Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài tác động tới công ty du lịch Vietravel ở Việt Nam ,trên cơ sở đó hãy nhận dạng các yếu tố cơ hội, đe dọa và xây dựng mô thức EFAS cho Vietravel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.82 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---o0o---

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài:
Phân tích và đánh giá các yếu tố mơi trường bên ngồi tác động tới cơng ty du lịch
Vietravel ở Việt Nam. Trên cơ sở đó hãy nhận dạng các yếu tố cơ hội, đe dọa và xây
dựng mô thức EFAS cho Vietravel

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Phương Linh

Năm học: 2021 - 2022


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Du lịch đang được xem là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng ở Việt Nam - một
trong những quốc gia có nguồn tài ngun du lịch vơ cùng to lớn. Nếu biết khai thác và sử
dụng hợp lý những ưu đãi sẵn có này thì sẽ đem lại lợi nhuận vô cùng to lớn cho nền kinh
tế đất nước. Chính vì vậy mà ngành du lịch ở nước ta đang từng bước phát triển mạnh,
các công ty lữ hành đang nhanh chóng khẳng định được thương hiệu đối với các đối tác
quốc tế, bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước cũng rất khốc liệt. Và đã
nhắc đến các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam, chúng ta không thể nào không nhắc đến
Vietravel – một trong những công ty lữ hành hàng đầu tại Việt Nam nói riêng cũng như
Châu Á nói chung với bề dày 27 năm hình thành và phát triển
Trong giai đoạn tồn cầu hóa, cơng ty đang chịu sự tác động tích cực và tiêu cực của
việc hội nhập và tự do hóa thương mại. Đứng trước tình hình đó, cơng ty cần nhận thức
ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường vĩ mô và vi mô tới hoạt động kinh doanh.


Kết hợp cơ sở lập luận và thực trạng của công ty dịch vụ lữ hành Vietravel nhóm 5
đã lựa chọn đề tài “ Phân tích và đánh giá các yếu tố mơi trường bên ngồi tác động
tới công ty du lịch Vietravel ở Việt Nam. Trên cơ sở đó hãy nhận dạng các yếu tố cơ
hội, đe dọa và xây dựng mô thức EFAS cho Vietravel ” nhằm làm rõ sự ảnh hưởng của
các yếu tố đó đến ngành dịch vụ du lịch nói chung và cơng ty Vietravel nói riêng.

3


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIETRAVEL
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành của Vietravel
Những năm đầu của thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta có nhiều tăng trưởng vượt
bậc với những cơ hội làm ăn mới cho cả nhà kinh doanh trong nước và những doanh nhân
nước ngoài vào Việt Nam. Đời sống người dân ngày càng nâng cao dẫn đến nhu cầu du
lịch ngày càng trở nên thiết thực.
Trước nhu cầu ngày càng lớn trong xã hội với nhiều mục đích khác nhau. Lãnh đạo
của bộ giao thông - vận tải đã quyết định đề xuất về việc thành lập một công ty du lịch.
Do đó cơng ty du lịch và tiếp thị giao thông vận tải Vietravel, một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc bộ giao thông vận tải đã ra đời vào ngày 15/08/1992, tại 16 bis alexander
de rhodes, quận 1, thành phố hồ chí minh. Thành lập và phát triển từ năm 1995, công ty
Vietravel không ngừng lớn mạnh và khẳng định vị trí thương hiệu của mình khơng chỉ ở
phạm vi trong nước mà công mở rộng ra các nước trong khu vực và trên thế giới.hiện nay
trơ sở chính của Vietravel nằm ở tại 190 pasteur, quận 3 TP.HCM.
Hiện nay, ngồi trụ sở chính đặt tại số 190 pasteur - quận 3 – thành phố hồ chí minh,
Vietravel cịn có 30 văn phịng, trung tâm, chi nhánh trong cả nước.
-

Địa chỉ: 190 pasteur, phường 6, quận 3, Tp.Hồ Chí Minh


-

Điện thoại: fax: + 84 (8) 8299142

-

Email:

-

Website:

-

Thị trường chính: tồn cầu.

-

Lĩnh vực kinh doanh: du lịch nội địa (domestic), du lịch nước ngoài (outbound), du lịch
phục vụ khách quốc tế (inbound).
4


-

Hệ thống dịch vụ khác: dịch vụ hàng không, trợ giúp sân bay, dịch vụ vận chuyển du lịch
(xe, tàu cao tốc, tàu hoả...), tư vấn du học, xuất khẩu lao động, dịch thuật, dịch vụ giao
nhận, thu đổi ngoại tệ.
1.1.2. Chặng đường phát triển của Vietravel

Năm 1995, một công ty lữ hành nhỏ bé đã ra đời chỉ với 7 nhân viên và số vốn chỉ
hơn 6 triệu đồng giữa bối cảnh ngành du lịch Việt Nam đã hiện diện nhiều công ty Nhà
nước lớn mạnh, đầy kinh nghiệm và tiềm lực kinh tế. Thời điểm ấy, có lẽ không ai ngờ
doanh nghiệp khiêm nhường ấy sau nhiều năm cố gắng lại có thể lớn mạnh, trở thành
doanh nghiệp lữ hành đứng đầu Việt Nam, một trong những thương hiệu du lịch hàng đầu
Châu Á.
Thực tế đã chứng minh “không phải lớn thắng nhỏ, mà là nhanh thắng chậm”.
Doanh nghiệp nào biết nắm bắt thời cơ, có sách lược đúng đắn sẽ làm chủ thị trường. Nếu
đối với một đời người, 19 năm là thời điểm đánh dấu sự trưởng thành thì với Vietravel, 19
năm lại là cột mốc quan trọng chứng kiến một giai đoạn phát triển mới: công ty lữ hành
đa quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Nhìn lại từng trang kỷ yếu đầy tự hào của tập thể cán
bộ nhân viên Vietravel, sẽ không quá lời khi ví von đó là “những bước chân tây sơn thần
tốc”, vững mạnh, hiên ngang và sẵn sàng chinh phục bất cứ khó khăn nào.
Q trình phát triển của Vietravel có thể chia thành 2 chặng đường chính:

-

Hình thành & phát triển (1995 – 2005): giai đoạn đánh dấu bước phát triển nổi bật của
công ty, chỉ từ 7 thành viên ban đầu đã nhanh chóng mở thêm các chi nhánh khắp cả nước
và hoàn thiện hệ thống dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Bất chấp cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á vào năm 1997, Vietravel đã từng bước
xây dựng thương hiệu, tạo được một cuộc bức phá ngoạn mục và sự tin tưởng đối với
khách hàng, đối tác trong và ngoài nước. Giai đoạn này, Vietravel đã mở rộng hoạt động
kinh doanh và chuyển trụ sở chính về địa chỉ hiện nay là 190 Pasteur, P.6, Q.3, TP.HCM
(năm 1999), từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng để phục vụ khách hàng tốt hơn.
5


Năm 2002, Vietravel nhận giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do tổng cục du lịch
Việt Nam cấp. Thời điểm này, cơng ty vượt lên vị trí hàng đầu trong việc thu hút khách

nhật đến Việt Nam cũng như số lượng du khách việt đi thái lan. Du lịch vốn là một ngành
cơng nghiệp khơng khói nhạy cảm, dễ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan từ bên
ngoài. Vietravel liên tục đương đầu với dịch cúm gia cầm H5N1 (2002), đại dịch SARS
(2003), thảm họa động đất - sóng thần (2004)… nhưng bằng sự năng động, quyết tâm và
chiến lược kinh doanh rõ ràng, sau mỗi cơn khủng hoảng, công ty lại vượt lên và đạt
nhiều thành tựu to lớn hơn.
-

Khẳng định vị trí tiên phong (2005 – 2015): tiếp tục phát triển, đưa thương hiệu du lịch
Việt Nam sánh vai với các cường quốc du lịch Châu Á.
Bước đi đầu tiên trong tầm nhìn chiến lược này chính là sự ra đời của mạng bán tour
trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam www.travel.com.vn – kênh thông tin đa chiều giúp khách
hàng kết nối với Vietravel nhanh nhất, cùng rất nhiều tiện ích về dịch vụ thanh toán online
ra đời. Hiện nay, với phiên bản dành cho điện thoại di động, giúp khách hàng có thể truy
cập mọi lúc mọi nơi, website này đã trở thành địa chỉ tin cậy hàng đầu dành cho mọi
người.
Nhìn vào biểu đồ tăng trưởng của Vietravel, khơng ít người sẽ bất ngờ trước tốc độ
phát triển nhân sự: từ 665 người (năm 2010) đã tăng lên 920 người (năm 2012) và đến
năm 2015 con số này là 1.037 người. Một mặt, tốc độ vũ bão này nói lên sự phát triển của
hoạt động kinh doanh của công ty, mặt khác điều đó cịn cho thấy sức hấp dẫn của một
mơi trường doanh nghiệp năng động, sáng tạo và khuyến khích sự phát triển của mọi cá
nhân.
Liên tiếp nhiều năm liền, Vietravel xác lập kỷ lục về doanh thu trong lĩnh vực lữ
hành tại Việt Nam. Cột mốc đáng chú ý nhất là vào năm 2010, cơng ty chính thức gia
nhập “câu lạc bộ 1.000 tỷ” với tổng doanh thu 1.480 tỷ đồng, phục vụ 263,469 lượt
khách, xuất sắc vươn lên vị trí qn qn. Sau đó, Vietravel giữ vững vị trí này và nâng
lên con số 3.060 tỷ vào năm 2013
6



Thành tích về kinh doanh đã góp phần nâng Vietravel lên vị thế mới: thương hiệu lữ
hành hàng đầu Việt Nam và khu vực. Bên cạnh hàng chục giải thưởng trong nước,
Vietravel đã vinh dự được chính phủ bình chọn là “thương hiệu quốc gia” trong hai năm
2012 và 2014. Đặc biệt, sự kiện Vietravel trở thành công ty du lịch đầu tiên và duy nhất
của Vietravel cho đến nay nhận được các giải thưởng quốc tế danh giá: ttg, wta thực sự là
niềm tự hào lớn lao của tập thể lãnh đạo – nhân viên cơng ty mà chính thức đưa tên tuổi
của Vietravel vào top thương hiệu lữ hành hàng đầu Châu Á.
Đỉnh cao nào rồi cũng chỉ là q khứ nếu khơng có sự cố gắng vượt bậc, không
ngừng đổi mới để thử thách và vượt qua chính thành tích của bản thân mình. Vì thế,
Vietravel ln xác định con đường phía trước ln nhiều chơng gai và khơng bao giờ hết
khó khăn. Mỗi cá nhân, mỗi tập thể đều nêu cao ý thức phấn đấu không ngừng. Với sự
chung sức của toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Vietravel nhất định sẽ đạt
được những kế hoạch đã đề ra.
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược, triết lý và logo, slogan của Vietravel
1.2.1. Sứ mệnh
Đem lại cảm xúc thăng hoa cho du khách trong mỗi hành trình là điều mà cơng ty
mong mang lại cho khách hàng. Vietravel trở thành người bạn đồng hành cùng du khách
trong mọi hành trình du lịch và tạo ra những giá trị tốt đẹp.
Có 3 điều tạo nên sứ mệnh của cơng ty đó là: sự chuyên nghiệp, mang lại cảm xúc
thăng hoa cho khách hàng và những giá trị gia tăng hấp dẫn cho du khách sau mỗi chuyến
đi. Sứ mệnh này đã được công ty phát triển không ngừng trong những năm qua.
1.2.2. Tầm nhìn
Trải qua 20 năm hình thành và phát triển bền vững, Vietravel hướng đến vị trí là 1
trong top 10 tập đoàn lữ hành hàng đầu khu vực Châu Á và là công ty đa quốc gia vào
năm 2020, trở thành một cái tên uy tín để khách hàng lựa chọn.
7


