Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am – Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.04 KB, 71 trang )

- Trang 1 -

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trong xu thế hội nhập quốc tế,
cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, sự phát triển của kinh tế thì nhu
cầu vốn để nâng cao cơ sở hạ tầng là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó một vấn
đề cũng cấp thiết là nâng cao mức sống của người dân ở nông thôn, tạo điều kiện
để họ có thể tiếp cận với những nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, cải thiện
cuộc sống. Tín dụng ngắn hạn, mà đặc biệt là cho vay đối với khách hàng cá
nhân của các Ngân hàng thương mại là một công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu
đó. Nguồn tín dụng này sẽ hỗ trợ đắc lực cho các cá nhân, hộ gia đình có thể cải
thiện và nâng cao đời sống, góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, giúp
cho dân giầu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng đối với khách hàng cá nhân với việc
nâng cao, cải thiện đời sống của người dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế, các Ngân hàng thương mại đã và đang triển khai nhiều biện pháp để hỗ
trợ thêm nữa cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân gặp nhiều
khó khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả cho vay cịn thấp, dư nợ tín dụng cấp
cho khách hàng cá nhân của các Ngân hàng thương mại vẫn thường chiếm tỷ lệ
không cao lắm so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu
chưa đáp ứng được đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với
những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian
thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am
- Hải Phòng - một Ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong việc cấp tín dụng để các
cá nhân có thể tự doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống góp phần

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B




- Trang 2 -

thúc đẩy nền kinh tế ở nông thôn cũng nhu nền kinh tế chung của cả nước, nhận
thấy một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình cấp tín dụng đối với khách hàng cá
nhân, nên em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nam Am – Hải Phòng” để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp này bao gồm ba chương:
Chương I : Lý luận chung về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
đối với khách hàng cá nhân.
Chương II: Thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Nam Am - Hải Phịng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nam Am - Hải Phòng.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế cịn nhiều hạn chế nên những vấn đề
trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận
được những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cơ giáo, các cán bộ trong ngân
hàng để có thể bổ sung , hồn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Đức Hiển và
các cô, các bác cán bộ trong Ngân hàng, đặc biệt là các cơ, các bác cán bộ trong
phịng Tín dụng đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện
chuyên đề này.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B



- Trang 3 -

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng
thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại
chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng.
Tuy nhiên cho đến nay hầu như chưa có một khái niệm cụ thể, thống nhất về
Ngân hàng thương mại.
Theo pháp luật nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi, cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng
việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay
thương mại sẽ được xem là một Ngân hàng.
Tại Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh tốn.
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thơng qua vào ngày 12 tháng 12 năm
1997, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện tồn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 4 -

tổ chức tín dụng khơng có định nghĩa hoạt động Ngân hàng vì khái niệm này đã
được định nghĩa trong luật Ngân hàng Nhà nước, cũng do Quốc hội khóa X
thơng qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: hoạt động Ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh tốn.
Như vậy, ta có thể đưa ra một khái niệm chung về Ngân hàng thương mại
như sau: Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính, cung cấp
các dịch vụ tài chính đa dạng, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, Ngân hàng còn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về dịch vụ ngân hàng xã hội.
Khái niệm ngân hàng đang ngày một thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động
truyền thống của Ngân hàng với các loại hình trung gian tài chính khác.
Trong hệ thống tài chính trung gian, các Ngân hàng thương mại là những
trung gian tài chính lớn nhất với đa dạng loại hình tổ chức và sở hữu như: Ngân
hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên
doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Căn cứ theo Chương III của Luật các tổ chức Tín dụng được thơng qua tại kì họp
thứ 2 Quốc hội khóa X ngày 12 tháng 12 năm 1997 thì Ngân hàng thương mại có
các hoạt động cơ bản sau:
- Huy động vốn
- Hoạt động tín dụng
- Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
- Các hoạt động khác


