà nớc
cần u tiên mới thu hút đợc lao động và tiền vốn trong dân để phát triển loại
cây trồng này.
5. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Kết cấu hạ tầng cơ sở là toàn bộ các công trình và trang thiết bị của quá

trình tái sản xuất xã hội, đợc tổ chức cân đối và liên kết với nhau trong không
gian. Chúng phục vụ cho những nhu cầu cung cấp và dịch vụ của nhân dân,
của bộ máy hành chính và các cơ sở sản xuất. Tính ổn định tơng đối cao, sự
liên kết với các hoạt động kinh tế trong vùng và tuổi thọ tơng đối dài của các
công trình và mạng lới của cơ sở hạ tầng đã làm cho chúng trở thành yếu tố có

11
ảnh hởng lớn tới quá trình sản xuất. Đối với ngành chè, mạng lới cơ sở hạ tầng
là điều kiện sản xuất và tiêu dùng cho ngời dân trong vùng trồng chè.
Hạ tầng cơ sở cần phải đợc phát triển đồng bộ, bao gồm:
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nguyên liệu: Hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc, hệ thống điện đang là yếu tố ảnh hởng đến tốc độ phát triển của
nhiều ngành trong đó có ngành chè. Ngoài một số vùng có đờng quốc lộ chạy
qua, nằm trong lới điện quốc gia còn phần lớn vùng nguyên liệu chè nằm ở
vùng xa xôi, hẻo lánh.
Cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến: Các cơ sở chế biến, các máy móc thiết
bị chế biến, đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng chè.
Tăng cờng cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng chế biến đã có và phát triển mới, mở
rộng mạng lới chế biến trên toàn quốc để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
sản xuất chè, dần xoá bỏ sự chênh lệch về mức sống giữa miền núi trung du và
đồng bằng.
6. Nhân tố lao động
Nhân tố con ngời có vai trò quyết định trong sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội nói chung và cũng là nhân tố quan trọng trong phát triển sản xuất
chè. Lao động trong sản xuất chè bao gồm lao động trong trồng chè, lao động
chế biến và tiêu thụ. Để đạt đợc năng suất, chất lợng cao trong sản xuất chè thì
ngoài công nghệ chế biến hiện đại, yếu tố quan trọng hơn cả là ngời lao động
phải có trình độ tay nghề. Trong cả ba khâu: trồng, chế biến, tiêu thụ đều đỏi
hỏi ngời lao động phải có kỹ năng lao động. Hiện nay ở nớc ta trình độ của
ngời lao động ngày càng đợc nâng cao, tuy nhiên số lợng lao động này lại

phân bố không đều. Vì vậy ngành chè cần phải có biện pháp phân bố lại lao
động sao cho hợp lý và đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho lao động ở các
vùng trồng chè vùng sâu, vùng xa.
Với dân số 80 triệu ngời, cơ cấu dân c trẻ và có gần 80% dân số sống
bằng nghề nông. Có thể nói nguồn nhân lực cho nông nghiệp là rất dồi dào.
Với mức độ tăng dân số nh hiện nay thì bình quân mỗi năm sẽ có gần 1 triệu
nguời bớc vào tuổi lao động, trong đó ở nông thôn và các tỉnh miền núi là 35
vạn nguời, số lao động dôi d sẽ tạo ra nguồn lao động to lớn để tiến hành khai
hoang mở đất, đi xây dựng kinh tế mới, tận dụng những vùng đất còn tiềm
năng. Mặt khác, lao động nớc ta nhìn chung là rẻ, lại cần cù lao động, thông
minh sáng tạo, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học công nghệ, có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Bởi vậy, lực lợng này thực sự đáp ứng yêu
cầu và là yếu tố thúc đẩy sự phát triển trong sản xuất và xuất khẩu chè.

12
III. tình hình sản xuất chè thế giới và kinh nghiệm sản
xuất chè của một số nớc
1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
1.1. Năng suất, sản lợng, diện tích chè của một số nớc trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có 39 nớc trồng chè với diện tích 2,5 triệu ha và
sản xuất lợng hàng năm biến động trên dới 2 triệu tấn. Năng suất bình quân
cha vợt quá 4 tấn/ha. Nớc có sản lợng cao nhất hiện nay là ấn Độ với sản lợng
bình quân trong 3 năm 2000-2002 là 870 nghìn tấn chè khô. Đây cũng là nớc
có tốc độ tăng cao nhất thế giới là 150% trong vòng từ năm 1989-1995. Kế
tiếp đó là Trung Quốc 630 nghìn tấn, Srilanca 320 nghìn tấn. Năm nớc có diện
tích trồng lớn nhất là Trung quốc, ấn độ, Srilanca, Thổ nhĩ kỳ và Indonesia đã
chiếm 75% diện tích chè trên thế giới, nớc nhỏ nhất trong làng chè là
Camơrun chỉ trồng 1000 ha với mức tăng trởng 3% năm. Do áp dụng tiến bộ
kỹ thuật mới cũng nh giống mới và mật độ trồng dày nên đã có hàng chục nớc
đa năng suất bình quân đạt đến 2 tấn/ha. Đứng đầu nhóm các nớc có năng suất