Đây là tầm nhìn chiến lược và đầy thử thách nhưng với một mục tiêu chung, công ty
du lịch Vietravel đã và đang nỗ lực hàng ngày để hiện thực hóa những mục tiêu chiến

lược đã đề ra.
1.2.3. Mục tiêu chiến lược
Tất cả các hoạt động của Vietravel đều nhằm mục tiêu trở thành đơn vị tiên phong
đưa du lịch Việt Nam vươn lên tầm khu vực và quốc tế. Tất cả các nhân viên Vietravel đã
xác định rõ ràng các phương ngơn cho mọi hoạt động của tồn cơng ty cũng như của
chính mình:
- Khách hàng là trung tâm
- Chuyên nghiệp là thước đo
1.2.4. Triết lý kinh doanh
Luôn luôn lấy khách hàng là trung tâm trong mọi hoạt động của mình. Họ khẳng
định khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh mà Vietravel hướng đến, vì
khách hàng là người góp phần to lớn xây dựng nên thương hiệu Vietravel.
Để khẳng định vị thế của mình trên thị trường, công ty dùng sự chuyên nghiệp là
thước đo. Công ty du lich Vietravel hướng đến mục tiêu không ngừng phát triển hoàn
thiện để đạt đến những tầm cao mới trong định hướng chiến lược vươn ra thế giới.
Chất lượng dịch vụ tốt đối, Vietravel xem đó là trách nhiệm, là danh dự của mỗi cán
bộ - nhân viên.
Chính những triết lý kinh doanh này là kim chỉ nam cho toàn bộ chiến lược kinh
doanh cũng như mọi hành động của tất cả CBNV công ty.

8


1.2.5. Logo và slogan

- Thiết kế logo của Vietravel là sự kết hợp của nhiều biểu tượng: hình khối trịn, đơi
cánh xanh và tên thương hiệu. Trước hết, hình khối tròn đại diện cho trái đất, thể hiện độ
bao phủ của những tour du lịch mà cơng ty có thể cung cấp để đáp ứng nhu cầu của
khách. Tiếp theo đó là đơi cánh xanh được ghép bởi hai hình tam giác, vừa tạo thành chữ
v viết tắt của Vietravel, đồng thời cũng tạo nên hình chiếc máy bay thể hiện mong muốn

được đồng hành cùng du khách bay đến mọi phương trời. Xanh dương và đỏ là 2 gam
màu chính trong tổng thể logo mang đến sự hài hịa cân đối của âm dương. Màu đỏ tạo
cảm nhận về sự năng động, nhiệt huyết, trong khi màu xanh tạo cảm nhận về sự an tồn.
- Slogan cơng ty du lịch và tiếp thị giao thông – vận tải Việt Nam (Vietravel) đã ra
đời với khẩu hiệu “Nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp”, thể hiện rõ những tiêu chí mà
cơng ty coi trọng nhất, chính là lấy sự chun nghiệp làm thước đo và chất lượng là danh
dự. Khẳng định uy tín thương hiệu, với mục tiêu khơng ngừng phát triển hoàn thiện để đạt
đến những tầm cao mới trong định hướng chiến lược vươn ra thế giới, Vietravel cam kết
chất lượng dịch vụ cung cấp đến khách hàng là tốt nhất, đội ngũ nhân viên luôn là chuyên
nghiệp nhất. Điều đó tạo nên sự khác biệt so với thị trường, Vietravel xem đó là trách
nhiệm, là danh dự của mỗi cán bộ - nhân viên.

9


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG NGỒI TỚI
VIETRAVEL
2.1. Mơi trường vĩ mơ
2.1.1. Nhóm lực lượng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát 2011-2021

Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, đặc biệt khi Việt Nam
gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài, và
thu hút khách du lịch quốc tế.
Giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng GDP dự kiến đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm
các nước tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần,
từ 116 tỷ USD năm 2010 lên 268,4 tỷ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng
từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Đời sống người dân không
ngừng được cải thiện và nâng cao. Vì thế nhu cầu của con người cũng không ngừng tăng

10


theo. Họ không chỉ cần đến nhu cầu vật chất mà cịn tìm đến với các hoạt động vui chơi,
giải trí khác.
Tuy nhiên dịch bệnh kéo dài, dịch vụ quý III/2021 giảm kỷ lục do thời gian giãn xã
hội cách kéo dài (giảm 9,28%). Trong đó, ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm 54,8% (20
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ thị 16 chiếm
63% ngành dịch vụ cả nước); vận tải kho bãi giảm 21,1%; bán buôn, bán lẻ giảm gần
20%. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp du lịch nói chung và Vietravel
nói riêng.
Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế được cải
thiện. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân giảm từ 18,6% năm 2011 xuống mức khoảng
4%/năm giai đoạn 2016-2020. Lạm phát cơ bản giảm từ 13,6% năm 2011 xuống khoảng
2,03% năm 2021. Thị trường tiền tệ, ngoại hối cơ bản ổn định; bảo đảm vốn tín dụng cho
nền kinh tế, tập trung cho lĩnh vực sản xuất, nhất là các ngành ưu tiên.
Biến động tỷ giá
Tiền VND mất giá đồng nghĩa với việc khách du lịch nước ngồi sẽ bớt đi được chi
phí khi thanh tốn bằng USD tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, hiện các hãng du lịch
đều niêm yết giá bằng USD nên việc tỷ giá tăng cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến lợi
nhuận của các công ty du lịch. Việc tiền vnd mất giá chính là cơ hội cho ngành du lịch
Việt Nam thu hút khách nước ngoài bởi khách sẽ bớt được chi phí khi thanh tốn bằng
USD tại thị trường Việt Nam.
Đánh giá:
Cơ hội: GDP bình quân đầu người tăng, cùng với đó tỷ lệ lạm phát được kiểm sốt ở
mức thấp, điều này giúp cho nhu cầu con người về du lịch và nghỉ dưỡng ngày càng tăng
cao.
Đe dọa: dịch bệnh và dãn cách xã hội kéo dài khiến cho ngành du lịch đình trệ, các
cơng ty du lịch khó khăn trong việc duy trì và phát triển.
11



