Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

1627 tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành điện với tăng cường kiểm soát nộ bộ tại CTY CP nhiệt điện quảng ninh luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 163 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐỒN NGỌC THANH

TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
ĐIỆN VỚI TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


⅛μ.................... ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỆT NAM

, , IW

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐOÀN NGỌC THANH

TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
ĐIỆN VỚI TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY


CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THỦY

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn “Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành điện với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần nhiệt điện
Quảng Ninh ” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi, dưới sự hướng dẫn
của TS. Bùi Thị Thủy.
Các số liệu dùng để phân tích là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả Luận văn

Đoàn Ngọc Thanh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các tập thể và cá nhân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình
nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cám ơn tới giáo viên TS. Bùi Thị Thủy - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ

tơi rất nhiệt tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo cùng toàn thể Anh chị em phịng
Kế tốn Tài chính Cơng ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh đã giúp đỡ tận tình, trả
lời phỏng vấn và cung cấp tài liệu nghiên cứu cho tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài Luận văn của mình.
Tơi cũng xin trân trọng cám ơn những người bạn, đồng nghiệp và gia đình đã
ln chia sẻ những khó khăn, động viên tinh thần cho tơi trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn này.
Quảng Ninh, tháng 08 năm 2018
Tác giả Luận văn

Đoàn Ngọc Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI KIỂM SOÁT NỘI TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.............................................................................. 6
1.1.
BẢN CHẤT CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................................. 6
1.1.1.
Chi phí sản xuất............................................................................................. 6
1.1.2.
Giá thành sản phẩm...................................................................................... 11
1.2.
TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP...........................................................................................13
1.2.1.

Ke toán chi phí sản xuất.............................................................................. 13
1.2.2.
Kế tốn giá thành sản phẩm........................................................................ 24
1.3. KIỂM SỐT NỘI BỘ VỚI KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................... 29
1.3.1.
Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp....................29
1.3.2.
Tổ chức kế tốn chi phí và giá thành đối với kiểm soát nội bộ....................36

1.3.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ĐIỆN ẢNH HƯỞNG
TỚI TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM ĐIỆN VỚI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ..........................................38
1.4.1.
Đặc điểm về hoạt động và chi phí sản xuất của các doanh nghiệp điện......38
1.4.2.
Nội dung kiểm sốt nội bộ về chi phí sản xuất và giá thành sản xuất điện ....40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................. 46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH ĐIỆN VỚI TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN QUẢNG NINH...........................................................47
2.1.
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN QUẢNG NINH.....47
2.1.1.
Q trình hình thành và phát triển............................................................... 47


2.1.2.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lý tại Công

ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh.................................................................................48
2.1.3.
Đặc điểm tổ chức kế tốn của Cơng ty........................................................ 52
2.1.4.
Ngun tắc kiểm sốt nội bộ trong Cơng ty................................................ 55
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
ĐIỆN VỚI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY.....................57
2.2.1.
Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất................................................................. 57
2.2.2.
Kế toán giá thành sản phẩm........................................................................ 65
2.2.3.
Kiểm soát nội bộ các khoản mục chi phí sản xuất tại Cơng ty.....................68

2.3.1.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH VỚI TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CÔNG
TY ..73
Ưu điểm...................................................................................................... 73

2.3.2.

Tồn tại......................................................................................................... 75

2.3.3.

Nguyên nhân của tồn tại trong tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm điện với tăng cường kiểm sốt nội bộ Cơng ty...................................... 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................. 79
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH VỚI TĂNG
CƯỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN
QUẢNG NINH.............................................................................................................. 80
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY...........80

3.1.1.

Định hướng phát triển ngành Điện và Cơng ty............................................ 80

3.1.2.

Định hướng tổ chức kế tốn của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh 81

3.1.3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT

GIÁ THÀNH VỚI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN NHIỆT ĐIỆN QUẢNG NINH....................................................................82
3.2.1.
Hồn thiện tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức ghi chép ban đầu............82
3.2.2.
Hồn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn và phương pháp ghi chép kế
toán ................................................................................................................................ 84


3.2.3. Hồn thiện tổ chức
DANH

hệ thống
MỤC
sổ CÁC
sách kế
TỪtốn
VIẾT
...............................................
TẮT
87
3.2.4.

