Lời mở đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài
của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn liền với hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Để đa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý
luận và điều kiện thực tế của mình trong việc tổ chức và sử dụng vốn lu
động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc hiện hay vấn đề tổ chức và sử dụng vốn
lu động đang đợc đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế là quá trình cắt giảm các nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự
chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo
nên một tình hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lu
động nói riêng. Một số doanh nghiệp đã có những phơng hớng, biện pháp sử
dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với yêu
cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó
khăn do công tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó, công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có nhiều nỗ
lực làm ăn có lãi với số vốn nhà nớc giao. Tuy nhiên, để có thể đứng vững
trong nền kinh tế thị trờng đầy khắc nghiệt thì công ty cần phải quan tâm hơn
nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lu động chiếm hơn một
nửa tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
Sau 3 tuần kiến tập tại công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội, đợc sự giúp
đỡ của cô giáo hớng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán, ban lãnh đạo
công ty, em đã bớc đầu làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn
của công ty, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những lý luận đã học. Qua đó
càng thấy rõ tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lu
động và em đã chọn đề tài để viết là: Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động tại công ty Dệt vải Công nghệip
Hà Nội.
1
Ch ơng I:
Vốn lu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp
I. Vốn l u động và nguồn vốn l u động của doanh nghiệp:
1. Khái niệm, vai trò vốn lu động và quản lý vốn lu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp thực hiện nghiệm
vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
xã hội nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ nhà nớc giao. Để đạt
đợc mục tiêu đó doanh nghiệp có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình
đầu t từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Donh nghiệp là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động đợc phải đảm bảo
đầy đủ các yếu tố sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự kết
hợp của 3 yếu tố này sẽ tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị
trờng. Trong đó, đối tợng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị
vào giá trị của sản phẩm. Giá trị này đợc bù đắp khi giá trị của sản phẩm đợc
thực hiện biểu hiện dới hình thái vật chất cả đối tợng lao động là tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu thông. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gắn với quá trình sản xuất và lu thông và các tài sản lu động luôn
chuyển hoá với tài sản lu thông làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục. Để hình thành nên tài sản lu động và tài sản lu thông doanh nghiệp cần
phải có một lợng vốn ứng trớc đầu t vào tài sản đó. Lợng tiền đó là vốn lu
động của doanh nghiệp.
Nh vậy vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu thông nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động
chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu thông và từ trong lu thông toàn bộ
giá trị của chúng đợc hoàn lại 1 lần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
2. Phân loại vốn lu động:
2
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thờng có những cách phân loại sau đây:
a) Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành
3 loại:
-Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản mục
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ,
-Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
-Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cợc, ký
quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho thấy
vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong từng khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lu động hợp lý sao
cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
b) Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này, vốn lu động có thể chia thành 2 loại:
-Vốn vật t hàng hoá: là khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm,
-Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
c) Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn:
Theo cách này, ngời ta chia vốn lu động thành 2 loại:
-Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền ở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách
3
nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp t nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công
ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh
-Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu,các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó
có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý
hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
d) Phân loại theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh từ liên doanh của doanh nghiệp đợc tái
đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lao động đợc hình thành từ vốn
góp LN của các bên tham gia.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các NHTM hoặc tổ chức tín dụng, vốn
vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy đợc
cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do
đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi phí
sử dụng vốn của mình.
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng VLĐ ở các doanh nghiệp.
4
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sử dụng VLĐ có hiệu quả để có tác động đến toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiểu dụng VLĐ của doanh
nghiệp cần thiết là do:
- Thứ nhất: Tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên
theo đúng kế hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện
giá trị vật t hàng hoá nhiều hay ít.
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó giúp
doanh nghiệp sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất
, giúp doanh nghiệp nắm đợc tình hình vận động của vật t, thúc đẩu doanh
nghiệp giảm dự trữ tới mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá
trình sản xuất liên tục, thờng xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, thiến hành
thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là LN, nhng trớc
đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt đợc mức thu lợi
nhuận là phải bảo toàn VLĐ. Đặc điểm của VLĐ là chuyển dịch toàn bộ một
lần vào chi phí $ và hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy, việc bảo
toàn VLĐ là bảo toàn về mặt giá trị.
