Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

1385 quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế quận hoàn kiếm luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.03 KB, 121 trang )


⅛μ........................................................... ,

, , IW

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - -^φ^---

NGUYỄN THỊ NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀN KIẾM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ì1

HÀ NỘI - 2018

'

[f


⅛μ........................................................... ,

, , IW


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - -^φ^---

NGUYỄN THỊ NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ ĐÓI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HỒN KIẾM
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

HÀ NỘI - 2018

Ì1

'

[f


1

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc

Sinh ngày: 15/12/1991
Lớp: 1802.NHE
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Tơi xin cam đoan như sau:
1. Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh

tại Chi cục Thuế quận Hồn Kiếm” là do chính tơi thực hiện nghiên cứu và
hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Xuân Thành.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng sử dụng trong Luận văn là có thật và do bản
thân tơi thu thập, xử lý và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên.
Hà Nội, tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà truờng, kết
hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân tôi.
Đạt đuợc kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý thầy,
cô giáo truờng Học Viện Ngân Hàng đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi. Đặc
biệt, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Thành là nguời trực tiếp
huớng dẫn khoa học và đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu hồn
thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ cơng chức
thuộc Chi cục Thuế Quận Hồn Kiếm - Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tạo

điều kiện cho tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhung luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong nhận đuợc sự góp ý chân thành của quý thầy, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn đuợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng năm 2018

Nguyễn Thị Ngọc


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ HỘ
KINH DOANH...............................................................................................6
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh trong nền kinh tế..........6

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung về hộ kinh doanh.......................................6
1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế...................................... 8
1.1.3................................................................................................................... Các
sắc thuế chủ yếu áp dụng với hộ kinh doanh............................................... 8
1.2.

Công tác quản lý thuế hộ kinh doanh.....................................................10

1.2.1. Khái niệm, vai trò quản lý thuế hộ kinh doanh....................................10
1.2.2. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh....................11

1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh......................................12
1.2.4. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh..................................... 14
1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.....................26

1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.........................................................................26
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính............................................................................ 28
1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thuế hộ kinh doanh.........29

1.4.1. Nhân tố về cơ chế, chính sách..............................................................29
1.4.2. Nhân tố thuộc cơ quan thuế..................................................................30
1.4.3. Nhân tố thuộc về bản thân hộ kinh doanh............................................31
1.5.

Kinh nghiệm về quản lý thuế hộ kinh doanh..........................................32

1.5.1. Tại Chi cục Thuế quận Hoàng Mai...................................................... 32
1.5.2. Tại Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ...................................................34
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho CCT quận Hoàn Kiếm.................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................... 37


ιv

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀN KIẾM.....................................................38
2.1.


Tổng quan về Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm và đặc điểm chung của các hộ

kinh doanh trên địa bàn...................................................................................38
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Hoàn Kiếm.........................................38
2.1.2.

Khái quát chung về Chi cục Thuế quận Hồn Kiếm........................... 39

2.1.3.

Tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hoàn

Kiếm................................................................................................................45
2.2.

Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế quận

Hoàn Kiếm...................................................................................................47
2.2.1. Quản lý các đốituợng nộp thuế............................................................ 47
2.2.2. Thực trạng quản lý doanh thu, mức thu thuế....................................... 52
2.2.3. Thực trạng quản lý kê khai, nộp thuế...................................................55
2.2.4. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ nguờinộp thuế.....................59
2.2.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế.................60
2.3.

Đánh giá công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế quận

Hoàn Kiếm...................................................................................................63
2.3.1. Kết quả đạt đuợc.................................................................................. 63

2.3.2. Hạn chế.................................................................................................66
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 76
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH
DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀN KIẾM............................. 77
3.1.

