Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tác động từ hành vi người dùng tin số đến hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.76 KB, 10 trang )

TÁC ĐỘNG TỪ HÀNH VI NGƯỜI DÙNG TIN SỐ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Ths., Nguyễn Thị Ngọc, Email:
Giám đốc Trung tâm Thông tin-Thư viện-Học viện Ngân hàng
Ths., Trần Thị Tươi, Email:
Tóm tắt: Thư viện số đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Với những tính
năng ưu việt của thư viện số như tiết kiệm thời gian và chi phí, phương thức đọc tài
liệu tiện lợi,… nên các Thư viện đại học đều đã phát triển loại hình này và tạo được
mơi trường văn hóa đọc thân thiện với người dùng tin. Muốn xây dựng mơi trường văn
hóa đọc hiện đại các cơ quan thông tin thư viện cần đặc biệt quan tâm đến hành vi
người dùng tin: Những ai tạo nên thị trường thông tin? Thị trường thông tin cần
những gì? Những ai tham gia vào thị trường đó? … Bài viết giới thiệu về Trung tâm
Thơng tin – Thư viện, Học viện Ngân hàng và công tác nghiên cứu hành vi người dùng
tin từ đó đề ra kế hoạch hoạt động và chiến lược phát triển bền vững đến năm 2023.
Từ khóa: Thư viện số, Hành vi người dùng tin, Chuyển đổi số, Văn hóa đọc,
Trung tâm Thông tin – Thư viện, Học viện Ngân hàng
MỞ ĐẦU
Thư viện số (TVS) mặc dù mới xuất hiện ở Việt Nam nhưng đã phát triển khá
mạnh mẽ, đặc biệt là ở các trường đại học, quá trình chuyển đổi số đang diễn ra sơi
động góp phần tích cực trong chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của
đất nước. TVS không đơn thuần là nơi lưu trữ phổ biến thông tin mà trở thành trung
tâm tri thức, dữ liệu lớn. Do những tính năng ưu việt của TVS như tiết kiệm thời gian,
chi phí, tìm tin tiện lợi, … nên các thư viện trường đại học ở Việt Nam đều đã phát
triển loại hình dịch vụ số này nhằm đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao từ những người
dùng tin (NDT) thời kỳ công nghệ 4.0. NDT đã nhận thức được những lợi ích của dịch
vụ TVS nhưng cịn thiếu kỹ năng, cơng nghệ, e ngại về tính bảo mật của các dịch vụ
số. Vì thế, để đi đến hành vi sử dụng dịch vụ TVS, NDT cịn phải trải qua q trình
phân tích lựa chọn giữa các loại dịch vụ thư viện truyền thống và TVS. Nghiên cứu
hành vi NDT, thói quen sở thích của họ đối với các loại hình dịch vụ thư viện sẽ tác
động nhiều đến quyết định chiến lược phát triển của một thư viện.
Đối với Học viện Ngân hàng, NDT luôn là “trung tâm” để mọi hoạt động, mọi


sản phẩm và dịch vụ thông tin hướng tới. Trước khi định hướng chiến lược phát triển
xây dựng TVS, chúng tôi đã khảo sát nhu cầu tin, phân tích thực trạng, đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm mục đích cuối cùng là tạo mơi trường TVS mà ở đó NDT có thể
165


