CHUYỂN ĐỐI SỐ VỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN-THƯ VIỆN
TSKH. Nguyễn Thị Đơng, Email:
Ủy viên BCH Hội Thơng tin KH&CNVN
Tóm tắt: Trên cơ sở phân tích các khái niệm đã và đang hiện hữu về chuyển đổi
số, tác giả trình bày quan điểm cá nhân về chuyển đổi số trong hoạt động thông tinthư viện:“Chuyển đổi số trong hoạt động thơng tin-thư viện là q trình số hóa các
nguồn tư liệu hiện có trong các cơ quan thơng tin-thư viện, ứng dụng cơng nghệ số
thích hợp để xử lý nguồn tư liệu số hóa đó cho tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thơng
tin-thư viện có giá trị gia tăng, tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ nhằm tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thông tin-thư viện trong đáp ứng
tối đa nhu cầu thông tin của xã hội, phục vụ kịp thời tiến trình phát triển của đất nước,
thơng qua đó hình thành văn hóa số trong khai thác và sử dụng thơng tin của cộng
đồng xã hội”.
Từ khóa: Chuyển đổi số, thông tin, thư viện
1. Chuyển đổi số - Xu thế tất yếu khách quan của thời đại
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, dưới tác động mạnh mẽ của
công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại, việc chuyển đổi số đối với mọi
lĩnh vực đời sống kinh tế-xã hội đã trở thành xu thế khách quan không thể đảo
ngược. Có thể khẳng định rằng, chuyển đổi số hiện là vấn đề sống còn của hầu
hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế-xã hội, trong đó có hoạt động thông tin-thư
viện, đặc biệt là dưới tác động và tầm ảnh hưởng của làn sóng cách mạng cơng
nghiệp 4.0 đã, đang và sẽ diễn ra liên tục, nhanh chóng. Tuy nhiên, các tổ chức,
doanh nghiệp tiến hành việc chuyển đổi số khơng phải vì nó là xu thế của thời
đại, mà chuyển đổi số thực sự mang lại rất nhiều lợi ích đối với mọi mặt hoạt
động của tổ chức, doanh nghiệp từ khâu điều hành quản lý đến các hoạt động
nghiên cứu, kinh doanh.
Chuyển đổi số (Digital Transformation) là khái niệm xuất hiện trong thời đại
bùng nổ Internet và đã trở nên phổ biến trong thời đại 4.0. Mặc dù đã xuất hiện từ lâu
trên thế giới, nhưng ở Việt Nam, khái niệm chuyển đổi số mới chỉ xuất hiện trong vài
năm trở lại đây. Chuyển đổi số là một khái niệm khó có thể định nghĩa một cách chính
xác, rõ ràng và cụ thể vì mỗi một ngành nghề, lĩnh vực đều có cách tiếp cận, nhìn nhận
41
khác nhau, cũng như vì quá trình áp dụng chuyển đổi số có sự khác biệt ở từng ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau.
Hiện tại có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về chuyển đổi số, nhưng
tựu chung có thể hiểu một cách đơn giản nhất, đó là sự thay đổi liên quan đến việc ứng
dụng công nghệ số trong tất cả các khía cạnh hoạt động và hành vi của con người.
Theo quan điểm của Gartner (Công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ thông tin
hàng đầu thế giới): Chuyển đổi số là việc sử dụng các cơng nghệ số để thay đổi mơ
hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Chuyển đổi số theo
định nghĩa của Microsoft là việc tư duy lại cách thức mà các tổ chức tập hợp mọi
người, dữ liệu và quy trình để tạo ra những giá trị mới cho khách hàng và duy trì lợi
thế cạnh tranh trong thế giới số [6]. Theo cách hiểu của Techopedia.com, chuyển đổi
số là những thay đổi một cách tổng thể và toàn diện liên quan đến ứng dụng cơng
nghệ số vào tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội, tái định hình cách chúng ta
sống, làm việc và liên hệ với nhau [9]. Tại Việt Nam, chuyển đổi số được hiểu theo
nghĩa là quá trình thay đổi từ mơ hình truyền thống sang sang mơ hình tổ chức, doanh
nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn
vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud),… thay đổi phương thức lãnh đạo, điều hành,
quy trình làm việc, văn hóa tổ chức [5].