Nh vây, việc bảo toàn VLĐ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh thuận lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói
chung và VLĐ nói riêng.
- Thứ ba: tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần
quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp doanh nghiệp
sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất , chi phí bảo quản đồng thời
thúc đẩy tiêu thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều
kiện phát triển sản xuất , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả
5
năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi
phí $
- Thứ t: đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trớc sự cạnh
tranh gay gắt, trớc xu hớng hội nhập với khu vực và thế giới.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp:
VLĐ của doanh nghiệp đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp bình thờng liên
tục. Với vai trò quan trọng nh vậy thì doanh nghiệp cần phải sử dụng VLĐ
sao cho nó có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, góp phần nâng cao hoạt động
của doanh nghiệp
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng VLĐ nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng
VLĐ đem lại tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tốc độ tăng lợi nhuận
lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ:
Tổng doanh thu thuần
+. Số vòng quay của VLĐ=
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
+. Hệ số đảm nhiêm VLĐ: hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có
đợc một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ=
Tổng số doanh thu thuần
b. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
6
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các
khoản phải thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Nó
bao gồm các chỉ tiêu sau:
TSLĐ
+. Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp nó cho
biêt mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các
tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn
của các khoản nợ đó.
+. Hệ số Vốn bằng tiền + Các khoản ngắn hạn + Các khoản phải thu
thanh toán =
nhanh Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Tiền mặt + Chứng khoán ngắn hạn
+. Tỷ lệ thanh toán bán ngay =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán bán ngay cho biết khả năng thanh toán tại thời điểm xác
định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+. Tỷ lệ dự trữ Dự trữ
trên =
VLĐ vòng TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do
giá trị hàng dự trữ giảm giá.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh h-
ởng của nó. ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều, nhân tố song
để tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ thành 2 nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân
tố chủ quan.
7
+. Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây
ra. Nó không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm trong
tầm
Kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất
của doanh nghiệp là tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm với sự biến động của
chúng.
(1) Nhu cầu tiêu dùng.
(2) Tình hình cung ứng hàng hoá.
(3) Cơ sở hạ tầng xh.
(4) Tình hình cạnh tranh.
(5) Các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong doanh nghiệp . Nó
thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp . Nhóm nhân tố chủ quan gồm:
(1) Trình độ lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
(2) Các chính sách tài chính của doanh nghiệp .
(3) Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá.
(4) Hạ tầng cơ sở vật chất của doanh nghiệp .
4.Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp phải đảm bảo nhu cầu
VLĐ cho sản xuất xây dựng, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, kết hợp
sự vận động có VLĐ với sự vận động cuả vật t hàng hoá và bảo toàn vốn.
Vậy doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thuận lợi, liên
tục đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển
nhanh từ đó nâng cao hiệu qủa sử dụng VLĐ của doanh nghiệp .
- Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng
nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai thác
các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn
8
bên ngoài hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh
nghiệp .
- Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay
VLĐ , kỳ luân chuyển bảo quản VLĐ, các chỉ tiêu đợc tính toán trên cơ
sở mức vận chuyển VLĐ và VLĐ bảo quản. Vởy xu hớng chung để tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ , nâng coa hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng
mức luân chuyển VLĐ , giảm VLĐ bình quân trong kỳ.
- Để tăng tốc độ luân chuyển vld, sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực hiện
tốt các biên pháp quản lý vld ở các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh khâu dự trữ sản xuất , khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh
toán với bạn hàng. Đối với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
có biện pháp tăng tốc độ luân VLĐ nh sau:
Thứ nhất: Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất :
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút
ngắn thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu
chất lợng kỹ thuật, hạn chế thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián
đoạn các khâu trong quá trình sản xuất .
Thứ hai : Tăng tốc độ luôn chuyển Vốn Lu Động trong khâu lu thông. Thời
gian luân chuyển vốn lu thông phụ thuộc vào hoạt động tiêu thụ và1 mua
sắm. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh Nghiệp
luon cố gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tơí mức
tối thiểu. Để thực hiện nhiệm vụ này Doanh Nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ
thông tin, khả năng sản xuất tối đa của công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất
tiêu thụ sản phẩm và thực hiện thu hồi công nợ. Việc quản lý Vốn Lu Động
ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành phẩm, Vốn Lu Động luân
chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng Vốn Lu Động của doanh nghiệp .