chè cao đó là Kênya với năng suất 2,1 tấn chè khô/ha, tiếp đó là ấn Độ 1,8
tấn/ha, Srilanca 1,4 tấn/ha.
Diện tích chè trên thế giới biến động bởi vì chỉ có những nớc có điều
kiện thiên nhiên u đãi mới có thể trồng và phát triển đợc cây chè. Về phân bố
diện tích thì 12 nớc châu á chiếm khoảng 88%, châu Phi là 8% (12 nớc) và
Nam Mỹ chiếm 4% (4 nớc). Nh vậy chè chủ yếu đợc trồng ở châu á và đây là
cái nôi phát triển của cây chè với mọi điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp với
sinh trởng của cây chè.
1.2. Diễn biến cung-cầu
Cung: Năm 2002 sản lợng chè thế giới ớc đạt 2,132 triệu tấn, tăng 1,5%
(tơng đơng 32 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm 2001, trong đó nhóm nớc sản
xuất và xuất khẩu chè chủ yếu tăng khoảng 20 nghìn tấn và nhóm các nớc
khác tăng khoảng 12 nghìn tấn. Thị trờng cung chè vẫn tiếp tục tập trung vào
một số nớc sản xuất lớn nh ấn Độ, Srilanca, Kênya, Trung Quốc, Inđônêsia.
Riêng 5 nớc này đã chiếm trên 85% sản lợng chè thế giới.
Cầu: Năm 2002, mức tiêu thụ chè trên thế giới đạt 2,072 triệu tấn, tăng
2,4% (tơng đơng 49 nghìn tấn) so với năm 2001, trong đó nhóm 5 nớc tiêu thụ
chủ yếu vẫn là ấn Độ, Anh, Pakistan, CIS và Hoa Kỳ (chiếm khoảng 58,5%
tổng mức tiêu thụ trên thế giới) tăng 5 nghìn tấn và nhóm các nớc khác giảm 1
nghìn tấn.

13
Giá chè trên thế giới: Từ năm 1997 trở lại đây có xu hớng cung vợt quá
cầu. Số lợng chè xuất khẩu cao hơn nhập khẩu. Các nớc nhập khẩu lớn đều
giảm số lợng chè đen nhập khẩu. Do cung có xu hớng vợt cầu nên giá bình
quân tính theo đồng USD ở hầu hết các thị trờng đấu giá đều giảm một cách
đáng kể từ năm 1998.
2. Kinh nghiệm của một số nớc sản xuất chè trên thế giới
Trên thế giới chỉ có khoảng hơn 30 nớc là có điều kiện tự nhiên thích
hợp để trồng chè trong khi đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều dùng chè

với mức độ khác nhau. Các nớc trồng chè đã tận dụng u thế đó để phát triển
sản xuất, có những nớc xem chè là cây trồng chính của đất nớc nh Kênya, ấn
Độ
Sau đây là kinh nghiệm sản xuất chè của một số nớc trên thế giới.
Trung Quốc: Là nớc phát hiện và sử dụng chè sớm nhất trên thế giới.
Chè trở thành thứ nớc uống giải khát phổ thông trong mọi tầng lớp nhân dân
và đợc coi là 1 trong 7 thành phẩm quan trọng của đời sống nhân dân Trung
Hoa.
Trung Quốc là nớc có điều kiện tự nhiên rất phù hợp với sản xuất chè,
tận dụng lợi thế này, Trung Quốc xây dựng các vùng chè nguyên liệu, đa dạng
hoá các giống chè có năng suất và chất lợng cao. Xây dựng các nghiên cứu
chè cả nớc, xây dựng các trờng đại học và cơ sở nghiên cứu ở các tỉnh. Xuất
bản các tạp chí, sách tham khảo và phổ biến tài liệu khoa học kỹ thuật trồng
và chế biến chè. Đặc biệt Trung Quốc rất chú trọng phát triển văn hoá trà: xây
dựng các nhà bảo tàng văn hoá, biên soạn các tác phẩm về trà, tổ chức các lễ
hội văn hoá trà, trà sử, trà pháp Điều này đã thu hút nhiều du khách và nâng
cao đợc vị thế của chè Trung Quốc trên thị trờng thế giới.
ấ n Độ: Đây cũng là nớc có truyền thống lâu đời về phát triển chè, có
hai vùng sản xuất chè nguyên liệu lớn là vùng Assam và vùng chè Kêrala. Các
vùng chè này rất quan tâm đến việc phát triển khoa học kỹ thuật tập trung tại
các trạm nghiên cứu chè Tocklai, UPASI, xuất bản các tạp chí nghiên cứu về
chè. Ngoài ra, ấn độ còn thành lập các trung tâm đấu giá chè lớn trên toàn
quốc nh: Calcuta, Guwahati, Siliguri,
Kênya: Kênya là nớc sản xuất chè còn non trẻ mới trỗi dậy trong thế kỷ
XX. Trong khoảng thời gian ngắn ngủi từ 1903 đến 1990, đã phát triển nhanh
chóng, đạt chất lợng tốt với giá bán cao. Sở dĩ có đợc thành công này ngoài

