Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.16 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mời lăm năm qua, với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế tài chính,
nền kinh tế Việt Nam đã thoát khỏi trì trệ, khủng khoảng, đã có bớc phát triển đáng
ghi nhận. Trong giai đoạn hiện nay, để tiếp tục đổi mới nhằm ổn định, phát triển
mạnh mẽ nền kinh tế, Đảng và Nhà nớc chủ trơng mở rộng, đẩy nhanh quá trình hội
nhập, đảm bảo thực hiện những cam kết song phơng và đa phơng (AFTA, APEC,
Hiệp hội thơng mại Việt Mỹ, tiến tới gia nhập WTO ). Quá trình hội nhập về kinh
tế đòi hỏi quá trình hội nhập sớm, toàn diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp Việt Nam - với vai trò quan trọng là nơi tập trung, phân phối sản
phẩm hàng hoá cho xã hội. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cố gắng hết
mình để hoàn thành mục tiêu đặt ra về mọi mặt, để đứng vững và khẳng định mình
trong thơng trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
tồn tại và phát triển đợc. Trên thực tế, những doanh nghiệp kinh doanh có lãi chính
là những doanh nghiệp mà sản phẩm của họ bán ra, đợc những ngời tiêu dùng trong
và ngoài nớc chấp nhận, nghĩa là doanh nghiệp đó không chỉ sản xuất sản phẩm mà
còn tổ chức tiêu thụ đợc sản phẩm đó. Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện
mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đợc
đồng nghĩa với sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh, từ đó dẫn đến tình trạng ứ đọng
và lãng phí vốn. Trong khi đó, nền kinh tế tiêu thụ đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc khai thác và sử dụng nguồn vốn
đảm bảo không chỉ bù đắp đợc chi phí sản xuất kinh doanh, bỏ ra bằng chính doanh
thu của mình mà còn phải có lãi và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Vì vậy, tiêu
thụ hàng hoá là vấn đề quan trọng cần đợc quan tâm của các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán tiêu thụ nói riêng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp".
2. Mục tiêu nghiên cứu Đề TàI.
Trình bày cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp.


Tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phầm
trong các doanh nghiệp.
Phần I
Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp
1. Các khái niệm.
a. Thành phẩm là gì?
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong
quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn bao
gồm cả ngững sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành) đã qua kiểm tra kỹ
thuật và đợc xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã đợc nhập kho
hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền thị trờng thì chất lợng sản
phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn hao
giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm đợc sản xuất ra với chất lợng tốt phù hợp
với yêu cầu của thị trờng đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Việc duy tri, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện đợc khi chất lợng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và đợc
thị trờng chấp nhận. Sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là
thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản
phẩm mới kết thức quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) đợc
nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. sản phẩm
hàng hoá do xí nghiệp sản xuất ra phải đợc tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp
nhận thanh toán gọi là sản lợng hàng hóa thực hiện.
b. Tiêu thụ?
Triết lý kinh doanh của sản xuất hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra để bán
nhằm thu lợi nhuận. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là một trong những nội dung quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp để thực hiện triết lý đó.
Theo nghĩa hẹp, quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán giữa ngời