Với các định nghĩa trên cho thấy, nội hàm của khái niệm chuyển đổi số không
chỉ đơn thuần là bước chuyển đổi về cơng nghệ kỹ thuật số, mà cịn là bước chuyển
đổi về tư duy trong ưu tiên lựa chọn giải pháp số để giải quyết những vấn đề truyền
thống, nhằm tạo ra giá trị mới với chất lượng và hiệu quả cao hơn, cũng như bước
chuyển đổi tư duy trong hình thành văn hóa tổ chức. Trên góc độ này, có thể thấy,
chuyển đổi số là cấp độ cao hơn số hóa, nó giống như một pha hồn thiện của số hóa.
Theo đó, số hóa mới chỉ là cấp độ chuyển đổi các giá trị thực sang dạng số, cịn
chuyển đổi số là cấp độ sử dụng cơng nghệ số để phân tích dữ liệu được số hố đó,
biến đổi nó và tạo ra các giá trị khác. Có thể hiểu rằng, số hóa là q trình hiện đại
hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển
từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ
phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật số...). Trong khi đó, chuyển đổi số là việc
khai thác các dữ liệu có được từ q trình số hóa, rồi áp dụng các cơng nghệ thích hợp
để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn (có giá trị gia tăng
cao hơn). Như vậy, cũng có thể xem số hóa như một phần của quá trình chuyển đổi số.
Ở nghĩa hẹp, chuyển đổi số được hiểu bằng khái niệm “văn phòng không giấy”.
Mặt khác, ở nghĩa rộng hơn, chuyển đổi số cũng có thể được hiểu là tác động xã hội
42
tồn diện và tổng thể của q trình số hóa. Trên góc độ này, khái niệm chuyển đổi số
sẽ bao hàm 3 cấp độ sau [8]:
•
điện tử;
•
nghiệp;
•
Thay đổi của chính phủ khi ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào chính phủ
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của tổ chức, doanh
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của người dân.
Việc chuyển đổi số sẽ tác động tới người dân, doanh nghiệp và chính phủ. Đối
với người dân, chuyển đổi số sẽ thay đổi cách sống, cách làm việc và giao dịch với
nhau, thay đổi hành vi trong giải quyết các vấn đề truyền thống của mình với tư duy số
hóa. Đối với tổ chức, doanh nghiệp, dữ liệu và công nghệ số sẽ thay đổi phương thức
hoạt động và mơ hình kinh doanh, thay đổi quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm,
dịch vụ, thay đổi và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ. Đối với Chính
phủ, sự chuyển đổi số sẽ làm thay đổi trải nghiệm của người dùng đối với các dịch vụ
nhà nước cung cấp, làm thay đổi các quy trình nghiệp vụ, thay đổi mơ hình và phương
thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.
Các chuyên gia cho rằng, bản chất của chuyển đổi số khơng phải là một đích
đến, mà là một hành trình hoặc là một định hướng mang tính chiến lược và liên tục,
công nghệ chỉ là phương tiện trong q trình chuyển đổi, chứ khơng phải là yếu tố
mang tính quyết định [4]. Vấn đề quan trọng nhất và mang tính quyết định trong
chuyển đổi số là việc thay đổi tư duy, cách tiếp cận và tối đa hóa ứng dụng thì mới có
thể tận dụng được hết lợi ích của việc chuyển đổi số. Theo một nghiên cứu gần đây
của Vietnam Report, trở ngại lớn nhất khi chuyển đổi số trong các tổ chức, doanh
nghiệp Việt Nam là thiếu nguồn lực và kỹ năng, văn hóa và nhận thức, thiếu chính
sách, quy định pháp luật hỗ trợ, cũng như vấn đề an toàn an ninh mạng [10].