Định huớng và mục tiêu quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế

quận Hoàn Kiếm.............................................................................................77
3.1.1........................................................................................................Định
huớng quản lý thuế hộ kinh doanh trong thời gian tới......................77
tiêu quản lý thuế hộ kinh doanh trong thời gian tới...............................79


ιv
v

3.2.. Giải pháp hoàn DANH
thiện quản
MỤC
lý CHỮ
thuế hộ
VIẾT
kinhTẮT
doanh tại Chi cục Thuế quận
Hoàn Kiếm..............................................................................................80
3.2.1.Nâng cao hiệu lực tổ chức bọ máy và tăng cng cơng tác quản lý thuế
...........................................................................................................80
3.2.2................................Đẩy mạnh triển khai thu thuế qua ủy nhiệm thu 82

3.2.3.....Xây dựng cơ chế liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế 83
3.2.4.Tăng cng quản lý nợ thuế thơng qua việc giao chỉ tiêu thu nợ cho
từng
cán bộ, kết hợp tổ chức cuỡng chế thuế..........................................................84
3.2.5........................................................................................................Tăng
cuờng công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế............................... 85
3.2.6........................................................................................................Đẩy
mạnh, đổi mới hình thức và nội dung tuyên truyền, hỗ trợ...............86
3.2.7.......................................................................Các giải pháp khác

87

3.3.........................................................................................Một số kiến nghị 90
3.3.1.............................................................Đối với Cục Thuế TP Hà Nội 90
3.3.2..........................................Đối với các cơ quan ban hành chính sách 90
Chữ viết tắt

3.3.3.................................................................Đối với các Hộ kinh doanh 91
Nguyên nghĩa

BQL

Ban quản lý

CCT

Chi cục Thuế

CNKD


Cá nhân kinh doanh

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐTVT

Hội đồng tư vấn thuế

HKD

Hộ kinh doanh

HSKT

Hồ sơ khai thuế

KBNN

Kho bạc nhà nước



MST

Mã số thuế

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NNT

Người nộp thuế

NSNN
TMS

Ngân sách nhà nước
Quản lý thuế tập trung

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TTHC

Thủ tục hành chính


UBND

Ủy ban nhân dân



v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm...........................42
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN các năm.............................. 45
Bảng 2.2. Quản lý hộ kinh doanh theo ngành nghề........................................49
Bảng 2.3. Quản lý hộ kinh doanh theo địa bàn...............................................50
Bảng 2.4. Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộkinh doanh...................53
Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình nộp thuế...........................................................58
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra hộ kinh doanh nhằm tăng thuế khoán năm 2017 61
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh.............................................62
Biểu đồ 2.1. Tình hình thực hiện dự tốn hộ kinh doanh................................57
Biểu đồ 2.2. Phân loại nợ tại ngày 31/12/2017...............................................59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi quốc gia, thuế luôn đuợc coi là mối quan tâm hàng đầu, bởi nó
khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nuớc mà cịn đuợc sử
dụng làm cơng cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Chính sách thuế đuợc đặt ra
không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách qua đó nhằm đảm

bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nuớc, mà yêu cầu cao
hơn là góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý huớng
dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng luu thông đối với tất cả các
thành phần kinh tế theo huớng phát triển của kế hoạch nhà nuớc, góp phần
tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Trong chiến luợc phát triển kinh tế thị truờng của đất nuớc, Đảng và Nhà
nuớc ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tu nhân, ln tạo mơi truờng bình
đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế những
năm qua lực luợng hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh (gọi chung
là hộ kinh doanh) của cả nuớc đã khơng ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu
cho ngân sách Nhà nuớc ngày càng nhiều.
Thời gian qua công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên cả nuớc
nói chung và Chi cục Thuế quận Hồn Kiếm nói riêng đang đã đạt đuợc
những thành tích đáng ghi nhận, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nuớc
với tỷ lệ năm sau cao hơn năm truớc. Tuy nhiên, tiềm năng ở các hộ kinh
doanh vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn do ý thức tự giác
chấp hành nộp thuế của hộ kinh doanh cịn thấp và vẫn cịn tình trạng quản lý
khơng hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế khơng sát thực tế...
Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hồn thiện chính sách và cơng cụ
quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm nhằm huớng tới hai mục tiêu cơ bản:


2

- Đối với cơ quan thuế: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào
ngân sách Nhà nuớc, đảm bảo nguồn thu ổn định và tăng đều qua các năm.
- Đối với Hộ kinh doanh: Nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế
của hộ kinh doanh, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ giải quyết quyền lợi của nguời
nộp thuế.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc chọn đề tài: “Quản lý thuế đối
với cá nhân kinh doanh tại Chi cục Thuế quận Hồn Kiếm” có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với HKD nói riêng là một vấn
đề quan trọng đối với việc đảm bảo nguồn thu ngân sách cũng nhu sự cân bằng
giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì thế từ truớc đến nay đã có nhiều nghiên
cứu khác nhau về quản lý thuế đối với HKD nhằm thu đúng, thu đủ, góp phần
tăng số thuế nộp cho NSNN hàng năm thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Có thể nói đến một số cơng trình nghiên cứu nhu sau:
- Nguyễn Tấn Cơng (2016), “Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Tuy Hòa”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Điện Lực. Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế nhu: bố trí sắp xếp nguồn nhân lực quản lý, mối quan hệ
giữa cơ quan thuế của các địa phuơng và mối quan hệ giữa cơ quan thuế với
các cơ quan ban ngành trong công tác quản lý thu thuế. Đồng thời phân tích
một số uu điểm và bất cập trong công tác quản lý thu thuế và đề xuất một số
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở
thành phố Tuy Hòa.
- Nguyễn Minh Thu (2015), “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn tỉnh Hải Duơng”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thuơng mại
Hà Nội. Luận văn đua ra thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa


3

bàn tỉnh Hải Dương từ đó đề xuất các các giải pháp chống thất thu thuế của
hộ kinh doanh về cải cách các thủ tục hành chính, tăng cường cơng tác hỗ trợ
quản lý thu thuế và hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.

- Lê Kim Ngọc (2016), “Hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn Quận Hoàng Mai Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã hệ thống hoá các lý luận cơ
bản về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Phân tích thực trạng hoạt động
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hoàng Mai, đồng thời
đề xuất ra những giải pháp cho phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế.
- Lưu Thị Hương (2015), “Quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học thương mại
Hà Nội. Nghiên cứu đã nêu lên những kết quả đạt được và những hạn chế trong
công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Chương Mỹ. Từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn, trong
đó đặc biệt chú trọng việc áp dụng cơng nghệ thông tin vào quản lý thuế.
- Nguyễn Công Thạch (2013), “Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai”, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nang. Nghiên cứu đã đưa ra thực trạng quản
lý thu thuế hộ kinh doanh tại địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai từ đó đề
xuất các các giải pháp chống thất thu thuế của hộ kinh doanh về doanh số, nợ
đọng thuế và hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Quận Hoàn Kiếm là quận thuộc trung tâm thành phố Hà Nội với số thu
từ thuế hàng năm tương đối cao, đặc biệt số thu từ thuế của hộ kinh doanh
trên địa bàn gần như cao nhất trong cả nước. Công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh trên địa bàn quận tuy không phải là vấn đề mới nhưng lại rất phức
tạp do số lượng hộ kinh doanh lớn, phân bố trong các con phố, ngõ, hẻm nhỏ.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào ở cấp độ Thạc sĩ, Tiến sĩ đề cập đến quản


4

lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn quận Hồn Kiếm. Chính vì vậy, việc

nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và không trùng với những nghiên cứu truớc
đó, đồng thời có vai trị quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành
nghĩa vụ thuế của chủ hộ kinh doanh cũng nhu công tác quản lý thuế hộ kinh
doanh của cán bộ công chức tại Chi cục Thuế quận Hồn Kiếm đuợc thuận lợi
hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại
Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm để đua ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thuế hộ kinh doanh.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm, chỉ ra những kết quả đạt đuợc,
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thuế hộ
kinh doanh hiện tại.
- Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hoàn Kiếm trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tuợng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
(còn gọi là hộ kinh doanh).
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Chỉ nghiên cứu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp

thuế theo phuơng pháp khoán (bao gồm cả hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn
quyển của cơ quan thuế và hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn) theo 4 sắc
thuế, phí: GTGT, TNCN, TTĐB, Mơn bài. Không nghiên cứu các hộ kinh
doanh cho thuê tài sản (cho thuê nhà, cho thuê xe,...)