khám phá và sáng tạo tri thức, có thể tìm kiếm và truy xuất toàn bộ kho dữ liệu về
chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng. Tài liệu số, tri thức số tạo nên sức cạnh
tranh lớn trong xếp hạng và đảm bảo tiêu chí kiểm định trường đại học. TVS là không
gian kết nối tri thức, thúc đẩy sáng tạo, nảy sinh ý tưởng khoa học của NDT, là một
phần khơng thể thiếu của mơ hình đại học thông minh định hướng đổi mới, sáng tạo.
1. Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Ngân hàng
Trung tâm Thông tin - Thư viện (Trung tâm TT-TV) Học viện Ngân hàng
(HVNH) có chức năng phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và quản lý của Học viện
thông qua việc sử dụng, khai thác các loại hình tài liệu trong thư viện và các nguồn
thông tin khác. Tham mưu giúp Giám đốc Học viện xây dựng quy hoạch, tổ chức kế
hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của thư viện; tổ chức điều phối tồn bộ hệ thống
thơng tin - thư viện trong Học viện.
Với lịch sử gần 60 năm hình thành và phát triển qua các giai đoạn phát triển
chính: Trường Cao cấp Nghiệp vụ ngân hàng thành lập Phòng Nghiên cứu khoa học và
Thư viện năm 1985. Giai đoạn 2004 - 2005: Từ tháng 3/2004 phòng Tư liệu - Thư
viện và xuất bản thuộc Viện NCKH Ngân hàng đã được Giám đốc Học viện điều
chuyển về Học viện Ngân hàng và thành lập Trung tâm Thông tin - Thư viện trực
thuộc Ban Giám đốc Học viện. Giai đoạn 2006 - 2009: Đây là giai đoạn thay đổi mạnh
mẽ của Trung tâm về hạ tầng cơ sở vật chất, đánh dấu bằng việc khai trương tòa nhà
Trung tâm TT-TV gồm 7 tầng với diện tích sử dụng 1.600m2. Giai đoạn 2010 đến
nay: Giai đoạn này có sự thay đổi căn bản cả về chất và lượng, trở thành thư viện hiện
đại, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên
và sinh viên Học viện. Trung tâm đã được trang bị hệ thống an ninh hiện đại bao gồm

cổng RFID, camera giám sát đảm bảo an toàn cho nguồn tài liệu và cơ sở vật chất. Hạ
tầng công nghệ được đầu tư hiện đại, đã sử dụng các phần mềm chuyên dụng trong
quản lí sử dụng thư viện. Từ tháng 8/2017, Trung tâm tiếp nhận và quản lý hoạt động
Nhà sách Học viện Ngân hàng, có nhiệm vụ bán giáo trình và tài liệu tham khảo và
văn phòng phẩm cho người dùng.
Hiện nay, đội ngũ CBVC của Trung tâm gồm 13 người, trong đó 69% cán bộ có
tuổi đời dưới 40, trình độ chun mơn ngày càng được nâng cao (đạt 53% chuyên
ngành TT-TV thạc sĩ và nghiên cứu sinh). Họ là những cán bộ có tâm huyết, có kỹ
năng làm việc chuyên nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu thông tin, tài liệu của NDT.
2. Mơ hình nghiên cứu hành vi người dùng tin
- Khái niệm về hành vi người dùng tin số: là toàn bộ hành động mà người
dùng tin bộc lộ ra trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn, sử dụng, đánh giá đối với thông
tin và dịch vụ số nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. Ngày càng nhiều những nhà quản trị
thư viện đã phải đưa vào việc nghiên cứu hành vi NDT để trả lời những câu hỏi chủ
166


chốt: Những ai tạo nên thị trường thông tin? Thị trường thơng tin cần những gì?
Những ai tham gia vào thị trường đó? … Khi nghiên cứu về hành vi NDT cần tập
trung vào những đặc điểm của NDT, văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý, ảnh hưởng
như thế nào đến hành vi sử dụng thông tin?
- Các yếu tố ảnh hưởng: Hành vi của người dùng tin thường chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố bao gồm: Văn hóa; Cá nhân; Tuổi và giai đoạn của chu kỳ sống; Thái
độ; Tâm lý; Nghề nghiệp; Nhận thức; Lối sống; Hiểu biết...

- Mơ hình: Xuất phát từ tình hình nghiên cứu liên quan và nền tảng lý
thuyết về hành vi NDT, chúng tơi đã lựa chọn mơ hình Thuyết hành vi dự định
(TPB) kết hợp với mơ hình chấp nhận công nghệ (TAM) để nghiên cứu hành vi
NDT đối với dịch vụ số trong thời kỳ chuyển đổi số. Trong quá trình nghiên
cứu, kết hợp trao đổi với các chuyên gia, cán bộ làm việc trực tiếp trong lĩnh vực

dịch vụ số, các nhóm NDT đã và đang sử dụng dịch vụ số, nhóm tác giả cũng bổ
sung thêm vào mơ hình TPB mở rộng nhóm biến số về chất lượng thông tin và
chất lượng hệ thống tác động đến dự định sử dụng dịch vụ số của NDT. Mô hình
nghiên cứu có dạng như được thể hiện trong sơ đồ (hình 1):

