Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

giải pháp về phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty kinh doanh vật tư thiết bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.39 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, điều kiện tiền tệ để các doanh
nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một
số vốn nhất định. Dựa trên số vỗn đó các doanh nghiệp luôn tiến hành kinh
doanh sao cho có hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, vấn đề khó
khăn cho các doanh nghiệp là phải tìm ra cách sử dụng đúng đắn nhằm
phát huy đợc mọi tiềm lực bên trong và bên ngoài. Việc sử dụng vốn có ý
nghĩa hết sức quan trọng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng
định đợc vị trí của mình và tìm ra đợc chỗ đứng vững chắc trong cơ chế
mới. Chính vì thế mà vấn đề sử dụng vốn đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối
với tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và
mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp thời phơng hoứng sản xuất kinh doanh,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có. Tuy nhiên bên cạnh những
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít những doanh nghiệp còn lúng
túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu
không bù đắp chi phí bỏ ra. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân quan
trọng là do việc sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Do đó
việc đẩy mạnh sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần
thiết, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Hiểu đợc tầm
quan trọng của vấn đề nâng ccao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
Vì vậy trong thời gian ngắn kiến tập tại Công ty Kinh doanh Vật t
Thiết bị cùng với kiến thức đã học trong trờng. Em đã mạnh dạn áp dụng
giữa lý luận và thực tiễn để lựa chọn đề án môn học. Các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề án đợc xây dựng gồm ba phần;
trình bày các nội dung chủ yếu sau:
Phần I: Vốn cố định, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định.
Phần II: Thực trạng về vốn cố định tại Công ty Kinh doanh Vật t


Thiết bị
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp về phơng hớng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị
1
Phần I
vốn cố định sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định
I. Vốn cố định
1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng việc mua sắm, xây dụng hay lắp đăt các
TSCĐ các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền.
Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình
và vô hình đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn ứng trớc
của doanh nghiệp vì số vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất
đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá
hay dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu t ứngtrớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy
mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô TSCĐ, ảnh hởng rất lớn
đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chính vì vậy quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó không chỉ có chổ ở vốn cố
định thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn việc sử dụng vốn cố định thờng gắn liền tới hoạt động đầu t
dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Từ những phân tích nêu trên có
thể đa ra khái niệm về vốn cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về TSCĐ mà đặc điẻm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng.

2. Đặc điểm lu chuyển của vốn cố định.
Một là vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Điều này do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ
sản xuất quyết định.
Hai là: Vốn cố định đợc lu chuyển dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất.
khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí
khâú hao), tơng ứng với giá trị hao mòn TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
2
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần
giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng giá trị của nó đợc
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm sản xuất thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây gắn liền với việc quản lý hình
thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp.
II. Tài sản cố định (TSCĐ).
1. Khái niệm đặc điểm của TSCĐ trong doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
có các yếu tố: sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động khác với
đối tợng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm )
các t liệu lao động (nh máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải ) là
những phơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng
lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là những t
liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong

quá trình sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà
xởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu t mua sắm các TSCĐ
vô hình.
Đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái
vật chất là đặc tính sử dụng ban đầu TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị
của nó lại đợc chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ
phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và đợc bù đắp mới khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
Thông thờng một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ phải đồng thời
thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản.
+ Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thờng từ một năm trở
lên.
+ Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn
này đợc quy định đối với từng nớc và có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với
mức giá của từng thời kỳ.
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi
là những công cụ lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và việc phân
3
biết giữa đối tợng lao động với các t liệu lao động là TSCĐ của doanh
nghiệp là phức tạp hơn.
Trớc hết việc phân biệt giữa đối tợng lao động với các t liệu lao động
là TSCĐ của doanh nghiệp, ngoài ra trong một số trờng hợp không chỉ đơn
thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công
dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là một số các t liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng thứ thì không
đủ các tiêu chuẩn trên song lại đợc tập hợp sử dụng đồng bộ nh một hệ
thống thì cả hệ thống đó đợc coi nh là một TSCĐ: ví dụ nh trang thiết bị cho
một văn phòng thí nghiệm

Ba là trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền
tệ, sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ cũng nh nét đặc thù trong hoạt động đầu t của một số ngành nên
một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn hai
tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành các TSCĐ hữu hình thì đợc coi
là các tài sản vô hình của doanh nghiệp: Ví dụ nh chi phí mua bằng sáng
chế
2. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp. Là việc chia toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo phơng pháp này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp sẽ đợc chia
thành hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ
không có hình thái vật chất (vô hình).
+ TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải, các vật kiến trúc
+ TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lợng TSCĐ không có hình thái vật chất trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế phát sinh hay nhãn hiệu thơng
mại
2.2. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng: gồm 3 loại.
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng
+ Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc
4
2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: theo tiêu thức này

TSCĐ đợc chia thành các lọai sau:
Nhà cửa vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà
kho
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, động
lực
+ Phơng tiện vận tải: là các loại phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng
bộ, đờng không, các thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy
vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị
+ Vờn cây lâu năm; súc vật làm việcc hoặc cho sản phẩm: là các cây
lâu năm nh vờn chè, vờn cà phê, vờn cây cao su
+ Các loại TSCĐ khác
2.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử
dụng của từng thời kỳ ngời ta chia TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại
TSCĐ đang dùng, TSCĐ cha cần dùng, TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.
Nhờ cách phân loại này giúp cho ngời quản lý biết đợc một cách tổng
quát tình hình tài sản hiện có và từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích,
đánh giá tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó khai thác
triệt để nguồn tiềm lực đó.
III. Khấu hao TSCĐ.
1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác
nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dới hai hình thức: hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình.
1.1. Hao mòn hữu hình của TSCĐ.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử
dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng

Nguyên nhân là mức độ hao mòn hữu hình trớc hết phụ thuộc vào
các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ nh thời gian và cờng độ sử dụng,
việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dỡng TSCĐ.
Tiếp đó là nhân tố về tự nhiên và môi trờng sử dụng TSCĐ.
1.2. Hao mòn vô hình.
5
Là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ, biểu hiện về mặt
giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hởng của tiền bộ khoa học kỹ
thuật: Ngời ta thờng phân biệt hao mòn vô hình sau:
1.2.1. Hao mòn vô hình loại 1: V
1
=
Gđ - Gh
x 100%

1.2.2. Hao mòn vô hình loại 2: V
2
=
Gk
x 100%

1.2.3. Hao mòn vô hình loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm
dứt chu kỳ sống sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng và chế tạo
các sản phẩm đó
2. Khấu hao TSCĐ và các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ.
2.1. Khái niệm
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào
giá trị sản phẩm trong kỳ gọi là khấu hao. Vậy khấu hao TSCĐ trong quá
trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phơng pháp tính

thông tinán thích hợp. Mục đích khấu hao của TSCĐ lại nhằm tích luỹ vốn
để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
2.2. Các phơng pháp khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể đợc thực hiện
theo nhiều phơng pháp khác nhau.
2.2.1. Phơng pháp khấu hao bình quân
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất đợc sử dụng khá phổ biến
để tính khấu hao của TSCĐ.
Công thức:
M
KH
=
NG
T
K
KH
=
M
KH
x 100%
NG
Hay
T
KH
=
1
x 100%
T
2.2.2. Phơng pháp khấu hao giảm dần
Để khắc phục nhợc điểm của phơng pháp khấu hao bình quân ngời ta

sử dụng phơng pháp này là đẩy mạnh mức khấu hao TSCĐ trong những
năm đầu sử dụng và giảm mức khấu hao theo thời hạn sử dụng.
* Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
* Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
2.2.3. Phơng pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình
quân.
6
Sử dụng phơng pháp kết hợp này là trong những năm đầu sử dụng
TSCĐ ngời ta sử dụng phơng pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối
tính khấu hao theo phơng pháp bình quân.
2.3. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu
hao TSCĐ của doanh nghiệp
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng
để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy đợc nhu cầu giảm
vốn cố định trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng các
nhu cầu đó. Vì thế kế hoạch khấu hao cũng là căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu t đổi mới TSCĐ trong tơng lai.
- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá
TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
+ TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng.
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ.
+ TSCĐ hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nh nhà trẻ, câu lạc
bộ.
+ TSCĐ khác không tham gia việc hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Những TSCĐ đã khấu hao hết song vẫn sử dụng vào sản xuất kinh
doanh.
- Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ.
- Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.

V. Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
1. Nội dung quản trị vốn cố định:
Đây là nội dung quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, quản trị vốn kinh doanh nói chung và vốn
cố định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với
nhau.
1.1. Khai thác và tạo nguồn vốn cố định vủa doanh nghiệp.
Đây là nhu cầu đầu t TSCĐ là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố
định của doanh nghiệp. Để hớng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố
định đáp ứng yêu cầu đầu t của doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn
đầu t vào TSCĐ trong những năm trớc mắt và lâu dài. Căn cứ vào dự án đầu
t TSCĐ đã đợc thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn đầu t cho phù
hợp.
7
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể khai thác
tạo lập nguồn vốn đầu t vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau nh lợi nhuận
để tái đầu t từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nớc tài trợ,
từ vốn vay dài hạn Vì vậy khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định, các
doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ để
đa ra cơ cấu đầu t hợp lý có lợi nhất cho các doanh nghiệp.
1.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể đợc sử dụng cho các hoạt động
đầu t dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình)
các hoạt động kinh doanh thờng xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hoá
dịch vụ ) của doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt
động kinh doanh thờng xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để
không chỉ bảo toàn mà còn phát triển vốn cố định của doanh nghiệp ở mỗi
chu kỳ kinh doanh.

Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
ban đầu (đối với TSCĐ hữu hì) còn giá trị lại chuyển lại vào giá trị sản
phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật
và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn
vốn cố định về mặt giá trị.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần đánh giá
đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn đợc vốn. Có thể
nêu ra một số biệp pháp chủ yếu sau:
- Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá) đó là toàn bộ
các chi phí của doanh nghiệp đã chi ra để có đợc TSCĐ cho đến khi đa
TSCĐ vào hoạt động bình thờng, nh giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục: là giá trị để mua sắm TSCĐ
ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật đánh
giá này thấp hơn giá nguyên thuỷ.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của TSCĐ
cha chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban
đầu (nguyên thuỷ) hoặc giá đánh lại (giá trị khôi phục).
1.3. Phân cấp quản lý vốn cố định.
Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc, do có sự
phân biệt giữa quyền sở hữu vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp về
quyền quản lý kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
8
Theo quy chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp Nhà nớc đợc
quyền:
+ Chủ động sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc
hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn.
+ Chủ động thay thế cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc

phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
+ Doanh nghiệp đợc quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nớc thuê
hoạt động các tài sản thuộc quyền sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất
sử dụng, tăng thu nhập
+ Doanh nghiệp đợc quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử
dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tổ chức tín dụng
theo trình tự quy định của pháp luật.
+ Doanh nghiệp đợc nhợng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu
về mặt kỹ thuật, thu hồi vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn.
+ Doanh nghiệp đợc sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng để
đầu t ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp:
Đây là nội dung quan trọng của hoạt động tài chính. Thông qua đó
doanh nghiệp có những căn cứ xác minh đúng để đa ra các quyết định về
mặt tài chính nh điều chỉnh về quy mô và cơ cấu vốn đầu t, đầu t mới hay
hiện đại hoá TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất TSCĐ
hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định
cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thờng bao gồm các chỉ tiêu sau:
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Số vốn bình quân trong kỳ

Số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình
quân số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ
Số vốn cố định
bình quân trong kỳ
=
Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ
2
Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) đợc tính theo công
thức:
9
Số vốn cố định ở đầu
kỳ (hoặc cuối kỳ)
= Nguyên giá
TSCĐ ở đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ)
- Số tiền khấu hao luỹ kế ở đầu
kỳ (hoặc cuối kỳ)
Số tiền khấu hao
luỹ kế ở cuối kỳ
=
Số tiền khấu
hao ở đầu kỳ
+
Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ
-
Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ
2.2. Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định:
Nó là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố

định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần
bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lợng
vốn cố định
=
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
=
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên đây ngời ta còn có thể sử dụng một
số chỉ tiêu phân tích sau:
2.4. Hệ số hao mòn TSCĐ:
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời
điểm đầu t ban đầu. Hệ sô này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ
càng cao và ngợc lại.
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
1.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
TSCĐ càng cao.

Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
2.6. Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất:
Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực
tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất
của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số trang bị
TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
2.7. Tỷ suất đầu t TSCĐ:
10
Phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng đợc đầu t vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp đã chú trọng đầu t vào TSCĐ.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
x 100%
Tổng tài sản
2.8. Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Phản ánh quan hệ ttỷ lệ giữa các giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong
tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này
giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ đợc

trang bị ở doanh nghiệp.
Qua phơng pháp xác định hiệu qủa sử dụng vốn cố định trên đây,
chúng ta thấy rằng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa là
khai thác một cách triệt để khả năng hiện có của doanh nghiệp. Phát huy
hết công suất thiết kế máy móc tận dụng một cách tối đa giờ máy để từ đó
tạo ra nhiều sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp làm cho kết quả
thu đợc trên một đồng chi phí về TSCĐ (vốn cố định) ngày một tăng. Điều
đó có nghĩa là khi hiệu quả.
Phần II
Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định tại
Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị.
I. Tổng quan về Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị
1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị đợc thành lập ngày
là một trong những đơn vị kinh doanh lớn về các măt hàng vật t thiết bị
phục vụ cho ngành công nghiệp. Trải qua năm hoạt động Công ty đã
có nhiều lần thay đổi cơ cấu tổ chức. Dù trong điều kiện đất nớc có nhiều
biến đổi nhng Công ty luông phát triển và có nhiều uy tín đối với các bạn
hàng trong và ngoài nớc.
Trụ sở chính của Công ty đăt tại Thị trấn Đức Giang - Hoài Đức - Hà
Tây.
11
Công ty chủ yếu kinh doanh các vật t thiết bị, nguyên liệu phục vụ
nhu cầu lớn cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc, xuất khẩu các mặt hàng
truyền thống nh mây, tre đan, hàng thể thao giầy, dép v.v Do Công ty tự
khai thác từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc.
Ngoài ra, Công ty còn nhận các hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác và
đại lý môi giới giữa các tổ chức cá nhân trong nớc và nớc ngoài. Công ty
còn tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, thực hiện liên doanh liên kết
với nớc ngoài.

Trong quá trình phát triển Công ty đã tạo cho mình những thị trờng
ổn định, các bạn hàng thờng xuyên. Điều đó chứng tỏ sự thành công của
Công ty và hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ trong tơng lai.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Giám đốc Công ty chiu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động
của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình
hình chung của Công ty trớc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền. Giám đốc
còn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
Pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc đợc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về lĩnh vực đợc giao và giải
quyết công việc khi Giám đốc đi vắng.
* Phòng Tổng hợp : Chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh và
làm công tác đối ngoại, thực hiện các công việc ngoại giao trên thị trờng, dự
thảo các hợp đồng nguyên tắc, điều lệ buôn bán quốc tế, tham mu cho
Giám đốc trong các quyết định mặt hàng và thị trờng.
* Phòng Kế toán - Tài chính có nhiệm vụ sau :
- Tổ chức công tác kế toán và thông tin kinh tế xây dựng hệ thống sổ
sách chứng từ sử dụng cho phù hợp thực tiễn tại Công ty và quy định của Bộ
Tài chính.
- Lập kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, kế hoạch chi phí bảo đảm an
toàn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
- Phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài vụ trong
kỳ, hạch toán kinh tế trong khuôn khổ Pháp luật và quy đinh của Nhà nớc.
- Tham mu cho Giám đốc trong việc đề xuất các phơng thức kinh
doanh áp dụng cho Công ty, các điều khoản trong hợp đồng kinh tế.
- Lập báo cấo kế toán tài chính đúng hạn, xây dựng củng cố bộ máy
kế toán và tổ chức kế toán tại Công ty đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ đợc giao.
12