2. Các yếu tố đảm bảo sự thành cơng của q trình chuyển đổi số
Thành cơng của q trình chuyển đổi số ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong
đó có hoạt động thông tin-thư viện phụ thuộc vào sự tổng hòa của 5 yếu tố trụ cột quan
trọng dưới đây [14]. Trong đó, nếu thiếu đi bất kỳ một yếu tố nào thì q trình chuyển
đổi số khơng những khơng mang lại kết quả mong muốn mà còn làm phung phí nguồn
lực của tổ chức, doanh nghiệp một cách vơ ích. Cụ thể:
(1) Thiết lập chiến lược và văn hóa số
(2) Gắn kết và tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng
(3) Tối ưu hóa quy trình và cải tiến
(4) Cơng nghệ hóa
43
(5) Phân tích và quản trị dữ liệu
Thiết lập chiến lược và văn hóa số: Là yếu tố giữ vai trị định hướng xun
suốt của q trình chuyển đổi số. Nói khác đi, nếu thiếu yếu tố này thì q trình
chuyển đổi số sẽ bị mất phương hướng. Tổ chức, doanh nghiệp khơng tìm được thế
mạnh của mình trong một thế giới đa dạng.
Việc thiết lập chiến lược hành động phản ánh sự sẵn sàng về phương diện lãnh
đạo. Chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là cuộc chơi về cơng nghệ, mà hơn thế, là q
trình thay đổi tư duy sáng tạo của lãnh đạo và mọi thành viên trong tổ chức. Người
lãnh đạo cần hiểu rõ đơn vị mình muốn gì và cơng nghệ có thể trợ giúp chuyển đổi thế
nào. Lãnh đạo nhận thức đúng và đưa ra được chiến lược chuyển đổi số rõ ràng chắc
chắn sẽ mang lại thành cơng, cịn cơng nghệ chỉ là phương tiện cho tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện công cuộc chuyển đổi số mà thơi.
Văn hóa là một trong các yếu tố quan trọng góp phần to lớn vào sự thành cơng
của q trình chuyển đổi số. Văn hóa được cấu thành bởi ba yếu tố: Hành vi; Hệ
thống; và Thực hành, được định hình bởi các giá trị tổng qt của tổ chức [3]. Mơi
trường văn hóa tốt là khi cả ba yếu tố này gắn kết chặt chẽ với nhau và phù hợp với
các giá trị được công nhận của tổ chức. Khi các yếu tố này bắt đầu xuất hiện khoảng
cách là lúc tổ chức, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải.
Văn hóa số là cách mọi thứ được vận hành trong một tổ chức, doanh nghiệp ở
thời đại số. Chuyển đổi số khơng chỉ là hoạt động nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc,
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động mà hơn hết, nó phải là nền tảng văn
hóa của một tổ chức. Vì thế, văn hóa số trong tổ chức, doanh nghiệp phải được thiết
lập, đảm bảo mọi thành viên trong tổ chức tin vào tiềm năng chuyển đổi số và có tư
duy số hóa trong giải quyết các vấn đề truyền thống. Đồng thời, văn hóa số phải được
xây dựng và song hành thực hiện trong suốt chiến lược hành động lâu dài và kiên định
của tổ chức.
Gắn kết và tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng: Việc đảm bảo yếu tố gắn kết
và tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng cho phép q trình chuyển đổi số của tổ chức,
doanh nghiệp nhận được sự đồng thuận của khách hàng và của thị trường đối với sản
phẩm và dịch vụ của mình, bởi kỳ vọng của người dùng ngày càng tăng lên, các yêu
cầu của khách hàng về chất lượng đối với sản phẩm và dịch vụ của tổ chức, doanh
nghiệp cũng ngày càng gia tăng. Mỗi khi người dùng được tiếp xúc với một trải
nghiệm tối ưu hơn, kỳ vọng của họ ngay lập tức được nâng lên một cấp độ mới. Vì thế,
tổ chức, doanh nghiệp cần tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng thông qua việc thu
thập thông tin phản hồi, tận dụng dữ liệu để cập nhật sự thay đổi hành vi khách hàng.