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 5 -

* Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động đầu tiên và có vai trị vô cùng quan trọng đối
với một Ngân hàng thương mại bởi nguồn vốn tự có của Ngân hàng khơng thể
đáp ứng tất cả các hoạt động của Ngân hàng. Để có thể thực hiện các nghiệp vụ
khác, Ngân hàng phải tìm mọi cách tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế để mở rộng quy mô vốn kinh doanh của mình.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các tổ chức
tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và
các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được cho phép.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngồi.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Một số hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
* Hoạt động tín dụng:
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tài trợ cho khách hàng
trên cơ sở tín nhiệm ( tín dụng ). Đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất
cho Ngân hàng nhưng nó cũng là hoạt động chứa đựng rủi ro lớn nhất.
Tín dụng Ngân hàng thương mại được cấp cho các tổ chức, cá nhân dưới

nhiều hình thức:
- Chiết khấu thương phiếu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác của tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 6 -

khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác của các tổ chức tín dụng
khác.
- Cho vay: Đây là hoạt động quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các
hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại có
thể cho các cá nhân, tổ chức vay vốn dưới nhiều hình thức như thấu chi, cho vay
theo hạn mức hoặc vay từng lần…
- Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh: Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân
hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như
cam kết. Ngân hàng thương mại được bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng
khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh.
- Cho thuê tài sản ( thuê - mua ): Cho thuê tài sản của Ngân hàng thương
mại thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Cho thuê tài sản giống một
khoản cho vay thông thường ở chỗ Ngân hàng phải xuất tiền với kì vọng sẽ thu
về cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, tuy nhiên nó khác cho vay ở chỗ tài
sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của Ngân hàng, Ngân hàng có thể thu hồi nếu bên
thuê không thực hiện đúng hợp đồng…

* Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao
gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 7 -

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt chi khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
Ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
* Các hoạt động khác
Ngồi các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung
cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, Ngân hàng thương mại cịn có thể thực hiện
một số hoạt động khác, bao gồm: Góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường
tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng các dịch vụ bảo
hiểm, tư vấn tài chính và bảo quản vật có giá.
Trong tương lai, các Ngân hàng thương mại ngoài thực hiện các hoạt động

truyền thống sẽ tiến đến xu thế kinh doanh đa năng để đáp ứng nhu cầu thực tiễn
của nền kinh tế, cũng như giảm rủi ro, tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
1.1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Trong khi nhiều người cho rằng Ngân hàng chỉ đóng vai trò rất nhỏ trong
nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay - thì thực tế ngân hàng đã phải thực hiện
nhiều vai trị mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Các Ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 8 -

- Vai tò trung gian: chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ các hộ gia
đình, thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần
khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- Vai trò thanh toán: thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua bán hàng hoá và dịch vụ( như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền
đúc).
- Vai trò người bảo lãnh: cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh tốn ( chẳng hạn phát hành thư tín dụng)
- Vai trò đại lý: thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ,
phát hành hoặc chuộc lại chứng khốn( thường được thực hiện tại phịng uỷ
thác).
- Vai trị thực hiện chính sách: thực hiện các chính sách kinh tế của chính
phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành
kèm theo Quyết định 324/1998/QĐ – NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định: “Cho vay là một hình thức của cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vao mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay là một trong những nghiệp vụ tín dụng cơ bản của Ngân hàng
thương mại. Đó là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lại trong khoảng thời gian xác định.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 9 -

Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các Ngân hàng – để tài trợ cho
chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động cho
vay của Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại
khu vực Ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các
doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa thông qua các khoản cho
vay của Ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thơng tin về chất lượng tín dụng của
từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín
dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Có nhiều cách phân loại các loại hình cho vay tùy theo các tiêu thức phân loại.
* Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay
Trong cuốn Quản trị Ngân hàng thương mại của Piter S.Rose, chương 16: Hoạt
động cho vay của Ngân hàng chính sách và quy trình, phân loại các loại hình cho
vay căn cứ vào mục đích sử dụng thành các loại sau:

- Cho vay kinh doanh bất động sản: Bao gồm các khoản cho vay xây dựng
ngắn hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho
việc mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các taig sản nước
ngồi. Đối với loại hình cho vay này, Ngân hàng được bảo đảm bằng tài sản
thực: đất đai, tòa nhà, các cơng trình khác…
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính: Bao gồm các khoản tín dụng dành
cho ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho vay nơng nghiệp: Nhằm hỗ trợ cho nông dân trong hoạt động gieo
trồng, thu hoạch bảo quản sản phẩm
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp doanh nghiệp trang trải các
chi phí như mua hàng nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên…