mua và ngời bán và sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Thực tế cho thấy, thích ứng
với mỗi cơ chế quản lý kinh tế khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện
bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc thực hiện theo kế hoạch giao nộp sản phẩm với
giá cả và địa chỉ do Nhà nớc quy định. Còn trong nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp phải tự mình quyết định cả ba vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh: sản
xuất cái gì, bằng cách nào và cho ai.
Theo định nghĩa của kinh tế học: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá
trị của hàng hoá , quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang
tiền. Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là sản
phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận.
Qua tiêu thụ, hàng hoá đợc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và
đồng thời vòng chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc hoàn thành. Tiêu
thụ giúp cho quá trình tái sản xuất đợc giữ vững và có điều kiện để phát triển. Sản
phẩm làm ra đợc tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm mới đợc xác định, khi
đó giá trị và giá trị sử dụng mới đợc thừa nhận. Sản phẩm đợc tiêu thụ, thể hiện sự
thừa nhận của thị trờng, của xã hội và khi đó lao động của doanh nghiệp mới thực
sự lao động có ích. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng quyết định đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định mở rộng hoặc thu
hẹp sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định vị thế của doanh nghiệp trên
thị trờng. Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tiêu thụ giúp cho ngời tiêu dùng có
đợc giá trị sử dụng mà mình mong muốn và ngời sản xuất đạt đợc mục đích của
mình trong kinh doanh. Nhà sản xuất, thông qua tiêu thụ có thể nắm bắt thị hiếu, xu
hớng tiêu dùng, yêu cầu về sản phẩm, từ đó mở rộng hớng kinh doanh, tạo ra những
sản phẩm mới, tìm kiếm khả năng và biện pháp thu hút khách hàng doanh nghiệp
có điều kiện sử dụng tốt hơn mọi nguồn lực của mình, tạo dựng một bộ máy kinh
doanh hợp lý và có hiệu quả.
Tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng thể các biện pháp về
tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện các nghiêp vụ liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm nh nắm nhu cầu thị trờng, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị

hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp là một hoạt động mang tính nghiệp vụ
cao bao gồm nhiều loại công việc khác nhau liên quan đến nghiệp vụ kỹ thuật sản
xuất và nghiệp vụ tổ chức quản ly quá trình tiêu thụ. Mục tiêu của quá trình này bao
gồm mục tiêu khối lợng: thị phần, dân số, đa dạng doanh số, lợi nhuận và mục tiêu
chất lợng: cải thiện hoạt động của doanh nghiệp và cải thiện dịch vụ khách hàng,
quan hệ kinh tế trong thơng mại.
2. vai trò của việc hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua
tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đợc thực hiện, đơn vị thu hồi đợc vốn
bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ này, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong
khâu sản xuất đợc thực hiện và biểu hiện dới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử
dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần tỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quá
trình tiêu thụ đợc coi là hoàn thành khi hàng hóa thực sự đã tiêu thụ tức là khi quyền
sở hữu về hàng hóa đã chuyễn từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, hàng hóa
đã đợc ngời mua chấp nhận hoặc ngời bán đã thu đợc tiền.
Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện ở hai nơi: Phòng kế toán
và ở kho. Việc hạch toán ở phòng kế toán đợc thực hiện trên sổ sách kế toán ghi
chép bằng thớc đo hiện vật và thớc đo gía trị. Bằng việc hạch toán đồng thời ở hai
nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp thời các trờng hợp ghi chép sai các nghiệp
vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm cho tình hình tồn kho thực
tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán.
3. Những yếu tố ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ.
Tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hởng nhiều nguyên nhân, có thể
khái quát 3 loại nguyên nhân sau:
a. Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp.
Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hởng đến tình hình
tiêu thụ bao gồm: khối lợng sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ, chất lợng sản phẩm,