44
Đồng thời, trong bất kỳ quyết định quan trọng nào, dữ liệu cần được coi là yếu tố
quyết định cuối cùng.
Tối ưu hóa quy trình và cải tiến: Yếu tố tối ưu hóa quy trình và cải tiến cho
phép q trình chuyển đổi số của tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện mạch lạc,
thống nhất (đồng nhất), liên tục và khớp nối tương thích với nhau. Nếu tổ chức, doanh
nghiệp không quan tâm chú trọng vào việc đổi mới, cải tiến trang thiết bị, tối ưu hóa
quy trình cơng nghệ sẽ dẫn tới tình trạng sản phẩm và dịch vụ của mình mất sức cạnh
tranh, khơng được thị trường chấp nhận.
Cơng nghệ hóa: Cơng nghệ phải được chú trọng phát triển song song với yếu
tố nhân lực. Đây là công cụ quan trọng để phân tích và quản trị dữ liệu, biến đổi và từ
đó tạo ra giá trị cho tổ chức, doanh nghiệp. Chuyển đổi số chỉ xảy ra khi công nghệ
được kết hợp với con người, với tổ chức và được dẫn dắt bởi chiến lược hành động rõ
ràng. Thành công sẽ đến khi tổ chức, doanh nghiệp có khả năng sử dụng có hiệu quả
nguồn dữ liệu được tạo bởi (hoặc thơng qua) cơng nghệ thích hợp theo hướng tối ưu
hóa kết quả hoạt động của mình. Để tổ chức, doanh nghiệp chuyển đổi số thành cơng,
thì vấn đề đặt ra không phải là ở chỗ, mọi việc sẽ được giải quyết nhanh hơn bao nhiêu
nếu có cơng nghệ, mà thay vào đó là phải hiểu rõ tiềm năng của cơng nghệ để có thể tối
ưu hóa quy trình và nội dung cơng việc, nhằm tận dụng tối đa các khoản đầu tư về cơng
nghệ của mình.
Phân tích và quản trị dữ liệu: Là yếu tố giữ vai trị nền tảng của q trình
chuyển đổi số trong q trình tạo lập các giá trị thơng tin gia tăng, tối ưu hóa sản phẩm
và dịch vụ trong đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu cầu của xã hội. Dữ liệu là chìa khóa
để tổ chức, doanh nghiệp đưa ra quyết định tối ưu cho sự phát triển, hoặc là sự trì trệ
nếu khơng biết tận dụng tối ưu sức mạnh của nó.
3. Chuyển đổi số trong lĩnh vực hoạt động thông tin-thư viện Việt Nam
Như trên đã trình bày, để khơng bị loại khỏi tiến trình phát triển của nhân loại,
việc chuyển đổi số trong lĩnh vực hoạt động thông tin-thư viện Việt Nam đã trở thành
xu thế tất yếu, là yêu cầu thiết thực và khách quan của thời đại số. Tuy nhiên, khái
niệm chuyển đổi số trong lĩnh vực hoạt động thông tin-thư viện cũng có sự khác biệt.
Trên cơ sở khái niệm chuyển đổi số đã nêu ở trên, có thể đưa ra khái niệm
chuyển đổi số trong hoạt động thông tin-thư viện như sau: “Chuyển đổi số trong hoạt
động thông tin-thư viện là q trình số hóa các nguồn tư liệu hiện có trong các cơ
quan thông tin-thư viện, ứng dụng công nghệ số thích hợp để xử lý nguồn tư liệu số
hóa đó cho tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện có giá trị gia tăng, tối
ưu hóa quy trình nghiệp vụ nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động thông tin-thư viện trong đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin của xã
45
hội, phục vụ kịp thời tiến trình phát triển của đất nước, thơng qua đó hình thành văn
hóa số trong khai thác và sử dụng thông tin của cộng đồng xã hội”.