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 10 -

- Cho vay đối với cá nhân: Giúp tài trợ cho việc mua ôtô, nhà ở, trang thiết
bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải
cho các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
- Các khoản cho vay khác: Gồm các khoản cho vay không được xếp vào
các loại cho vay trên và các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Tài trợ thuê mua: Ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và
cho khách hàng thuê.
* Nếu căn cứ vào phương thức cho vay
Căn cứ theo Điều 16, Chương II của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng được ban hành kèm theo Quyết định 324/1998/QĐ –
NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì

Ngân hàng thương mại có các phương thức cho vay sau:
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
Ngân hàng đối với các khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên, khơng có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và
trình Ngân hàng phương án sử dụng vốn vay của mình. Đối với từng kì hạn trong
hợp đồng, Ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn
vay, Ngân hàng sẽ kiểm sốt mục đích và hiệu quả, nếu thấy có dấu hiệu vi
phạm hợp đồng, Ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Đây là
nghiệp vụ tương đối đơn giản, Ngân hàng có thể kiểm sốt từng món vay tách
biệt.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: đây là phương thức mà Ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng ( có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì )
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 11 -

mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Đối với Ngân hàng thì hình thức cho vay này có ưu thế là khi khách hàng
có thu nhập, Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân
quỹ cho khách hàng, tuy nhiên do các lần vay khơng tách biệt thành các kì hạn
cụ thể nên Ngân hàng khó có thể kiểm sốt được hiệu quả sử dụng từng lần vay.
- Cho vay theo sự án đầu tư: Ngân hàng thương mại cho khách hàng vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án phục vụ đời sống.

- Cho vay hợp vốn: Ngân hàng thương mại cùng với các tổ chức tín dụng
khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của
khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp
với các tổ chức tín dụng khác…
- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Trả góp
thường áp dụng cho hình thức vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền. Ngân hàng cũng thường cho vay trả gớp đối với người tiêu
dùng thông qua hạn mức nhất định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Ngân hàng thương mại cam
kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 12 -

- Các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định của Quy chế này và
các quy định khách của Ngân hàng Nhà nước.
* Nếu căn cứ và thời hạn cho vay
Căn cứ theo Điều 10, Chương II của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng được ban hành kèm theo Quyết định 324/1998/QĐ –

NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nếu
căn cứ vào thời hạn cho Ngân hàng thương mại có các phương thức cho vay sau:
- Vay ngắn hạn: thời hạn vay dưới 12 tháng và được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ( chi tiêu ngắn hạn) cho các cá nhân, hộ gia đình.
- Vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng cho đến 60
tháng. Loại tín dụng này chủ yếu dùng để đầu tư, sửa chữa, thay thế, khơi phục
tài sản cố định, dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
- Vay dài hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Mục đích
của loại tín dụng này tương tụ như tín dụng trung hạn, nhưng chủ yếu được sử
dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn, đầu tư vài những cơng trình có quy mơ lớn,
thời hạn thu hồi vốn dài.
* Căn cứ theo khách hàng
Theo khoản 2, Điều 2 Chương I của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng được ban hành kèm theo Quyết định 324/1998/QĐ – NHNN1
ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định khách
hàng vay tại Ngân hàng bao gồm:
- Các pháp nhân là: Doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các
tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật dân sự.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 13 -

- Cá nhân
- Hộ gia đình

- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân
* Nếu căn cứ vào tài sản bảo đảm
- Khoản vay có tài sản bảo đảm là loại tín dụng mà khi cho vay địi hỏi
người đi vay phải có tài sản bảo đảm, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ
ba.
- Khoản vay khơng có tài sản bảo đảm là loại tín dụng khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng hoặc Ngân hàng thực hiện các chính sách ưu tiên hỗ
trợ của Chính phủ để thực hiện các chính sách kinh tế của đất nước trong từng
thời kì.
1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng
cá nhân
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại đối với khách hàng cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là một bộ phận của tín dụng
Ngân hàng phân chia theo khách hàng.
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân chủ yếu để giúp tài trợ cho
việc mua ơtơ, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện
đại hóa nhà cửa hay trang trải cho các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh
doanh hộ gia đình và các chi phí cá nhân khác.
1.2.1.2. Đặc điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 14 -


