Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCHNHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.96 KB, 111 trang )


, ʌʌ

Iffl

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

--^A^- -

HOÀNG THU TRANG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ DIỆU HUYỀN

Hà Nội - 2021

Ì1


1



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu trong nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc cụ thể,
rõ ràng. Các kết quả của cơng trình nghiên cứu chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2021
Tác giả luận văn

Hoàng Thu Trang


11

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN..............................................................9
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................................9
1.1.1 Khái niệm NSNN............................................................................................ 9
1.1.2 Đặc điểm NSNN........................................................................................... 10
1.1.3. Vai trò NSNN...............................................................................................10
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN.........................12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên NSNN........................................ 12
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.........................13
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN...................................15
1.2.4. Nội dung kiểm soát chi qua KBNN............................................................. 17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI THƯỜNG XUYÊN..................25
1.3.1. Nhân tố khách quan..................................................................................... 26
1.3.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................28

TĨM TẮT CHƯƠNG 1..........................................................................................31
CHƯƠNG

2:

THỰC

TRẠNG

CƠNG

TÁC

KIỂM

SỐT

CHI

THƯỜNG

XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN HÀ NỘI..............................32
2.1.......................................GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI

32

2.1.1...............................................Bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức - nhân sự

32


2.1.2.Một số kết quả đạt được trong triển khai nhiệm vụ giai đoạn 2018 - 2020 34
2.2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

QUA KBNN TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020..............................................37
2.2.1.............................................................................................................Tình
hình chung về chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nội.................37
2.2.2.............................................................................................................Thực
trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Hà Nội...........................46
2.3..................................................................................................................... ĐÁNH


iii
ιv

2.3.1......................................................................................Kết
quả đạt được
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

62

2.3.2.............................Hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách

65

2.3.3........................................................................Nguyên nhân của hạn chế

68


TĨM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN QUA KBNN HÀ NỘI..........................................................78
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI...........................78
3.1.1. Định hướng phát triển của hệ thống KBNN................................................. 78
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của KBNN Hà Nội theo chiến lược phát
triển kho bạc đến năm 2030.................................................................................... 80
3.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

QUA KBNN HÀ NỘI.............................................................................................81
3.2.1. Hồn thiện quy trình kiểm sốt chi thường xun NSNN trong điều kiện áp
dụng DVCTT.......................................................................................................... 81
3.2.2. Hồn thiện cơng tác đào tạo nguồn nhân lực............................................... 83

STT
ĩ
2
3
4
5
7

3.2.3.
nghệ
tin trong công tác quản lý chi thường
Kí hiệu
chữĐẩy
viếtmạnh

tắt ứng dụng cơng
Chữ
viếtthơng
đầy đủ
NS
sáchcác khoản chi thường xun NSNN
xun và hiện đại hóa cơng nghệ Ngân
thanh tốn
NSNN
Ngân sách nhà nước
khơng
dùng tiền mặt................................................................................................85
ĐVSDNS
sửsau,
dụng
ngân
3.2.4. Tăng cường cơng tác Đơn
kiểm vị
sốt
thanh
trasách
kiểm tra cơng tác quản lý....86
KBNN
Kho bạc nhà nước
3.2.5. Hồn thiện phương thức kiểm sốt chi NSNN theo hướng kiểm soát theo rủi ro .
Kiểm soát chi
K88SC
QLNN
Quản lý nhà nước
3.3.

KIẾN NGHỊ...................................................................................................
90

quan
tài
chính
CQTC
3.3.1. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước Trung ương....................................... 90
3.3.2. Kiến nghị đối với bộ UBND TP.................................................................. 94
KẾT LUẬN............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................98


