Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

1344 quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại cục thuế thành phố hà nội luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.63 KB, 110 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---oOo---

PHẠM AN QUỲNH TRANG

QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---oOo---

PHẠM AN QUỲNH TRANG

QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ
THÀNH PHÓ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI TÍN NGHỊ


HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các kết
quả, số liệu đưa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm An Quỳnh Trang


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..................................................... vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ
THUẾ CỦA NGÀNH THUẾ......................................................................... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ THUẾ..........................................7
1.1.1. Các khái niệm về nợ thuế.......................................................................7
1.1.2. Đặc điểm và phân loại nợ thuế..............................................................9
1.1.3. Nguyên nhân nợ thuế...........................................................................13
1.2. QUẢN LÝ NỢ THUẾ...........................................................................14
1.2.1. Khái niệm về quản lý nợ thuế..............................................................14
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý nợ thuế............................................. 15
1.2.3. Quy trình quản lý nợ thuế....................................................................16

1.3. CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ....................................................................20
1.3.1. Khái niệm về cưỡng chế nợ thuế......................................................... 20
1.3.2. Đặc điểm và vai trị của cưỡng chế nợ thuế.........................................20
1.3.3. Quy trình cưỡng chế nợ thuế............................................................... 22
1.3.4. Mối quan hệ giữa quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế............................24
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ...............................................................................25
1.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan.........................................................................25
1.4.2. Nhóm yếu tố khách quan..................................................................... 27
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................28
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số địa phương.........................28


iii
1.5.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.......................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................32
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................32
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội.......................................32
2.1.2. Khái quát hoạt động của Cục Thuế thành phố Hà Nội........................33
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ VA CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI
CỤC THUẾ THANH PHỐ HA NỘI.............................................................. 35
2.2.1. Thực trạng nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội ..........................35
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội 44
2.2.3. Thực trạng công tác cưỡng chế nợ thuế..............................................58
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ

NỢ
THUẾ Ở CỤC THUẾ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA.......................................62
2.3.1. Những kết quả đã đạt được..................................................................62
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................
.........................................................................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI............73
3.1.1. Định hướng chung cho công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ... 73
3.1.2. Quan điểm về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.................................75


ιv
v
3.2. GIẢI PHÁPDANH
TĂNG CƯỜNG
QUẢN
NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ
MỤC CÁC
TỪLÝ
VIẾT
TẮT
THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................78
3.2.1. Nhóm giải pháp chung.........................................................................78
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế.......................................79
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường cưỡng chế nợ thuế..................................86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 92
Viết tắt
Nguyên nghĩa
CCN

Cưỡng chế nợ

CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

^DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GCN ĐKKD

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

GTGT


Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLN

Quản lý nợ

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

^TP

Thành phố

TP

Thành phố

TTHC

Tiêu thụ đặc biệt


TTKT

Thanh tra Kiểm tra

UBND

Ủy ban Nhân dân


XDCB

Xây dựng cơ bản



vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỊ, SƠ ĐỊ
Bảng 2.1: Tình hình nợ thuế luỹ kế qua các năm............................................36
Bảng 2.2: Tỷ trọng và tỷ lệ tăng giảm các nhóm nợ qua các năm..................38
Bảng 2.3: Số liệu nợ thuế theo nhóm phịng kiểm tra thuế.............................42
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu thu nợ từ năm 2015-2019.....................45
Bảng 2.5: Các biện pháp thu nợ đã thực hiện từ 2014-2019...........................47
Bảng 2.6: Tình hình xử lý miễn giảm, gia hạn, khơng tính tiềnchậm nộp, xóa
nợ thuế qua các năm........................................................................................50
Bảng 2.7: Số liệu nợ thuế chi tiết theo tuổi nợ..............................................52
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ thuế theo tuổi nợ..........................................................53
Bảng 2.9: Chi tiết nợ thuế theo sắc thuế........................................................56
Bảng 2.10: Tình hình cuỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế qua
các năm ......................................................................................................... 58
Bảng 2.11: Tỷ lệ tiền thu đuợc qua cuỡng chế................................................60
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế TP Hà Nội.................................35