Hồn thiện tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích và cơng khai báo cáo tài chính
89
3.2.5. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn............................................................. 90
3.2.6. Hồn thiện cơng tác kiểm tra kế toán........................................................... 90
3.2. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP................................................ 95
3.3.1. Đối với doanh nghiệp.................................................................................. 95

3.3.2.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội...................................... 96
3.3.3. Đối với Tập đồn......................................................................................... 96

Từ viết tắt

KẾT LUẬN............................................................................................................ 98
Diễn giải

BCTC


Báo cáo tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

^BP

Biến phí

CBSX

Chuẩn bị sản xuất

^CP

Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất


^DN

Doanh nghiệp

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

^DP

Định phí

EVN

Tập đồn Điện lực Việt Nam


GTGT

Giai đoạn
Giá trị gia tăng

KKDK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xun


KPCD
NCTT

Kinh phí cơng đồn
Nhân công trực tiếp

^NL

Nguyên liệu

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

^PX

Phân xưởng


QLDN
IP

Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm

SPDD


Sản phẩm dở dang


SPDV

Sản phẩm dịch vụ

^SX

Sản xuất

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXSP

Sản xuất sản phẩm

^TK

Tài khoản

TSCĐ


Tài sản cố định

^VL

Vật liệu

Zđv

Giá thành đơn vị

Zsp

Giá thành sản phẩm

Zsx

Giá thành sản xuất

"Ztt

Giá thành thực tế



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình kiểm sốt chi phí nguyên vật liệu...........................................41
Sơ đồ 2.1. Trích cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.................................49
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty.....................................................53
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký..............chung tại Cơng ty
54

Sơ đồ 2.4. Trình tự ln chuyển chứng từ tại Cơng ty............................................54
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ kế tốn máy tại Cơng ty.................................................55
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ kiểm sốt
sản xuất tại Cơng ty 70

nội

bộ

NVL

trực

tiếp



vật



cho

Sơ đồ 2.7. Sơ đồ kiểm sốt nhân cơng trực tiếp tại Công ty..................................71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài

Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán đã trải qua nhiều thời kỳ khác
nhau
và gắn liền với hoạt động kiểm sốt. Ngay khi kế tốn cịn dùng những phương pháp
kỹ
thuật thu thập thơng tin giản đơn, kế tốn cũng đã là một phương tiện kiểm sốt tài
sản,
chi phí ở phạm vi hẹp. Đến nay, kế toán đã được phát triển trên cơ sở khoa học kỹ
thuật
hiện đại và đang làm thay đổi hoàn toàn cả về nhận thức và tổ chức kế toán. Đối với
các
doanh nghiệp, sự thay đổi này ảnh hưởng đến nhiều mặt. Tại các doanh nghiệp sản
xuất
là sự ảnh hưởng của kế tốn chi phí và giá thành đến KSNB. Đặc biệt trong cơ chế
thị
trường hiện nay, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và đảm
bảo
được uy tín trên thị trường. Để đạt mục tiêu đó, một trong những giải pháp hiệu quả
với
nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp sản xuất điện thương phẩm là hồn
thiện
tổ chức bộ máy kế tốn với tăng cường KSNB.
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh, thành viên của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN) được thành lập từ năm 2005, đã có nhiều đóng góp trong sản xuất
điện thương phẩm nói riêng và đóng góp quan trọng vào sản lượng điện cho nền
kinh tế nói chung. Mặc dù Cơng ty đã có nhiều cố gắng và đạt được kết quả tốt
trong kinh doanh và trong quản lý, tuy nhiên hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh
của Cơng ty hiện cịn hạn chế do chi phí đầu vào đang có xu hướng tăng. Ngun
nhân chủ yếu của tình trạng này là hạn chế của kiểm sốt chi phí trong giá thành
điện. Việc cần thiết đặt ra là Công ty phải tổ chức tốt kế tốn chi phí và tính giá
thành điện nhằm tăng cường cơng tác KSNB đối với chi phí, giúp thực hiện tiết

kiệm tránh thất thốt lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát
từ nghiên cứu lý luận và đòi hỏi thực tiễn trên, Đề tài “Tổ chức kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành điện với tăng cường kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần
Nhiệt điện Quảng Ninh” được Tác giả chọn làm Luận văn thạc sĩ. Kết quả nghiên
cứu của Đề tài có ý nghĩa thực tiễn, nhằm đưa ra các giải pháp hữu ích khơng chỉ
cho Cơng ty mà cịn hướng tới việc đáp ứng tốt nhất đòi hỏi quản lý công tác này
với yêu cầu đặt ra trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế hiện nay.