14
yếu tố điều kiện tự nhiên thuận lợi, ngành chè Kênya đã áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiến tiến trên thế giới vào sản xuất chè đó là quy trình

sản xuất chè đen CTC. Ngoài ra Chính phủ Kênya còn đa ra các chính sách
khuyến khích phát triển ở cả ba thành phần kinh tế, nhất là công tác nghiên
cứu và phổ biến khoa học kỹ thuật. Các viện nghiên cứu chè đã đợc thành lập,
có các bộ môn nghiên cứu thực vật học, hoá học môi trờng sinh thái, công
nghệ chế biến
Nga: Nga là một nớc sản xuất chè lớn và cũng là một trong những nớc
tiêu thụ chè lớn nhất thế giới hiện nay. Ngành chè ở Nga rất chú trọng phát
triển khoa học kỹ thuật đặc biệt ở khâu trồng chè. Ngời ta trồng chè theo từng
hàng, khoảng cách giữa các hàng là 1,5-1,75 cm, khoảng cách giữa các cây là
0,35 cm, lợng hạt giống dùng cho 1 ha là 150 kg. Khi phân chia lô chè ngời ta
đặc biệt chú ý tới độ thẳng của từng hàng chè và san phẳng mặt đất giữa các
hàng chè để khi cơ giới hoá thì quá trình nh đốn chè, thu hoạch búp và các quá
trình canh tác khác không bị sai lệch khi làm việc
Nhật Bản: Nhật Bản vốn là nớc sản xuất và xuất khẩu chè xanh lâu đời
trên thế giới. Nhật Bản là nớc trồng chè có nền kinh tế phát triển, do đó giá
nhân công cao thêm vào đó là khả năng công nghệ cao nên họ chủ yếu tiến
hành cơ giới hoá trên đồi chè. Nhà nớc coi trọng đầu t vào nông nghiệp ở khâu
giống tốt và các biện pháp quản lý chăm bón vờn chè bằng hoá chất. Nhà nớc
ban hành chế độ khen thởng và đăng ký giống chè nên đã thông qua đợc trên
60 giống chè mới. Vờn chè có năng suất 18 tấn búp/ha phải tuân theo quy
trình bón nghiêm ngặt: N 540 kg, P
2
O
5
180 kg, K
2
O 270 kg, bón nhiều lần. Sử
dụng cơ khí nhỏ trong công tác chăm sóc.
Hầu hết các nớc sản xuất chè chính trên thế giới nh ấn Độ đều là những
nớc đang phát triển. Việc phát triển ngoài mục đích đem về cho đất nớc một

nguồn ngoại tệ lớn mà nó còn giúp thực hiện các mục đích xã hội khác.
Những nớc này mở rộng sản xuất dựa vào lực lợng lao động nông thôn dồi
dào, giá nhân công rẻ. Tuy vậy do coi trọng phát triển chè họ cũng đầu t vào
công nghệ chế biến cho năng suất cao, chất lợng tốt, từ đó nâng cao giá thành
và uy tín sản phẩm xuất khẩu trên thị trờng thế giới.

15
Ch ơng II
Thực trạng sản xuất chè ở Việt Nam
trong những năm qua
I. Trồng chè
1. Địa bàn phân bố cây chè
Hiện nay, cả nớc có 33 tỉnh trồng chè với diện tích năm 2002 là 100.061
ha chia thành 4 vùng trồng chè lớn theo bảng sau đây:
Bảng 1: Các vùng trồng chè ở Việt Nam (số liệu năm 2002)
Vùng Số tỉnh trồng chè Diện tích (ha) % so với cả nớc
Cả nớc 33 100.061 100
Vùng Trung du
Miền núi Bắc Bộ
14 63.964 63,9
Vùng Đồng bằng
sông Hồng
6 3.778 3,8
Vùng Duyên hải
Miền Trung
9 8.997 9,0
Vùng Tây Nguyên 4 23.322 23,3
*Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê
Từ bảng trên cho thấy, chè đợc trồng chủ yếu ở vùng Trung du Miền núi
Bắc Bộ. đây là vùng chiếm u thế về diện tích, sản lợng và chất lợng so với các

vùng chè khác trong cả nớc. Tại đây đã hình thành nhiều sản phẩm chè đặc
sản truyền thống nổi tiếng nh chè Tà Sùa, chè Shan Tuyết, chè Suối Giàng, chè
Tân Cơng Hiện đang trồng thử nghiệm nhiều giống chè nhập của Đài Loan,
Nhật Bản, Trung Quốc, ấn Độ có chất lợng cao. Đây là vùng có nhiều lợi thế
sản xuất chè so với các vùng khác về điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai, kinh
nghiệm trồng và chế biến chè.
Đứng thứ hai về diện tích là vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon
Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Năm 1995 diện tích chè cả vùng là 15.217
ha nhng đến năm 2002 tổng diện tích là 23.332 ha chiếm 23,3% so với cả nớc
sau một thời gian dài trồng thử nghiệm chè ở tỉnh Lâm Đồng mà trung tâm là
hai huyện Bảo Lộc và Di Linh.