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nuớc và là công cụ hữu

hiệu để Nhà nuớc tiến hành điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế góp phần điều hồ
thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Tuy nhiên, đặc điểm
của thuế là khơng hồn trả trực tiếp, sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế
khơng mang tính chất đối giá. Vì vậy, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý
muốn chậm trễ, chiếm dụng tiền thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng. Ngoài
ra, một số đối tuợng nộp thuế do khó khăn về tài chính, những rủi ro hoặc sự
cố bất thuờng gây ảnh huởng đến khả năng nộp thuế cũng làm phát sinh nợ
đọng thuế.
Trong những năm vừa qua, công tác Quản lý nợ và Cuỡng chế nợ thuế
luôn đuợc ngành thuế đặc biệt quan tâm, tập trung triển khai quyết liệt để đảm
bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho Ngân sách Nhà nuớc, chống
thất thu thuế, tạo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, với mục
tiêu giảm nợ thuế, đạt tỷ lệ tổng nợ thuế không vuợt quá 5% so với số thu
Ngân sách Nhà nuớc. Tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, công tác quản lý nợ và
cuỡng chế nợ thuế luôn đuợc Cục Thuế TP Hà Nội xác định là nhiệm vụ
trọng tâm và đã dần đáp ứng đuợc các điều kiện phù hợp với thực tiễn trong
những giai đoạn cụ thể, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý thuế nói chung.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà công tác
quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế cũng cịn nhiều vuớng mắc, khó khăn và bất
cập dẫn đến tình trạng nợ đọng kéo dài, gây thất thu cho Ngân sách nhà nuớc.
Nhìn nhận đuợc mức quan trọng của công tác quản lý nợ và cuỡng chế
thuế nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nợ và Cương chế nợ thuế
tại Cục Thuế thành phố Hà Nội ”.


2
2. Tổng quan nghiên cứu
Quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng ln là bài tốn khó
với các cơ quan quản lý. Đã có nhiều tài liệu, chun đề, cơng trình nghiên

cứu khoa học đề cập về công tác quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế duới các
góc độ, phạm vi tiếp cận khác nhau, nổi bật lên có một số nghiên cứu sau:
- Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thu thuế của nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu trên địa bàn Hà
Nội)”, Luận án Tiến sỹ, truờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã hệ thống
hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhà nuớc đối với doanh
nghiệp nhằm tăng cuờng sự tuân thủ của doanh nghiệp, đặc biệt là sự tự
nguyện tuân thủ. Tác giả đã tiến hành khảo sát và nghiên cứu các yếu tố thuộc
các nhóm khác nhau tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, xác
định nguyên nhân thuộc về quản lý thu thuế cản trở sự tuân thủ. Từ cơ sở lý
luận và thực tiễn đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế nhằm
tăng cuờng mức độ tuân thủ của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm Việt Hà (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nợ thuế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 - 2013
(Tổng Cục thuế). Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản về
quản lý nợ thuế bao gồm khái niệm quản lý nợ thuế, vị trí vai trị của công tác
quản lý nợ thuế, nội dung quản lý nợ thuế và những yếu tố ảnh huởng đến
công tác quản lý nợ thuế. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở Việt Nam
đuợc chỉ rõ thông qua khái quát chung về tình hình quản lý nợ thuế, tổ chức
bộ máy quản lý nợ thuế, những kết quả đạt đuợc của công tác quản lý nợ thuế,
một số hạn chế và nguyên nhân cụ thể. Bên cạnh đó, đề tài đã chỉ rõ mối quan
hệ mật thiết giữa quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế, đồng thời đua ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế trên bối cảnh kinh
tế xã hội, chính sách về quản lý thuế với một số nhóm giải pháp liên quan trực


3
tiếp đến công tác quản lý nợ thuế.
- Trần Thị Thu Huyền (2012), “Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng
công tác quản lý thu nợ”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm

2012 - 2013 (Tổng Cục thuế). Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận, những vấn
đề cơ bản về quản lý nợ và đánh giá chất luợng công tác quản lý thu nợ với
những khái niệm cơ bản và vai trị của cơng tác quản lý thu nợ, hệ thống quản
lý nợ thuế, tác động của việc áp dụng các tiêu chí đánh giá chất luợng cơng
tác quản lý nợ với tiêu chí đối với CQT và tiêu chí đối với NNT. Thực trạng
đánh giá chất luợng công tác quản lý thu nợ và đánh giá hiệu quả tình hình
quản lý nợ thuế, hạn chế và nguyên nhân về đánh giá chất luợng trong công
tác quản lý nợ thuế. Một số đề xuất cụ thể về tiêu chí đánh giá chất luợng
cơng tác quản lý thu nợ thuế nhu: Tỷ lệ tiền nợ thuế đối với số thực hiện thu
của ngành thuế, Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm truớc thu đuợc trong năm nay
so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm truớc, Tổng chi phí
QLN&CCN thuế trên tổng số tiền thuế nợ mà CQT thu đuợc, Tổng chi phí
QLN&CCN thuế trên tổng chi phí thuờng xuyên của ngành thuế...
- Hoàng Thị Kim Uyên (2014), “Các biện pháp cưỡng chế thi hành
nghĩa vụ nộp thuế theo Pháp luật Việt Nam ”, Luận văn Thạc sỹ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của
pháp luật hiện hành về nợ thuế, quản lý thuế, các biện pháp cuỡng chế đuợc
sử dụng để thi hành nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam hiện nay và có so sánh với
pháp luật của một số nuớc trên thế giới. Luận văn cũng tìm hiểu thực tiễn áp
dụng, triển khai các quy định đó ở một số tỉnh thành trong cả nuớc và đua ra
một số đánh giá về thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật các biện
pháp cuỡng chế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế ở nuớc ta. Sau đó, trên cơ sở đó
đua ra một số định huớng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật sao cho phù
hợp với điều kiện thực tế hiện nay và trong giai đoạn tới.


4
- Nguyễn Hữu Tuấn (2015), “Hiệu lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại cục thuế Hà Tĩnh ”, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh truờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Qua những nghiên cứu về tổng
hợp các lý luận cơ bản về cơng tác QLN&CCN thuế, luận văn góp phần bổ

sung mối quan hệ giữa quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế, những yếu tố ảnh
huởng đến công tác quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế. Qua khảo sát thực trạng
của công tác QLN&CCN thuế, những việc làm đuợc và chua làm đuợc, luận
văn đua ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Bùi Pháp Uyên (2017), “Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội ”, Luận
văn
thạc sĩ quản lý kinh tế, truờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận
văn nghiên cứu tổng quan về quản lý nợ thuế, thông qua khảo sát thực trạng
của
công tác quản lý nợ thuế tại Hà Nội đã nêu ra những ảnh huởng của việc nợ
đọng tiền thuế đến nguồn thu NSNN và hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tác giả đã đua ra đuợc các quan điểm và giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Từ các cơng trình nghiên cứu điển hình ở trên, một số vấn đề lý luận liên
quan đến hoạt động quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế đã đuợc hệ thống hóa
đầy đủ và đuợc vận dụng để đánh giá thực trạng, đua ra các giải pháp cụ thể
hoàn thiện công tác thực hiện tại một số đơn vị. Tuy nhiên chua có cơng trình
nghiên cứu độc lập và tổng quát về công tác quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế
tại Cục Thuế thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2014 đến 2019. Vì vậy, việc
thực hiện đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết trong việc đua ra giải pháp
quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế hiệu quả hơn tại Cục Thuế Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nêu lên thực trạng công tác quản lý nợ và cuỡng chế thuế tại Cục Thuế
thành phố Hà Nội, phân tích những mặt đạt đuợc cũng nhu những hạn chế