- Cho vay đối với khách hàng cá nhân thường là các khoản vay ngắn hạn,
thời hạn vay thường là dưới 1 năm, có thể lên đến 3 năm nếu khách hàng vay để
kiên cố lại nhà cửa, chuồng trại chăn nuôi hay mua nhà, ôtô tùy theo khấu hao
của tài sản cố định.
- Tín dụng đối với khách hàng cá nhân có độ rủi ro thấp hơn so với tín dụng
đối với các hãng kinh doanh: cho vay đối với khách hàng cá nhân có thời gian
vay ngắn hơn so với tín dụng cấp cho các cơng ty, các hãng kinh doanh…chính
vì thế, độ rủi ro cũng ít hơn. Thêm nữa, lượng dư nợ tín dụng cho mỗi một hợp
đồng vay cá nhân lại ít hơn rất nhiều, nên rủi ro dàn trải, không tập trung lại, nếu
một khoản vay cá nhân có vấn đề thì thiệt hại của Ngân hàng cũng không đáng
kể so với một hợp đồng cho vay lớn đối với các hãng kinh doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân khơng cao:
chính vì mức độ rủi ro không cao, nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân cũng không cao, nên một số Ngân hàng thương mại thường
hạn chế các khoản vay này, tập trung chủ yếu vào các khoản vay trung và dài
hạn.
Tín dụng cấp cho các cá nhân có đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia
đình có địa bàn sinh sống khá rộng, số lượng lớn khách hàng khiến cho Ngân
hàng khó có thể kiểm sốt chặt chẽ từng khoản vay. Chính điều này cũng gây
khó khăn trong q trình thu hồi nợ.
1.2.2. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định mà Ngân hàng cần phải thực
hiện trong toàn bộ quá trình cho vay, bắt đầu từ khâu Ngân hàng điều tra khách
hàng, xem xét hồ sơ, thẩm định dự án, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm sốt
q trình sử dụng vốn, thu hồi nợ vay, nhằm đảm bảo an tồn vốn tín dụng.

Chun đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B



- Trang 15 -

Quy trình này bảo gồm 3 bước cơ bản:
+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra mọi thông tin khách quan, chủ
quan ban đầu.
+ Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của đối
tượng, hồ sơ kinh tế, tín pháp lý của tài sản bảo đảm nếu có…
+ Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng có phù hợp với đối tượng, mục đích xin vay và khả năng an tồn, hiệu quả
của vốn vay.
Hầu hết các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân được bắt đầu bằng
việc khách hàng xin vay vốn. Họ đến gặp nhân viện ngân hàng và ghi những
thông tin cần thiết vào đơn xin vay. Sau đó khách hàng phải trả lời đầy đủ các
câu hỏi của cán bộ tín dụng về lý do xin vay hay nhu cầu tín dụng xuất phát từ
đâu. Cuộc trị chuyện này rất quan trọng vì qua đó, cán bộ tín dụng có thể đánh
giá bước đầu sự trung thực của khách hàng. Nếu cán bộ tín dụng phát hiện ra sự
khơng trung thực trong việc giải trình mục đích xin vay thì đơn xin vay vốn của
khách hàng có nhiều khả năng không được chấp nhận. Nếu như những câu hỏi
trên khơng gây khó khăn cho khách hàng thì Ngân hàng sẽ đề nghị khách hàng
nộp các giấy tờ cần thiết về cá nhân người vay hoặc về tài sản đảm bảo… Sau đó
hồ sơ tín dụng được thiết lập. Sau khi hồ sơ vay vốn của khách hàng hồn thành
thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm xác minh thông tin, thẩm định dự án kinh
doanh (nếu là cá nhân vay tiền sản xuất kinh doanh). Khi các thơng tin được xác
minh thì hồ sơ khách hàng sẽ được trình lên ban giám đốc, nếu được phê duyệt
thì hồ sơ được chuyển xuống cho phịng kế tốn, sau đó khách hàng qua quầy
ngân quỹ để nhận tiền. Trong thời hạn của khoản vay, cán bộ tín dụng và cán bộ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 16 -