2.1.2. Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật
Chính trị là một tập phức hợp các yếu tố có thể cho thấy các cơ hội cũng như đe dọa,
thách thức đối với các tổ chức, doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp du lịch, dịch vụ;
bao gồm sự ổn định của tình hình chính trị, các chính sách bày tỏ thái độ của chính phủ
đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp; các chiến lược phát triển .
- Sự ổn định về chính trị: bao gồm sự ổn định về tình hình an ninh trật tự xã hội, sự
đảm bảo an toàn cho người dân cũng như cho du khách. Điều này mang lại cơ hội kinh
doanh lâu dài, mang lại cho doanh nghiệp sự ưu đãi cũng như cam kết hỗ trợ từ phía các
nhà đầu tư, cũng như sự đảm bảo an toàn đối với khách hàng.
- Các chính sách thể hiện thái độ của chính phủ về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: các chính sách về thuế, chính sách về kinh tế, chính sách về lao động, việc
làm, thu nhập.
Hiện tại chính sách kinh tế của nước ta theo hướng: tăng tỉ trọng ngành dịch vụ,
công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và cơ chế, thủ tục về kinh doanh loại hình
du lịch sẽ thơng thống hơn.
Nhà nước hiện có những chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển
thuận lợi cho ngành du lịch.
⇨ Như vậy chính trị tuy là 1 yếu tố gián tiếp nhưng nó chi phối tổng thể và toàn

diện đến các ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng.
Hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp tới quyền và nghĩa vụ cũng như lợi ích của
các doanh nghiệp du lịch. Nó gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hưởng tới các du khách. Vì vậy
yếu tố pháp luật ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển du lịch.

12


Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước phát triển du lịch thành ngành kinh tế

mũi nhọn của đất nước, trong luật du lịch quy định Nhà nước có chính sách khuyến khích,
ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư vào một số lĩnh vực
trong du lịch; làm rõ hơn các lĩnh vực Nhà nước thực hiện và những lĩnh vực Nhà nước
hỗ trợ để phát triển du lịch, trong đó chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, cơng tác xúc tiến,
quảng bá quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch; cho phép thành lập quỹ hỗ trợ
phát triển du lịch... Trên cơ sở những chính sách cơ bản này, chính phủ sẽ ban hành một
số cơ chế, chính sách cụ thể, đặc thù, áp dụng trong một giai đoạn nhất định để tạo ra
bước đột phá trong phát triển du lịch. Luật du lịch có quy định quyền của khách du lịch:
lựa chọn hình thức du lịch;được tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục; được đối xử bình
đẳng, yêu cầu được đảm bảo an tồn về tính mạng, sức khỏe… nghĩa vụ của khách du
lịch: tuân thủ quy định của pháp luật vn; thanh tốn tiền dịch vụ… bảo đảm an tồn cho
khách du lịch.
Đánh giá
Cơ hội: Nhà nước coi trọng hoạt động du lịch coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn,
tạo nhiều chính sách thuận lợi cho các cơng ty du lịch tư nhân và Nhà nước cùng phát
triển. Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị - pháp luật ổn định được coi là một điểm
đến an toàn hàng đầu.
Đe dọa: tuy nhiên du lịch là một ngành dịch vụ, vì vậy việc kiểm sốt vẫn cịn gặp
nhiều hạn chế.
2.1.3. Nhóm lực lượng văn hóa xã hội
Đây là cơ sở tiền đề tạo ra các sản phẩm du lịch và tìm hiểu hành vi của khách du
lịch. Phần tích các chuẩn mực và giá trị văn hóa, ngơn ngữ, tôn giáo, sắc tộc, học vấn và
ảnh hưởng của giao lưu văn hóa đến khách hàng. Mơi trường văn hóa – xã hội hình thành
nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân cư, hình thành nên thói quen cư xử của khách
hàng trên thị trường. Văn hóa quy định cách thức mà doanh nghiệp có thể dùng để giao

13


tiếp với bên ngồi. Văn hóa ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển văn hóa bên