Cảm nhận về mức
độ hữu ích

Thái độ đối với
dịch vụ TVS

Ý định sử dụng
dịch vụ TVS

Cảm nhận về mức
độ có thể sử dụng
Quy chuẩn chủ
quan về dịch vụ
TVS

Cảm nhận kiểm
sốt hành vi
dịch vụ TVS

Chất lượng thơng
tin trên Website

Chất lượng hệ
thống Internet


nking

Hình 1. Sơ đồ: Mơ hình nghiên cứu

167

Thực tế sử dụng
dịch vụ TVS


3. Phân tích hành vi người dùng tin
Để đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, phân tích
hồi quy đa biến với biến kiểm soát là đã sử dụng hoặc chưa sử dụng dịch vụ TVS, quy
mô mẫu điều tra cần phải đảm bảo tối thiểu 300 người đã sử dụng dịch vụ TVS, 300
người chưa sử dụng dịch vụ số trước đó. Chính vì vậy, để đảm bảo đạt được quy mơ
mẫu tối thiểu, chúng tôi đã tiến hành điều tra 700 đối tượng NDT thuộc các nhóm khác
nhau: giảng viên, nghiên cứu viên, cao học viên, nghiên cứu sinh và sinh viên. Địa bàn
được khảo sát bao gồm Hà Nội, Phú Yên, Bắc Ninh có các phân viện và cơ sở đào tạo
của Học viện Ngân hàng.
80.00
70.00
60.00

90.00

67.00
60.00
Hàng
ngày


50.00

33.00

Hàng
tuần

Phục vụ
giảng dạy

40.00

Tự nâng
cao trình
độ

30.00
20.00

20.00

0.00

Nghiên
cứu khoa
học

50.00

40.00


10.00

70.00
60.00

45.00

30.00

Học tập
hàng ngày

80.00

50.00

30.00

Phục vụ
quản lý

100.00

10.00

10.00
0.00
Sinh viên, học
viên


Viết luận
án, luận
văn

Nghiên cứu

5.00

Không sử
dụng

-

Giảng viên

Sinh viên, học Nghiên cứu
viên

Giảng viên

Viết
chun đề,
khố luận
Giải trí

Biểu đồ: cảm nhận, thái độ của NDT về mức độ hữu ích của tài liệu số
Trong tổng số 700 đối tượng được khảo sát, có 647 phiếu thu về đảm bảo yêu
cầu để tiến hành phân tích. 53 phiếu bị loại chủ yếu do có sự mâu thuẫn thơng tin được
cung cấp hoặc thiếu quá nhiều thông tin, thông tin không nhất quán. Tổng số mẫu điều

tra được sử dụng để phân tích là 647 người.
Theo số liệu của biểu đồ có thể thấy sự khác biệt trong mức độ sử dụng TLS
của các nhóm NDT. Nhóm nghiên cứu sử dụng TLS hàng ngày phục vụ mục đích
nghiên cứu của mình. Giảng viên cũng thường xuyên sử dụng TLS trong việc giảng
dạy và giới thiệu TLS với sinh viên của mình. Nhóm sinh viên sử dụng TLS nhiều hơn
khi làm nghiên cứu khoa học và hồn thành khóa luận hay chun đề tốt nghiệp. Sinh
168


viên khoa Hệ thống thơng tin quản lý, Tài chính, Ngân hàng sử dụng nhiều TLS hơn
sinh viên các ngành khác. NDT đã sử dụng tài liệu số trước đó có kỹ năng tìm kiếm,
đọc tài liệu số tốt hơn những người mới tiếp cận…
Bảng 1: Thống kê số NDT biết đến dịch vụ số
Nội dung
Sinh viên,
Nghiên cứu
học viên
- Biết và truy cập đến Website Thư viện số của HVNH
Có biết, đã truy cập
90.00
100.00
Có biết, chưa truy cập
0.00
10.00
Khơng biết, chưa truy cập
0.00
0.00
- Hạn chế khi đọc tài liệu số
Phí truy cập cao
Thiết bị truy cập đắt tiền

Phương thức sử dụng phức tạp

20.00
49.00
55.00

15.00
42.00
45.00

Giảng viên
95.00
5.00
0.00
18.00
42.00
49.00

- Nguyên nhân nào cản trở việc truy cập và khai thác tài liệu số
Chưa biết cách sử dụng tài liệu số
Chưa biết đến các nguồn tài liệu số
của Thư viện
Chưa có các thiết bị đọc phù hợp