kế tốn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khoản cho vay cho đến khi kết thúc
khoản vay.
Trong hoạt động tín dụng nếu hành động chủ quan, duy ý chí sẽ mang lại
những tổn thất nặng nề cho Ngân hàng. Vì vậy để đưa ra một quyết định cho vay
đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho Ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an
toàn vốn trong kinh doanh thì hoạt động tín dụng địi hỏi Ngân hàng phải tuân
thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn.
1.2.3. Vai trị của tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Đối với tổng thể sự phát triển kinh tế của đất nước, tín dụng nói chung và
tín dụng đối với khách hàng cá nhân ngày càng có vai trị quan trọng, góp phần
kích thích, thúc đẩy, chuyển dịch, định hướng nền kinh tế. Hiện nay, khi nền
kinh tế nước ta đang ngày một phát triển, các cá nhân hộ gia đình cũng phải nâng
cao chất lượng cuộc sống, ổn định kinh tế. Muốn làm được điều đó, họ cần được
tiếp xúc với nhiều nguồn vốn hơn nữa. Chính vì thế tín dụng đối với khách hàng
cá nhân ngày càng trở nên quan trọng hơn.
1.2.3.1. Vai trò đối với các khách hàng
Tín dụng cấp cho các cá nhân sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân có thể trang
trải các khoản chi phí sinh hoạt, học tập; giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh,
nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển, các chi phí sinh hoạt, học tập
ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong giai đoạn gần đây. Chính vì thế nhu cầu của
các cán bộ cơng nhân viên chức được sử dụng các dịch vụ vay vốn của Ngân
hàng ngày càng tăng cao. Chính vì thế, tín dụng cấp cho các cá nhân có vai trị
ngày càng quan trọng.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 17 -

Ở các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, cuộc sống của người dân cịn
nhiều khó khăn. Họ muốn thay đổi cách làm ăn, vươn lên thốt nghèo. Muốn làm
được điều đó, họ cũng cần có một nguồn vốn ổn định, uy tín. Các chương trình
hỗ trợ của nhà nước chỉ đáp ứng được một phần nào đó, nên tín dụng Ngân hàng
đóng vai trị then chốt trong vấn đề này.
1.2.3.2. Vai trò đối Ngân hàng
Một Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt phải ln nỗ lực tìm kiếm và
huy động được những nguồn vốn trong xã hội, rồi từ đó đẩy mạnh cho vay và
đầu tư kiếm lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định sự thành
bại trong hoạt động của Ngân hàng.
Hiện nay, điều kiện kinh tế đang ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống
của người dân cũng dần được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều cá nhân, hộ
gia đình đang gặp khó khăn trong q trình vươn lên làm giầu, những sinh viên
cũng khơng có nhiều cơ hội để có thể tiếp cận với những nguồn vốn để có thể
kinh doanh hoặc trang trải các khảon chi phí học tập… Nếu biết khai thác thị
trường tín dụng đối với khách hàng cá nhân, thì các Ngân hàng có thể thu được
một nguồn lợi khơng nhỏ.
1.2.3.3. Vai trị đối với nền kinh tế
Có thể nói rằng trong tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay thì tín dụng
Ngân hàng là một nguồn vốn vơ cùng quan trọng giúp thúc đẩy phát triển nền
kinh tế. Có rất nhiều yếu tố, nhân tố trong nền kinh tế chịu sự ảnh hưởng và tác
động qua lại với tín dụng Ngân hàng. Trong số các loại hình tín dụng Ngân hàng

thì tín dụng đối với khách hàng cá nhân có vai trị quan trọng trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp chu chuyến, lưu thông lượng vốn
dư thừa trong xã hội vào sản xuất, nâng cao mức sống của người dân. Một nền