trong của doanh nghiệp.
Những giá trị văn hóa cốt lõi
Việt Nam là một trong những nước có nền văn hóa đa dạng, do được tạo nên từ 64
tỉnh thành và dựa trên văn hóa và phong tục của 54 dân tộc anh em, trải dài từ bắc vào
nam. Đi đến mỗi vùng miền, mỗi tỉnh thành chúng ta đều có thể thấy được những phong
tục khác nhau, lối sống khác nhau... Ngoài ra đặc trưng về văn hóa cũng đến từ các lễ hội,
lễ tết lớn như hội đền hùng, hội chọi trâu, ... Mỗi nơi trên đất nước ta đều mang một màu
sắc riêng biệt. Con người Việt Nam cũng luôn mang trong mình những đức tính tốt đẹp,
rất hiếu khách, cởi mở, nhân hậu và hiền lành, ... Tất cả những điều trên tạo nên những
đặc trưng riêng biệt. Vietravel cũng đã nắm bắt được và khai thác thế mạnh của mình, họ
tổ chức rất nhiều tour du lịch đi đến khắp nơi trên Việt Nam, để khách du lịch từ hà nội có
thể tìm hiểu thêm về con người và văn hóa sơng nước ở các tỉnh miền tây nam bộ, hay
những bà con ở tp hcm xa xơi có thể đến thăm quan những bản làng, thử trải nghiệm vài
ngày sống ở sapa cùng với những người dân tộc thiểu số...
Tôn giáo
Từ trước đến nay người ta vẫn thấy được thế mạnh của các điểm tơn giáo, tín
ngưỡng trong kinh doanh du lịch. Các điểm này luôn tiêu biểu cho giá trị văn hóa của một
quốc gia, dân tộc nên có sức hấp dẫn tự nhiên đối với du khách từ nơi khác đến. Còn đối
với người dân trong vùng, đó là nơi họ thường xuyên lui tới cho những ước vọng về đời
sống tinh thần. Khi cuộc sống của con người ngày càng đề cao các giá trị tinh thần thì
việc đi thăm viếng các cơng trình tơn giáo, tín ngưỡng để thưởng ngoạn cảnh quan thanh
bình, tham gia vào các hoạt động tại đây như nghe giảng kinh pháp, tọa thiền, ăn chay,
làm từ thiện … đang trở thành một xu hướng của cuộc sống hiện đại. Hoạt động “du lịch
tâm linh” từ đó ra đời với ý nghĩa giúp du khách: “thăm viếng trái tim và tâm trí của
những bậc hiền triết” hướng con người tới thiện tâm. Nắm bắt được nhu cầu của đông đảo
người dân, công ty du lịch Vietravel đã đầu tư vào lĩnh vực du lịch tâm linh. Du lịch tâm
14


linh không chỉ đơn thuần là hoạt động hành hương, tơn giáo tín ngưỡng thuần túy mà cịn

là động lực thúc đẩy sự giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng là cách
thức để thế hệ hôm nay bày tỏ sự tưởng nhớ đối với công lao của các bậc tiền bối.
Cơ cấu tuổi và quy mô dân số quyết định nhu cầu du lịch
-

Quy mô dân số Việt Nam đứng thứ 14 trên thế giới và đứng thứ 2 trong khu vực. Điều
này sẽ đem lại tiềm năng thị trường lớn cho ngành du lịch ở Việt Nam

-

Dân số Việt Nam khoảng hơn 98 triệu người (năm 2022) trong đó:

-

Dân số trẻ trên 50% dưới 30 tuổi. Ở độ tuổi này, dân số có nhu cầu lớn được đi thăm thú,
du lịch nhiều nơi để thỏa mãn sự tò mò về thế giới xung quanh, từ đó kích thích cầu du
lịch tăng.

-

Tỷ lệ những người trong độ tuổi tạo ra thu nhập - có mức chi tiêu nhiều nhất (22-55 tuổi)
chiếm 70%. Đây là độ tuổi có nhu cầu thư giãn và hưởng thụ lớn, có khả năng chi trả cao
cho các tour du lịch.

-

Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết là 93,5%. Trong nhóm dân số từ năm tuổi
trở lên: có 24,7% đang đi học, 70,2% đã thơi học và chỉ có 5.1% chưa bao giờ đến trường.
Đây là một lợi thế để các doanh nghiệp du lịch nói chung và cơng ty Vietravel nói riêng
phát triển trình độ nhân cơng lao động.

Chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nơng thơn cịn khá cao. Dân cư nông thôn
chiếm phần lớn 70%, trong khi thành thị chỉ chiếm 30%. Sự chênh lệch này dẫn đến
những khó khăn đối với cơng ty Vietravel trong việc tiếp cận những nhóm người ở nơng
thơn vì họ thường khơng dành nhiều tiền cho du lịch và các dịch vụ tour còn khá mới với
người dân ở đây.
Đánh giá:
Cơ hội: Văn hóa đa dạng, hấp dẫn thu hút nhiều khách du lịch từ khắp mọi nẻo trên
thế giới.
Đe dọa: Dân số đơng nhưng chất lượng đời sống cũng như trình độ tri thức của
người dân ngày càng nâng cao => yêu cầu về dịch vụ du lịch (lịch trình, chỉ rộng mở cho
15


các dịch vụ du lịch phát phí, sự an tồn...) Ngày càng khắt khe, doanh nghiệp phải luôn
luôn cập nhật và lựa chọn đúng, chính xác các địa điểm du lịch phù hợp với nhu cầu của
khách du lich.
2.1.4. Nhóm lực lượng công nghệ
Vietravel là một trong những đơn vị đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý sản xuất kinh doanh và tiếp thị.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, kéo theo những ngành khác phát triển
hơn dựa trên những tiến bộ đó, và ngành du lịch cũng nằm trong vịng quay đó. So với
việc đi phát tờ rơi quảng cáo tour du lịch tận tay khách hàng. Thì giờ đây, nhờ có internet,
Vietravel đã quảng cáo các tour du lịch thông qua các website chính thức của cơng ty, hay
chạy những quảng cáo trên các bài báo điện tử, các clip ca nhạc, ... Và tiện lợi nhất, khi
facebook xuất hiện họ có thể quảng cáo, tìm kiếm khách hàng, giao tiếp với khách hàng,
chăm sóc khách hàng qua facebook, ... Vietravel đã tiếp thu và áp dụng các nhân tố công
nghệ này rất đúng dẫn, thể hiện được sự nắm bắt của công ty với xu thế.
Website Vietravel ngày càng phát huy được thế mạnh của mình trong việc đẩy mạnh
kinh doanh, giao dịch qua mạng internet, tham gia vào các mạng bán phòng quốc tế khác
để tăng lượng khách truy cập, chào bán các sản phẩm, dịch vụ, cung cấp thông tin, hệ

thống phần mềm quản lý ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng với sự phát triển ngày càng
cao trợ hiệu quả trong công tác quản lý các giao dịch với khách hàng, tính tốn xử lý
thơng tin ... Ảnh hưởng của môi trường này đến doanh nghiệp du lịch chủ yếu thông qua
hệ thống cơ sở vật chất như là các phương tiện di chuyển, hệ thống âm thanh, phương
thức liên lạc.... Điều này giúp cho Vietravel phát triển loại hình du lịch mạo hiểm một
cách có chất lượng đảm bảo an toàn tuyệt đối cao hơn, sản phẩm dịch vụ được cải thiện
hơn.
Đánh giá:

16


Cơ hội: Tối ưu hóa hệ thống quảng cáo tiếp thị giúp các công ty du lịch thay đổi và
cập nhật những hình ảnh mới nhất về sản phẩm, dịch vụ một cách nhanh chóng.
Dễ dàng tiếp cận khách hàng thông qua các website & giúp cho khách hàng dễ dàng
truy cập và tìm kiếm thơng tin về dịch vụ.
Đe dọa: Thách thức đến từ sự xuất hiện của những dịch vụ cơng nghệ giải trí mới
mẻ hơn. Xu hướng du lịch bụi, du lịch tự phát: thông qua internet, du khách có thể đến
thẳng các nhà cung cấp dịch vụ tận gốc, tìm đến các khách sạn, khu nghỉ có ưu đãi, có
khuyến mãi cho khách hàng. => xu hướng này phát triển làm cho khách đi theo tour của
các công ty lữ hành giảm nhiều.
2.2. Môi trường ngành của Vietravel
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh (3)
Việt Nam hiện nay, hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành đã và đang diễn ra hết sức
sôi nổi, quyết liệt và mạnh mẽ với sự hiện diện của hàng trăm, hàng nghìn công ty lữ hành
kể cả quốc doanh, liên doanh lẫn tư nhân. Các công ty này hoạt động trên các lĩnh vực và
các mảng lữ hành khác nhau, cả lữ hành quốc tế lẫn lữ hành nội địa. Tuy nhiên Vietravel
vẫn giữ được mức tăng trưởng cao do có các chương trình tour hấp dẫn, giá cả hợp lý,
chất lượng đối, các chính sách hậu mãi được quan tâm nên đã tạo dựng được thương hiệu.
Vietravel đã và đang làm đúng với triết lý kinh doanh đề ra.

Trong ngành du lịch lữ hành tại Việt Nam hiện nay có một số công ty lớn là đối thủ
cạnh trực tiếp với Vietravel là:
Saigon tourist: được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hàng đầu lĩnh vực
du lịch về quy mô, tiềm lực, năng lực, kinh nghiệm cùng những đóng góp tích cực trong
sự nghiệp phát triển ngành du lịch cả nước với nhiều mơ hình dịch vụ như: lưu trú, nhà
hàng, lữ hành, vui chơi giải trí, thương mại, đào tạo nghiệp vụ du lịch & khách sạn…với
tổng doanh thu hàng năm khoảng 900 triệu USD

17


Vietnam booking: kinh doanh 4 lĩnh vực chủ yếu như: bán vé máy bay, phòng khách
sạn, tổ chức tour du lịch, tư vấn – hỗ trợ visa. Công ty đã đạt danh hiệu của iata kết nối
với hơn 200 hãng hàng không quốc tế, luôn được đánh giá là công ty du lịch uy tín đối
với đơng đảo khách hàng
Benthanh tourist: được công chúng biết tới là một công ty du lịch quốc tế hàng đầu
tại Việt Nam hiện nay sau hơn 30 năm hoạt động và phát triển không ngừng. Đơn vị luôn
cung cấp hàng loạt tour du lịch trong nước lẫn quốc tế uy tín, đặt chất lượng lên hàng đầu.
Ngồi ra ngành du lịch có cấu trúc ngành phân tán: bên cạnh một số doanh
nghiệp du lịch có quy mơ lớn thì vẫn có nhiều doanh nghiệp có quy mơ nhỏ hoặc trung
bình, khơng có doanh nghiệp giữ vị trí thống trị, doanh nghiệp thường tập trung phát triển
thị trường ở chính địa bàn của mình.
Như vậy, rào cản thấp: ngành du lịch hiện nay khá hấp dẫn nên dòng gia nhập cao
nên số lượng năng lực dư thừa => cắt giảm giá để thu hút người tiêu dùng ( tương lai một
số doanh nghiệp rời bỏ ngành và nguy cơ xuất hiện doanh nghiệp mới giảm => năng lực
của ngành giảm xuống gần mức cầu của thị trường => giá trở nên ổn định).
⇨ Ảnh hưởng đối thủ cạnh tranh là trung bình.

2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (2)
Các công ty mới tham gia vào thị trường có thể kích thích sự cạnh tranh giá cả nhiều

hơn, hay quan tâm nhiều hơn đến việc làm khác biệt sản phẩm để giành thị phần.
Quy mô vốn đầu tư ban đầu khi tham gia ngành du lịch khá lớn, vì phải hình thành
các chuỗi liên kết (vận tải – nơi nghỉ dưỡng – ăn uống…). Mặt khác, dn có thể phải sử
dụng chiến lược về giá thấp nên cần phải có một lượng vốn lớn mới có thể tồn tại lâu dài
trên thị trường.

18


Uy tín của thương hiệu cũng là một rào cản lớn đối với các đối thủ tiềm ẩn. Khách
du lịch thường chọn các doanh nghiệp du lịch lậu năm đã có uy tín trên thị trường vì
thương hiệu mạnh thường gắn liền với chất lượng.
⇨ Ảnh hưởng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là thấp.

2.2.3. Sản phẩm thay thế (3)
Các dịch vụ thay thế chính là các loại hình du lịch mới được sinh ra và được triển
khai vào thực tiễn bởi các đối thủ cạnh tranh của công ty. Các loại hình du lịch mới có thể
là : du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái hay thậm chí là du lịch không gian,... Điều này tạo
ra một sức ép lớn tới các sản phẩm du lịch hiện hành của cơng ty địi hỏi Vietravel phải
tích cực nghiên cứu để đổi mới những sản phẩm đang được cung cấp trên thị trường. Chỉ
có như vậy mới làm giảm sức ép từ các sản phẩm du lịch thay thế lên các sản phẩm hiện
có của Vietravel.
VD: Một số dịch vụ thay thế như:
-

Tự phục vụ thay thế cho sử dụng dịch vụ của một cơng ty du lịch nào đó

-

Du lịch nội địa thay thế cho du lịch nước ngoài.