16
Trong 33 tỉnh trồng chè, có 9 tỉnh đợc ngành chè xếp vào các tỉnh trọng
điểm trồng chè về diện tích, sản lợng, chất lợng, khả năng áp dụng khoa học
kỹ thuật cũng nh công nghệ chế biến chè. Tổng diện tích chè của 9 tỉnh này
đạt 80.754 ha, chiếm 80,7% diện tích chè toàn quốc. Dới đây là diện tích
trồng chè năm 2002 của 9 tỉnh trọng điểm:
Tỉnh Lai Châu: 2.342 ha.
Tỉnh Sơn La: 3.205 ha.
Tỉnh Thái Nguyên: 13.358 ha.
Tỉnh Hà Giang: 12.356 ha.
Tỉnh Tuyên Quang : 4.177 ha.
Tỉnh Lào Cai: 3.545 ha.
Tỉnh Yên Bái: 11.4.7 ha.
Tỉnh Phú Thọ: 8.437 ha.
Tỉnh Lâm Đồng: 22.018 ha.
Trong 9 tỉnh trên thì có 8 tỉnh thuộc vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ và
1 tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Trong đó 5/9 tỉnh có diện tích trên 10.000 ha,
Lâm Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất nớc (22.018 ha), chiếm 22% tổng

diện tích chè năm 2002.
2. Diện tích, năng suất, sản lợng chè cả nớc.
Chè là cây công nghiệp lâu năm phát triển không bột phát nh những cây
công nghiệp lâu năm khác nh cây cà phê, cao su, hồ tiêu, cây chè phát triển ổn
định và vững chắc. Điều này đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Quá trình phát triển cây chè thời kỳ 1995-2002
Năm
Diện tích Sản lợng
Nghìn ha
Chỉ số phát
triển so với
năm trớc
Nghìn tấn
búp khô
Chỉ số phát
triển so với
năm trớc
1995 66,7 99,1 40,2 95,7
1996 74,8 112,1 46,8 116,4
1997 78,6 105,1 52,2 115,5
1998 77,4 98,5 56,6 108,4
1999 84,8 109,6 70,3 124,2
2000 89,9 106,0 78,9 112,2
2001 92,3 102,7 80,0 101,1
2002 100,1 108,5 85,6 107,5

17
*Nguồn: Tổng cục thống kê, Tổng công ty Chè Việt Nam
Đặc biệt từ khi có quyết định số 43/1999/QĐ-TTg ngày 10/3/1999 của
Thủ tớng Chính phủ về kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 và định hớng

phát triển chè đến năm 2005-2010 thì ngành chè Việt Nam đã có buớc phát
triển quan trọng.
Trong 3 năm 2000-2002, diện tích và sản lợng chè đều tăng nhanh. Năm
2002 diện tích chè cả nớc đạt 100.061 ha, trong đó diện tích chè kinh doanh là
77.541 ha. Trong năm này cả nớc trồng mới đợc hơn 10 nghìn ha chè, trong đó
các tỉnh có diện tích trồng mới lớn là Lâm Đồng 1.500ha, Hà Giang 1.448 ha,
Lào Cai 1.045 ha, Yên Bái 1.028 ha, Thái Nguyên 833 ha, Nghệ An 750 ha,
Sơn La 600 ha, Phú Thọ 544 ha. Dới đây là số liệu sản xuất chè trong 2 năm
2000 và 2002
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lợng chè Việt Nam
qua 2 năm 2000, 2002
Đơn vị:Diện tích: ha, năng suất: tấn/ha, sản lợng: nghìn tấn
Vùng
Năm 2000 Năm 2002
Diện
tích
Diện
tích
trồng
mới
Diện
tích
kinh
doanh
Năng
suất
Sản l-
ợng
Diện
tích

Diện
tích
trồng
mới
Diện
tích
kinh
doanh
Năng
suất
Sản l-
ợng
Cả nớc 89.942 5.699 71.587 4,96 355.080 100.061 10.119 77.541 4,97 385.251
Tr. đó:
9 tỉnh
trọng
điểm
72.666 4.646 58.121 5,33 309.860 90.660 8.266 62.890 5,34 355.561
Trung
du
Miền
núi Bắc
Bộ
56.566 4.692 43.608 4,72 205.719 63.964 7.398 46.580 4,85 225.732
Đồng
bằng
sông
Hồng
3.588 50 3.198 3,11 9.934 3.778 190 3.536 3,13 11.080
Duyên

hải
Miền
Trung
8.067 897 5.466 3,75 20.517 8.997 930 5.768 3,77 21.771
Tây
Nguyên 21.721 78 19.315 6,16 118.910 23.322 1.061 21.657 5,85 126.668
*Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê
Qua bảng số liệu trên ta thấy :

18
Vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ : Đây là vùng có quy mô lớn nhất cả n-
ớc, năm 1995 diện tích của cả vùng là 42.270 ha chiếm 63,4% diện tích cả n-
ớc, trong đó chè kinh doanh là 32.614 ha chiếm 61,5% tổng diện tích chè kinh
doanh của cả nớc, năng suất bình quân đạt 3,4 tấn/ha. Tính đến năm 2000 cả
vùng có diện tích trồng chè là 56.566 ha chiếm 62,89% diện tích cả nớc (trong
đó chè kinh doanh là 43.608 ha). Năng suất bình quân cả vùng năm 2000 đạt
4,72 tấn/ha, các tỉnh có năng suất bình quân cao nh Tuyên Quang, Lào Cai,
Yên Bái, Thái Nguyên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình đều đạt trên 5 tấn/ ha. Nói
chung năng suất vùng này rất cao và đồng đều. Theo kết quả điều tra năm
1995, số diện tích đạt trên 5 tấn/ha chiếm 30,2% và dới 2 tấn/ha chiếm khoảng
21,3% toàn vùng.
Vùng Đồng bằng sông Hồng: Do điều kiện địa hình, đất đai, thiên nhiên
đây không phải là vùng có thế mạnh về chè. Vì vậy chè đợc trồng trên một số
địa hình bán sơn địa: Hà Tây, Hà Nội, Ninh Bình và một số nơi khác nhng
diện tích không đáng kể. Tính đến năm 1995, tổng diện tích chè toàn vùng là
1.862 ha (chiếm 2,4% tổng diện tích cả nớc), tổng sản lợng chè búp tơi là
7.034 tấn (chiếm 3,9% cả nớc). Đến năm 2000, tổng diện tích chè trong vùng
đã tăng lên 3.588 ha chiếm 3.8% tổng diện tích cả nớc, sản lợng chè búp tơi là
9.934 tấn, năng suất bình quân đạt 3,2 tấn/ha, trong đó chủ yếu là Hà Tây
chiếm 70% diện tích trồng chè toàn vùng.