Ngoài ra, Phòng còn có nghĩa vụ phổ biến các văn bản của Nhà nớc
ban hành về công tác kế toán. Hớng dẫn và bồi dỡng đội ngũ cán bộ kế toán
tại Công ty.
* Phòng Hành chính Quản trị : Làm công tác phụ trách hành chính và
bảo vệ tài sản của Công ty.
* Phòng Tổ chức : Quản lý cán bộ, nhân viên trong Công ty.
Công ty có 06 Phòng xuất nhập khẩu có chức năng kinh doanh những
mặt hàng riêng biệt. Tuy nhiên, để phát huy hết tiềm năng và tiềm lực của
các phòng hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao Công ty đã cho
phép các phòng này có thể mở rộng mặt hàng tùy theo yêu cầu của từng hợp
đồng ký kết. Ngoài ra Công ty còn có 3 chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng và
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty :
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo kiểu tập trung. Để thực
hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban
hành (QĐ 141 TC/KĐKT).
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. tại
Công ty việc phân tích hoạt động kinh doanh đợc tiến hành mỗi năm một
lần theo quy chế hiện hành.
Do áp dụng kế toán tập trung tại các chi nhánh Hà Nội, Hải Phòng và
Thành phố Hồ Chí Minh, kế toán tiến hành thu thập chứng từ, xử lý ban đầu
sau đó gửi lên Phòng kế toán của Công ty để hạch toán tổng hợp.
Kế toán trởng - Trởng phòng Kế toán Tài chính chịu trách nhiệm điều
hành chung công tác tổ chức kế toán của Công ty, là ngời trực tiếp báo cáo
các thông tin kế toán lên Giám đốc và cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền,
chịu trách nhiệm về các thông số, số liệu báo cáo giúp Giám đốc lập các
phơng án tự chủ tài chính.
Phó Phòng Kế toán cùng với Trởng phòng Kế toán chịu trách nhiệm
điều hành chung công tác của Công ty đồng thời quản lý theo dõi các

nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi Ngân hàng.
Phó Phòng Tài chính đồng thời chịu trách nhiệm các khoản kế toán
hàng hóa.
Kế toán Tổng hợp có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu số phát sinh của
tất cả các tài khoản vào cuối tháng, cuối quý, định kỳ lập các báo cáo, biểu
kế toán, báo cáo quyết toán, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh.
Các nhân viên kế toán phụ trách các phần hành kế toán gồm có :
13
+ Kế toán hàng hóa gồm có 2 ngời phụ trách hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa của một số phòng xuất nhập khẩu cụ thể và chịu trách nhiệm
lợng hàng xuất nhập khẩu, theo dõi thanh toán tiền hàng.
+ Kế toán chi phí tập hợp quản lý và phân bổ mọi chi phí kinh doanh
của Công ty cho hợp lý.
+ Kế toán tiền lơng và thanh toán nội bộ có trách nhiệm về các khoản
thu chi trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Kế toán thanh toán đối ngoại gồm 2 ngời trực tiếp thực hiện các
giao dịch với Ngân hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán với nớc
ngoài, kiểm tra và quản lý các chứng từ ngoại.
Kế toán Tài sản Cố định kiêm Kế toán máy vi tính theo dõi sự tăng
giảm của tài sản cố định, tính và trích hao mòn tài sản cố định. Đồng thời
có trách nhiệm tập hợp số hiệu của Phòng đa lên máy vi tính, kiểm tra số
liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản.
Thủ quỹ : Quản lý, giám sát lợng tiền xuất nhập quỹ và tiền gửi Ngân
hàng.
Tại Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Để phục vụ tốt cho công tác kế toán, quản lý chặt chẽ và đa ra các
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, Công ty đã áp dụng máy vi tính
với chơng trình kế toán doanh nghiệp đảm bảo phù hợp với công tác kế toán
tại Công ty. Nhân viên kế toán phụ trách phần hành kế toán nào sẽ tự nhập

dữ liệu của mình vào máy, máy tính sẽ xử lý và cho thông tin đầu ra một
cách đầy đủ và chính xác.
* Bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy tổ chức kế toán của Công ty
Kinh doanh Vật t Thiết bị có thể đợc khái quát qua 2 sơ đồ sau :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
14
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
15
Trởng phòng Kế toán
Phó phòng Kế
toán
Kế toán tổng hợp
Phó phòng tài
chính
Bộ
phận
kế
toán
hàng
hóa
Bộ
phận
kế
toán
chi
phí
Bộ
phận
kế
toán

lơng

TT
nội
bộ
Bộ
phận
kế
toán
than
h
toán
đối
ngoại
Bộ
phận
kế
toán
TSCĐ
và kế
toán
máy
thủ
quỹ
Giám đốc
phó Giám đốc
b. Phân loại TSCĐ ở Công ty:
Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị có các cách phân loại TSCĐ nh
sau:
+ Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:

TSCĐ của Công ty đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau do đó
để tăng cờng quản lý TSCĐ theo nguồn hình thành, Công ty tiến hành phân
loại TSCĐ theo các nguồn sau: (số liệu 31/12/2001)
- TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn ngân sách: 25.563.134.211
đồng (33,86%).
- TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn tự có: 17.460.015.119 đồng
(25,08%).
- TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn khác (vốn tín dụng):
28.572.010.794 đồng (chiếm 41,06%)
Qua việc phân loại này ta thấy TSCĐ hình thnàh từ nguồn vốn tín
dụng của Công ty, huy động đợc nguồn vốn lớn từ các ngân hàng để đầu t
mua sắm trang thiết bị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, ta cũng
16
Phòng XNK 1
Phòng XNK 2
Phòng XNK 3
Phòng XNK 4
Phòng XNK 5
Phòng XNK 6
kho vận
phòng
tổng hợp
phòng kế
toán tài
chính
phòng tổ
chức lao
động
phòng hành
chính quản

trị
chi nhánh
tại Hà Nội
chi nhánh
tại hải
phòng
chi nhánh
tại TP. HCM
nhận thấy nó cũng mang lại rủi ro lớn cho Công ty nếu đầu t không có hiệu
quả.
+ Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật.
Công ty tiến hành phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật để có thể
quản lý, hạch toán chi tiết TSCĐ. Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ
của Công ty chia làm 4 nhóm chính sau:
- Nhóm 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: 24.868.679 đồng (chiếm 35,05%)
- Nhóm 2: máy móc thiết bị: 41.402.419.356 đồng (chiếm 60,43%)
- Nhóm 3: Phơng tiện vận tải truyền dẫn: 1.479.202.216 đồng (chiếm
2,16%)
- Nhóm 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: 1.614.725.497 đồng (Chiếm
2,36%)
Qua việc phân loại này, ta thấy kết cấu TSCĐ của Công ty tơng đối
hợp lý.
+ Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng: Cách phân loại này giúp
Công ty có thể nhận biết đợc những TSCĐ nào phải trích khấu hao. Theo
cách phân loại này TSCĐ của Công ty đợc chia thành:
+ TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh: 68.861.191.021 đồng (chiếm
98,94%)
+ TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi công cộng: 733.969.103
đồng (chiếm 1,06%)
Qua đây ta thấy bên cạnh việc đầu t phát triển sản xuất, Công ty còn

quan tâm đến điều kiện vật chất để nâng cao phúc lợi cho tập thể ngời lao
động.
Biểu 1:
Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ ở
Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị
Phân loại TSCĐ
Đầu năm
Tăng trong
quý (đồng)
Giảm
trong
quý
(đồng)
Cuối quý
Nguyên giá
(đồng)
Tỷ
trọng(%)
Nguyên giá
(đồng)
Tỷ
trọng(%)
1. TSCĐ dùng cho
sản xuất kinh doanh
64.905.300.407 98,09 189.860.077 - 64.595.160.124 98,91
- Nhà cửa, vật kiến
trúc
23.987.848.063 37,25 29.831.391 - 24.008.679.454 37,16
- Máy móc thiết bị
37.402.414.356 58,1 157.325.572 - 37.659.739.928 58,3

- Phơng tiện vận tải
truyền dẫn
1.519.681.220 2,65 - 40.201.004 1.479.480.216 2,29
- Thiết bị dụng cụ
quản lý
1.371.820.405 2,0 42.905.178 - 1.414.725.513 2,25
2. TSCĐ dùng cho
MĐ phúc lợi
723.969.992 1,11 - - 1.414.725.513 1,09
3. TSCĐ chờ xử lý
0 0 - - 0 0
17
Cộng
65.129.270.039 100 189.860.077 40.201.004 65.319.130.116 100
Qua biểu 1 trên ta thấy, TSCĐ của Công ty quý 1 so với đầu năm tăng
189.860.077 đồng là tăng do hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ trong
quý 1 Công ty đã chú trọng tới việc trang bị thêm TSCĐ để nâng cao năng
lực sản xuất, tuy nhiên mức độ vẫn còn ít.
Trong tổng số TSCĐ tăng lên thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng chủ
yếu (82,86%). Điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm đến việc đầu t, trang
bị thêm các máy móc thiết bị sản xuất hiện đại để tăng năng suất, tạo ra sản
phẩm có chất lợng cao. Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu xem tại sao giá trị ph-
ơng tiện vận tải lại giảm so với đầu năm, do quá cũ phải thanh lý hay do trả
lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh ? Còn TSCĐ dùng hco phúc lợi
không đổi, TSCĐ chờ xử lý không có, chứng tỏ mọi TSCĐ khi đợc xây
dựng hoàn thành bàn giao hoặc mua sắm đều đợc Công ty đa vào sử dụng
ngay, phát huy ngay tính năng tác dụng của nó.
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Kinh
doanh Vật t Thiết bị
Để có đợc cách đánh giá đúng đắn về thực trạng hiệu quả sử dụng

vốn cố định, chúng ta cần cân nhắc lại khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
cố định, đợc hiểu trên những khía cạnh sau:
Một là với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lợng sản
phẩm, với chất lợng tốt, giá thành hạ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là đầu t thêm vốn cố định hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh nêu trên cũng chính là mục tiêu cần đạt đợc của việc
sử dụng vốn cố định, đồng thời đó cũng chính là tiêu chuẩn, thớc đo của
việc phân tích kiểm tra tài chính.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc hiểu là cứ một đồng vốn cố định
bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả
sử dụng vốn cố định cao có nghĩa là vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh
doanh ngày càng tạo ra thêm nhiều lợi nhuận.
Vì vậy, trong hoàn cảnh hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định đợc tất cả các doanh nghiệp quan tâm. Doanh nghiệp nào thực hiện
tốt đợc việc này mới có khả năng cạnh tranh trên thị trờng, từng bớc mở
rộng sản xuất.
Biểu 2:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị trong 2 năm 2002 - 2003
18
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000
So sánh +(-) 1999/
2000
+(-) STĐ %
- Doanh thu Đồng 3.263.005.246 3.187.334.897 -75.670.349 -2,3
- Lợi nhuận Đồng -42.004.685 24.262.362 66.267.074 +157,7
- VCĐ bình quân Đồng 6.397.442.379 6.189.716.224 -207.726.155 -3,2
- NG TSCĐ bq Đồng 10.645.982.321 9.885.266.296 -760.722.031 -7,1