8
9
ĩỡ
ĩĩ
ĩ2
ĩ3
ĩ4
ĩ5
ĩ6
ĩ7
ĩ8
ĩ9
20


KT


Kế toán

GDV

Giao dịch viên
Kế toán trưởng
Uỷ ban nhân dân
Cán bộ công chức
Kinh tế Xã hội

KTT
UBND
CBCC
KT-XH
GD-ĐT
KHCN
XDCB
NHTM
HĐND
PT

CKC

YCTT

22

TCS

23

24

UNC

TTV

Giáo dục đào tạo
Khoa học công nghệ
Xây dựng cơ bản
Ngân hàng thương mại
Hội đồng nhân dân
Phụ trách
Cam kết chi
u cầu thanh tốn
Chương trình quản lý thu Ngân sách nhà
nước tập trung
Uỷ nhiệm chi
Thanh toán viên



v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG,BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của KBNN Hà Nội..............................................33
Biểu đồ 2.1: Trình độ cán bộ cơng chức làm cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại
KBNN Hà Nội.................................................................................................34
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSNN......................44
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ chi thanh tốn cá nhân.......................................................49

Bảng 2.1: Trình độ cán bộ cơng chức làm cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại
KBNN Hà Nội.................................................................................................34
Bảng 2.2. Nguồn: Báo cáo chi B3-01 NSNN KBNN Hà Nội........................43
Bảng 2.3. Chi thường xuyên theo dự toán tại KBNN Hà Nội........................45
Bảng 2.4. Thống kê tình hình TKGD tại KBNN Hà Nội năm 2018-2020.....46
Bảng 2.5: Kiểm soát chi thanh toán cá nhân qua KBNN Hà Nội...................49
Bảng 2.6: Kiểm soát chi hoạt động và nghiệp vụ chuyên môn.......................51
Bảng 2.7: Chi thường xuyên theo lĩnh vực chi...............................................58


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua, cơ chế chính sách về quản lý ngân sách nhà
nước có nhiều thay đổi và ngày càng được hoàn thiện hơn như: sự ra đời của
Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành thay thế Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13; Các Nghị định quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập như: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày14/06/2016 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và cơng nghệ cơng lập; Bộ
Tài chính và KBNN cũng đã thường xuyên hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy
trình, thủ tục kiểm sốt chi NSNN qua KBNN giúp cho cơng tác kiểm sốt chi
nhanh chóng, kịp thời, đúng đối tượng thụ hưởng nhưng vẫn đảm bảo chặt
chẽ và an tồn quỹ NSNN. Cơng tác kiểm sốt thanh toán chi trả các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước là khâu cuối cùng để hồn

thành quy trình quản lý chi NSNN, với mục tiêu là các khoản chi NSNN phải
đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, có kế hoạch và
đạt hiệu quả cao.
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào
nguồn lực ngân sách. Một trong những giải pháp để tăng nguồn lực ngân sách
chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt và có hiệu quả.
Chính vì vậy tăng cường kiểm sốt hoạt động chi NSNN luôn là vấn đề
cấp thiết của mỗi quốc gia mà trước hết là kiểm soát và quản lý chặt chẽ chi
tiêu của bộ máy nhà nước. Tính đến nay, có rất nhiều nghiên cứu về việc hoàn


2

thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN, kiểm sốt chi thường xuyên, kiểm soát
chi đầu tư xây dựng cơ bản tại các địa phương khác; Tuy nhiên, thành phố Hà
Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội của cả nước, nơi mà số
chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN trên địa bàn chiếm tỷ trọng
cao trong số tổng chi NSNN và chi thường xun NSNN cả nước và có nhiều
cơ chế, chính sách áp dụng riêng. Trong những năm qua, cùng với nhiệm vụ
nâng cao nguồn thu ngân sách đáp ứng các yêu cầu phát triển của thành phố,
thành phố Hà Nội đã dành sự quan tâm lớn cho nâng cao hiệu quả chi tiêu
ngân sách, trong đó thành phố phấn đấu lộ trình giảm chi thường xuyên xuống
dưới 50% vào năm 2021. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “Tăng cường kiểm
soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà
Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ nhằm góp phần làm rõ cơ chế quản lý và
tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua KBNN để nâng cao hiệu quả chi
thường xuyên NSNN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Liên quan đến nội dung nghiên cứu về hồn thiện cơng tác kiểm soát chi
thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đã có các cơng trình nghiên cứu như:

-

Đề tài khoa học của nhóm tác giả do cử nhân Nguyễn Thị Lệ Quyên
Kho bạc Nhà nước Đà Nang làm chủ nhiệm: “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt
chi thường xun qua Kho bạc Nhà nước Đà Nang” (năm 2016).
Từ việc phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt thường xun qua

KBNN Đà Nang giai đoạn 2011-2015 tác giả đã nêu ra những điểm còn
vướng mắc, hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế và đề xuất 3 nhóm giải
pháp để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác
kiểm soát chi thường xuyên chưa đưa ra được điểm mới so với quy định hiện
tại và chưa có tính khả thi.
-

Đề tài khoa học của nhóm tác giả do cử nhân Trần Thị Lệ Thủy
KBNN quận 8 - Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm: “ Giải pháp tăng cường công


3

tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính qua KBNN Hồ Chí Minh” (năm 2018). Với đề tài này
trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề mang tính chất lý luận, phân tích thực trạng
kiểm sốt chi đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm qua KBNN quận 8 - Hồ Chí Minh, nhóm tác giả đã đưa ra 6 giải pháp
để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, các giải pháp còn chung chung, chưa đưa ra
được các kiến nghị về cơ chế kiểm sốt chi nhằm tăng cường cơng tác kiểm
sốt chi ngân sách nhà nước của các đơn vị sự nghiệp công lập qua Kho bạc
Nhà nước.

Năm 2017, trong bài luận văn iiHoan thiện cơng tác kiểm sốt chi
thường xun NSNN qua KBNN Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” của Ths. Nguyễn
Quốc Thắng, tác giả đã phân chia nội dung công tác kiểm soát chi thành 3
giai đoạn: Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, chứng từ; Giai đoạn thực hiện kiểm soát
chi; Giai đoạn đưa ra quyết định sau kiểm soát chi. Trong Giai đoạn thực hiện
kiểm soát chi, tác giả cũng phân tích theo hình thức thanh tốn (dự tốn và
lệnh chi tiền) và trong từng hình thức thanh tốn có sự lồng ghép về hồ sơ
theo từng phương thức thanh toán (tạm ứng và thanh toán trực tiếp- Luận văn
thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thường xun đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập tại Kho bạc Nhà Nước Hải
Phịng” của tác giả Trịnh Thủy Tiên, Đại học Giao thông vận tải, năm 2018;
Trong bài luận văn “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” của Ths. Hồng Thị Xn
Hương (2018), tác giả đã phân tích nội dung cơng tác kiểm sốt chi thường
xun NSNN qua 3 tiêu chí: Kiểm sốt hình thức chi trả thanh toán (chi trả
theo dự toán và chi trả bằng hình thức lệnh chi tiền); Kiểm sốt phương thức
chi trả (tạm ứng và thanh toán trực tiếp) và kiểm sốt điều kiện thanh tốn.
Ngồi ra, khi phân tích thực trạng kiểm sốt chi thường xun qua KBNN
Quảng Trạch, tác giả đã phân tích sâu hơn nội dung kiểm soát chi theo từng


4

khoản chi: các khoản chi thanh toán cá nhân, các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn, các khoản chi mua sắm sửa chữa, các khoản chi khác, thanh toán bằng
tiền mặt, thanh toán bằng tiền gửi.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý, kiểm sốt chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng TABMIS tại
KBNN Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Mùi, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh, năm 2016; Phần lớn các nghiên cứu được đề cập cũng bao