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 18 -

kinh tế vững mạnh thì mỗi cá thể trong đó cũng cần phải tốt. Các cá nhân có khả
năng tiếp cận với các nguồn vốn lớn như tín dụng Ngân hàng có nhiều điều kiện
hơn để sản xuất kinh doanh, trang trải các khoản chi phí, nâng cao mức sống,
góp phân thúc đẩy tiêu dùng, từ đó cũng góp phần phát triển kinh tế.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển tuy nhiên tập trung chủ yếu ở
các đô thị lớn hay ở nội thành, còn ở những nơi như miền núi hay hải đảo xa xơi
thì cuộc sống của người dân vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn. Các dự án của
Chính phủ để phát triển kinh tế ở các khu vực này đang đóng góp một phần
khơng nhỏ vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Tuy
nhiên, vì nguồn vốn của Nhà nước cũng hạn hẹp mà các khu vực trọng điểm lại
nhiều, chính vì thế, các dư án này cũng chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu của
người dân. Họ cần có một nguồn vốn thường xun hơn, ổn định hơn. Đó là lí do
vì sao mà nguồn vốn của Ngân hàng lại đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong việc cải thiện cuộc sống người dân, góp phần ổn định an ninh kinh tế,
chính trị và trật tự an toàn xã hội…
Ở một phương diện khác, tín dụng cấp cho các cá nhân cũng tạo công
ăn việc làm cho người lao động, giúp họ an cư lạc nghiệp, ổn định kinh tế. Điều
này góp một phần dáng kể vào các chính sách vĩ mơ của Chính phủ trong cơng
cuộc xóa đói giảm nghèo, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.3.1. Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân
Hàng hóa nói chung, muốn được người tiêu dùng lựa chọn thì nó phải thỏa
mãn nhu cầu sử dụng, đáp ứng tốt nhất về mặt số lượng, chất lượng và giá cả.
Trong đó yếu tố chất lượng là quan trọng hơn cả. Có thể hiểu chất lượng ở đây là

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 19 -

năng lực của sản phẩm hay dịch vụ mang đến sự phù hợp với mục đích và mong
muốn của người sử dụng.
Hoạt động tín dụng được cho là chất lượng khi mà nó đáp ứng một cách tốt
nhất yêu cầu của các chủ thể liên quan trong quan hệ tín dụng, như mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đảm an toàn và hạn
chế rủi ro về vốn, mang lại hiệu quả kinh tế, phù hợp và phục vụ sự phát triển
kinh tế xã hội…
Chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân là một khái niệm vừa cụ
thể vừa trừu tượng. Đối với từng chủ thể, chất lượng tín dụng thể hiện ở những
khía cạnh khác nhau:
- Dưới giác độ Ngân hàng: chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tốt nghĩa là khoản tín dụng đó phải được tài trợ từ nguồn vốn tốt, được đảm bảo
an tồn với rủi ro thấp nhất. Đồng thời, món vay này được sử dụng đúng mục
đích cam kết ban đầu, được hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp nhất. Bên cạnh đó, khoản tín
dụng có chất lượng cịn tạo điều kiện tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của

Ngân hàng trên thị trường tài chính, thiết lập và làm lành mạnh những mối quan
hệ kinh tế, phục vụ cho sự phát triển của hệ thống.
- Dưới giác độ khách hàng: thì khoản tín dụng có chất lượng trước hết phải
đáp ứng tối ưu nhu cầu vốn của họ, phù hợp về lãi suất và khả năng trả nợ cũng
như kì hạn trả nợ của khách hàng. Thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện, thu hút
nhiều khách hàng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Dưới giác độ nền kinh tế: khoản tín dụng chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu
thơng hàng hố, giải quyết cơng ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 20 -

xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ
và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Đứng trên giác độ là Ngân hàng, người cung cấp các khoản tín dụng thì chất
lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân được đánh giá trên cả hai
mặt định tính và định lượng. Về mặt định tính thì các chỉ tiêu được thể hiện qua
một số khía cạnh sau:
- Đối với những khách hàng được ngân hàng xem xét, đánh giá cho vay thì
chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân thể hiện ngay từ
những khâu đầu tiên: thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp

thời. Đồng thời trong quá trình trước, trong và sau khi cho vay không chỉ Ngân
hàng phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, mà khách hàng cũng thực
hiện những quy định của Ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích, hồn trả gốc
và lãi đúng thời hạn, chấp hành và tơn trọng mọi sự kiểm sốt của Ngân hàng
trên cơ sở tự nguyện vì lợi ích của cả hai bên.
- Uy tín của Ngân hàng phần nào phản ánh chất lượng của hoạt động tín
dụng. Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, nhiều kinh nghiệm, cơ sở
vật chất trang thiết bị tốt, năng lực làm việc và phẩm chất đạo đức cán bộ tín
dụng cao đương nhiên sẽ có nhiều khách hàng tiềm năng và khách hàng uy tín.
Hơn thế nữa, Ngân hàng sẽ ln ý thức phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp của
mình, khơng ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng, thu hút ngày càng
nhiều khách hàng tốt đến với mình.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 21 -