- HSSD TSCĐ 0,51 0,515 +0,005 +0,9
- Hàm lợng 0,31 0,32 +0,01 +3,2
- HQSD VCĐ 1,96 1,94 -0,02 -1,02
- HQSD TSCĐ -0,006 0,004 +0,01 +166,6
-0,004 0,002 +0,006 +150
Bảng trên cho biết việc đi vào đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định
bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế để phân tích.
Thông qua các chỉ tiêu trong bảng 2 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố
định ở Công ty tăng đáng kể, từ - 0,006 năm 2002 lên tới 0,004 năm 2003,
số tăng tơng ứng là 166,6%. Nh vậy có nghĩa là năm 2002 một đồng vốn cố
định của Công ty bỏ vào kinh doanh bị lỗ mất 0,006 đồng lợi nhuận. Nhng
sang năm 2002, một đồng vốn cố định của Công ty bỏ vào kinh doanh lại
tạo ra đợc 0,004 đồng tức tăng 0,01 đồng.
Năm 2003 Công ty giảm số vốn cố định vào kinh doanh bình quân
năm so với năm 2002 là 3,2%, trong khi lợi nhuận lại tăng từ - 42.004.685
đồng năm 2002 lên 24.262.362 đồng năm 2003. Nh vậy, Công ty giảm vốn
cố định mà lợi nhuận lại tăng lên.
- Xét trong các chỉ tiêu khác thì qua bảng 2 có thể thấy rằng hiệu suất
sử dụng vốn cố định cũng tăng từ 0,51 năm 2002 len 0,513 năm 2003, số
tăng tơng ứng là 0,9%. Nh vậy trong năm 2002, Công ty bỏ một đồng vốn
cố định vào kinh doanh thì đợc 0,51 đồng doanh thu thì năm 2003 tăng lên
là 0,515 đồng.
Ngoài ra các chỉ tiêu khác cũng tăng lên nh hiệu quả sử dụng tài sản
cố định, hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng lên cùng các chỉ tiêu trên.
Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định là một chỉ tiêu nghịch đảo của hệ số
hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm từ 1,91 năm 2002 xuống còn 1,94 năm
2003 phải cần 1,96 đồng vốn cố định mới tạo ra đợc một đồng doanh thu
nhng sau năm 2003 thì chỉ tiêu cần tới 1,94 đồng.
Nh vậy, nếu xét lợi nhuận sau thuế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định thì trong năm 2003, hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cao

hơn so với năm 2002.
Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của Công ty = (lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh + lợi nhuận từ hoạt động tài chính).
- Thuế lợi tức: Vậy nếu ta lấy lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định thì ta sẽ
đợc một kết quả ngợc lại với kết quả trên:
19
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003
So sánh +(-) 2002/
2003
+(-) STĐ %
- Doanh thu Đồng 3.263.005.246 3.187.334.897 -75.670.349 -2,3
- Lợi nhuận Đồng -505.402.021 -807.126.269 -301.724.248 -59,7
- VCĐ bình quân Đồng 6.397.442.379 6.189.716.224 -207.726.155 -3,2
- NG TSCĐ bq Đồng 16.643.982.321 9.885.266.296 -760.722.031 -7,1
- HQSD VCĐ -0,08 0,13 -0,05 -62,5
- HQSD TSCĐ -0,05 0,08 -0,03 -60
Với cách lấy lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh để
phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ta lại thấy hiệu quả sử dụng vốn cố
định của Công ty năm 2003 lại giảm so với năm 2002 (giảm 62,5%). Nh
vậy, hiệu quả sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh của Công ty
năm 2003 giảm so với năm 2002 nếu tính theo lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh đều là âm. Nh vậy trong cả hai năm 2002 và 2003, hiệu
quả sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh là kém.
Tuy nhiên khi đánh giá một cách tổng thể, nghĩa là tính thêm cả phần
hiệu quả của vốn cố định tham gia vào hoạt động tài chính ta thấy hiệu quả
sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2003 cao hơn năm 2002. Nh vậy
trong hoạt động tài chính Công ty đã đạt đợc kết quả cao hơn nhiều so với
năm 2002. Điều này đã làm tổng lợi nhuận của Công ty và hiệu quả sử
dụng vốn cố định tăng lên.