2

2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước và nước ngồi về kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, các đề tài nghiên cứu
trong doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh nghiệp cổ phần nói riêng ngày
càng đa dạng. Một số cơng trình nghiên cứu về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được tìm hiểu có giá trị về lý luận và ý nghĩa thực tiễn như sau:
(1) Cochbran (1994) với công trình iiThiet kế và kiểm sốt hệ thống sản
xuất’. Nghiên cứu này tập trung vào kiểm soát hệ thống sản xuất, quy trình về thiết
kế hệ thống sản xuất và kiểm sốt dựa trên hệ thống thơng tin qua đó đề cập ít nhiều
đến kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, phần lớn dung lượng
và nghiên cứu này đề cập sâu về quy trình kỹ thuật hơn là vấn đề tài chính.
(2) Sriram (1995) với cơng trình “Các vấn đề của hệ thống thơng tin kế toán
của FTM”. Nghiên cứu này đã so sánh hệ thống thơng tin kế tốn tại các cơng ty áp
dụng quản trị linh hoạt và hệ thống kế toán truyền thống chỉ ra những hạn chế của
kỹ thuật trong hệ thống kế toán truyền thống đến khả năng quản trị chi phí và lợi ích
trong doanh nghiệp. Các kỹ thuật mới trong phương pháp kế tốn đã làm thay đổi
vai trị hệ thống thơng tin kế tốn, giúp hạn chế và ngăn ngừa tốt các gian lận và sai
sót trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tăng cường kiểm soát của
doanh nghiệp.

(3) Phạm Thị Ngọc Trinh (2014) với Đề tài “Hồn thiện kế tốn chi phí và
tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phẩn cơ khí và xây
dựng An Ngãf đã tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty đối với việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Đồng thời đưa ra
các giải pháp hoàn thiện kế tốn và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty nhằm phục
vụ cho kiểm sốt chi phí.
(4) Hà Thị Phúc Trầm (2013) với Đề tài “Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí
trong các đơn vị xây lắp tại thành phố Biên Hịa" đã hệ thống hóa những vấn đề cơ
bản về kế tốn quản trị chi phí và phân tích đánh giá thực trạng kế tốn quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp xây lắp, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và các


3

điều kiện để thực hiện về việc kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây
lắp tại Thành phố Biên Hòa.
Qua các nghiên cứu tổng quan một số cơng trình trong và ngồi nước, học
viên nhận thấy vấn đề kế tốn chi phí sản xuất, tính giá thành với tăng cường kiểm
sốt chi phí, cụ thể trong ngành sản xuất điện chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do
vậy Đề tài “Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành điện với tăng cường
kiểm sốt nội bộ tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh” có phạm vi khơng
gian nghiên cứu riêng. Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và tìm hiểu thực
tiễn về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành điện, đề tài sẽ giúp đề xuất
các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn chi phí và giá thành với tăng cường KSNB
tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành với tăng cường KSNB tại các doanh nghiệp sản xuất,
từ đó thấy được việc áp dụng cơ sở lý thuyết vào thực tế.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá

thành với việc tăng cường KSNB tại Công ty Cổ phần Nhiện điện Quảng Ninh; Chỉ
ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế liên quan đến tổ chức kế toán
chi phí và tính giá thành với tăng cường KSNB tại Công ty.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cùng kinh nghiệm thực tiễn tổ chức kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành điện, đề xuất các giải pháp hồn thiện tổ chức kế
tốn chi phí và giá thành để tăng cường KSNB tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức kế tốn chi phí và giá thành điện
với tăng cường KSNB trong doanh nghiệp điện;
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng
Ninh, trực tiếp tại Nhà máy của Công ty. Do giới hạn thời gian nghiên cứu nên luận
văn tập trung vào cơng tác tổ chức kế tốn (hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế


4

toán và sổ sách kế toán); gắn với tăng cường KSNB chi phí trong giá thành điện,
gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị
và chi phí sản xuất chung.
Phạm vi thời gian nghiên cứu các số liệu thu thập, nghiên cứu theo niên độ
kế tốn của Cơng ty là năm 2017 (từ 01/01/2017 đến 31/12/2017).
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
kết hợp phân tích và tổng hợp dữ liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Việc thu
thập và xử lý thông tin như sau:
Dữ liệu được thu thập chủ yếu qua hệ thống báo cáo kế tốn của Cơng ty Cổ
phần Nhiệt điện Quảng Ninh. Thơng tin cịn được thu thập từ các nguồn bên ngồi
DN như các trang web của các tổ chức hành nghề, sách báo, các cơng ty khác có
cùng đặc điểm SXKD, các văn bản chế độ của cơ quan quản lý của và Tập đoàn liên

quan đến ngành điện.
Ngoài ra, tác giả thực hiện thu thập thông tin qua quan sát, phỏng vấn đối với
kế toán trưởng và kế toán tổng hợp nhằm đánh giá rõ hơn cơng tác kế tốn CPSX và
tính Zsp điện trong doanh nghiệp nhằm đánh giá khách quan thực trạng Công ty.
Sau khi đã thu thập được thông tin bằng các phương pháp phỏng vấn, quan
sát,
sưu tầm tài liệu trên các sách, báo, web,... các thông tin sẽ được phân loại và sắp xếp
một cách có hệ thống. Những thông tin sau khi đã được lựa chọn, phân loại, sắp xếp

cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn
chi
phí sản xuất và tính Zsp nói chung và kế tốn CPSX và tính Zsp tại Cơng ty Cổ phần
Nhiệt điện Quảng Ninh nói riêng và làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan.
Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu của
Đề tài đặt ra như sau:
(1) Thực trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh đang diễn ra như thế nào? Có ưu
điểm và hạn chế gì?
(2) Kế tốn CPSX và Zsp tại Cơng ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh có đáp


5

ứng được u cầu kiểm sốt nội bộ chi phí trong giá thành điện hay không?
(3) Giải pháp nào về tổ chức kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm giúp
Công ty tăng cường hiệu quả công tác kiểm sốt nội bộ chi phí hoạt động sản xuất
góp phần làm giảm Zsp?
6. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận
văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cở sở lý luận về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành với kiểm sốt nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất;
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành với
kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành với tăng cường kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần
Nhiệt điện Quảng Ninh.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI KIỂM SOÁT NỘI
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. BẢN CHẤT CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động SXKD bất kỳ DN nào cũng cần có đủ ba yếu tố của
q trình SX là tư liệu LĐ, đối tượng LĐ và sức LĐ. Sự tiêu hao các yếu tố này
trong quá trình SX tạo ra giá trị sử dụng mới đó chính là lợi ích thu được từ việc
tiêu dùng các loại SP mà quá trình SX này tạo ra. Vì vậy sự kết hợp ba yếu tố trong
quá trình SX tạo ra các CP tương ứng, đó là các CP về tư liệu LĐ, CP về đối tượng
LĐ và CP về sức LĐ.
Các loại CP này thường xuyên phát sinh trong quá trình SXKD, nó vận động,
thay đổi liên tục trong q trình tái SX, tính phong phú, đa dạng của CP luôn được
biểu hiện cụ thể gắn liền với sự phong phú, đa dạng, phức tạp của các loại hình
SXKD khác nhau, của các giai đoạn công nghệ SX khác nhau và của sự phát triển
không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Việc SX ra bất cứ một loại SP nào đó DN phải biết được CP để SX và tiêu
thụ SP là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn CP của DN.
Xét dưới góc độ kế tốn tài chính, theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01
(VAS 01) - chuẩn mực chung tại mục 31: “CP là tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo tác giả Đặng Thị Hịa (2003) (Giáo trình Kế toán SX - Đại học Thương
mại trang 52) “CPSX là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về LĐ sống LĐ vật hóa