5

- về khơng gian: Địa bàn quận Hồn Kiếm.
- về thời gian: Đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2015-2017. Đề xuất
giải pháp áp dụng từ năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn bao gồm:
- Về các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phương pháp thu thập
tài liệu thứ cấp từ Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp đối chiếu - so sánh,... nhằm
đưa ra các luận cứ. Sử dụng phương pháp diễn giải và phương pháp phân tích
điểm mạnh - điểm yếu để làm nổi bật những thành công cũng như hạn chế
của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm.
6. Kết cấu nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về hoạt động quản lý thuế hộ kinh doanh.
Chương 2. Thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế quận
Hoàn Kiếm.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế hộ kinh doanh Chi cục
Thuế quận Hoàn Kiếm.



6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH
1.1.

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA HỘ KINH DOANH

TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung về hộ kinh doanh
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về
đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh đuợc định nghĩa nhu sau: “Hộ kinh
doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân
Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình
làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười
lao động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh ”
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản
thân và hộ gia đình mình là chính. Quy mơ nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, các hộ kinh doanh phát triển khá nhanh trong cả nuớc, hoạt động
trong mọi ngành nghề nhu sản xuất, giao thông vận tải, thuơng nghiệp, ăn
uống, dịch vụ... Hoạt động của hộ kinh doanh mang tính tự chủ cao, tự tìm
kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng
chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị truờng và
nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, đuợc phân bổ rộng
rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí
quyết sản xuất truyền thống đuợc tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó cho phép
phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.

Các đặc điểm chủ yếu của hộ kinh doanh bao gồm:


7

+ Thứ nhất, Hộ kinh doanh khơng có tư cách pháp nhân
Hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh
doanh, do đó khơng thể là pháp nhân. Nó khác với cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, bởi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một
thực thể tách biệt với chủ sở hữu của nó. Trong khi đó hộ kinh doanh không
phải là một thực thể tách biệt với cá nhân thành lập nên nó. Mọi tài sản của hộ
kinh doanh đều là tài sản của cá nhân tạo lập nó.
Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh hưởng tồn bộ lợi nhuận (sau khi đã thực
hiện các nghĩa vụ tài chính và thanh tốn theo quy định của pháp luật) và
gánh chịu mọi nghĩa vụ. Trường hợp hộ kinh doanh được tạo lập bởi hộ gia
đình, thì hộ kinh doanh có bản chất là hộ gia đình kinh doanh. Do đó hộ kinh
doanh cũng khơng phải là pháp nhân.
Hộ kinh doanh được tạo lập bởi một nhóm người cũng khơng có tư cách
pháp nhân.
+ Thứ hai, Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh với quy mơ rất nhỏ
Đặc điểm xuất phát từ các quy định của pháp luật Việt Nam căn cứ vào
số lượng lao động được sử dụng trong hộ kinh doanh. Căn cứ theo Điều 212
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13: Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên
từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo
quy định. Hộ kinh doanh có quy mơ nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và
hoạt động theo quy định của Chính phủ. Với quy mơ sản xuất kinh doanh
thường nhỏ, loại hình sản xuất kinh doanh đa dạng, cho phép tạo ra nhiều
chủng loại sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
+ Thứ ba, Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản
nợ của hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ
nhân của nó. Về nguyên tắc chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn


8

đối với khoản nợ của hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của hộ kinh doanh
phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình kể cả tài sản khơng đưa
vào kinh doanh.
1.1.2. Vai trị của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, kinh doanh có một vai trị hết sức to
lớn đó là tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời
đóng vai trị làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong q trình
phân phối, ln chuyển hàng hóa, dịch vụ tạo nên mạng lưới lưu thông rộng khắp.
Thông qua các hộ kinh doanh có thể huy động được nguồn vốn lớn còn
đang tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia
tăng thì chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ kinh doanh
đã góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội đồng thời tăng thu nhập,
góp phần cải thiện đời sống cho người lao động.
Đồng thời, hộ kinh doanh cũng góp phần khơng nhỏ thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn. Sự phát triển của hộ kinh
doanh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng
cho NSNN.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ kinh
doanh cũng có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, ln tìm
những chỗ sơ hở để kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho
cơng tác quản lý. Chính vì vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước
thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt

động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng với hộ kinh doanh
- Thuế môn bài (từ trước năm 2017) hoặc lệ phí mơn bài (từ năm 2017
trở đi): Hiện nay, lệ phí mơn bài được tính và nộp một lần trong 1 năm đối với


9

các hộ kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở lên. Mức nộp
lệ phí Mơn bài đuợc tính dựa theo doanh thu hàng năm của hộ kinh doanh,
quy định có 3 mức thu (theo Phụ lục 01).
về thời gian kê khai và nộp lệ phí mơn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời
gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức mơn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6
tháng cuối năm thì nộp 50% mức mơn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì
nộp mơn bài chậm nhất ngày 30/01 năm duơng lịch, hộ mới ra kinh doanh thì
nộp mơn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng ra kinh doanh.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, đuợc tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, luu thơng đến tiêu dùng.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận đuợc của
các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thuờng một năm, từng tháng
hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập
Theo quy định tại Thông tu 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ
Tài chính, hộ kinh doanh nộp thuế theo phuơng pháp khốn (sau đây gọi tắt là
hộ kinh doanh) có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì khơng
phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Cách tính số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp

=


Doanh thu tính thuế

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (truờng hợp thuộc diện
chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung
ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ. Truờng hợp cá nhân nộp thuế khốn có sử dụng hố
đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế đuợc căn cứ theo doanh thu
khoán và doanh thu trên hố đơn. Truờng hợp cá nhân kinh doanh khơng xác


10

định được doanh thu tính thuế khốn hoặc xác định khơng phù hợp thực tế thì
cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khốn theo quy định

của pháp luật về quản lý thuế.
Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với từng lĩnh vực
ngành nghề (chi tiết tại Phụ lục 02).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): là loại thuế gián thu đánh vào một số
hàng hóa dịch vụ đặc biệt, nhằm điều tiết, hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của
mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy
định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11
năm 2008, tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Điều 2
Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
Số thuế TTĐB đã nộp đối với
Số thuế TTĐB

hàng hóa, nguyên liệu ở khâu

Số thuế TTĐB

của hàng hoá chịu

nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB

phải nộp

=
.
thuế TTĐB được


đã trả ở khâu nguyên liệu mua

bán ra trong kỳ.

vào tương ứng với số hàng
hoá được bán ra trong kỳ.

- Ngồi ra hộ kinh doanh cịn có thể phải chịu một số loại thuế khác như
thuế tài nguyên, thuế môi trường,...
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm, vai trò quản lý thuế hộ kinh doanh
Để pháp luật về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra
bộ máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản


11

chất của thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp nên việc yêu cầu nguời nộp
thuế tự giác khi không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều khơng thể
thực hiện, thậm chí kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá
nhân nộp thuế vẫn cố tình khơng thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính
sách để tu lợi. Vì vậy, vai trị quản lý thuế của Nhà nuớc mang tính áp đặt và
là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý.
Quản lý thuế là việc tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo nguời nộp thuế chấp hành đầy đủ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế
vào NSNN theo quy định của pháp luật. Do đó quản lý thuế hộ kinh doanh là
hoạt động quản lý thuế, trong đó nguời nộp thuế là các hộ kinh doanh cá thể.
Quản lý thuế có vai trị bảo đảm cho chính sách thuế đuợc thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thuờng