Vì vậy qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ở
trên ta thấy trong những năm tới Công ty cần phải chú trọng hơn nữa đến
việc sản xuất, cần giảm bớt chi phí sản xuất nhất là chi phí sử dụng vốn cố
định của Công ty.
20
Phần III
Những kiến nghị và giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1. Ưu điểm của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định của Công ty kinh doanh vật t thiêt bị
Trong những năm qua, khi cơ chế thị trờng vận hành ở nớc ta. Công
ty đã gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong năm 2000 chịu sự tác động
mạnh mẽ của các nhân tố khách quan. Vì vậy Công ty đã phải nỗ lực rất
nhiều để đứng vững và dần dần phục hồi việc sản xuất kinh doanh. Doanh
thu của năm 2003 tuy thấp hơn năm 2002 nhng lợi nhuận thu đợc lại cao
hơn nhiều, tăng 66,267.074 đồng. Đời sống công nhân viên đợc tăng lên,
thu nhập bình quân/ 1 ngời lao động/ 1 tháng năm 2003 tăng so với năm
2002 là 80.000. Những con số trên đây ngoài việc phản ánh sự cố gắng
trong lao động sản xuất của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nó còn
phản ánh những kết quả bớc đầu của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định mà Công ty đã thực hiện.
Có thể đánh giá u điểm của phơng pháp và quá trình thực hiện nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.
- Trong công tác bảo quản sửa chữa TSCĐ Công ty đã thực hiện và có
biện pháp cụ thể, giúp cho các loại tài sản của Công ty đợc vận hành và
thông suốt, nâng cao năng suất tạo đợc thu nhập cho công nhân ngày một
tăng.
- Công tác tổ chức quản lý TSCĐ tơng đối chặt chẽ. Công ty đã tiến
hành phân cấp quản lý TSCĐ.
Đó là những u điểm của các biện pháp mà Công ty đã thực hiện để

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Các u điểm này đã có kết quả bớc
đầu là làm giảm chi phí từ đó lợi nhuận của Công ty tăng.
2. Nhợc điểm của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định của Công ty.
Bên cạnh những u điểm nh đã kể trên, Công ty còn có những nhợc
điểm trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Trong Công ty đã không quan tâm một cách đồng bộ đến tất cả các
loại TSCĐ. Số máy móc thiết bị của Công ty gồm nhiều loại khác nhau
phục vụ cho sản xuất sản phẩm trong dây chuyền công nghệ. Vì vậy, loại
21
thiết bị nào cũng quan trọng, đều đóng góp một phần trong việc tạo ra
những sản phẩm có chất lợng cao mẫu mã phù hợp.
- Trong công tác quản lý TSCĐ nh đã nói ở trên là tơng đối chặt chẽ,
song việc phân công, phân cấp quản lý còn cha thật chặt chẽ.
- Công ty đầu t đồng bộ một cách hơn nữa thì việc sản xuất sẽ đợc
tiến hành liên tục, giảm bớt thiệt hại không đáng có.
Vì vậy qua việc tính giá về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty những
mặt u điểm thì Công ty cần phát huy tốt hơn nữa, còn một số nhợc điểm
nhỏ, Công ty sẽ khắc phục dần dần để hoàn thiện bộ máy sản xuất của
Công ty nhằm phát triển tốt hơn nữa đem lại thu nhập cho công nhân viên,
lợi nhuận đem lại cho Công ty.
3. Một số kiến nghị và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định của Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị
Trong những năm qua, cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp
dần dần đợc xoá bỏ, cơ chế thị trờng ngày càng phát triển mạnh mẽ, tạo
điều kiện tiền đề và mở rộng theo các Công ty làm ăn.
a. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân.
Yếu tố con ngời là yếu tố quyết định cho tiến trình phát triển của một
quốc gia hay bất kỳ một tổ chức kinh tế xã hội nào. Đối với các doanh
nghiệp hiện nay để đứng vững và phát triển hơn bao hết trình độ của công

nhân có yếu tố quyết định để phát triển và chiến thắng trong sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế thị trờng, sự cạnh
tranh gay gắt về thị trờng tiêu thụ giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng
lên. Để đứng vững đợc thì một trong các biện pháp cần thực hiện là giảm
chi phí cho sản xuất. Nâng cao đợc trình độ tay nghề cho công nhân sẽ giúp
cho họ có thể sử dụng và phát huy tối đa công suất máy móc từ đó giảm bớt
đợc chi phí sản xuất. Vì vậy, Công ty cần tổ chức bồi dỡng nâng cao tay
nghề cho công nhân dới nhiều hình thức:
+ Mở lớp học bồi dỡng, phổ biến kỹ thuật về trình tự vận hành các
máy móc thiết bị, công nhân có thể chủ động điều khiển máy móc một cách
linh hoạt để nếu khi có điều kiện xấu xảy ra thì công nhân có thể xử lý tốt
các tình huống.
+ Tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi trong toàn nhà máy, từ đó có
điều kiện để khuyến khích ngời lao động tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao
tay nghề, phát huy sức sáng tạo trong sản xuất.
+ Cử cán bộ đi nghiên cứu học hỏi kỹ thuật, kinh nghiệm của các nhà
máy trong nớc cũng nh nớc ngoài. Khi tay nghề của công nhân đợc nâng
cao sẽ góp phần quan trọng vào việc phát huy tối đa công suất máy móc
thiết bị, sản phẩm sản xuất và tiêu thụ càng tăng làm giảm chi phí góp phần
22
làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận từ dó cho hiệu quả sử dụng vốn cố định
tăng lên.
b. Làm tốt hơn nữa công tác đầu t đổi mới trang thiết bị của Công ty.
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, Công ty đã có kế hoạch
đầu t đổi mới máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến nh-
ng kế hoạch này cha thực hiện, kết quả là vì yếu tố vốn. Chỉ những năm gần
đây, Công ty mới thực hiện đổi mới một số thiết bị sản xuất nên cha đồng
bộ làm cho năng suất cha cao. Vì vậy, để đầu t đổi mới đợc một cách đồng
bộ thì cần phải có nhiều vốn. Muốn làm đợc nh vậy Công ty phải tìm kiếm
các nguồn vốn để có thể đầu t, đổi mới máy móc thiết bị đợc. Trong tình