gồm 3 nội dung chính: Kiểm sốt hình thức chi trả thanh toán (chi trả theo dự
toán và chi trả bằng hình thức lệnh chi tiền); Kiểm sốt phương thức chi trả
(tạm ứng và thanh toán) và kiểm soát điều kiện thanh tốn.
Trong bài viết iiHoan thiện cơng tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Trà VinhT của TS. Trương Thị Bé Hai và Trương Minh Tồn được đăng
trên tạp chí Tài chính tháng 10/2019, các tác giả đã phân tích thực trạng cũng
như các tồn tại, hạn chế của công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Các
hạn chế đều liên quan đến việc chấp hành quy trình nghiệp vụ của cơng chức
cơng chức; nội dung kiểm sốt chi; ứng dụng công nghệ tin học.. .Một số giải
pháp được đưa ra bao gồm đổi mới cơ chế chính sách quản lý lĩnh vực chi
NSNN; nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra; đội ngũ cơng chức cơng chức
kiểm sốt chi có chun mơn sâu; phối hợp tốt giữa KBNN với các ban ngành
có liên quan.
Trong bài báo "Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNNhuyện Châu Thành, tỉnh An (nang" của PGS.TS Trần Huy Hoàng và
Nguyễn Thuận Vũ được đăng trên tạp chí Tài chính tháng 11/2018, các nhân
tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên bao gồm (1) Cơ chế,
chính sách quản lý lĩnh vực chi thường xuyên NSNN, (2) Quy trình nghiệp vụ
kiểm sốt chi thường xun NSNN, (3) Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
(CNTT) trong hoạt động kiểm sốt chi thường xun NSNN, (4) Tinh thần
trách nhiệm và năng lực của công chức trực tiếp kiểm soát chi thường xuyên.


5

Từ đó, để hồn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt chi thường
xun NSNN qua KBNN huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, ba giải pháp
được đề xuất bao gồm: (1) tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, ban ngành
trong công tác quản lý, điều hành ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách
(ĐVSDNS) với KBNN; (2) tăng cường hiện đại hóa ứng dụng cơng nghệ

thông tin; (3) nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm
của công chức công chức kiểm sốt chi thường xun NSNN.
Ths. Nguyễn Cơng Điều với Cơng trình khoa học iiGiai pháp nâng
cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên trong giai đoạn hiện nay”” đăng trên
Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia - số 159 tháng 9/2015, đã đề xuất một số
quy trình chế độ kiểm soát chi, mức tạm ứng hợp đồng và hồ sơ kiểm soát chi
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
Nghiên cứu “Nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách xã qua KBNN
Hải Dương - Những bài học kinh nghiệm’” của Vũ Đức Trọng - Nguyễn
Quang Hưng - Nguyễn Thị Huyền (2013) trên tạp chí Ngân quỹ quốc gia số
135 đã đề cập một số bất cập thường gặp trong quản lý ngân sách xã qua
KBNN Hải Dương. Cụ thể là: chất lượng dự tốn chi ngân sách xã khơng sát
với thực tế, do đó thường xuyên phải điều chỉnh; quản lý thu, chi ngân sách
xã qua KBNN có đơn vị cấp xã cịn nhiều lúng túng, chưa chấp hành tốt các
nguyên tắc về lập, luân chuyển và sử dụng biểu mẫu chứng từ trong thu, chi
ngân sách xã. Các tác giả cũng đưa ra một số kinh nghiệm trong việc tháo gỡ
những vấn đề bất cập nảy sinh nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi ngân
sách xã qua KBNN bao gồm: kinh nghiệm trong phối hợp tổ chức thực hiện
quản lý ngân sách xã; kinh nghiệm nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách
xã tại từng đơn vị cấp xã trước khi thanh toán chi ngân sách qua KBNN.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế "Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội”” của tác giả Nguyễn Thu Trang, Học
viện Tài chính năm 2019; Các nghiên cứu được đề cập bao gồm 3 nội dung