5
trong công tác quản lý nợ, cưỡng chế thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội

thời gian qua, qua đó đánh giá nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân cụ thể của nó để đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý nợ và cưỡng chế
thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế thuộc ngành thuế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại
Cục thuế thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019 không
bao gồm công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại các Chi cục thuế
trực thuộc Cục thuế TP Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp như: thống kê kinh tế, phân tích, tổng hợp,
phương pháp chuyên gia... để phân tích luận giải các nội dung đề ra trong
đề tài.
- Kế thừa và phát huy những kết quả các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả khác liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu như luận văn, các bài viết
đăng trên các báo, tạp chí, các bài tham luận tại hội thảo về quản lý thuế.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Các vấn đề được nghiên cứu sẽ trả lời cho câu hỏi: Cục Thuế thành phố
Hà Nội cần phải làm gì và làm như thế nào để tăng cường công tác Quản lý
nợ và Cưỡng chế nợ thuế, không để số nợ thuế đến thời điểm 31/12 hàng năm
vượt quá 5% so với số thực hiện thu ngân sách nhà nước theo quy định của
Tổng cục Thuế đã giao.


6
7. Khả năng ứng dụng

Trên cơ sở phân tích giữa yêu cầu và thực tế quản lý của địa bàn nghiên
cứu, luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện quản
lý nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, xác định nguyên nhân của những
tồn tại đó và đề xuất các giải pháp phù hợp để hồn thiện cơng tác quản lý nợ
thuế nói riêng và cơng tác quản lý thuế nói chung trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đuợc kết cấu thành 3 chuơng:
Chương 1: Tổng quan về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của ngành
thuế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục
Thuế thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Cục Thuế thành phố Hà Nội


7

CHƯƠNG 1:
TỎNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
CỦA NGÀNH THUẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ THUẾ
1.1.1. Các khái niệm về nợ thuế
Trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp từ Tổng cục Thuế,
Cục Thuế tới các Chi cục Thuế thì công tác quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế
là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mơ hình chức năng,
gồm: tun truyền - hỗ trợ nguời nộp thuế; kê khai - kế toán thuế; quản lý nợ
và cuỡng chế nợ thuế và thanh tra - kiểm tra thuế.
Đặt nền móng cho những cơ sở lý thuyết về quản lý thuế nói chung và

quản lý nợ thuế nói riêng đuợc thể hiện trong các sách giáo trình nhu: Giáo
trình Quản lý thuế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010;
Giáo trình Quản lý thuế, truờng Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất
bản kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2012.
Quản lý nợ là khâu quản lý tiếp theo của chức năng kê khai - kế toán
thuế và là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đôn đốc số thuế đã kê khai, số
thuế đã phát hiện sau thanh tra, kiểm tra... của NNT nhung chua nộp vào
NSNN. (Sau đây gọi là tiền thuế nợ).
Tại Quyết định số 1401/QĐ-TCT của Tổng cục truởng Tổng cục Thuế
ngày 28/7/2015 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế có định nghĩa tiền
thuế nợ nhu sau:
“Tiền thuế nợ là: các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất;
thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do
cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế)
nhưng đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN”.
Ví dụ nhu, theo Luật Quản lý thuế ban hành và có hiệu lực thi hành từ


8
01/7/2020 thì thời hạn nộp đối với thuế Giá trị gia tăng là ngày 20 của tháng
tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế; thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
quí là ngày 30 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế... sau thời
hạn nộp này, nếu người nộp thuế chưa nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì
được coi là nợ thuế.
“Tiền thuế đang chờ điều chỉnh là: các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các
khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu
khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật
mà NNT đã nộp nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền; chứng từ
luân chuyển chậm hoặc thất lạc; chờ ghi thu - ghi chi; tiền thuế được gia hạn
nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng dụng mà

cơ quan thuế đang điều chỉnh theo đúng quy định; tiền thuế khơng tính tiền
chậm nộp ”.
Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ theo quy định.
Khoản nợ là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu
phát sinh tiền thuế nợ. Chẳng hạn như tại một thời điểm, một người nộp thuế
nợ 3 tỷ đồng tiền thuế thì cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét số thuế nợ đó
là nợ của những lần phát sinh nào, loại thuế nào? Chẳng hạn như nợ 3 khoản
thuế GTGT, nợ 2 khoản thuế TNDN. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế áp dụng các
biện pháp thu nợ hiệu quả.
Tiền chậm nộp thuế là khoản tiền chậm nộp được tính trên số tiền thuế
nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục
tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ,
bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
Khoá sổ thuế là thời điểm ngừng nhập các chứng từ kế toán liên quan
đến nghĩa vụ thuế của NNT như tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các quyết