hình hiện nay, Công ty có thể huy động từ các nguồn vốn sau:
+ Công ty có thể huy động từ nguồn vốn bên trong tức là quỹ khấu
hao TSCĐ để phục vụ cho việc mua sắm máy móc thiết bị.
+ Công ty có thể huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên qua
hình thức phát hành trái phiếu, một hình thức đợc nhiều nớc trên thế giới áp
dụng thành công. Nếu Công ty áp dụng biện pháp này sẽ có tác dụng nâng
cao tinh thần trách nhiệm ngời lao động với hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Công ty có đợc một khoản vốn đầu t dài hạn mà chịu ít sức ép
hơn về lãi suất và thế giới vay vốn.
+ Công ty có thể vay từ các ngân hàng thơng mại trong nớc. Thời
gian vừa qua mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thơng mại trong nớc
tơng đối thấp và ổn định. Với tình hình phát triển kinh tế nh nớc ta hiện nay
chắc chắn trong tơng lai lãi suất ngân hàng vẫn đảm bảo đợc tính ổn định
đó.
Nếu trong thời gian tình hình sản xuất của Công ty đi lên, Công ty có
khả năng hoàn trả vốn và lãi suất ngân hàng thì giải pháp vay vốn ngân
hàng để mua sắm máy móc thiết bị đối với các Công ty là có khả năng thực
hiện đợc.
Ngoài ra, Công ty còn có thể thanh lý nhanh số TSCĐ không cần
dùng chờ xử lý để thu một khoản tiền đầu t cho việc mua sắm máy móc
thiết bị.
c. Cần quan tâm tới hiệu quả sửa chữa TSCĐ.
Công ty nên định ra mức chi phí sửa chữa dự kiến, khi phát sinh tiến
hành xác định chi phí sửa chữa phát sinh. So sánh với chi phí dự kiến có thể
đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân, điều chỉnh kịp thời và áp dụng các biện
pháp thích hợp.
d. Hoàn thiện việc phân công, phân cấp quản lý TSCĐ.
23
Thực tế ở Công ty trong thời gian qua, công tác quản lý TSCĐ nhìn
chung tơng đối chặt chẽ tới từng phòng ban, phân xởng, có hình thức khen

thởng, xử phạt kịp thời là những u điểm mà Công ty đã đạt đợc.
- Công ty cần hoàn thiện việc phân công, phân cấp quản lý TSCĐ
bằng việc giao trách nhiệm quản lý tới từng cá nhân cụ thể tất yếu sẽ làm
tăng trách nhiệm của cá nhân họ đối với TSCĐ mà mình đợc giao trách
nhiệm quản lý. Các biện pháp thởng phạt cũng đợc phát huy tác dụng hơn
bởi vì bản thân họ đợc hởng không phải chia cho ngời khác, nếu quản lý tốt
thì mới đợc khen thởng, còn nếu quản lý không tốt gây mất mát h hỏng
TSCĐ (do nguyên nhân chủ quan) thì bản thân họ phải chịu phạt hoàn toàn.
Do vậy mỗi công nhân đều phải có ý thức trách nhiệm hơn đối với việc
quản lý TSCĐ đợc giao.
Việc giao quyền quản lý TSCĐ đối với từng cá nhân cụ thể càng có
thuận lợi là ngời lao động đợc giao trách nhiệm quản lý TSCĐ mà mình sử
dụng. Vì vậy, họ nắm bắt khá vững về đặc điểm cũng nh hiện trạng của
TSCĐ đó. Nhờ vậy mà việc quản lý TSCĐ sẽ chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
24
kết luận
Trên đây là những vấn đề lý thuyết quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định ở Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị. Đối với Công ty
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ
quan trọng, để thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, Công ty gặp không ít khó
khăn. Nhng với sự nỗ lực lớn, Công ty đã tìm thực hiện nhiều biện pháp
cho từng vấn đề cụ thể, để đạ mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, với sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế, Công ty luôn
phải đối mặt với những thử thách mới mà nếu Công ty muốn đạt đợc hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh thì không còn cách nào hơn là phải luôn
tìm tòi để có những giải pháp, biện pháp mới cho phù hợp với sự thay đổi
đó.
Trong thời gian kiến tập tại Công ty Kinh doanh Vật t Thiết bị , em
thấy rằng, đối với Công ty việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và

vốn cố định nói riêng là vấn đề đợc ban lãnh đạo Công ty đặc biệt quan
tâm, vì đối với Công ty việc sử dụng hiệu quả vốn có định có ý nghĩa quyết
định trong sự thành bại của Công ty.
Với khả năng cho phép của mình, em đã nghiên cứu điều kiện thực tế
của Công ty và đa ra một số ý kiến về các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định là một vấn đề khó khăn cả về lý thuyết và thực tiễn, song
tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu với sự mong muốn đợc nâng cao kiến
thức đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty. Do
trình độ lý luận cũng nh thực tiễn còn nhiều hạn chế, nên vấn đề em nghiên
cứu chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong đợc sự đóng
góp chỉ bảo của các thầy cô giáo và Công ty để đề án môn học của em đợc
hoàn thiện hơn.
25

×