1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân được coi là bảo
đảm khi nó được tài trợ bởi nguồn vốn ổn định, thực hiện được mục tiêu tín
dụng, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả vốn và lãi
cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Để đánh giá một chất lượng tín dụng trung
và dài hạn dưới góc độ của ngân hàng thì chúng ta có thể tính tốn và xem xét
các chỉ tiêu sau:

 Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân:
Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân phản ánh khối lượng

tiền cấp cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại một thời điểm.
Nếu dư nợ cho vay cao thể hiện Ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng,
phong phú cho khách hàng. Ngược lại, dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng khơng có
khả năng mở rộng được các khoản vay, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân còn yếu kém, khả năng tiếp thị khách hàng chưa cao.Tuy vậy, khơng có
nghĩa là dư nợ càng cao thì hiệu quả cho vay càng tốt.
Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cao chính là cơ
sở để tăng dư nợ cho vay, vì thế chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng
cá nhân cho biết một phần về chất lượng của hoạt động này.

 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hồn trả nhưng khách
hàng khơng có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ
tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng.
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = −−−−−−−−−−−− × 100%
Tổng dư nợ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 22 -

Tỉ lệ nợ quá hạn phát sinh khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay, nếu
bên vay không đủ tiền trả và cũng không được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ
chuyển sang nợ quá hạn. Đây là một tỉ lệ quan trọng, phản ánh đúng hơn chất
lượng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nợ quá hạn
chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng nếu số nợ đó vẫn có khả năng thu

hồi. Tỉ lệ này thấp biểu hiện chất lượng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng
có độ an tồn cao ( mức độ rủi ro thấp ) và ngược lại.

 Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KH cá nhân
* Chỉ tiêu:
-----------------------------------------------------------------Dư nợ cho vay đối với KH cá nhân
Tỷ số trên phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân, từ một đồng cho vay đối với khách hàng cá nhân thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho ngân hàng.
* Chỉ tiêu:

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KH cá nhân
------------------------------------------------------------------Tổng lợi nhuận

Chỉ tiêu này cho ta thấy rõ vị trí của hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân trong hoạt động của ngân hàng, trong tổng lợi nhuận của mọi hoạt động
của Ngân hàng thì có bao nhiêu phần trăm là lợi nhuận từ nghiệp vụ hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân. Tỷ lệ này càng cao thì thu nhập mang lại từ
hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân càng lớn hay nói cách khác là thu
nhập từ những khoản cho vay có chất lượng tốt sẽ đóng góp một phần rất lớn thu
nhập của Ngân hàng. Ngược lại, nếu các khoản tín dụng chất lượng tồi, khơng
những khơng thu được gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của Ngân hàng, điều
này kéo theo sự sụt giảm của lợi nhuận.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B



- Trang 23 -

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân
1.3.3.1. Môi trường kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong một nền kinh tế thì đều chịu ảnh
hưởng từ sự ổn định hay bất ổn định từ môi trường kinh tế đó. Sự tồn tại và phát
triển của cả Ngân hàng hay các cá nhân đều chịu tác động rất nhiều từ sự biến
động của môi trường kinh tế.
Nếu như môi trường kinh tế biến động theo hướng xấu đi, sản xuất kinh
doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng
giảm sút, vốn tín dụng đã giải ngân cũng khó có thể được sử dụng hiệu quả hay
khơng đảm bảo thanh toán đúng hạn cho Ngân hàng…Như vậy hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng sẽ
suy giảm về quy mô, chất lượng.
Nếu nền kinh tế phát triển bền vững, ổn định, lạm phát chấp nhận được,
không khủng hoảng, sản xuất kinh doanh tiến triển tốt đẹp mang lại hiệu quả
kinh tế cho mọi chủ thể, khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đều đặn, uy tín
của Ngân hàng ngày một nâng cao, các mối quan hệ kinh tế được cải thiện và
thắt chặt hơn nữa….Rõ ràng chất lượng các khoản tín dụng sẽ có chất lượng tốt
hơn và tạo đà nâng cao dần trong tương lai.
1.3.3.2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho
vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng. Mơi trường pháp lý có thể ảnh hưởng
tốt hay không tốt đến quy mô và hiệu quả của các khoản cho vay đối với khách
hàng cá nhân.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 24 -

Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho
Ngân hàng tiến hành xét duyệt cho vay theo một quy chuẩn, đồng thời đảm bảo
phía đối tác nghiêm chỉnh chấp hành một cách triệt để, nâng cao tính pháp lý và
chất lượng các khoản vay.
Ngược lại, nếu môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và tồn tại
nhiều bất cập sẽ dễ dàng dẫn đến tình trạng làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau,
trục lợi ngân hàng… Không những thế, môi trường pháp lý không chặt chẽ và
thiếu ổn định sẽ khiến các nhà đầu tư trung thực và có tiềm năng e dè, khơng
dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, dẫn đến hạn chế
tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng.
Hiện nay dù đã trải qua nhiều sửa đổi và mở rộng quyền hạn cho các Ngân
hàng thương mại nhưng hệ thống văn bản pháp luận trong lĩnh vực này cịn chưa
đồng bộ, gây nhiều khó khăn cho ngân hàng khi ký kết và thực hiện các hợp
đồng tín dụng. Sự thay đổi các chủ trương chính sách của Nhà nước cũng làm
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
1.3.3.3. Nhân tố từ phía khách hàng

 Thiện chí từ phía khách hàng
Hoạt động tín dụng địi hỏi phải có sự hợp tác, nhất trí từ hai phía: người đi
vay và người cho vay. Một Ngân hàng tốt, uy tín và chất lượng ln hướng đến
những khách hàng cũng uy tín và chất lượng. Ngân hàng có thể xem xét dựa trên
mối quan hệ với khách hàng trong quá khứ để đánh giá mức độ uy tín và đáng tin
cậy của khách hàng, hoặc từ các nguồn thông tin khác nếu như đó là khách hàng
mới, lần đầu đến xin vay.
Sự thiếu thiện chí của doanh nghiệp vay vốn có thể biểu hiện trực tiếp trong

quan hệ tín dụng với Ngân hàng như không chịu cung cấp đầy đủ thông tin, đưa

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


- Trang 25 -

thơng tin sai lệch, cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo chiếm
dụng vốn hay kinh doanh trái pháp luật, gián tiếp ảnh hưởng đến chât lượng tín
dụng Ngân hàng. Mọi hành vi này đều mang lại rủi ro và gây khó khăn trong
việc thu hồi nợ cho Ngân hàng.

 Khả năng đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn tín dụng của khách hàng
Việc đầu tiên khi khách đến Ngân hàng vay vốn đó là họ phải đáp ứng được
các yêu cầu mà Ngân hàng đưa ra. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đủ các
điều kiện này mới được Ngân hàng xem xét cho vay vốn. Những điều kiện tiêu
chuẩn này có thể khác nhau tùy theo từng Ngân hàng song nhìn chung các Ngân
hàng thường quan tâm đến một số vấn đề: năng lực pháp lý, năng lực tài chính,
tính hợp lý hợp pháp trong việc sử dụng vốn, tính khả thi của dự án và các biện
pháp đảm bảo…
Những điều kiện trên nằm trong nội dung phân tích tín dụng của Ngân hàng,
các Ngân hàng sẽ phải thu thập thơng tin từ nhiều nguồn sau đó đánh giá khách
hàng, thẩm định dự án đầu tư. Xét xem liệu khách hàng này có đáng tin cậy hay
khơng, có triển vọng trong kế hoạch sản xuất trong tương lai hay không, có đủ
khả năng thanh tốn nợ cho Ngân hàng khơng… Nếu Ngân hàng xét thấy khách
hàng không thể hoặc không đủ khả năng đáp ứng thì sẽ khơng cấp vốn hoặc
trong quá trình cho vay phát sinh những vấn đề tiêu cực thì Ngân hàng có thể
ngừng giải ngân. Chính vì thế khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các

điều kiện tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân.

 Chất lượng quản lý và sử dụng khoản vay
Khi Ngân hàng cho khách hàng vay tiền, họ luôn mong muốn khách hnagf
của mình làm ăn hiệu quả để có khả năng hồn nợ cho Ngân hàng. Để đạt được

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Phạm Thị Hiền - TCDN 47B


×