9
định, thơng báo... Sau khi khố sổ thuế, mọi số liệu trên sổ theo dõi thu nộp
thuế các tháng truớc sẽ không đuợc điều chỉnh, bổ sung ngay, mà chỉ đuợc
điều chỉnh, bổ sung sau ngày khoá sổ và sẽ đuợc hạch toán vào thời điểm phát
hiện để điều chỉnh, bổ sung vào kỳ thuế tiếp theo.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại nợ thuế
1.1.2.1 Đặc điểm của nợ thuế
a. Nợ thuế là hành vi chiếm dụng vốn của Ngân sách nhà nước
Nợ thuế là một phạm trù tất yếu khách quan, khi cịn thuế thì vẫn cịn
nợ thuế. Xét ở góc độ hành vi thì nợ thuế là hành vi của nguời nộp thuế
không nộp đầy đủ và đúng hạn số thuế phải nộp vào NSNN theo quy định
của pháp luật về thuế. Nhìn từ góc độ thị truờng, có quan điểm cho rằng

việc doanh nghiệp cố tình nợ đọng thuế với mục đích chiếm dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Bởi trong bối cảnh liên tục “đói vốn”, việc
có sẵn hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng để chi dùng trong vịng 2-3 tháng
mà khơng phải thế chấp, không phải đảm bảo các thủ tục vay tiền là một lợi
thế mà doanh nghiệp nào cũng muốn duy trì. Đây chính là hiện tuợng NNT
chiếm dụng vốn của NSNN thông qua hành vi n ợ thuế để sử dụng cho các
mục đích khác, làm thất thu ngân sách nhà nuớc đặc biệt là trong tình trạng
nền kinh tế khó khăn.
b. Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà
NNT có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nuớc. Việc nộp thuế sẽ ảnh huởng đến
lợi ích kinh tế của NNT. Vì thế tâm lý trốn thuế, tránh thuế là tâm lý phổ
biến của NNT. Việc họ trốn tránh nộp thuế sẽ giúp lợi ích họ có đuợc nhiều
hơn và điều này dẫn đến hành vi nộp thuế chậm hoặc trốn nộp thuế ngày
càng gia tăng.
Đặc biệt ở Việt Nam khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, nguời


10
dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của thuế, chưa lên án mạnh mẽ
các hành vi gian lận tiền thuế, họ tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế phải
nộp. Vì thế, để hạn chế nợ thuế, bên cạnh những biện pháp có tính chất
pháp luật để cưỡng chế NNT tuân thủ thì vấn đề tuyên truyền, phổ biến để
NNT tự giác thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng.
c. Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc
chung do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN. Những hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
bao gồm những hành vi được quy định trong các văn bản quy phạm pháp

luật về thuế gồm: vi phạm các thủ tục thuế; chậm nộp tiền thuế; khai sai
dẫn đến số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; trốn thuế,
gian lận thuế...
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của đối tượng
nộp thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào
NSNN theo qui định của pháp luật thuế.
d. Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế: là hành vi cố ý vi phạm luật thuế của đối tượng nộp thuế
bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp cho Nhà nước.
Cịn nợ thuế thì chưa chắc đã là hành vi cố ý, vì nợ thuế có thể do những
nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Về chủ quan, do NNT cố tình nợ
một số thuế lớn, sau đó bỏ trốn, mất tích khơng thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế dẫn đến NSNN phát sinh một khoản nợ thuế khó thu được. Như vậy,
trong trường hợp này, nợ thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật. Về khách
quan, có thể do nguyên nhân có tai nạn bất ngờ như thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh.dẫn đến đối tượng nộp thuế gặp khó khăn tức thì, tạm thời