6

chính: Quy trình kiểm sốt chi thường xun; Kiểm sốt theo phương thức chi
trả và kiểm soát các điều kiện thanh tốn.
- Đề tài khoa học của nhóm tác giả do Ths. Mai Thị Thủy - chuyên

viên Vụ kiểm soát chi, KBNN và Ths. Nguyễn Khắc Thiện Trưởng phòng
KH&TV, Trường Nghiệp vụ Kho bạc đồng chủ nhiệm: Hồn thiện cơng tác
kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước’” (năm
2019). Với đề tài này trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề mang tính chất lý luận,
phân tích thực trạng kiểm sốt chi cam kết chi qua KBNN, nhóm tác giả đã
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc kiểm soát CKC qua
KBNN, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế và hướng đến quản lý, kiểm
soát CKC trung hạn theo ngân sách trung hạn phù hợp với Luật NSNN và
Luật Đầu tư công.
Các nghiên cứu trên cho thấy vẫn còn một số tồn tại và khe hổng trong
nghiên cứu để đề tài có thể khai thác như sau:
Thứ nhất: Những nghiên cứu trên ở những thời điểm khác nhau, có những
đề tài nghiên cứu đến nay đã khá lâu trong khi các văn bản chế độ về công tác
kiểm sốt chi, quy trình nghiệp vụ, chức năng nhiệm vụ, phương thức giao
dịch... đã có nhiều thay đổi khơng cịn phù hợp với thực tiễn hiện nay.
Thứ hai, thành phố Hà Nội với đặc thù là thủ đô của cả nước, hoạt động
kiểm soát chi thường xuyên NSNN, cũng như việc thực thi cơ chế, chính sách
cũng có rất nhiều đặc điểm riêng, khác biệt.
Thứ ba: Phần lớn các bài nghiên cứu chưa phân tích các rủi ro trong
kiểm sốt chi ngân sách tác động đến NSNN, KBNN và ĐVSDNS. Đa phần
là tập trung phân tích thực trạng, hạn chế, nguyên nhân.
Xuất phát từ những nhận định nêu trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn và
nghiên cứu đề tài về “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội”. Do đó, đề tài tác giả lựa chọn mặc dù có
tính kế thừa, nhưng nó cũng thể hiện các quan điểm nghiên cứu độc lập của tác
giả và không trùng với bất cứ cơng trình khoa học nào đã được cơng bố.


7


3. Mục đích nghiên cứu
3.1.

Mục tiêu chung

Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu: Tăng cường cơng tác kiểm sốt
chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
3.2.
-

Mục tiêu cụ thể

Khái quát về công tác kiểm sốt chi và cơng tác kiểm sốt chi thường
xun ngân, một số cơ sở pháp lý để đảm bảo tăng cường cơng tác kiểm sốt
chi thường xun ngân sách NSNN qua KBNN.

-

Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội.

-

Đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội.

4. Đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơng tác kiểm sốt chi thường

xuyên NSNN qua KBNN.

5. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nội.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi trên
cơ sở số liệu thu thập trong giai đoạn 2018 - 2020.
6. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
-

Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các Thông tư, công văn, báo cáo, quy định,

các kế hoạch của UBND, Bộ Tài Chính, KBNN; các số liệu thực tế từ báo cáo
thu chi NSNN, Báo cáo tổng kết kiểm soát chi ngân sách giai đoạn 20182020 qua KBNN Hà Nội.
-

Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học, hệ thống văn

bản có liên quan đến cơng tác kiểm sốt chi qua KBNN.


8

+ Tổng hợp các bảng số liệu từ các báo cáo thu chi, báo cáo tổng kết
được xử lý thông qua phần mềm Excel để thống kê, mô tả.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm: Phương pháp tổng hợp,
Phương pháp phân tích, Phương pháp thống kê, phương pháp liên hệ, so sánh.

8. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận
+ Đề tài đã tổng hợp các nghiên cứu về việc tăng cường công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
+ Nghiên cứu đã hệ thống các khái niệm liên quan đến ngân sách nhà
nước; các khái niệm liên quan công tác kiểm sốt chi NSNN nói chung, kiểm
sốt chi thường xun NSNN nói riêng.
- Về mặt thực tiễn
+ Cùng với việc phân tích thực trạng kiểm sốt chi thường xun
NSNN trên địa bàn, kết quả nghiên cứu cho biết các mặt thành cơng cũng như
hạn chế trong việc kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua KBNN Hà Nội.
+ Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đánh giá, tác giả đề xuất một số
kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Hà Nội trong giai đoạn thực hiện mục tiêu Kho bạc điện tử
đến năm 2030.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thương xuyên NSNN qua
KBNN Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Hà Nội.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm NSNN
Ngân sách Nhà nước là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý điều
hành nền kinh tế xã hội, đồng thời bảo đảm cân đối các khoản thu chi.
Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù
kinh tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của
nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai
trị hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà
nước.
Theo Luật NSNN ban hành năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ năm
ngân sách 2017:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những
quy định của pháp luật. Các chỉ tiêu thu chi nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phân phối lại giá trị tổng sản
phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn. Như vậy, về bản chất NSNN là hệ