Riêng Hải Dơng có 8 ha chè thuộc nông trờng Chí Linh, có năng suất đạt
trên 4,5 tấn/ha . Còn ở Hà Tây chè đợc trồng nhiều nhất ở Ba Vì nhng co tới
39,7% diện tích có năng suất dới 2 tấn/ha.
Vùng Duyên hải Miền Trung: Đây là một trong những vùng có lịch sử
sản xuất chè sớm nhất ở nớc ta. Đến đầu thế kỷ XX, nhiều vùng sản xuất chè
đợc hình thành ở Quảng Nam, các trung tâm chính nh: Đà Nẵng khoảng 500
ha, Duy Xuyên 400 ha, Tam Kỳ 100 ha. Dần dần mở rộng ra các vùng khác
nh Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Trị.
Tính đến năm 1995, diện tích chè toàn vùng là 7.381 ha, đến năm 2000
diện tích đã tăng lên 8.067 ha chiếm 9% diện tích chè cả nớc, năng suất trung
bình đạt 3,75 tấn/ha. Toàn vùng có 4 nông trờng quốc doanh: Bình Định có 2
nông trờng là Hoài Ân và Vĩnh Thanh, Quảng Ngãi có nông trờng Bình Kh-
ơng và Quảng Nam có nông trờng Quyết Thắng.
Vùng Tây Nguyên: Năm 1995 diện tích chè cả vùng đạt 15.217 ha nhng
đến năm 2000 lên tới 21.721 ha chiếm 24,2% diện tích chè cả nớc, năng suất

19
bình quân 6,16 tấn/ha. Đến năm 2002 diện tích chè vùng đạt 23.322 ha, năng
suất 5,85 tấn/ha, sản lợng cả năm đạt 126.168 tấn.
Nh vậy, so với những mục tiêu mà ngành chè đặt ra năm 1995 thì diện
tích chè cả nớc đạt 108,6% (số liệu dự kiến diện tích chè năm 2000 là 82,9
nghìn ha, số liệu thực tế đạt 90,0 ha). Về sản lợng năm 2000 thực tế đạt
355.080 tấn chè búp tơi, so với dự kiến của phơng án quy hoạch chè năm 1995
là 103,5% (mục tiêu dự kiến là 342.960 tấn). Riêng vùng Trung du Miền núi
Bắc Bộ so với mục tiêu đặt ra thì năm 2000 đạt 113% về diện tích và 95% về
sản lợng. Về năng suất , năm 2000, bình quân chung cả nớc đạt 49,6 tạ/ha
bằng 95% năng suất dự kiến trong phơng án quy hoạch năm 1995. Nhịp độ
tăng năng suất chè bình quân giai đoạn 1997-2002 đạt 8,8%/năm. Nhìn chung
chúng ta đã thực hiện đợc hầu hết các mục tiêu đề ra năm 1995 cho giai đoạn
1995-2000 và cho 2 năm 2002, 2002, mức độ sai khác chỉ khoảng 5%. Đến

năm 2002, cả nớc trồng mới trên 10.000 ha chè nên đã đa tổng diện tích chè
lên 100.061 ha bằng 103,8% diện tích dự kiến vào năm 2010 của quy hoạch
chè năm 1995. Một số tỉnh có diện tích năm 2002 vợt con số dự kiến vào năm
2010 do Tổng công ty chè Việt Nam xây dựng vào năm 1999 nh Hà Giang có
12 nghìn ha (so với dự kiến là 9 nghìn ha), Yên Bái có 11 nghìn ha (dự kiến
8,5 nghìn), Thái Nguyên có 13,3 nghìn ha (dự kiến là 12 nghìn ha).
Năm 2002, tổng sản lợng chè búp tơi đạt trên 385 nghìn tấn tơng đơng
85,6 nghìn tấn búp khô trong đó xuất khẩu 53 nghìn tấn đạt 54 triệu USD, hầu
hết đợc thục hiện bởi các thành viên của hiệp hội chè Việt Nam. Nhịp độ tăng
năng suất giai đoạn 1998-2002 bình quân đạt 12,2%/năm. Công ty Chè Mộc
Châu có năng suất bình quân cao nhất nớc đạt 14,5 triệu tấn vào năm 2001.
Năm 2002, năng suất bình quân đạt 16 tấn/ha, đặc biệt có vờn chè đạt năng
suất 20-25 tấn/ha. Tổng sản lợng của các công ty thuộc Tổng công ty Chè đạt
trên 45 nghìn tấn, tơng đơng 10 nghìn tấn búp khô.
3. Hiện trạng giống chè Việt Nam
3.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu giống chè
Hiện nay tổng diện tích chè cả nớc ta hiện có hơn 100 nghìn ha, cơ cấu
giống chè bao gồm: giống chè Trung du chiếm 62,7%, giống chè Shan Tuyết
chiếm 31,1%, giống chè cành nhập nội là 5,5%, còn lại là giống khác chiếm
0,7%. Cơ cấu chè đã có sự thay đổi nếu ta so sánh với năm 1992: giống Trung
Du chiếm 70,9%, giống Shan Tuyết chiếm 27,3%, các giống khác là 1,8%.
Nhìn chung giống chè Trung Du vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, phân bố chủ yếu