11
khơng có khả năng để thanh tốn nghĩa vụ cho NSNN.
1.1.2.2. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc sắp xếp nợ thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc phân loại nợ thuế giúp cơ quan
thuế xác định đuợc nguyên nhân nợ, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ
thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý thu nợ thuế có hiệu quả.
Phân loại nợ thuế sẽ giúp cơ quan thuế đua ra các biện pháp quản lý, đôn
đốc thu nợ; đồng thời, tạo thuận lợi cho công tác tổng hợp số liệu báo cáo,
khắc phục đuợc sự không rõ ràng, không thống nhất trong công tác quản lý
nợ.
a. Căn cứ vào sắc thuế nợ

Nợ thuế đuợc phân chia theo sắc thuế nhu sau: nợ thuế Giá trị gia
tăng, nợ thuế Thu nhập doanh nghiệp, nợ thuế Tiêu thụ đặc biệt, nợ thuế
Thu nhập cá nhân...
b. Căn cứ vào khả năng nộp nợ
- Nhóm tiền thuế nợ khó thu: Nhóm nợ khó thu bao gồm các truờng
hợp sau:
+ Tiền thuế nợ của NNT đuợc pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự chua có hồ sơ đề nghị xố nợ.
+ Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ
của NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án
hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chua thực hiện đuợc nghĩa vụ nộp
thuế.
+ Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh: là số tiền thuế nợ của
NNT mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT khơng cịn hoạt động
kinh doanh và đã thông báo cơ sở kinh doanh khơng cịn hoạt động tại địa
chỉ đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế.


12
+ Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của NNT đã
thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhung chưa thanh toán đầy đủ
các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
+ Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ
của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong
thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử
lý nợ theo quy định của pháp luật.
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
- Nhóm tiền thuế nợ có khả năng thu: là số tiền thuế nợ của người nợ
thuế được xác định phải nộp vào ngân sách nhà nước nhưng còn trong hạn
nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp thuế mà chưa nộp nhưng không thuộc các

trường hợp nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh.
c. Căn cứ vào tính chất nợ
- Tiền thuế nợ thơng thường: nợ thông thường là số tiền nợ thuế của
NNT mà khoản thuế nợ đã được xác định rõ ràng, khơng có sai sót, nhầm
lẫn, khơng có khiếu kiện, khơng thuộc diện xét miễn, giảm thuế.
- Tiền thuế nợ đang xử lý: là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề
nghị xử lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ
quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục
tại cơ quan thuế để ban hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ, bao gồm
các trường hợp sau: Xử lý miễn, giảm; xử lý gia hạn nộp thuế; xử lý xóa
nợ; xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả; xử lý
nộp dần tiền thuế nợ.
- Tiền thuế đang chờ điều chỉnh: gồm tiền thuế chờ điều chỉnh do sai
sót; tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc;
tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi; tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa
kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn


13
theo dõi là tiền thuế nợ; tiền thuế khơng tính tiền chậm nộp...
- Tiền thuế đang khiếu nại: là số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN
theo quy định nhung NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế khiếu nại về số
tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
1.1.3. Nguyên nhân nợ thuế
Nợ thuế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có nh ững ngun
nhân khách quan do tình hình kinh t ế khó khăn chung hoặc do nguyên nhân
chủ quan từ phía NNT, nhung có thể khái qt một số nhóm nguyên nhân
chủ yếu sau:
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan
Do nền kinh tế thị truờng tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến động khó luờng

nhu: khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bênh bất ngờ, chính sách quản lý
của Nhà nuớc thay đổi...
Ví dụ nhu ảnh huởng của dịch bênh Covid-19 cùng các biện pháp cách
ly xã hội khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn, khơng thể hoạt
động sản xuất kinh Doanh, khơng có tiền nộp thuế. Mặc dù Chính phủ Việt
Nam đã có những chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp nhu miễn, giảm, gia hạn
thời hạn nộp thuế, giảm lãi suất vay ngân hàng, gia hạn thời hạn trả nợ vay
ngân hàng. nhung các Doanh nghiệp chua thể khơi phục hồn tồn hoạt
động sản xuất, doanh thu cả năm 2020 dự báo sụt giảm mạnh, thậm chí
thua lỗ.
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do ý thức chấp hành luật thuế của một bộ phận NNT còn hạn
chế, chua tự giác nộp thuế, cố tình dây dua, chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế
của NSNN để thực hiện những mục đích khác.
Thứ hai, doanh nghiệp chây ì, trốn nợ thuế do hoạt động đốc thúc của cơ
quan thuế chua thực sự ráo riết, quyết liệt, chế tài xử phạt chua nghiêm đối