đuợc thiết kế nhằm thực hiện những chức năng của thuế. Tuy nhiên, các mục
tiêu đó chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát
tốt để nguời nộp thuế phải nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào Ngân
sách Nhà nuớc. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trị quyết định
cho sự thành cơng của từng chính sách thuế.
1.2.2. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thuế theo nguyên tắc chung: bảo đảm cơng khai, minh bạch,
bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nguời nộp thuế
Các yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cũng
thống nhất với các yêu cầu của cơng tác quản lý thuế nói chung, bao gồm:
- Quản lý thuế đạt hiệu quả: Cần phân biệt hiệu quả quản lý và hiệu năng
trong quản lý. Hiệu năng có thể đạt đuợc mà khơng tính đến chi phí. Hiệu quả
tức là số chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn so với lợi nhuận thu về. Trong quản lý
thuế thì hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt đuợc lớn nhất nhung chi phí lại tiết
kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần phải có một cơ chế quản lý tốt, một
bộ máy gọn nhẹ để giảm thiểu những thủ tục ruờm rà. Có nhu vậy mới có thể


12

có được nguồn thu từ thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.
- Quản lý thuế đúng mục tiêu: Đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán. Dự
toán thuế do chính những cơ quan sử dụng trực tiếp ngân sách nhà nước lập
dự toán thuế, được lập cùng thời điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước và
được thực hiện cùng thời điểm của năm ngân sách. Quản lý thu thuế phải
đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế và phát huy được vai trị tích cực
của thuế.
- Quản lý thuế đúng mục đích: tức là phải thu đúng, thu đủ thu kịp thời
vào Ngân sách Nhà nước. Xóa bỏ các thủ tục phiền hà, gây cản trở và tốn
kém cho hộ kinh doanh cá thể trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy

định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh phát triển sản
xuất, kinh doanh; thực hiện công khai dân chủ đảm bảo tính cơng bằng, xã hội
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý thu thuế, hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Nội dung quản lý thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp phải
thực hiện trong quá trình quản lý thuế, gồm các nội dung cơ bản sau đây:
1.2.3.1. Quản lý các đối tượng nộp thuế
Quản lý thông tin về các đối tượng nộp thuế: Là quá trình cơ quan
thuế thực hiện các bước công việc từ khâu quản lý đăng ký thuế, nhập và
xử lý dữ liệu khai ban đầu của NNT. Đây là khâu có vai trị quan trọng
trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu để xác định doanh thu và mức thu thuế
cho từng hộ kinh doanh.
1.2.3.2. Quản lý doanh thu, mức thu thuế
Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao chất lượng thu ngân sách ,
cơ quan thuế không chỉ tập trung quản lý tốt đối tượng nộp thuế mà còn cần
quản lý tốt doanh thu thực tế của hộ kinh doanh. Doanh thu của các hộ kinh
doanh là cơ sở để xác định số thuế phải nộp. Việc quản lý chặt chẽ doanh thu


13

của hộ kinh doanh, đặc biệt là hộ kinh doanh lớn có ý nghĩa quyết định đến
việc hồn thành dự tốn thu, đảm bảo cơng bằng bình đẳng về thuế.
1.2.3.3. Quản lý tình hình kê khai, nộp thuế
Cuối mỗi năm, cơ quan thuế thực hiện phát tờ khai thuế khoán đến từng
hộ kinh doanh và huớng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu và cách tính
mức thuế phải nộp ổn định cho cả năm tiếp theo. Riêng đối với các hộ kinh
doanh có sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, hàng quý phải nộp thêm
báo cáo sử dụng hóa đơn, trong đó kê khai tình hình sử dụng hóa đơn và mức