20
ở các tỉnh trung du và vùng núi thấp nh Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên,
Yên Bái, các tỉnh khu 4 cũ. Tiếp đến là giống chè Shan Tuyết phân bố ở các
tỉnh vùng cao trên 500 m so với mực nớc biển nh Hà Giang, Lai Châu, Sơn La,
Yên Bái, Lâm Đồng. Số còn lại là chè cành đợc trồng ở vùng thấp đợc tuyển
chọn nhập nội nh PH1, TRI777, Bát Tiên, Kim Huyên, Vân Sơng, Yabukita,
giống lai LD1, LD2.

Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch cơ cấu chè nớc ta vẫn diễn ra chậm.
Nguyên nhân là tâm lý ngời trồng chè vẫn giữ cách trồng chè bằng hạt, vì nếu
chuyển sang cách trồng chè mới bằng cành thì chi phí đầu t cao gấp 4 lần so
với cách trồng cũ, trong khi trồng chè bằng cành đòi hỏi phải tuân theo một
quy trình nghiêm ngặt. Mặt khác, các giống chè mới đang trong giai đoạn thử
nghiệm nên cha thể phổ biến đến các vùng trong cả nớc.
3.2. Chất lợng các giống chè Việt Nam
Thực tế trồng chè cho thấy hai giống chè Trung du và Shan Tuyết là hai
nhóm giống chè chiếm tỷ trọng lớn nhất và đại diện cho hai mức địa hình, tuy
nhiên năng suất và chất lợng của hai giống chè này không cao. Giống Trung
du trồng bằng hạt lấy ngay từ nơng chè để sản xuất đại trà, không đợc chọn
lọc từ giống đầu dòng nên sinh trởng không đều, năng suất thấp, nguyên liệu
không đồng đều, chất lợng kém hơng. Giống Shan Tuyết cha đợc tuyển chọn
theo quy trình chuẩn, chất lợng kém.
Chất lợng chè ở Việt Nam đã làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm chè
Việt Nam trên thị trờng thế giới. Đây là vấn đề bức xúc đợc nhiều ngời trong
và ngoài nớc quan tâm. Chúng ta đã đi quá chậm trong việc nghiên cứu và
triển khai.
Năm 1994, thông qua liên doanh, liên kết đã có du nhập một số giống
chè đặc sản của Đài Loan, Trung Quốc nh Bát Tiên, Kim Huyên,Thuý Ngọc,
Vân Sơng qua theo dõi đặc điểm hình thái của một số giống chè nhập nội
cho thấy: các giống chè Trung Quốc, Đài Loan đều có tán bụi, kích thớc lá
trung bình. Nhìn chung sau một năm trồng thử nghiệm có tỷ lệ sống không
quá 80%. Năng suất chè nhập nội cha cao nhng chất lợng tỏ ra nhiều triển
vọng.
Trong tập đoàn giống chè Việt Nam phải nghiên cứu đến các giống chè
truyền thống nh chè Tà Sùa, chè Suối Giàng, chè Tân Cơng và các giống đặc
sản nh chè đắng, chè dây. tuy nhiên diện tích các loại chè này còn nhỏ lẻ, cha
quản lý đợc chất lợng, thơng hiệu cha đợc khẳng định, còn bị lợi dụng dẫn đến


21
làm giảm uy tín những loại chè này trên thị trờng. Năm 1999, chúng ta đã có
tập đoàn quỹ gen của trên 100 giống chè có nguồn trong và ngoài nớc tập
trung tại vờn tiêu bản giống của Viện nghiên cứu chè. Tuy nhiên việc khai
thác tiềm năng này còn quá ít do nhiều nguyên nhân.
Trớc thực trạng giống chè Việt Nam và những đòi hỏi gay gắt của thị tr-
ờng tiêu thụ, quyết định số 43/1999/QĐ-TTg của Chính phủ cho phép nhập
khẩu 2 triệu hom chè giống và sau đó là dự án phát triển giống chè đầu dòng
cao sản nhập từ Nhật Bản. Hiện nay dới sự chỉ đạo của Tổng công ty Chè
Việt Nam, 2 triệu hom chè trên đã đợc triển khai và trồng khảo nghiệm ở
nhiều vùng trong cả nớc. Tổng diện tích trồng đợc là 53,7 ha. Tổng công ty
chè đã giao cho Viện nghiên cứu chè tiến hành những nghiên cứu theo dõi sự
thích ứng của các giống. Phải nói ngành chè đã triển khai giống tích cực,
nghiêm túc và khoa học, bớc đầu đã có những kết quả khả quan. Còn dự án
phát triển giống chè cao sản nhập từ Nhật Bản giao cho công ty chè Mộc Châu
với toàn bộ số hom chè giống về giâm ơm. Tại công ty chè Mộc Châu ơm 120
bầu giống chè hom, chủ yếu là Iatakamidori đạt tỷ lệ sống 50%, đủ trồng 50
ha. Giống Iatakamidori là giống chiếm 80% tại Nhật Bản nhng không phù hợp
với điều kiện ở Việt Nam đến năm thứ ba thì lụi chết. Giống Yabukita phát
triển đợc nhng năng suất cha cao, búp nhỏ, chóng xòe, vị ngọt nhạt. Tuy
nhiên, giống chè này đòi hỏi chế độ chăm sóc rất khắt khe mà trong điều kiện
trồng đại trà ở nớc ta khó có thể làm đợc. Nhìn chung các giống chè ngon th-
ờng khó làm, hay bị sâu bệnh nhất là bệnh nhện đỏ.
Tóm lại việc trồng thử nghiệm các giống chè nhập nội tại các công ty chè
là một thuận lợi và hợp lí nhng có một hạn chế là các công ty chè hầu nh đã
hết quỹ đất. Vì vậy, việc trồng mới đều phải hợp tác với các đơn vị ở địa ph-
ơng nên việc quản lý các quy trình kỹ thuật gặp rất nhiều khó khăn.
3.3. Chất lợng các vờn chè
Hiện nay cả nớc có 100.061 ha chè, trong đó chè kinh doanh là 77.541
ha chiếm 77,5% tổng diện tích chè và chè kiến thiết cơ bản và phục hồi là