7

và các CP cần thiết khác mà doanh nhiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động SX
trong một thời kỳ nhất định”.
Theo tác giả Phạm Văn Dược (2007), “CP có thể được hiểu là giá trị của
một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động SXKD của một tổ chức để đạt được một
mục đích nào đó” [11, tr. 48]. Do vậy, bản chất của CP là những gì phải mất đi,
phải từ bỏ để có thể đạt được một mục đích.
Theo GS.TS. Ngơ Thế Chi (Giáo trình Kế tốn tài chính - Học viện Tài chính
năm 2013 - trang 255) “CP được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn
liền với hoạt động của DN để đạt được một số sp, lao vụ, dịch vụ nhất định. CP
được xác định bằng tiền của những hao phí về LĐ sống, LĐ vật hó)a... trên cơ sở
chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn”.
Xét dưới góc độ CPSX, theo quan điểm của Đặng Thị Thái Hòa (Giáo trình
Kế tốn quản trị - 2006): “CP của DN được hiểu là tồn bộ các hao phí về LĐ sống,
LĐ vật hóa và các CP cần thiết khác mà DNphải chi ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất định.”
Theo quan điểm này, CP coi là những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với
hoạt động SXKD và được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp CP và thu nhập trong

một kỳ hạch tốn. Theo KTTC, có những khoản CP phát sinh của kỳ này nhưng
khơng được tính vào CP trong kỳ để xác định kết quả hoặc ngược lại có những
khoản
CP chưa phát sinh của kỳ này nhưng đã được tính vào CP trong kỳ để xác định.
Nhận thức về CP theo quan điểm KTQT chú trọng đến sự lựa chọn, sự so
sánh, liên hệ với mục tiêu (kết quả) của hoạt động hơn là chú trọng vào chứng cứ,
chứng từ ghi nhận phát sinh.
Tóm lại, các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung
đều
thể hiện bản chất của CP là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng
vật
chất định lượng được như số lượng SP hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ
được
phục vụ. CPSX là một bộ phận của CP, có tỷ trọng lớn trong tổng CP của DN.
CPSX là những CP phát sinh tại các phân xưởng SX gắn liền với các hoạt
động SX và chế tạo SP của DN.


8

Như vậy, bản chất của CPSX là các CP bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng
nào đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng này và các CP này không liên quan đến
việc tạo ra giá trị sử dụng.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
CPSX có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất,
cơng dụng, vai trị, vị trí.. .trong q trình SX. Để thuận lợi cho cơng tác quản lý và
hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX. Phân loại CPSX là việc sắp xếp
các loại CP khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau nhưng lựa chọn tiêu thức
phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.

Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong kế
tốn CPSX và tính Zsp:
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những CP có cùng nội dung và tính chất kinh tế
xếp vào một loại gọi là yếu tố CP, mà không phân biệt CP đó phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động SX nào, ở đâu và có tác dụng như thế nào. Để phục vụ cho việc tập
hợp, quản lý CP theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà khơng xét đến
cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, CPSX được phân theo yếu tố. Toàn bộ CP
được chia làm các yếu tố sau:
- CP nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá mua, CP mua của NVL dùng vào
hoạt động SX trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: CP NVL chính, CP NVL phụ, CP
nhiên liệu, CP phụ tùng thay thế và CP NVL khác.
- CP nhân công: Yếu tố CP nhân công là các khoản CP về tiền lương phải trả
cho người LĐ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của
người LĐ.
- CP khấu hao TSCĐ: Yếu tố CP này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động của SX trong kỳ của DN.
- CP dịch vụ mua ngoài: CP dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động SX của DN.


9

- CP khác bằng tiền: Là các khoản CP bằng tiền phát sinh trong q trình SX
ngồi các yếu tố CP nói trên.
Phân loại CP theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại CPSX

DN đã chi ra để lập bản thuyết minh BCTC, phân tích tình hình thực hiện dự tốn CP