50.00

55.00

40.00


60.00
30.00

45.00
0.00

60.00
0.00

Nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn người dùng được khảo sát biết đến tài liệu số
(90% đối với sinh viên, 95% đối với giảng viên và 100% đối với nghiên cứu viên).
Nhận thức và việc sử dụng TLS đã tăng lên theo thời gian sử dụng tài liệu. Phân tích
chéo bảng số liệu thống kê các yếu tố và hạn chế khi truy cập dịch vụ số giữa các
nhóm đối tượng NDT đã chứng minh thêm rằng nhóm sinh viên đã sử dụng mục lục
trực tuyến và trang web thư viện để truy cập và tải TLS bên cạnh các cơng cụ tìm kiếm
khác. Nhóm người nghiên cứu đã biết đến TVS và các dịch vụ số tuy nhiên 55.00% số
người chưa biết cách khai thác TLS hiệu quả. Nhóm giảng viên, trên thực tế cũng có
khá nhiều người chưa biết cách sử dụng TLS. Sự kén người dùng của TLS khiến NDT
khó tiếp cận, tác động trực tiếp đến kết quả nghiên cứu và học tập của NDT. Hạn chế
trong sử dụng dịch vụ số đối với các nhóm NDT chủ yếu là do kỹ năng thông tin, khả
năng ứng dụng cơng nghệ và thói quen sử dụng tài liệu… Qua nghiên cứu này Trung
tâm có thể điều chỉnh chiến lược đào tạo người dùng tin, chú trọng đến các lớp hướng
dẫn kỹ năng sử dụng tài liệu số. Có kế hoạch tạo lập thói quen đọc tài liệu số, có
phương thức cải thiện độ ì và chậm đổi mới thích ứng xu thế của NDT. Đọc tài liệu

169


số đã được coi như xu thế xã hội và góp phần đẩy mạnh chiến lược phát triển văn hóa
đọc tại Trung tâm TT-TV HVNH.

Bảng: Tần suất, thời gian sử dụng tài liệu số
Nội dung
Sinh viên, học viên
Nghiên cứu
- Thiết bị đọc tài liệu số
Điện thoại
65.00
70.00
Máy tính
45.00
50.00
Thiết bị đọc
0.00
0.00
Khác
0.00
0.00
- Khoảng thời gian đọc tài liệu số/ 01 ngày?
Không đọc
10.00
65.00
10.00
1 giờ
25.00
80.00
2 giờ
5.00
10.00
Τrên 2 giờ
- Thời diểm đọc tài liệu số thời điểm trong ngày

Βuổi sáng
15.00
5.00
Βuổi trưa
20.00
20.00
Βuổi chiều
30.00
10.00
Βuổi tối
70.00
90.00

Giảng viên
80.00
40.00
0.00
0.00
5.00
75.00
15.00
5.00
5.00
30.00
20.00
70.00

Theo khảo sát, đa số cán bộ nghiên cứu và giảng viên đã sử dụng thiết bị di
động (70%) và máy tính (80%) để đọc TLS, máy tính cũng được các khá đơng người
dùng sử dụng để tìm TLS. Khơng nhóm NDT nào sử dụng các thiết bị đọc chuyên

dụng do sự tiện dụng từ điện thoại thơng minh và máy tính xách tay mà NDT sẵn có,
họ sẽ sử dụng để khai thác TLS. Hiện nay, có rất nhiều trình đọc điện tử để NDT lựa
chọn như Kindle thiết bị đọc sách điện tử phổ biến nhất trên thị trường hay NOOKs
của Barnes & Noble, các đầu đọc điện tử của Sony và các trình đọc điện tử Kobo.
NDT cũng có thể tìm các cách khác để đọc sách điện tử bằng cách tải xuống các ứng
dụng đọc sách điện tử…
Các nhà nghiên cứu và giảng viên có thời gian sử dụng TLS số nhiều hơn hẳn
sinh viên do trình độ ngoại ngữ và khả năng sử dụng công nghệ của họ tốt hơn rất
nhiều. Thêm vào đó họ là những người nghiên cứu chuyên sâu cần nguồn tài liệu
chuyên ngành hẹp, rộng về lĩnh vực họ nghiên cứu. Thời gian từ 19 giờ trở đi đa số
NDT truy cập đến TLS để tham khảo cho mục đích học tập, viết bài của mình (70%
người dùng vào buổi tối đối với nhóm sinh viên và giảng viên; 90 % nhóm nhà nghiên
cứu đọc tài liệu vào buổi tối). Trung tâm cần có kế hoạch đảm bảo hạ tầng công nghệ,