22.520 ha chiếm 22,5%.
Đối với chè kinh doanh năng suất không đồng đều, biên độ năng suất rất
lớn từ 1,6 tấn/ha đến 25 tấn/ha. Chè kiến thiết cơ bản có đến 60% diện tích do
nhân dân tự trồng, đầu t ban đầu không đủ, làm đất không kỹ, giống tạp, dùng
hạt là chủ yếu, thiếu phân bón nên sinh trởng kém, trong đó có diện tích đáng
kể của chơng trình 327. Diện tích chè phục hồi thờng là đã đến kỳ kinh doanh

22
nhng do nguyên nhân giá thành cao, thiếu lao động, ít quan tâm chăm sóc nên
mật độ thấp, tỷ lệ mất khoảng lớn, để hoang hoá. Nếu muốn có kết quả kinh
doanh phải tập trung cải tạo một vài năm. Tuy nhiên, có một số diện tích quá
già cỗi, tàn kiệt, mất khoảng lớn, sâu bệnh phá hoại nặng, bị trâu bò dẫm đạp,
có đầu t cũng không đạt hiệu quả nên cần thanh lý.
Qua điều tra điểm có thể chia vờn chè ở 4 cấp chất lợng sau đây:
- Vờn chè có chất lợng tốt chiếm 20%: Đây là những vờn chè đảm bảo
mật độ chuẩn (18.000 cây/ha), cây sinh trởng tốt, năng suất bình quân đạt trên
10 tấn búp tơi/ha.
-Vờn chè có chất lợng trung bình chiếm 50%: vờn chè đảm bảo 90%
mật độ chuẩn, đợc chú ý đầu t, năng suất bình quân trên 5 tấn/ha.
-Vờn chè chất lợng kém, cần đợc phục hồi chiếm 20-22%: Vờn chè mất
khoảng lớn, chỉ đạt 70% mật độ chuẩn, không đợc đầu t, năng suất 2-3 tạ/ha.
-Vờn chè cần thanh lý chiếm 8-10%: đây là vờn chè già cỗi hoặc sâu
bệnh, gia súc phá hoại, mất khoảng lớn không thể phục hồi đợc.
Nhìn chung, các vờn chè do Tổng công ty Chè Việt Nam quản lý hầu hết
chất lợng tốt. Các vờn chè kém chất lợng thờng tập trung ở vùng sâu, vùng xa
nơi trình độ dân trí thấp và cuộc sống còn khó khăn.
3.4. Những biện pháp kỹ thuật thâm canh chủ yếu
Sử dụng phân bón: Hiện nay nhiều vờn chè xuống cấp do bón phân
không đúng cách, thiếu phân lót bón thúc vô cơ, chỉ có đạm thuần tuý. Hiệu
quả là độ màu mỡ của đất giảm nghiêm trọng, độ mùn kém, đất chai cứng,

chua, mất cấu tợng, các chỉ số dinh dỡng đều dới mức cho phép. Kết quả phân
tích 482 mẫu đất đại diện cho 1.500 ha ở các công ty chè Phú Sơn, Sông Cầu,
Nghĩa Lộ, Thanh Niên cho thấy PH < 4 có 358 mẫu (chiếm 74%), hàm lợng
mùn < 2% có 231 mẫu (chiếm 68,6%), đạm tổng số trung bình đến nghèo
chiếm 88,2% (trong đó nghèo 30%), P
2
O
5
tổng số nghèo là 417 mẫu (chiếm
86,5%), K
2
O tổng số nghèo 20%.
Chăm sóc vụ đông xuân: Đông xuân không phải là mùa thu hoạch chè
nhng là thời gian phục hồi, tích luỹ năng lợng nuôi dỡng cây. Các biện pháp
chăm sóc có ảnh hởng quyết định đến sinh trởng và phát triển của cây chè,
đồng thời ảnh hởng tới năng suất và sản lợng cả năm. Các công việc của chăm
sóc vụ đông xuân bao gồm: tới nớc, bón phân, đốn và phun thuốc cho chè.