-

Sự ra đời của nhiều trung tâm vui chơi giải trí, dành cho cả trẻ em và người lớn
ngay tại các thành phố lớn đáp ứng lượng nhu cầu lớn của người dân.

-

Đi phượt.

⇨ Khuynh hướng của không muốn thay đổi sản phẩm.

Giá cả của sản phẩm thay thế thường rẻ hơn đây là yếu tố quan trọng để khách hàng
quyết định sử dụng dịch vụ của Vietravel
⇨ Ảnh hưởng sản phẩm thay thế là trung bình.

2.2.4. Quyền lực thương lượng của khách hàng: (4)

19


Trong ngành du lịch, khách hàng là người nắm giữ quyền lợi đáng kể, khách hàng
chính là những người mua, sử dụng và đánh giá các sản phẩm của doanh nghiệp du lịch
nào nên hiểu rõ được tâm lý cũng như xu hướng của khách hàng là nhân tố cốt lõi dẫn đến
sự thành công của doanh nghiệp.
Theo bộ văn hóa, thể thao và du lịch, năm 2021 là năm thứ hai du lịch tiếp tục chịu
ảnh hưởng thiệt hại, các chỉ tiêu phát triển du lịch tiếp tục giảm mạnh.
Thống kê cho thấy, tính chung năm 2021, khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 157,3
nghìn lượt người, giảm 95,9% so với năm trước; lượng khách du lịch nội địa đạt khoảng
40 triệu lượt; tổng thu từ khách du lịch đạt 180.000 tỷ đồng.

Các doanh nghiệp lữ hành rơi vào tình trạng khủng hoảng, 90-95% dừng hoạt động;
chuyển ngành nghề, đổi mơ hình kinh doanh, cắt giảm nhân sự.
Năm 2021, lượng doanh nghiệp lữ hành xin thu hồi giấy phép kinh doanh chiếm trên
35% tổng số đã được cấp, phần còn lại dừng hoạt động. Các doanh nghiệp vận chuyển
khách du lịch cũng dừng hoạt động.
Có thể thấy việc giảm lượng khách du lịch ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu ngành
du lịch
Khách hàng của Vietravel được chia làm 3 nhóm chính:
- Khách Inbound
- Khách Outbound
- Khách Domestic
Cả 3 nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ
đi kèm. Hiện nay, số lượng doanh nghiệp du lịch ngày càng nhiều. Sản phẩm của cơng ty
khơng có nhiều sự khác biệt với các sản phẩm đại trà trên thị trường. Với sự phát triển của
internet và sự phổ biến của các trang mạng xã hội khách hàng dễ dàng lựa chọn được
công ty du lịch có mức giá hợp lý đáp ứng được nhu cầu của họ.

20


Nhu cầu tiêu dùng du lịch của người dân phân hóa rõ nét, đa số khách hàng vẫn tập
trung chọn các sản phẩm nội địa hay nước ngoài ngắn ngày, và chỉ chọn các tuyến có giá
giảm.
Bên cạnh đó, cùng với khả năng chi trả của khách du lịch ngày càng tăng, khách
hàng ngày càng tiêu dùng thơng minh địi hỏi nhiều hơn về chất lượng dịch vụ.
⇨ Ảnh hưởng quyền lực thương lượng của khách hàng là cao.

2.2.5. Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng (3)
Một doanh nghiệp thuộc ngành du lịch có rất nhiều nhà cung ứng khác nhau tạo nên
một chuỗi liên kết cho tất cả các dịch vụ của các nhà cung cấp đó hình thành nên một sản

phẩm du lịch hoàn chỉnh bán cho khách du lịch.
Vietravel kết hợp đối tác vàng giảm giá tour: Hãng hàng không, địa điểm lưu trú, công ty
lữ hành, những bộ máy cấu thành một tour du lịch đẩy mạnh hợp tác, cùng giảm giá giữ
vững doanh thu bằng cách đẩy mạnh số lượng nhưng vẫn đáp ứng được chất lượng
Hợp tác với cơng ty lữ hành ngồi nước, xây dựng khu du lịch trọng điểm, khôi phục hình
ảnh, đẩy mạnh tiếp thị qua internet (hình thức truyền thông giá rẻ), tổ chức kèm các hoạt
động lớn.
Mức độ tập trung của hệ thống cung cấp ngày càng gia tăng: một địa điểm du lịch đẹp sẽ
kéo theo các loại hình dịch vụ khác phát triển (nhà nghỉ, khách sạn, quán ăn, loại hình vận
chuyển) phát triển theo.
Do vậy quyền lực nhà cung cấp bị giảm đáng kể: do mức độ tập trung cao, Vietravel cũng
có có nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Hiện tại công ty đang liên kết với một số doanh nghiệp
như:
-

Hàng không: VN Airline, Pacific Airline, Mekong Airline, Jetstar,….

21


-

Khách sạn, nhà hàng: Romance, Mondial, Camelia (Huế), Đà Nẵng Riverside, Royal,
Orient (Đà Nẵng), Phước An, Bạch Đằng, Lotus (Hội An),…
Cạnh tranh về giá rất gắt gao, cầu về du lịch là một vấn đề đáng lo ngại, các nhà cung ứng
có xu hướng hợp tác cùng hạ giá thành với người mua hơn là ép giá
⇨ Ảnh hưởng quyền lực thương lượng của nhà cung cấp là trung bình.