doanh thu phát sinh trên các tờ hóa đơn sử dụng trong q, từ đó tính ra số
thuế phải nộp thêm vào NSNN ngoài mức thuế khốn hàng năm.
Quản lý tình hình nộp thuế là khâu thực hiện đôn đốc hộ kinh doanh nộp
thuế theo đúng mức thuế đã đuợc kê khai, xác định truớc. Đây là khâu thiết
thực đem lại số thu thực tế cho NSNN và cũng là khâu trọng tâm quản lý.
1.2.3.4. Công tác tuyên truyền, hô trợ người nộp thuế
Nhiệm vụ của công tác tuyên truyền hỗ trợ luôn là khâu quyết định cho
thực hiện thắng lợi các chủ truơng, chính sách pháp luật nói chung, pháp luật
thuế nói riêng. Quản lý thu thuế luôn phải đặt mục tiêu coi trọng công tác
tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ nguời nộp thuế nhằm tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng, thuờng xuyên trong mọi tổ chức và dân cu về các luật thuế và các
văn bản duới luật để họ hiểu rõ, nhận thức trách nhiệm, nghĩa vụ của nguời
nộp thuế và tổ chức thực hiện tốt. Tạo điều kiện cho dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, đây là một sức mạnh to lớn để thực hiện chính sách chống
trốn thuế, lậu thuế.
1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
Kiểm tra, giám sát thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nhằm
phát hiện, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật thuế nhằm đảm
bảo các nguyên tắc và yêu cầu của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.


14

1.2.4. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm huớng dẫn các
bộ phận tại cơ quan Thuế thực hiện và phối hợp thực hiện các công việc quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh; đảm bảo cơng khai, minh bạch trong q
trình quản lý, lập bộ, tính thuế theo đúng các quy định của Luật Quản lý thuế,
các Luật thuế, các văn bản quy định chi tiết và huớng dẫn thi hành Luật.
Việc quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh thực hiện theo Quy

trình đuợc ban hành kèm theo Quyết định 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015
của Tổng cục truởng Tổng cục Thuế quy định rõ các buớc và thời gian thực
hiện các công việc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. Trong đó có nêu
các cơng tác quản lý thuế nhu sau:
- Cơng tác tuyên truyền chính sách thuế và hỗ trợ nguời nộp thuế:
CNKD đuợc cơ quan thuế phát mẫu Tờ khai thuế và Tờ rơi tuyên truyền,
huớng dẫn về chính sách thuế, đồng thời đuợc huớng dẫn khai doanh thu và
tính thuế phải nộp của năm tính thuế, huớng dẫn về cách kê khai, nộp thuế.
- Công tác tổ chức quản lý thuờng xuyên tại địa bàn: Đội thuế Liên
phuờng xã có trách nhiệm báo cáo UBND xã, phuờng, thị trấn chỉ đạo các bộ
phận chức năng có liên quan phối hợp với Đội thuế Liên phuờng xã thuờng
xuyên đối chiếu, rà sốt địa bàn để nắm tình hình biến động về hoạt động kinh
doanh của cá nhân, để tổ chức quản lý thuế theo quy định.
- Công tác tổ chức khảo sát doanh thu của cá nhân kinh doanh trên địa
bàn: là biện pháp nghiệp vụ đuợc thực hiện hằng năm tại Chi cục Thuế nhằm
đánh giá sự sai lệch của doanh thu khoán ổn định so với doanh thu kinh doanh
của cá nhân. Kết quả khảo sát doanh thu cá nhân kinh doanh làm căn cứ để
xây dựng cơ sở dữ liệu riêng của từng địa bàn giúp cho việc xác định doanh
thu khoán kỳ sau. Kết quả khảo sát doanh thu cá nhân kinh doanh không sử
dụng để điều chỉnh lại tiền thuế khoán ổn định trong năm, trừ truờng hợp kết
quả khảo sát doanh thu của cá nhân kinh doanh thay đổi từ 50% trở lên so với


×