170


tập chung truyền thông tài liệu số, hướng dẫn kỹ năng sử dụng CSDL vào thời điểm
nhiều người sử dụng tài liệu số này.
100.00

100.00

90.00

90.00
Sinh viên,
học viên

80.00


Sinh
viên, học
viên

80.00
70.00

Nghiên
cứu

60.00

70.00

50.00

60.00
Nghiên
cứu

50.00

40.00
30.00

Giảng
viên

20.00


40.00

10.00

30.00

Giảng
viên

20.00

-

10.00
0.00

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Biểu đồ: Thống kê ngôn ngữ, tài liệu chuyên ngành NDT đọc
Để trả lời các câu hỏi về ngôn ngữ TLS và nội dung của TLS, nghiên cứu này
cho thấy rằng những người được hỏi có xu hướng sử dụng TLS phục vụ mục đích học
tập, nghiên cứu và giảng dạy của họ. Như được hiển thị trong biểu đồ, các chủ đề về
kinh tế, luật kinh tế được nhiều người dùng tham khảo, các chuyên ngành hẹp chỉ có
sinh viên và nhà nghiên cứu chuyên ngành đó sử dụng tài liệu. Tài liệu là ngơn ngữ
Anh đươc 95% sinh viên tìm kiếm trong khi các tài liệu chuyên ngành tiếng Anh được
nhiều nhà nghiên cứu (70%) và giảng viên (50%) sử dụng hơn. Sử dụng phân tích
chéo chúng tơi đã tìm thấy mối tương quan chặt chẽ giữa trình độ người dùng với ngôn

ngữ và chủ đề họ quan tâm. Sinh viên quá chú tâm chọn TLS để hoàn thành các môn
học, họ không dùng nhiều thời gian đọc TLS cho các mục đích giải trí, bổ sung kiến
thức nên về văn hóa xã hội, thay vào đó, họ chọn các loại hình giải trí hấp dẫn hơn.
Đọc sách thụ động và đối phó vẫn tồn tại ở sinh viên, người đang nắm trong tay tri
thức cùng với những hiểu biết về tiến bộ xã hội nói chung và sự phát triển đất nước nói
riêng. Trung tâm đặc biệt chú trọng hướng dẫn kỹ năng thông tin, tạo hứng thú đọc
nhằm góp phần tạo ra các thế hệ sinh viên có năng lực toàn diện và đầy đủ nhất đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà tuyển dụng.
Qua biểu đồ trên có thể thấy các nhóm NDT hài lịng về việc không bị giới hạn
thời gian và địa điểm truy cập TLS. Việc đầu tư thêm kinh phí cho việc mua sắm
nguồn tài nguyên số cũng được các nhóm NDT khuyến cáo thư viện (trên 70% ý kiến
của nhóm NDT là nhà nghiên cứu và giảng viên).
171


17.00

12.00

5.00

11.00
30.00
25.00

- Dễ tìm kiếm, dễ
đọc, dễ sao chép

80.00


- Khơng hạn chế
thời gian,số người
truy cập

60.00

- Không bị giới
hạn thời gian sử
dụng

40.00

- Khơng bị giới
hạn địa điểm sử
dụng

20.00

- Tìm kiếm và sử
dụng thơng tin
nhanh chóng

70.00

Sinh viên,
học viên

50.00
Nghiên
cứu


30.00

10.00
-

- Tài liệu số có
tính cập nhật, linh
hoạt cao

Tăng
Đầu tư Nâng cao Marketing Tăng
Đào tạo
TLS
cường hệ kinh phí trình độ
cường liên NDT khai
thống máy mua tài cán bộ cán
kết với các thác tài
tính, nâng liệu số bộ thư viện
TV khối
liệu số
cấp đường
kinh tế
truyền

Giảng
viên

Biểu đồ: Thống kê mức hài lịng và góp ý của NDT
Trên thế giới nghiên cứu hành vi người dùng TLS bắt đầu vào khoảng năm