chủng loại, công tác tiếp cận thị trờng, xác định giá bán hợp lý, uy tín doanh nghiệp
trong đó xác định giá bán của doanh nghiệp ảnh hởng lớn đến khối lợng hàng
hoá tiêu thụ.
Giá bán sản phẩm hàng hoá là một yếu tố ảnh hởng đến khối lợng sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ, ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Giá bán tăng lên làm
cho doanh thu tăng lên trong điều kiện giả định khối lợng sản phẩm bán ra không
thay đổi. Tuy nhiên, cần chú rằng, khi giá bán tăng lên không những khối l ợng sản
phẩm bán ra sẽ giảm do nhu cầu giảm, một khi thu nhập của ngời tiêu dùng không
tăng, mức độ tăng giảm của khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ còn phụ thuộc
mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng hoá, giá trị sử dụng của hàng hoá.
Những sản phẩm hàng hoá cao cấp xa xỉ, khối lợng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm nếu
giá cả tăng lên. Vì vậy, doanh nghiệp cần quyết định khối lợng sản phẩm tiêu thụ và
giá cả nh thế nào cho hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
b. Những nguyên nhân thuộc về ngời mua.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trên thị trờng giữa các
doanh nghiệp là gay gắt thì các doanh nghiệp sẽ chọn phơng hớng sản xuất và tiêu
thụ những sản phẩm hớng vào nhu cầu của ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp bán những
sản phẩm thị trờng cần, không bán những sản phẩm doanh nghiệp có. Nh vậy, sức
mua của ngời tiêu dùng là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến kết quả tiêu thụ của doanh
nghiệp. Mặt khác, mỗi vùng dân c lại có thói quen thị hiếu tiêu dùng của dân c để
đáp ứng yêu cầu của họ, trên cơ sở đó mở rộng thị trờng, tăng khối lợng bán cho
doanh nghiệp.
c. Những nguyên nhân thuộc về Nhà nớc.
Trong kinh tế thị trờng, tuy vai trò của Nhà nớc gián tiếp, nhng sự can thiệp của
Nhà nớc đến công tác tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua chính sách tiêu dùng,
chính sách thu nhập và chính sách giá cả. Nhận thức đợc các tác động nói trên là rất
cần thiết đối với quản lý doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào ( doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp thơng mại) thì quản lý luôn là một công cụ quản lý quan trọng nhất cũng nh

mọi khâu khác việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả sản
xuất kinh doanh cũng có vai trò rất quan trọng. Tổ chức công tác kế toán bán hàng
hợp lý có một ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp và sử lý thông tin của các bộ phận
trong doanh nghiệp từ đó đa ra phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất, giám sát việc
chấp hành chính sách, chế độ tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp phải thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, giám đốc chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá cả về số
lợng và trị giá của từng mặt hàng, nhóm hàng khi hạch toán cần phải hạch toán
đúng đắn từ khâu hạch toán ban đầu đến hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Phản ánh, giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của ngời mua. Cụ thể là kế toán tiêu thụ phải mở sổ ghi
chép theo từng khách hàng, số tiền khách nợ, thời hạn thanh toán và tình hình trả nợ
- Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ. Khi tính toán kế toán tiêu thụ phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán về tính giá
vốn, nghĩa là phải lựa chọn một phơng pháp tính giá vốn nhất định. Nếu có sự thay
đổi trong cách tính toán phải có văn bản chỉ rõ và nêu đợc lý do cụ thể.
- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình tiêu
thụ hàng hoá phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổng hợp, tính toán và phân bổ chính xác chi phí bán hàng cho hàng hoá đã
tiêu thụ, đồng thời xác định các khoản thuế phải nộp nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nớc.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ trong phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, và từng loại hàng hoá tiêu thụ.
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi kịp thời, đầy đủ tiền vốn, tính toán xác định
đúng kết quả tiêu thụ từng loại hàng hoá.
- Xác định chính xác đầy đủ kết quả bán hàng, lập và gửi báo cáo kết quả
kinh doanh theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Với phơng thức bán hàng hay tiêu
thụ là cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Trên thực tế hàng hoá có thể tiêu

thụ bằng cách bán buôn ( qua kho, chuyển hàng, vận chuyển thẳng) hay bán lẻ, bán
trả góp hoặc ký gửi đại lý. Mỗi một phơng thức tiêu thụ sẽ không giống nhau về
cách thức, địa điểm giao hàng, chi phí bán hàng
5. các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán.
5.1. Các phơng thức bán hàng.
a. Bán hàng trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho, tại
quầy hàng hay tại các bộ phận sẩn xuất. Hàng hoá khi bàn giao cho ngời mua đợc
chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
b. Phơng thức trả góp:
Theo phơng thức này thì ngời mua trả trớc một phần tiền còn lại chấp nhận trả
lãi để đợc trả chậm trong một thời gian nhất định. Số lãi trả góp đợc coi là thu nhập
từ hoạt động tài chính. Hàng hoá bán trả góp thờng là những loại có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài. Về hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng đợc
chuyển giao thì coi đây là tiêu thụ hàng hoá nhng chỉ khi ngời mua trả hết tiền hàng
thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
c. Phơng thức tiêu thụ gửi bán chờ chấp nhận (còn gọi là chuyển hàng theo
hợp đồng).
Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Hàng gửi
đi vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào thu đợc tiền hoặc đợc bên mua chấp
nhận (đã kiểm nhận, bàn giao) thì số hàng đợc chấp nhận mới chính thức coi là tiêu
thụ.
d. Phơng thức bán hàng ký gửi, đại lý:
Bên bán xuất giao hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý số hàng gửi giao đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý
hoặc quá thời gian quy định thì số hàng gửi đại lý mới chính thức đợc coi là tiêu thụ
theo phơng thức này. Chủ hàng phải trả hoa hồng cho các đại lý ( tính vào chi phí
bán hàng) và đại lý đợc hởng hoa hồng ( tính vào doanh thu bán hàng).
e. Phơng thức bán buôn, vận chuyển thẳng không qua kho:
Phơng thức này chỉ áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Hàng