2.2.6. Các bên liên quan khác (3)
Ngoài các lực lượng trên, các lực lượng tác động đến mức độ cạnh tranh của ngành

du lịch cịn có các bên liên quan khác như: chính phủ, cơng đồn, các tổ chức tín dụng,
ngân hàng…
Chính phủ (quản lý Nhà nước về du lịch)
Thực tế, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên ngành, liên vùng, mang bản chất
nhân văn và có tính xã hội cao. Do đó, khơng thể thiếu sự tác động có tổ chức và bằng
quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động du lịch nhằm đảm bảo cho du lịch phát triển
đúng định hướng, tạo nên sự phát triển bền vững và có hiệu quả. Như vậy, hoạt động qlnn
về du lịch có vai trị rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh du lịch
nói riêng.
Cổ đơng
Cổ đơng đóng một vai trị to lớn trong hoạt động của các doanh nghiệp du lịch. Cổ
đơng đóng góp vốn trong hoạt động của doanh nghiệp, có khả năng chi phối, các hoạt
động, quan tâm tới giá cổ phiếu, và lợi tức của cổ phần.
⇨ Ảnh hưởng quyền lực thương lượng của các bên liên quan khác là trung

bình.
2.2.7. Kết luận về cường độ canh tranh trong ngành
Qua phân tích ở trên, chúng ta thấy cường độ canh tranh trong ngành của Vietravel
ở mức tương đối cao.
Mơ hình cường độ cạnh tranh 6 yếu tố trong ngành của Vietravel
22


1-Thuận lợi nhất cho Vietravel
4- Bất lợi nhất cho Vietravel

Việc phân tích mơi trường ngành của Vietravel qua mơ hình 6 yếu tố, giúp các nhà
quản lý có cái nhìn tổng quan về cường độ cạnh tranh trong ngành. Nhằm có cái nhìn tổng
quan về xu thế cạnh tranh trong ngành, xác định được khả năng đe dọa đến từ nhà cung
cấp, khách hàng để đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành, các bên liên quan khác và chọn

được chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp. Các chiến lược, chính sách cần triển khai
nhanh, hiệu quả; bởi thời điểm hiện tại là thời điểm đặc biệt. Khi nền kinh tế đang dần
phục hồi nhờ chủ trương chính sách của Chính phủ sau thời gian dịch bệnh bùng phát.
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ THEO MÔ THỨC EFAS VÀ NHẬN XÉT
3.1. Đánh giá tổng hợp các nhân tố bên ngoài theo mơ thức EFAS
Từ những phân tích chi tiết ở trên, ta có bảng tổng hợp các yếu tố bên ngồi có ảnh
hưởng nhiều nhất đến cơng ty du lịch và lữ hành Vietravel như sau:
Môi trường ngành

Môi trường vĩ mơ

Cơ hội

Cơ hội

Ngành du lịch có cấu trúc phân tán

Sự ổn định về chính trị
23


Sản phẩm dịch vụ đa dạng tích hợp với
cơng nghệ mới

Tăng trưởng kinh tế ổn định

Khả năng chi trả của khách du lịch ngày Chính sách Nhà nước
càng tăng
Thu nhập bình qn người dân ngày

Có nhiều nhà cung ứng nội địa
càng tăng
Sự trung thành của khách hàng

Nguồn tài nguyên du lịch đa dạng
Quy mô dân số tăng

Đe dọa

Đe dọa

Nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Dịch bệnh và giãn cách xã hội

Chi phí vốn đầu tư cao

Mơi trường cạnh tranh gay gắt

Các sản phẩm dịch vụ thay thế ngày Cơ sở hạ tầng còn hạn chế
càng phát triển

Ngành du lịch ngày càng bị kiểm soát

Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao

khắt khe

Chênh lệch mức sống giữa thành thị và Biến đổi khí hậu và ơ nhiễm mơi trường
nơng thôn


Dựa vào những đánh giá ở trên ta lập được mô thức EFAS:
Các nhân tố chiến lược

Độ
quan
trọng

Xếp
loại

Tổng
điểm
quan
trọng

0,06

3

0,18

Chú giải

Cơ hội
Sự ổn định về chinh trị

24

Ảnh hưởng đến chiến lược của công ty



Tăng trưởng kinh tế ổn định

0,06

4

0,24

Giúp công ty phát triển bền vững

Chính sách Nhà nước

0,04

3

0,16

Ảnh hưởng đến chiến lược và hoạt động của
Vietravel

Thu nhập bình quân người dân
ngày càng tăng

0,05

4


0,2

Mở rộng kinh doanh và đối tượng khách hàng

Nguồn tài nguyên du lịch đa
dạng

0,06

4

0,24

Điều kiện thuận lợi cho Vietravel

Quy mô dân số tăng

0,05

2

0,1

Tăng số lượng khách du lịch

Ngành du lịch có cấu trúc phân
tán

0,03


3

0,09

Khơng có doanh nghiệp thống trị, thường tập
trung phát triển ở địa bàn của mình

Sản phẩm dịch vụ đa dạng tích
hợp với cơng nghệ mới

0.06

3

0,18

Vị thế tốt

Khả năng chi trả của du khách
ngày càng tăng

0,05

2

0,1

Lợi thế tăng doanh thu

Có nhiều nhà cung ứng nội địa


0,06

3

0,18

Yếu tố thành cơng trong ngành

Sự trung thành của khách hàng

0,04

3

0,12

Yếu tố thu hút khách hàng

Dịch bệnh và giãn cách xã hội

0,07

4

0,28

Gây ra nhiều thiệt hại cho Vietravel

Môi trường cạnh tranh gay gắt


0,04

3

0,12

Xây dựng chiến lược, chính sách để đạt hiệu quả
hơn so với đối thủ

Cơ sở hạ tầng còn hạn chế

0,05

4

0,2

Khiến việc kinh doanh bị hạn chế

Ngành du lịch ngày càng bị

0,04

3

0,12

Khiến việc kinh doanh bị hạn chế


Đe dọa

25


×