10

thống các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các thành viên trong xã hội,
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn lực tài

chính, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh
tế xã hội của nhà nước.
1.1.2 Đặc điểm NSNN
-

Việc tạo lập và sử dụng Ngân sách nhà nước phải gắn liền với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
pháp luật. Ngân sách nhà nước vừa là một bộ luật tài chính đặc biệt cũng vừa
là bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp
đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân theo.

-

Ngân sách nhà nước gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích
chung của cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến
các khoản thu - chi của Ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Nhà nước.

-

Ngân sách nhà nước có vai trị là một bản dự tốn thu chi liên quan
đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo.
Chính vì như vậy việc thơng qua Ngân sách nhà nước là một sự kiện chính trị
quan trọng thể hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước.

-

Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.


-

Ngân sách nhà nước gắn liền với tính giai cấp. Quyền quyết định các
khoản thu - chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước quyết
định. Hiện nay, ngân sách nhà nước được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi
cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thơng
qua Quốc hội.

1.1.3. Vai trị NSNN


11

Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc
gia cũng như có vai trị quyết định đối với sự phát triển KTXH của cả nước:
-

Chức năng phân phối: Ngân sách nhà nước có vai trị huy động các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đây là vai
trò quan trọng nhất của ngân sách nhà nước giúp cho Nhà nước thực hiện tốt
chức năng và nhiệm vụ của mình.

-

Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính thúc đẩy sự phát triển
KTXH: Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm
phát, ổn định giá cả, thị trường đồng thời giải quyết các bất ổn và những nguy
cơ tiềm ẩn đối với sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để vai trò này của NSNN

được thực hiện tốt nhất thì ngân sách nhà nước phải có quy mơ lớn, các chính
sách tài khóa đưa ra phải phù hợp, như vậy thì mới có thể kích thích sản xuất,
kích cầu trong nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng
ổn định.

-

Ngân sách nhà nước là công cụ bù đắp những khiếm khuyết của nền
kinh tế thị trường: Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì những
khiếm khuyết mà nó gây ra là điều không thể tránh khỏi. Bởi lẽ, nếu để nền
kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà khơng có sự điều tiết của Nhà nước thì sự
phát triển đó sẽ không thể bền vững. Sự phát triển kinh tế cũng kéo theo
những hệ lụy như ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo, bất ổn xã hội.
Chính vì vậy, ngân sách nhà nước chính là cơng cụ quan trọng góp

phần bù đắp những khiếm khuyết của nền kinh tế, phân phối lại nguồn thu
nhập giữa các tầng lớp nhân dân, cung cấp các hàng hóa cơng cộng cho xã
hội, phát triển cân đối giữa các vùng, miền, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường sinh thái...


12

1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên NSNN
-

Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ

NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên

tắc nhất định, là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập
trung vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước, hay nói cách khác chi NSNN chính là việc cung cấp các phương
tiện tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Chi NSNN bao
gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng; an ninh;
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
-

Khái niệm chi thường xuyên NSNN: Là nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.

-

Đặc điểm:
+ Chi thường xuyên là những khoản chi mang tính ổn định cao: vì

những khoản chi đó là bắt buộc và cần thiết để duy trì một máy nhà nước và
thực hiện các chức năng của nhà nước. Chính vì vậy những khoản chi này lặp
lại nhiều lần, mang tính ổn định rất cao. Bởi vì phải thực hiện hoạt động này
thì bộ máy nhà nước mới có thể tiếp tục thực hiện các chức năng sẵn có.
+ Những khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong một thời
gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Đây là đặc điểm mà xét trên có
cấu của chi ngân sách nhà nước trong từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát.