2001. Các nghiên cứu trước đó là chủ yếu được tiến hành trong các thư viện với quy
mô nhỏ. Từ năm 2007 các cuộc khảo sát quy mô lớn hơn được thực hiện với nhiều
phương pháp khác nhau, chẳng hạn như bảng câu hỏi, phân tích nhật ký sử dụng cơ sở
dữ liệu TLS, phỏng vấn nhóm tập trung, cũng như nhiệm vụ phân tích ... Các tài liệu
nói chung đưa ra những kết quả khác nhau về nhận thức, cách sử dụng, thái độ và chấp
nhận tài liệu số của NDT từ đó có thể biết được nhu cầu tin, thói quen dùng tin của họ.
4. Khuyến nghị
Giải pháp về chính sách có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong nâng cao hiệu
quả tổ chức và khai khác TLS, xây dựng văn hóa đọc hiện đại. Nhà nước cần hồn
thiện cơ chế chính sách, thơng qua luật Thư viện, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
thư viện nhằm phục vụ hiệu quả nhu cầu tin, quản trị tối ưu TVS trong cuộc cách
mạng 4.0. Đối với Trung tâm thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng để xây dựng
được thư viện số thơng minh văn hóa đọc đọc tài liệu số thân thiện bắt nhịp xu thế
chuyển đổi số đang diễn ra. Ngoài những khuyến nghị về chính sách, cơ chế của ngành
cần được sự quan tâm sát đáng của Ban giám đốc Học viện và từ chính Trung tâm. Sau
khi có kết quả nghiên cứu hành vi người dùng tin Trung tâm cần điều chỉnh kế hoạch,
chiến lược phát triển như sau:
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, hạ tầng công nghệ đảm bảo cho kế hoạch
xây dựng TVS và chiến lược phát triển bền vững của Trung tâm: Nâng cấp hệ thống
đường truyền mạng internet với tốc độ nhanh và có tính ổn định đảm bảo NDT khi tìm
kiếm thơng tin nhanh chóng; Xây dựng hệ thống máy chủ, máy trạm với hệ thống lưu
giữ dữ liệu trên điện toán đám mây đảm bảo an toàn dữ liệu. Cần đầu tư mua thêm
thiết bị lưu trữ dữ liệu cho máy chủ đảm bảo an tồn nguồn tin số từ đó tăng chất
lượng dịch vụ cung cấp TLS cho các phân viện và cơ sở đào tạo của Học viện; Nâng
172


cấp phần mềm quản lý TLS; Đầu tư giải pháp cơng nghệ trục tích hợp thơng tin (ESB Enterprise Service Bus) …
- Bổ sung tài liệu số: Tập trung mua quyền truy cập hoặc mua CSDL đặc biệt là
với CSDL báo, tạp chí để đảm bảo cân bằng diện bổ sung tài liệu, đồng thời cung cấp

thơng tin có tính cập nhật cao cho NDT; Xây dựng các BST đa dạng hơn như CSDL
bài trích, CSDL giáo sư gồm thơng tin khoa học của các giáo sư, tiến sỹ công tác tại
HVNH …, bổ sung TLS phù hợp với chuyên ngành đào tạo, nghiên cứu của Học viện;
Thu thập tài liệu Tài nguyên giáo dục mở (OER - Open Educational Resources là xu
hướng tài liệu số mang tính mở phục vụ giáo dục đào tạo.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ TVS: TT TTTV HVNH nói riêng cần phải chú
trọng đến việc cung cấp cho người dùng các dịch vụ và tiện ích có giá trị gia tăng cao,
đáp ứng khơng chỉ nhu cầu của một nhóm NDT mà còn phù hợp với nhu cầu của từng
cá nhân: Dịch vụ tra cứu và tìm kiếm tài liệu tồn văn TLS; Dịch vụ tham khảo ảo;
Dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc đối với tài nguyên số
- Đẩy mạnh cơng tác marketing TLS: Ứng dụng mơ hình marketing SAVE
trong marketing TLS; Ứng dụng các kênh truyền thông mới trong quảng bá sản phẩm
dịch vụ đối với TLS.
- Nâng cao năng lực khai thác thông tin cho NDT: Xây dựng kế hoạch cho việc
phát triển các lớp đào tạo về kỹ năng thông tin và khai thác TLS cho từng nhóm đối
tượng NDT: Lập khung chương trình đào tạo bao gồm nội dung chi tiết về nguồn tin
số hiện có và cách thức truy cập, khai thác, tìm kiếm nâng cao trong CSDL hoặc
nguồn học liệu mở trên Internet.
- Nâng cao trình độ cán bộ thư viện đáp ứng nhu cầu phát triển TVS: Năng lực
phát triển và xử lý kỹ thuật tài nguyên số; Năng lực quản lý tri thức số; Năng lực
marketing và phát triển dịch vụ thông tin số; Kỹ năng phục vụ, đáp ứng nhu cầu NDT.
KẾT LUẬN
Chuyển đổi số là xu thế, là tất yếu trong thời đại ngày nay, đó là cơ hội cho các
thư viện vượt lên trong cuộc CMCN 4.0. Khi đó, dữ liệu và cơng nghệ số làm chuyển
đổi tồn diện chiến lược hoạt động thư viện. TVS đã và đang phát triển ở Việt Nam
như một xu hướng tất yếu. Một bộ phận không nhỏ NDT đã bắt đầu quen với dịch vụ
số và tỏ ra khá hài lòng với dịch vụ này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự
phù hợp của mơ hình Thuyết hành vi dự định (TPB) kết hợp với mơ hình Chấp nhận
cơng nghệ (TAM) để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi NDT.
Cảm nhận về mức độ hữu ích và mức độ dễ sử dụng ảnh hưởng trực tiếp tới thái