thu mua không nhập kho mà chuyển thẳng cho đơn vị mua. Công ty thơng mại phải
tiến hàng thanh toán với cả bên bán và bên mua (có tham gia thanh toán) hoặc chỉ
làm trung gian, môi giới để hởng hoa hồng ( không tham gia thanh toán).
f. Phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng hoá xuất kho đem đổi coi nh bán và hàng nhận về khi đổi coi nh mua,
việc trao đổi dựa trên sự thoả thuận của hai bên
5.2. Các phơng thức thanh toán.
Cùng với các phơng thức bán hàng thì cũng có rất nhiều phơng thức thanh toán
khác nhau. Việc áp dụng phơng thức thanh toán nào là do hai bên mua và bán tự
thoả thuận đợc ghi trong hợp đồng quản ly các nghiệp vụ thanh toán. Tiền hàng là
công tác quan trọng trong công tác kế toán nhằm tránh tổn thất tiền hàng giúp
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn và
giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay có một số phơng thức thanh toán phổ biến sau:
a. Phơng thức thanh toán bằng tiền mặt.
b. Phơng thức thanh toán bằng chuyển khoản.
c. Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng.
d. Phơng thức thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng.
6. chứng từ sử dụng hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm.
a. Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho có mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lợng vật t, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn
cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc
sử dụng thực hiện định mức tiêu hao vật t.
b. Phiếu nhập kho.
Mục đích của phiếu nhập kho là: Nhằm xác nhận số lợng vật t, công cụ, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác
định trách nhiệm với ngời có liên quan.
c. Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ.
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ có mục đích: Theo dõi số lợng vật t còn lại cuối

kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng làm căn cứ tính gía thanh sản phẩm và kiểm tra tình
hình thực hiện định mức sử dụng vật t.
d. Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Mục đích của bên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hóa nhằm xác
định số lợng, chất lợng và giá trị vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại
thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật t,
công cụ. sản phẩm, hàng hóa thừa, thiếu và ghi sổ kế toán.
e. Bảng thanh tóan hàng đại lý, ký gửi.
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi có mục đích phản ánh tình hình thanh toán
hàng đại lý, ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng, là chứng từ để đơn
vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
f. Thẻ quầy hàng.
Mục đích của thẻ quầy hàng là theo dõi số lợng và giá trị hàng hóa trong quá
trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho ngời bán hàng thờng xuyên nắm đợc tình
hình nhập, xuất, tồn tại quầy, làm căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng
kê bán hàng từng ngày(kỳ).
g. Phiếu thu.
Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ, thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ
quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. Mọi khoản tiền
Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có phiếu thu.
h. phiếu chi.
Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để
thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
i. Một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác nh :
- Hóa đơn gía trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng thông thờng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
-
phần II

hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm.
I. Những quy định chung về ghi nhận doanh thu
Chuẩn mực kế toán Doanh thu và thu nhập khác ( VAS 14), là một trong bốn
chuẩn mực đợc ban hành và công bố lần 1 quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày
31/12/2001. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hớng dẫn các nguyên tắc,
phơng pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở để ghi sổ kế toán và lập
BCTC. Vấn đề quan trọng nhất trong kế toán doanh thu là xác định khi nào ghi
nhận doanh thu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định yếu tố đúng kỳ
của doanh thu là cơ sở để xác đinh lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp.
Nhìn chung, doanh thu đợc ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng tơng đối chắc
chắn sẽ thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai và các lợi ích kinh tế đó có thể đợc tính
toán một cách đáng tin cậy.
Điều đó đợc cụ thể hoá thành năm điều kiện và chỉ ghi nhận doanh thu khi đồng
thời thoả mãn tất cả các điều kiện đó, đó là:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản ly hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu xác định tơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch tiêu
thụ.
Xác định đợc chi phí liên quan tới giao dịch tiêu thụ.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đợc ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó đợc xác định một cách đáng tin cậy. Trờng hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đợc ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đo. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ đợc xác định khi thỏa mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Xác định đợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
Xác định đợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ, theo quy
định của Bộ Tài Chính, kế toán sử dụng TK511 hoặc TK512 ( nếu sản phẩm hàng
hoá đợc tiêu thụ nội bộ). Các khoản giảm trừ đợc hạch toán vào các tài khoản:
TK521 ( chiết khấu hàng bán), TK531 ( hàng bán bị trả lại), TK532 ( giảm giá hàng
bán).
II. Tài khoản sử dụng, kết cấu tài khoản và phơng pháp
hạch toán trong tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm.
a. Doanh thu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ.
1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất động sản đầu t.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
cố định theo phơng thức cho thuê hoạt động
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 - doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Bên nợ:
số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đợc
xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp củ doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp.

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu t và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá:
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
Tài khoản 512: Hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thu trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu
đợc từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc trông cùng một công ty tính theo gía bán nội bộ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Bên nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp củ số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911 "Xác định
kết quả kinh doanh".

Bên có:
Tổng số doanh thu bán hang nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kế toán bán hàng theo phơng thức thông thờng.
(1) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp
khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán cha có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112 131 ( tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (gía bán cha có thuế GTGT)
Có TK 512 (giá bán cha có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
(2). Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 511 ( Tổng giá thanh toán).
Có TK 512 (Tổng giá thanh toán).
Trờng hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ, thì
ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn
cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán để hạch toán vào Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ".
Kế toán bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hởng hoa hồng.
Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
(1) Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa, giao cho các đại lý phải lập phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157.
Có TK 155,156.
(2) Khi hàng hóa giao cho các đại lý đã bán đợc, căn cứ vào Bảng kê hóa đơn
bán ra của hàng hóa đã tiêu thu do các bên nhận đại lý hởng hoa hồng lập gửi về:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tính theo phơng pháp khấu trừ, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán cha có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,131 ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 ( Giá bán cha có thuế GTGT)
Có TK 3331.
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 157.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng theo tổng giá thanh toán, ghiGTGT
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 157
(3) Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641 (Hoa hồng đại lý cha có thuế).
Nợ TK 133
Có TK 131,111,112.
Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá h ởng hoa hồng:

(1) Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn
bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán (Tài
khoản 003 "Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cợc"). Khi nhận hàng, ghi bên
Có tài khoản 003.
(2) Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán đợc:
- Khí xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập hóa đơn (GTGT) hoặc hóa đơn bán
hàng theo chế độ quy định. Căn cứ vào hóa đơn (GTGT) hoặc hóa đơn bán hàng và
các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên
giao hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331 ( Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý đợc hởng, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 511 (Hoa hồng đại lý cha có thuế GTGT)
Có TK 3331.
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp.
(1) Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay cha có thuế GTGT, ghi:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ TK 111,112,131 ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 ( Giá bán trả tiền ngay cha có thuế GTGT)
Có TK 333
Có TK 3387 ( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả
chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay cha có thuế
GTGT).
- Khi thực thu tiền bán hàng, ghi:

Nợ TK 111,112
Có TK 131.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 515 (Lãi trả chậm, trả góp)
(2) Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
tính theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán
trả tiền ngay đã có thuế GTGT ghi:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu
về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 (Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 ( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm,
trả góp với giá bán trả tiền ngay có thúê GTGT)
- Khi thực thu tiền bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 515 (Tiền lãi trả chậm, trả góp)
Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng
(1) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ khi xuất
sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ
để đổi lấy vật t, hàng hóa, TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
để đổi lấy vật t, hàng hóa, TSCĐ khác theo giá bán cha có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Giá bán cha có thuế GTGT)
Có TK 3331
- Khi nhận vật t, hàng hóa, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật

t hàng hóa, TSCĐ nhận trao đổi, ghi:
Nợ TK 152,153,156,211 (Giá mua cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (Nếu có)
Có TK 131 (Tổng giá thanh toán).
- Trờng hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa đa
đi trao đổi lớn hơn gía trị hợp lý của vật t, hàng hóa, TSCĐ nhận đợc do trao đổi thi
fkhi nhận đợc tiền của bên có vật t, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111,112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131
- Trờng hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa, đa
đi trao đổi nhỏ hơn gí trị hợp lý của vật t, hàng hóa, TSCĐ nhận đợc do trao đổi thi
khi trả tiền cho bên có vật t, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111,112
(2) Khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp để đổi lấy vật t, hàng hóa, TSCĐ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản anh doanh thu bán hàng trao
đổi theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 (Tổng giá thanh toán)
- Khi nhận vật t, hàng hóa, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật
t hàng hóa, TSCĐ nhận trao đổi, ghi:
Nợ TK 152,153,156,211 (Theo gía thanh toán)
Có TK 131.
- Trờng hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, doanh thu
đa đi trao đổi lớn hớn giá trị hợp lý của vật t, hàng hóa, TSCĐ nhận đợc do trao đổi
thì khi nhận đợc tiền của bên có vật t, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111,112 (Số đã thu thêm)

Có TK 131.
- Trờng hợp phải trả thêm tiền do gí trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa, đa
đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật t, hàng hóa, TSCĐ nhận đợc do trao đổi thì
khi trả tiền cho bên có vật t, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111,112
b. Hạch toán các khoản giảm trừ.
1. Kế toán chiết khấu thơng mại.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thơng mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua
hàng (sản phẩm,hàng hóa), dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua, bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 - Chiết khấu thơng mại.
Bên nợ:
Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511 - "Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán.
- Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331 (nếu có).
Có TK 111,112,131
- Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thơng mại đã chấp thuận cho ngời mua
phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 521.

2. Kế toán hàng bán bị trả lại.
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Kế cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531.
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra, dịch vụ đã tiêu
thụ.
Bên có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511
"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", hoặc tài khoản 512 "Doanh thu bán
hàng nội bộ" để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán.
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh
giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên, ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 155
Nợ TK 156
Có TK 632
+ Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 (Đối với hàng hóa).
Nợ TK 631 (Đối với sản phẩm)
Có TK 632.

- Thanh tóan với ngời mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo
phơng pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 531 (Giá bán cha có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có TK 111,112,131
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa hông thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp, số tiền thanh toán
với ngời mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531
Có TK 111,112,131
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641
Có TK 111,112,141,334
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài
khoản doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 531.
3. Kế toán giảm giá hàng bán.
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Kết cấu và nội dung phan ánh của tài khoản 532.
Bên Nợ:

Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua hàng
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ.
Tài khoản 532 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán.
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua về số l-
ợng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:
+ Trờng hợp sản phẩm, hàng hóa đã bán phải giảm giá cho ngời mua thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua,
ghi:
Nợ TK 532 (Giá bán cha có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (Số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá)
Có TK 111,112,131,
+ Trờng hợp sản phẩm, hàng hóa đã bán phải giảm giá cho ngời mua không
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo ph-
ơng pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua, ghi:
Nợ TK 532
Có TK 111,112,131,
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ sang tài khoản "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" hoặc tài khoản
"Doanh thu bán hàng nội bộ", ghi:
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 532.
c. Hạch toán chi phí bán hàng.
1. Khái niệm chi phí bán hàng.
Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thu sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ. Chi phí bán hàng đợc theo dõi chi tiết theo từng nội dung cch nh: chi phí

nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dung, khấu hao TSCĐ, bảo hành, dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý
từng ngành, từng doanh nghiệp, chi phí bán hàng có thể theo dõi chi tiết thêm một
số nội dung chi phí.
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Tài khỏan này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - chi phí bán hàng .
Bên Nợ:
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911"Xác định kết quả kinh
doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ.
3. Phơng pháp kế toán.
(1) Tính tiền lơng, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ TK 641
Có TK 334,338,
(2) Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641
Có TK 152,153,142,242
(3) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641
Có TK 214
(4) Chi phí điện, nớc mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax ) chi phí
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, đợc tính trực tiếp vào chi phí bán
hàng, ghi:
Nợ TK 641
Nợ TK 133 (Nếu có)
Có TK 111,112,141,331,
(5) Trờng hợp sử dung phơng pháp trích trớc chi phí sửa chữa lơn TSCĐ:
- Khi trích trớc chi phí sửa chữa lơn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641
Có TK 335
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 331,241,111,112,152,
(6) Trờng hợp chi phí sửa chữa lơn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và
liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa, gichj vụ trong nhiều kỳ hạch toán,
doanh nghiệp không sử dung phơng pháp trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà
kế toán sử dụng tài khoản 242.
Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát
sinh, ghi:
Nợ TK 641
Có TK 242
(7) Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (Không bao gồm bảo

hành công trình xấy lắp):
- Trờng hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo
hành sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất đợc phát hiện trong thời gian bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức hàng hóa sửa
chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành:
Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm,
hàng hóa kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 352
- Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải
trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần lập:
+ Trờng hợp số dự phòng phai trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trớc nhng cha
sử dụng hết thì số chênh lệch đợc trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641
Có TK 352
+ Trờng hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhở hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trớc nhng cha
sử dụng hết thì số chênh lệch đợc hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352
Có TK 641.
(8) Đối với sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng,
căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản anh doanh thu, thuế GTGT phải nộp
của sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ:
- Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu
trừ thì không phải tính thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 641 ( TK 6412,6413,6417,6418)
Có TK 512 (Ghi theo chi phí sản xuất dp hoặc giá vốn hàng
hóa xuất tiêu dùng nội bộ)

- Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng
pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ dùng chohoatj động bán hàng, cung cấp dịch vụ
không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm,
hàng hóa tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 (TK 6412,6413,6417,6418)
Có TK 333
Có TK 512 (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc gía vốn
hàng xuất tiêu dùng nội bộ cộng thuế GTGT).
(9) Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi
hộ liên quan đến hàng ủy thác xuất khẩu và phí ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng
từ liên quan, ghi:
Nợ TK 641
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK338 (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
(10) Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý,ghi:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 131
(11) Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,
Có TK 641
(12) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào
tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ Tk 911
Có TK 641
d. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Khái niệm
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và quản lý điều hành chung của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh
nghiệp đợc theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí nh chi phí nhân viên, vật

liệu, đồ dùng văn phòng, khâu hao TSCĐ, thuế và phí, dự phòng, dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh
nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp có thể có theo dõi chi tiết thêm một số nội
dung chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí và lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gômg các chi phí về lơng nhân viên bộ phạn quản lý doanh nghiệp (Lơng chính, l-
ơng phụ, ) bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản
lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng
phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642.
Bên nợ:
- các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lp k này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trớc cha sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trớc cha sử dụng

hết)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào thơng mại 911 "Xác định
kết quả kinh doanh".
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d.
3. Phơng pháp kế toán:
- Tiền lơng, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý
doanh nghiệp (Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý), ghi:
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 338
- Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp nh xăng, dầu, mỡ để
chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 (6422)
Có TK 152
- Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng đợc tính trực tiếp
một lần hoặc phân bổ nhiều lần cho chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 (6423)
Có TK 153,1421,242
- Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp nh nhà cửa làm việc
của các phòng ban
Nợ TK 642 (6424)
Có TK 214
Đồng thời ghi bên nợ tài khoản 009
Nợ TK 009
- Các khoản thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp nhà nớc, ghi:
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 333 (3337,3338)
- Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phà phải nộp, ghi:

Nợ TK 642 (6425)
Có TK 111,112 - Số đã nộp.
Có TK 333 (3339) - Số phải nộp.
- Dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí ghi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139
- Tiền điện thoại, điện báo, điện nớc mua ngòai, ghi:
Nợ TK 642 (6427)
Nợ TK 133 - Nếu có
Có TK 111,112,331,335
- Chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642.
Có TK 331
Có TK 111,112.
- Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích trớc về chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Khi trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ ghi:
Nợ TK 642
Có TK 335
+ Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi:
Nợ TK 335
Có TK 331
Có TK 241 (2413)
Có TK 111,112
- Cuối kỳ xác định số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý ghi:
Nợ TK 642
Có TK 336.
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí ghi:
Nợ TK 111,112,138 (1388)
Có TK 642
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 ghi:

Nợ TK 911
Có TK 642.
- Đối với hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có sản phẩm
tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 1422, ghi:
Nợ TK 142 (1422)
Có TK 642.
- Khi có sản phẩm tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp đã đợc kết
chuyển vào tài khoản 142 (1422) sẽ đợc kết chuyển toàn bộ sang TK 911 ghi:
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422).
e. Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Nội dung chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành
và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một năm tài
chính.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thúê thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tơng lai phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hõa lại đã đợc ghi nhận từ các
năm trớc.
2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của tk 821
Bên nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trớc phải nộp bổ
sung cho phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trớc đợc ghi tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả đợc hoàn
nhập trong năm).
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch
giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại đợc hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm).
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên có TK 8212 - chi phí thúê
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh
trong kỳ vào bên có tài khoản 911
Bên có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ
hơn số thuế thu nhập hiện hành tạm phải nộp đợc giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập
hiện hành đã ghi nhận trong năm.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đợc ghi giảm do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trớc đợc ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại,
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại đợc hoàn nhập trong năm)
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch
giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả đợc hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm).
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản đợc ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số
phát sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911.
3. Phơng pháp kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo

quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào ngân sách Nhà nớc vào chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 8211
Có TK 3334
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111,112
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp theo tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211
Có TK 3334.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111,112
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 8211
- Trờng hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trớc liên quan
đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trớc, doanh nghiệp đợc hạch
toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trớc vào
chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trờng hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trớc phải
nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trớc đợc ghi tăng chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại , ghi:

Nợ TK 8211
Có TK 3334
Khi nộp tiền, ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111,112,
+ Trờng hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đợc ghi giảm do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trớc đợc ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiên hành trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 8211
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh
lệch, ghi:
Nợ TK 911
Có TK 8211
+ Nếu tài khoản 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211
Có TK 911.
4. Phơng pháp kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc
ghi nhận thúê thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả đợc hoàn
nhập trong năm), ghi:
Nợ TK 8212
Có TK 347
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc
hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trớc
(Là số chênh lệch giữa tài sản thúê thu nhập hoãn lại đợc hoàn nhập trong năm lớn
hoan tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm), ghi:

Nợ TK 8212
Có TK 243
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch
giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đợc hoàn nhập trong năm), ghi:
Nợ TK 243
Có TK 8212
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch
giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả đợc hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 347
Có TK 8212
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và
số phát sinh bên có TK 8212
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh
lệch ghi:
Nợ TK 911
Có TK 8212
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh
lệch ghi:
Nợ TK 8212
Có TK 911.
f. Hạch toán các khoản thu nhập và chi phí khác.
1. Khái niệm thu nhập và chi phí khác.
Các khoản thu nhập và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí
phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thờng của
doanh nghiệp.
2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711: Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản
doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản 711 nh sau:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phơng pháp trực tiếp đối với
các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phơng pháp trực
tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyenr các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911.
Bên có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 811 - chi phí khác: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thờng của các
doanh nghiệp.

×