13

+ Chi thường xuyên có phạm vi và mức độ gắn bó chặt chẽ với cơ cấu
tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung
ứng hàng hố cơng cộng. Với mục đích của các khoản chi này là duy trì bộ
máy nhà nước được hoạt động và thực hiện các chức năng của bộ máy nhà
nước, chính vì vậy các khoản chi thường xuyên sẽ có sự gắn bó chặt chẽ với
tổ chức và kế hoạch hoạt động của bộ máy nhà nước.
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng
kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
-

Về chức năng: KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ
NSNN, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán
nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển
thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp
luật.

-

Về nhiệm vụ: Căn cứ vào tính chất của các nhiệm vụ có thể chia các

nhiệm vụ của KBNN thành 2 nhóm:
+ Nhóm nhiệm vụ có tính chất quản lý nhà nước: Quản lý quỹ NSNN,

quỹ tài chính nhà nước được giao bao gồm tập trung các nguồn thu vào
NSNN, quản lý kiểm soát các khoản chi của NSNN; quản lý quỹ ngoại tệ tập
trung của Nhà nước; quản lý các quỹ tài chính của Nhà nước, tài sản tạm thu
tạm giữ, tài sản quý hiếm...; tổ chức hạch toán kế toán NSNN, kế toán các quỹ
và tài sản của Nhà nước, kế toán các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính


14

phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức lập báo
cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương; tổ chức
thực hiện thanh tra chuyên ngành.
+ Nhóm nhiệm vụ có tính chất cung cấp dịch vụ cơng và có tính chất
như một ngân hàng của Chính phủ gồm: Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản
tiền gửi, tổ chức thanh toán chuyển tiền, thu chi tiền mặt, quản lý kho quỹ, tổ
chức huy động vốn thông qua phát hành và thanh tốn trái phiếu Chính phủ
phục vụ cho cân đối ngân sách và cho đầu tư phát triển.
KBNN thực hiện quản lý quỹ NSNN của ngân sách Trung ương; ngân
sách 63 tỉnh, thành phố; 661 quận, huyện và 10.500 xã, phường, thị trấn. Hệ
thống KBNN đang quản lý trên 800.000 tài khoản của hơn 540.000 đơn vị với
doanh số hoạt động của KBNN hàng năm lên tới trên 9 triệu tỷ đồng. Hiện
nay, tồn hệ thống KBNN có 14.300 cơng chức
1.2.2.2. Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
Kiểm soát chi NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
diễn ra trong các khâu của quy trình quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán,
chấp hành dự toán được duyệt đến quyết toán NSNN nhằm đảm bảo mỗi
khoản chi NSNN được thực hiện đúng theo dự tốn được cấp có thẩm quyền

giao, theo đúng tiêu chuẩn định mức, tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội.
Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN là việc KBNN tiến hành kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình
thức và phương pháp quản lý tài chính trong q trình cấp phát và thanh tốn
các khoản chi NSNN.
Hình thức chi qua Kho bạc Nhà nước
(1) Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc nhà nước


15

-

Đối tượng áp dụng hình thức này: Là cơ quan hành chính nhà nước;
đơn vị sự nghiệp cơng lập; tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước
hỗ trợ kinh phí thường xuyên; đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự tốn từ Kho bạc nhà nước,