độ của NDT đối với dịch vụ số. Thái độ, quy chuẩn chủ quan, nhận thức mức độ kiểm
soát hành vi có ảnh hưởng tới ý định sử dụng TLS. Từ ý định sử dụng, NDT tiếp tục bị
ảnh hưởng của chất lượng Website của thư viện trước khi đi đến hành vi sử dụng dịch
vụ số. Để phát triển được dịch vụ số, các thư viện cần chú ý thông điệp truyền thông
173


marketing, trong đó cần chú trọng các nội dung: những tiện ích, những thuận lợi, lợi
ích của TVS; tính dễ sử dụng và an toàn, bảo mật của dịch vụ số. Bên cạnh đó, Thư
viện cần quan tâm tới đầu tư hạ tầng công nghệ, chất lượng và giao diện Website,
nguồn nhân lực để vận hành hệ thống… Để chuyển đổi số thành cơng, cần phải có sự
đầu tư nguồn lực, quyết tâm thực hiện của tất cả các thành phần trong xã hội. Nhằm
xác định tầm nhìn, mục tiêu và những định hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu vào
chiến lược phát triển Thư viện chúng tôi nghiên cứu hành vi của NDT. Từ kết quả
nghiên cứu thu được có những giải pháp chiến lược trong xây dựng và phát triển
Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng phát triển vững mạnh, đảm bảo
mục tiêu, nhiệm vụ đáp ứng tốt nhất, tiện ích nhất nhu cầu tin của các đối tượng NDT
thuộc HVNH, xây dựng thư viện thông minh xứng tầm với Học viện Ngân hàng –
trường đại học đa ngành định hướng ứng dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
1. Chechen Liao et al. (2006), Theory of planning behavior (TPB) and customer
satisfaction in the continued use ofe-service: An integrated model. Computers in
Human Behavior, 23(6), 2804-2822
2. Liao, C., Chen, J. L., & Yen, D. C. (2007). Theory of planning behavior
(TPB) and customer satisfaction in the continued use of e-service: An integrated
model. Computers in Human Behavior, 23(6), 2804-2822.
3. Tanja Dmitrovic, Irena Vida (2010), Consumer behavior induced by product
nationality: The evolution of the field and its theoretical antecedents
4. Tarkiainen, A., & Sundqvist, S. (2005). Subjective norms, attitudes and

intentions of Finnish consumers in buying organic food. British Food Journal, 107(11),
808-822.
5. Tarkiainen, A., & Sundqvist, S. (2005). Subjective norms, attitudes and
intentions of Finnish consumers in buying organic food. British Food Journal, 107(11),
808-822.
Tiếng Việt
1. Đỗ Văn Hùng (2017). Hợp tác và chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư
viện trong kỷ nguyên số/Sách chuyên khảo: Xây dựng và phát triển Thư viện số Việt
Nam: Quá khứ- Hiện tại- Tương lai. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 194- 220.
2. Nguyễn Hoàng Sơn (2011). Thư viện số: Hai thập kỷ phát triển trên thế giới,
bài học kinh nghiệm và định hướng phát triển cho Việt Nam//Tạp chí Thơng tin và Tư
liệu, Số 2, tr. 2-20.

174



×