lập dự tốn CP cho kỳ sau. Cách phân loại này giúp DN trong việc xây dựng và phân

tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn CP.
b. Phân loại CPSX theo mục đích và cơng dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong DN SX và công dụng
kinh tế của CP thì CPSX được chia thành:
- CP NVL TT: Là toàn bộ CP về NVL được sử dụng trực tiếp cho quá trình
SXSP, lao vụ, dịch vụ.
- CP NCTT: Bao gồm CP về tiền lương, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN của công nhân trực tiếp SX.
- CP SXC: Là các khoản CPSX liên quan đến phục vụ và quản lý SX trong
phạm vi phân xưởng, đội SX. Bao gồm các yếu tố CP như: lương nhân viên phân
xưởng, VL, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý CP theo định mức, là cơ sở cho kế
tốn tập hợp CPSX và tính Zsp theo khoản mục, là căn cứ để thực hiện kế hoạch giá
thành và định mức CPSX cho kỳ sau.
c. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CP với khối lượng công việc sản
phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này, tổng thể CPSX được phân chia thành 3 loại:
- CP biến đổi (biếnphí): Là những CP thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
về mức độ hoạt động của DN. Nếu xét về tổng số thì biến phí thay đổi tỷ lệ thuận
với khối lượng hoạt động, nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến
phí thường có thể là hằng số đối với mọi mức độ hoạt động. Trong DN SX, biến phí
tồn tại như: CP NVL TT, CP NCTT, CP SXC......
- CP cố định (định phí): Là những CP mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng CP, định phí khơng


10

thay đổi. Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động càng cao thì định phí cho một đơn

vị mức độ hoạt động càng giảm. Như vậy, dù DN hoạt động hay không hoạt động
vẫn tồn tại định phí.
- CP hỗn hợp: Là loại CP gồm có cả yếu tố định phí và biến phí. Ở một mức
độ hoạt động nào đó, CP hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt
động khác chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Việc phân định định phí và biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết
kế, xây dựng mô hình CP trong mối quan hệ giữa CP, khối lượng và lợi nhuận, xác
định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định SX quan trọng.
Phân loại CP theo cách này cũng giúp phân tích tình hình tiết kiệm CP sản
xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp CPSX cho một đơn vị SP.
d. Phân loại theo mối quan hệ của CP với các khoản mục trên BCTC
Theo cách này, CP được chia ra thành 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản CP gắn liền với quá trình SX, chế tạo
SP. CPSP phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều kỳ báo cáo, sự phát sinh và khả năng
bù đắp của CPSP trải qua nhiều kỳ SX khác nhau. Khi xác định CPSP, cần xem xét
đến các giai đoạn chuyển tiếp và mức độ chuyển tiếp của chúng.
- CP thời kỳ: Là những CP phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp lợi nhuận trong
kỳ. CP thời kỳ không phải là một phần của giá trị SXSP mà chúng là những dòng
CP được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. CP thời kỳ trong hoạt động SX của DN
như CP quảng cáo, thuê nhà.
Cách phân loại này có tác dụng cung cấp thơng tin để tính toán, xác định CP,
doanh thu và kết quả kinh doanh nhằm đảm bảo đối chiếu về mặt số liệu giữa
KTTC và KTQT.
e. Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn chi phí
Theo cách này, CP được chia thành 3 loại:
- CP trực tiếp: Là các CPSX quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chịu CP.
Các CP này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh chúng để tập


11


hợp cho từng đối tượng liên quan.
- CP gián tiếp: Là những CPSX liên quan đến nhiều đối tượng chịu CP,
chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu CP theo tiêu thức phân bổ
thích hợp.
Việc phân chia CP theo cách này chỉ có ý nghĩa tương đối trong DN. Nó phụ
thuộc rất nhiều vào đặc điểm quá trình SX, đặc điểm tổ chức SX, đặc điểm yêu cầu,
trình độ quản lý của từng DN cụ thể.
f. Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất ở DN
Khi xem xét CPSX trên cơ sở đầu vào của quá trình SX ở DN thì CPSX được
chia thành 2 loại:
- CP ban đầu: CP ban đầu là CP DN phải mua sắm, chuẩn bị từ thời điểm
đầu để tiến hành hoạt động SXKD. CP ban đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa
DN với mơi trường kinh tế bên ngồi. Do đó cịn được gọi là các CP ngoại sinh.
- CP luân chuyển nội bộ: CP luân chuyển nội bộ là các CP phát sinh trong
q trình phân cơng và hợp tác LĐ trong nội bộ DN. Đây là các CP luân chuyển
giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ DN. Ví dụ: Giá trị lao vụ dịch vụ cung cấp
lẫn nhau giữa các bộ phận SX phụ, SX phụ và phụ trợ cung cấp cho SX chính, giá
trị của nửa thành phẩm tự chế được sử dụng cho các bộ phận SX tiếp theo.
CP luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào sau một
quá trình SX nhất định. Do vậy, CP luân chuyển nội bộ là các CP tổng hợp được
cấu thành bởi nhiều yếu tố CP ban đầu, nó cịn dược gọi là các CP hỗn hợp.
Việc phân loại CPSX theo cách này giúp DN chủ động trong việc xác định
nguồn kinh phí từng giai đoạn trong quá trình SX.
Trong Luận văn, kế toán CPSX áp dụng cách phân loại CPSX theo mục đích
và cơng dụng của chi phí, gồm CPNVLTT, NCTT, SXC.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình SX, DN phải bỏ ra CPSX để thu được những SP cơng việc,
lao vụ nhất định đã hồn thành, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội. DN