Kho bạc nhà nước thực hiện chi cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đảm
bảo các khoản chi đáp ứng các điều kiện chi ngân sách nhà nước theo quy định
và hạch toán theo đúng quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
(2) Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền
Đối tượng áp dụng theo hình thức lệnh chi tiền bao gồm: Chi cho các
đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội khơng có quan hệ thường xuyên với ngân
sách nhà nước; chi trả nợ nước ngoài; chi cho vay của ngân sách nhà nước;
chi kinh phí ủy quyền theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính; một

số khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính.
Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm sốt nội dung, tính
chất và kiểm sốt hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện
thanh toán chi trả ngân sách ra lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước để chi trả
cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Kho bạc nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho đơn vị
sử dụng ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
1.2.3. Ngun tắc kiểm sốt chi thường xun qua KBNN
Mọi khoản thu, chi NSNN thực hiện quản lý qua KBNN đều thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Việc kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngân sách phường qua KBNN phải đảm bảo theo các nguyên tắc sau:
-

Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm sốt trong q
trình chi trả, thanh tốn. Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán
NSNN, đảm bảo các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được cấp


16

có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự tốn của đơn vị còn đủ để chi; đã
được thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền quyết định chi được thể
hiện dưới hình thức văn bản hoặc thơng qua việc phê duyệt trên chứng từ và
các hồ sơ thanh toán gửi KBNN kèm theo; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh tốn
theo quy định.
-

Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
theo quy định đối với từng khoản chi; Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký
của ĐVSDNS với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch qua KBNN;


-

Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với
các
khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, KBNN căn cứ vào
dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.

-

Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên
độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Việc thanh toán các khoản
chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho
người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ;
trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện
thanh toán qua ĐVSDNS.

-

Trường hợp các khoản chi NSNN thực hiện bằng hình thức giao dịch
điện tử qua Trang thơng tin dịch vụ cơng của KBNN, việc kiểm sốt, thanh
tốn của KBNN phải tuân thủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động
nghiệp vụ KBNN theo quy định.

-

Trong quá trình kiểm sốt, thanh tốn, quyết tốn chi ngân sách các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết
định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo
đúng trình tự quy định.


17

1.2.4. Nội dung kiểm soát chi qua KBNN
1.2.4.1. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên qua KBNN
-

Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Kiểm soát các
khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương, các khoản có tính
chất lương, tiền cơng th lao động và chi cho con người. Kiểm tra, đối chiếu
khoản chi về lương và phụ cấp lương với dự toán kinh phí và quỹ tiền lương
được thơng báo, bảo đảm phải có trong dự tốn được giao và phù hợp với quỹ
tiền lương được thông báo. Kiểm tra về biên chế: nếu có tăng biên chế thì
tổng số biên chế khơng được vượt so với biên chế được thông báo. Trường
hợp có tăng, giảm lao động đơn vị phải gửi danh sách tăng, giảm công chức,
viên chức để kiểm tra và lưu giữ tại KBNN cùng với bảng kê danh sách cơng
chức, viên chức và tiền lương của đơn vị.

-

Kiểm sốt chi nghiệp vụ chun mơn: Kiểm sốt chi nghiệp vụ
chun mơn là kiểm sốt việc chi tiêu văn phịng phẩm, chi khốn văn phịng
phẩm cho cơng nhân viên, vật tư nghiêp vu chuyên môn, chi hỗ trợ nghiệp
vu chuyên môn, chi khen thưởng, thanh toán tiêu dùng điện sinh hoạt, điện
thoại, chi hội nghi, chi khoán tiền điện thoại cho cán bộ lãnh đạo, chi tiêu
dùng nước sạch, chi công tác phí, chi khốn cơng tác phí, chi tiếp khách , tâp
huấn, th mướn các dịch vu th ngồi.


-

Kiểm sốt các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ: Kiểm soát các khoản
mua sắm, sửa chữa nhỏ gồm kiểm soát các khoản mua sắm đồ dùng, trang
thiết bị làm việc và kiểm soát các khoản chi sửa chữa, xây dựng nhỏ.

-

Kiểm soát chi khác: Kiểm soát chi khác là kiểm soát chi tất cả các
khoản chi khơng có trong 3 nội dung kiểm soát chi đã nêu ở trên.

1.2.4.2. Nội dung kiểm soát các khoản chi thường xuyên:
-

Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ chưa đầy đủ, viết sai
các yếu tố trên chứng từ,... thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định.


×