Với nội hàm khái niệm trên, việc chuyển đổi số trong lĩnh vực hoạt động thông
tin-thư viện Việt Nam cần được tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
•
Xây dựng và hồn thiện mơi trường pháp lý, đảm bảo luật hóa các nội
dung định hướng chiến lược số, thiết lập văn hóa số trong thay đổi hành vi khai thác và
sử dụng thông tin của cộng đồng xã hội (chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
người dân).
•
Đảm bảo phát triển hạ tầng số trong các cơ quan thông tin-thư viện và
kết nối vào hạ tầng số quốc gia, nhằm tạo lập không gian thông tin-thư viện chung và
thống nhất trong trao đổi, chia sẻ và dùng chung nguồn lực thông tin trên phạm vi
quốc gia, khu vực và quốc tế. Đồng thời đảm bảo an toàn an ninh mạng.
•
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thơng tin-thư viện có tư duy, kiến
thức và kỹ năng số, có khả năng định hướng văn hóa số cho cộng đồng trong khai thác
và sử dụng thông tin thông qua các sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện có giá trị
gia tăng. Nhân lực thông tin-thư viện cần được đào tạo thích hợp, có cơ hội học tập
liên tục để trau dồi kiến thức và các kỹ năng cần thiết đối với mơi trường số.
•
Tăng cường nghiên cứu cơng nghệ số mới cho tối ưu hóa nội dung hoạt
động nghiệp vụ thơng tin-thư viện và qui trình phục vụ thông tin trên nền công nghệ
thông tin và truyền thông hiện đại.
Mục tiêu của việc chuyển đổi số trong hoạt động thông tin-thư viện Việt Nam
cần đạt được là phải tạo lập được một không gian thông tin-thư viện chung và thống
nhất trên phạm vi cả nước, có khả năng hội nhập vào không gian thông tin-thư viện
chung của khu vực và quốc tế, có thể liên thơng, liên kết để chia sẻ và dùng chung
nguồn lực thông tin giữa các cơ quan thông tin-thư viện, đảm bảo thực thi có hiệu quả
quyền cơng dân trong tự do truy cập, khai thác và sử dụng thơng tin. Với mơ hình không
gian thông tin-thư viện này, mạng lưới thư viện Việt Nam được phát triển bao phủ cả
nước sẽ không mang nặng hình thái vật lý (thư viện truyền thống) mà ở hình thái điện
tử/số (phi vật lý). Như vậy, việc đầu tư phát triển mạng lưới thư viện Việt Nam sẽ
được căn cứ vào hiệu quả và chất lượng phục vụ nhu cầu tin chứ khơng thể phụ thuộc
vào hình thái vật lý của thư viện đó to hay nhỏ, vốn tài liệu nhiều hay ít, mà phụ thuộc
vào giá trị mang lại của thư viện đó đối với sự phát triển của xã hội.
So với các lĩnh vực khác, chuyển đổi số trong hoạt động thơng tin-thư viện
mang tính đặc thù. Đó là một hành trình mang tính chiến lược, là quá trình cập nhật
liên tục bởi sự phát triển khơng ngừng của khoa học và cơng nghệ, địi hỏi phải được
đảm bảo luật hóa thống nhất trên phạm vi cả nước trong suốt tiến trình chuyển đổi số,
46
cũng như tiến hành đồng bộ các yếu tố không chỉ liên quan về mặt chuyển đổi kỹ thuật
số, mà còn liên quan tới sự thay đổi hành vi xã hội trong tìm kiếm, xử lý, lưu trữ và sử
dụng thông tin với sự hỗ trợ của công nghệ số thích hợp.
Sự thành cơng của chuyển đổi số trong hoạt động thông tin-thư viện việt Nam
phụ thuộc trước hết vào tư duy số hóa trong tiếp cận và giải quyết các vấn đề truyền
thống có liên quan tới các khâu hoạt động nghiệp vụ thơng tin-thư viện, cũng như có
liên quan tới sự thay đổi hành vi trong tìm kiếm, khai thác và sử dụng thơng tin của
người dùng, cịn công nghệ chỉ là phương tiện trợ giúp giải quyết các vấn đề đó mà
thơi.