12

phải cần biết được số CP đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại SP, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng của từng loại CP... làm phát sinh chỉ tiêu
giá thành sản phẩm.
Theo Giáo trình Kế tốn tài chính Đại học Thương mại (2010): “Zsp là biểu
hiện bằng tiền các CPSX tính cho một khối lượng SP (cơng việc, lao vụ) nhất định
hồn thành”.
Giáo trình Kế tốn quản trị (2011) của Võ Văn Nhị cho rằng: "Zsp là biểu
hiện
bằng tiền của các khoản hao phí LĐ sống và LĐ vật hóa mà DN bỏ ra có liên quan
đến
khối lượng SP, cơng việc, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành ”.
Từ các quan điểm trên có thể đưa ra kết luận Zsp là biểu hiện sự di chuyển
của các yếu tố CP cho từng SP đơn vị đã hoàn thành trong kỳ. Zsp là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động SX, kết quả sử dụng LĐ, vật tư, tiền vốn
trong q trình SX của DN. Hay nói cách khác Zsp là toàn bộ những CP về LĐ
sống, LĐ vật hóa và các CP khác được dùng để SX, hồn thành một khối lượng SP,
lao vụ, dịch vụ nhất định.
Zsp có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp CP và chức năng
lập giá. Toàn bộ các CPSX mà DN chi ra để SX SP sẽ được bù đắp bởi số tiền thu
về tiêu thụ SP. Đồng thời căn cứ vào Zsp DN mới có thể xác định được giá bán SP
hợp lý đảm bảo DN có thể trang trải CP đầu vào và có lãi.
Zsp được xác định cho từng loại SP, dịch vụ cụ thể và chỉ tính tốn xác định
với số lượng SP, dịch vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình SX (thành phẩm)
hay hồn thành một số giai đoạn công nghệ SX (bán thành phẩm).
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, Zsp được chia làm nhiều loại

khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành.
a. Phân loại theo thời gian và số liệu tính giá thành (theo cơ sở số liệu và
thời điểm tính giá thành)
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu SX
của kỳ kế hoạch. Dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá thành kế


13

hoạch được coi là mục tiêu mà DN phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm hoàn
thành mục tiêu chung của toàn DN.
- Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức
CP hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xem là căn cứ để kiểm sốt tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu
tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình SX. Giá thành định mức cũng được
xây dựng trước khi bắt đầu quá trình SX.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao
phí
thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình SX SP. Giá thành thực tế được xác định sau
khi
đã xác định được kết quả SX trong kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh
giá
tình hình tiết kiệm CP, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
b. Phân loại theo phạm vi tính tốn
- Giá thành SX: Là giá thành tính theo các khoản mục CP. Giá thành này
dùng để ghi nhận số SP hoàn thành nhập kho hoặc xuất giao trực tiếp cho khách
hàng. Là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ. Là giá thành bao
gồm các CP liên quan đến quá trình SX chế tạo SP như: CP NVL TT, CP NCTT và
CP SXC tính cho SP đã hồn thành. Giá thành SX SP được sử dụng để hạch toán
thành phẩm, giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của DN

- Giá thành tồn bộ: Bao gồm giá thành SX tính cho số SP tiêu thụ cộng
với
CP bán hàng, CP quản lý DN phát sinh trong kỳ tính cho số SP này. Như vậy, giá
thành toàn bộ SP tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số SP do DN SX và đã tiêu thụ, nó

căn cứ để tính tốn xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của DN.
Trong Luận văn áp dụng cách phân loại giá thành SX phân loại theo thời gian
và số liệu tính giá thành.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất


×