23
Biện pháp chăm sóc vụ đông xuân rất đợc chú trọng ở các công ty thuộc Tổng
công ty Chè Việt Nam .
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Qua điều tra, sâu bệnh hại chè chủ yếu là
nhện đổ, rầy xanh, rầy nâu, sâu cuốn lá, rệp, bệnh thối đen, thối nâu. Các loại
thuốc trong danh mục đợc sử dụng cho chè gồm: Seleczon, Bassa, Cormite,
Padar, Fugura
Biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) còn ít đợc áp dụng. Đa
phần khi phát hiện ra sâu bệnh là dùng thuốc. Thậm chí một số nơi còn dùng
thuốc cấm sử dụng trên cây chè. Thời gian cách ly cho đến khi thu hoạch chè
cũng không đợc đảm bảo (dới 10 - 15 ngày). Kết quả việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật không đúng cách đã dẫn đến d lợng thuốc trên chè, ảnh hởng đến

tâm lý sử dụng chè trong nớc và khó khăn khi xuất khẩu. Đây là báo động đỏ
cho vị thế và uy tín của chè Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Tuy vậy việc quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở các công ty chè
thực hiện khá tốt. Các số liệu phân tích mẫu từ năm 1998 đến năm 2002 cho
thấy d lợng các chất Methylparathion, Tricholorphin, Cypermethrin,
Fenvalerate đều giảm dới mức cho phép của FAO và EU. Riêng năm 2001,
mẫu OP của Mộc Châu với d lợng Fevalerate, mẫu FBOP của Long Phú với d
lợng Fenpropathrin còn cao gấp 2,5- 3 lần mức cho phép của EU.
II. Chế biến chè
Chế biến chè là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất chè. Nó
vừa là một thị trờng tiêu thụ chè búp tơi vừa làm tăng giá trị của sản phẩm, tạo
nhiều mặt hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Đến nay công nghiệp chế biến chè ở Việt Nam đã có những bớc phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Nớc ta đã có những cơ sở chế biến chè
quy mô nhỏ, vừa và lớn với công nghệ OTD và CTC với chè đen; công nghệ
chế biến chè xanh của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản đã tạo ra hàng chục
mặt hàng với hàng trăm loại bao bì mẫu mã khác nhau. Các cơ sở chế biến đã
đợc phủ kín ở các vùng chè lớn trong cả nớc. Tỷ lệ chè qua công nghiệp chế
biến chiếm khoảng 85%, còn lại là chế biến thủ công hoặc bán cơ giới.
Theo số liệu điều tra, đến nay cả nớc có 174 nhà máy chế biến chè, trong
đó có 164 nhà máy chế biến từ chè búp tơi, tổng công suất 1.820 tấn búp t-
ơi/ngày, năng lực chế biến 273-280 nghìn tấn búp tơi/năm (61-62 nghìn tấn

24
sản phẩm/năm). Ngoài ra còn có hàng chục nghìn xởng chế biến thủ công bán
cơ giới và hàng vạn lò chế biến thủ công.
1. Quy mô các cơ sở chế biến
Hiện nay nớc ta có 174 cơ sở chế biến, qua khảo sát cho thấy cơ cấu quy
mô sản xuất nh sau:
- Các cơ sở có quy mô lớn (công suất 30 tấn búp tơi/ngày) có 12 nhà máy

với tổng công suất 481 tấn búp tơi/ngày, chiếm 28% tổng công suất.
- Các cơ sở quy mô vừa: 10-28 tấn búp tơi/ngày có 46 nhà máy, tổng
công suất 709 tấn búp tơi/ngày, chiếm 41% tổng công suất.
- Các cơ sở quy mô nhỏ: 0,5-8 tấn búp tơi/ngày có 116 cơ sở, tổng công
suất 633 tấn búp tơi/ngày, chiếm 31% tổng công suất.
Nh vậy, các cơ sở chế biến vùa và nhỏ chiếm tỷ trọng quá lớn cả về số l-
ợng và tổng công suất chế biến.
Ngoài các cơ sở chế biến chè thủ công tinh xảo để tạo sản phẩm đặc sản
giá trị cao, còn có các cơ sở chế biến chè đen có quy mô nhỏ không đủ các
điều kiện đảm bảo yêu cầu công nghệ. Do vậy sản phẩm biểu hiện chất lợng
thấp nh chua, thiu, khê, khét, lẫn nhiều tạp chất vấn đề đặt ra là hạn chế các
cơ sở chế biến quy mô nhỏ, chỉ nên xây dựng các cơ sở ở vùng sâu, vùng xa,
vận chuyển nguyên liệu khó khăn.
Mặt khác, tình trạng phân bố các cơ sở chế biến cha thực sự hợp lý. Tình
trạng cấp giấy phép xây dựng không theo đúng quy hoạch vùng nguyên liệu
đã làm ảnh hởng đến năng lực sản xuất các cơ sở đầu t lớn, hiện đại, làm giảm
hiệu quả kinh tế sản xuất.
2. Thực trạng các cơ sở chế biến chè ở một số tỉnh
Thực trạng cơ sở chế biến chè ở nớc ta đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 4 : Thực trạng các cơ sở chế biến chè ở một số tỉnh
Đơn vị: Công suất chế biến: nghìn tấn búp tơi/ năm
Sản lợng: nghìn tấn búp tơi
Tỉnh Số cơ sở Công suất Sản lợng
Yên Bái
24 30-40 45
Hà Giang
10 6,4 20
Phú Thọ
18 45-46 31


25

×