Trên góc độ này, cần phải xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế
chính sách để luật hóa các nội dung của tiến trình chuyển đổi số trong hoạt động thơng
tin-thư viện, đảm bảo luật hóa việc xây dựng thư viện số quốc gia, tạo lập mơi trường
số, tự động hóa việc thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo quản và phục vụ thơng tin thống nhất
trên tồn quốc. Nghĩa là, cần luật hóa cụ thể hoạt động của các cơ quan thơng tin-thư
viện trong hành trình đi tới mục tiêu đã nêu ở trên. Theo đó, Dự án Luật Thư viện Việt
Nam, được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2019 đã trở thành kỳ vọng của cộng đồng
thông tin-thư viện cả nước trong thiết lập hành lang pháp lý cho chủ động ứng dụng
thành tựu CM 4.0 vào hoạt động thông tin-thư viện nước nhà.
Tóm lại, chuyển đối số quốc gia nói chung và chuyển đổi số trong lĩnh
vực hoạt động thông tin-thư viện nói riêng là điều tất yếu khách quan, dù ta có
muốn hay khơng. Vì nếu khơng tiến hành chuyển đổi số thì tổ chức, doanh
nghiệp sẽ có nguy cơ bị loại ra khỏi tiến trình phát triển chung của nhân loại
trong kỷ ngun số 4.0.
Thành cơng của q trình chuyển đổi số trong lĩnh vực hoạt động thông
tin-thư viện Việt Nam cũng phụ thuộc vào sự tổng hòa của 5 yếu tố trụ cột quan
trọng như đã nêu ở trên, trong đó yếu tố đầu tiên giữ vai trị quan trọng trong
định hướng chiến lược chuyển đổi số và xây dựng văn hóa số trong thay đổi tư
duy và hành vi không chỉ của nhân lực thông tin-thư viện mà còn thay đổi tư
duy và hành vi của cộng đồng xã hội trong tiếp cận, khai thác và sử dụng thơng
tin trong thời đại số hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
7
yếu
tố
cản
trở
q
trình
chuyển
đổi
/>47
số
//
2.
Bắt đầu chuyển đổi số – Doanh nghiệp cần chuẩn bị những gì?//
/>3.
Các yếu tố hình thành văn hóa doanh nghiệp giám đốc nhân sự cần biết //
/>4.
Chuyển đổi số - hành trình, chứ khơng phải đích đến //
/>5.
Chuyển đổi số là gì và quan trọng như thế nào trong thời đại ngày
nay?// />6.
Chuyển đổi số là gì// />7.
Chuyển đổi số là gì? Vì sao doanh nghiệp cần chuyển đổi sổ?//
/>8.
Chuyển đổi số là gì?// />9.
Chuyển đổi số sẽ thay đổi cách chúng ta sống//
/>10.
Chuyển đổi số: Thách thức và hành động // />11.
Đề xuất các giải pháp chuyển đổi số tại Việt Nam //
/>12.
Digital Transformation: 4 hiểu lầm thường gặp. Giải mã cơng thức
thành
cơng// />ontent=direct_digital_x&campaignid=1735102558&adgroupid=67821498877&adid=3
38193784072&gclid=CjwKCAjwusrtBRBmEiwAGBPgEx_zaw3zIuKKwbomLgFCq2gG9dwIdAPDzHJTazI6Du1V8EBArJNgxoCRsUQAvD_BwE
13.
Khái niệm "Chuyển đổi số" là gì và có mức độ bao trùm như thế
nào?// />14.
Năm
trụ
cột
của
chuyển
đổi
số
doanh
nghiệp//
/>48
15.
Phát triển thư viện trong Cách mạng công nghiệp 4.0 //
/>16.
Thư viện cần thích ứng với thời kỳ 4.0// />17.
Vài thách thức đối với thư viện số và những chiến lược đối
phó// />
49