14
với những doanh nghiệp chậm nộp thuế.
Thứ ba do người nộp thuế chưa nắm rõ chính sách, pháp luật thuế dẫn
đến tình trạng kê khai sai số thuế phải nộp, nộp tiền thuế không đầy đủ, không
đúng hạn.
Thứ tư, nợ thuế phát sinh khơng xuất phát từ phía người nộp thuế mà do
chứng từ luân chuyển chậm, thất lạc hay do hạch toán nhầm chứng từ nộp tiền
của các bên liên quan như kho bạc, ngân hàng.. ..Hoặc do quá trình nhập tờ
khai, điều chỉnh số liệu tại cơ quan thuế sai lệch dẫn đến số thuế nợ. Thực
chất đây là các khoản nợ sai, nợ ảo mà cán bộ được phân công thu nợ cần
phát hiện kịp thời và theo dõi xử lý giảm nợ nhanh.
1.1.4. Tác động của nợ thuế

Nợ thuế khơng những có tác động nghiêm trọng với cơng tác quản lý
thuế mà cịn có tác động nghiêm trọng với sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội. Những tác động đó có thể khái quát trên một số mặt sau:
Thứ nhất, Nợ thuế gây thất thu cho NSNN. Nguồn thu chủ yếu cho
NSNN là thuế. Nợ thuế kéo dài khiến nguồn tài chí nh của Nhà nước không đủ
hoặc không kịp thời cho các nhiệm vụ chi tiêu của Chính phủ làm cho kinh tế
suy thối, khơng đảm bảo an sinh xã hội
Thứ hai, nợ thuế gây mất công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các ĐTNT và
tạo mơi trường kinh doanh khơng bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân đang
kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, nợ thuế tạo ra chi phí khơng cần thiết đối với xã hội liên quan
đến công tác quản lý thuế, gây mất thời gian, công sức, tiền của cho việc quản
lý nợ thuế.
1.2. QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.2.1. Khái niệm về quản lý nợ thuế
Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận


15
trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách
hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế.
Đến nay, chua có tài liệu nào đua ra khái niệm quản lý nợ thuế, theo khái
niệm quản lý thuế và kinh nghiệm công tác, tác giả đua ra khái niệm nhu sau:
Quản lý nợ thuế là việc áp dụng các biện pháp và mô hình tổ chức quản
lý của cơ quan thuế nhằm phân loại nợ thuế, đánh giá thực trạng nợ, tổ chức
công tác thu nợ tại cơ quan thuế các cấp nhằm thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu hồi số nợ thuế của nguời nộp thuế.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý nợ thuế
Mục tiêu cuối cùng của quản lý nợ thuế là đảm bảo thu đủ số thuế phải
nộp của NNT vào Ngân sách nhà nuớc theo quy định của pháp luật. Do đó,

quản lý nợ thuế đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế đuợc thể hiện trên
các khía cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa
vụ thuế của nguời nộp thuế trong quá trình nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp
thời vào Ngân sách Nhà nuớc; góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội.
Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo thu đúng, thu đủ tất cả các khoản
thuế mà NNT phải nộp vào NSNN theo quy định của Pháp luật.
Thứ ba, quản lý nợ thuế tốt giúp cơ quan thuế có biện pháp thu nợ thuế
phù hợp, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác nhu:
kê khai - kế toán thuế; hoạt động thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế.
Trong công tác quản lý thuế, quản lý nợ thuế cần đảm bảo thực hiện đầy
đủ các nội dung sau:
Một là, thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế của NNT, số thuế
phải nộp, số thuế đã nộp của NNT đảm bảo số thu đuợc nộp vào NSNN đầy
đủ và đúng hạn
Thứ hai, phân tí ch và đánh giá thực trạng nợ thuế thông qua việc phân


×