Thứ ba: giải quyết công tác luân chuyển vốn ở khâu dự trữ nguyên vật liệu,
hàng hoá.
+ Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của công
9
ty tiến hành đợc liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng
tốc độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiêp. Ký kết hợp đồng cũng
giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn phản ánh sản xuất kinh doanh có lợi
nhất, kết hợp hợp lý cac yêu tố lao động, tiền vốn, vật t của doanh nghiệp.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Vậy doanh
nghiệp cần chú trọng đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ của cán bộ công
nhân viên của công ty.
Trên đây là một số biện pháp căn bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với những
điều kiên cụ thể của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng
biệt. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình mà quyết
định những biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
10
Ch ơng II:
Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lu động ở Công
ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội
I.Khái quát đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty dệt vải Công
nghiệp Hà Nội:
1.Quá trình hình thành công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
- Công ty dệt vải công nghiệp là một doanh nghiệp quốc doanh Trung
Ương thuộc bộ Công nghiệp quản lý, trực thuộc tổng công ty dệt may
Việt Nam.
Tên gọi: Công ty dệt vải Công nghiệp Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi Industrial Canvas Textile
Company
Tên viết tắt: Haicatex
Trụ sở chính: 93 đờng Lĩnh Nam- Mai Động- Quận Hai Ba Tr-
ng- Hà Nội
-Tiền thân của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội là một xí nghiệp dệt chăn
đợc thành lập từ bộ phân B10 của nhà máy chăn Nam Định sơ tán lên xã
Vĩnh Tuy- huyên Thanh Trì - Hà Nội ngày 10/04/1967. Quy mô ban đầu của
cong ty còn nhỏ, tiền vốn mới chỉ có 528.296 đồng: giá trị tổng sản lợng chỉ
đạt 181.846 đồng. Với 147 lao động, nhiệm vụ chính là sản xuất chăn chiên
phục vụ cho quân đội.
- Nhà máy vừa sản xuất vừa đầu t bổ sung nguồn vốn, lắp đặt bổ xung
thêm máy móc thiết bị, xây dựng hệ thống nhà xởng, kho tàng, đờng xá
nội bộ
- Đến 10/1973 Công ty đổi tên thanh Nhà máy dệt vải công nghiệp Hà Nội
với nhiệm vụ chính là sản xuất vải sợi dùng trong công nghiệp.
+ Vải bạt dùng sản xuất giầy vải, quần áo bảo hộ lao động, quân trang, băng
tải nhẹ, màng lọc
+ Vải mành dùng sản xuất lốp xe đạp, xe máy các loại, đại thang
11
+ Sơi xe cho may bao công nghiệp, làm dây mìn, dây buộc
- Thích ứng sự phát triển của nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, với sự phát triển lớn mạnh của công
ty, tháng 7/1994 công ty đổi tên thành Công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội và mang tên đó cho đến nay.
- Nh vậy, trải qua quá trình xây dựng, phân đấu và trởng thành cùng với sự
chuyển đổi của nền kinh tế mới có sự quản lý
Của nông nghiệp, công ty dệt vải công ngiệp HN đã có nhiều cố gắng, tích
cực trong hoạt động sản xuất dinh doanh, không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngaỳ càng cao của thị trờng tiêu thụ.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất của công ty:
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Chức năng chính của công ty dệt vải công nghiệp HN là sản xuất các mặt
hàng vải sợi phục vụ cho ngành công ngiệp nh vải bạt, vải mành, sợi xe đợc
phân theo các xí nghiệp.
- XN vải bạt: Sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho các công ty giầy xuất khẩu
và nội địa.
- XN vải mành: Sản phẩm sản xuất ra phục vụ các công ty cao su (Công ty
cao su sao vàng, Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su Mina)
- XN may: Thực hiện may gia công xuất khẩu hay là bán POB.
Hoạt động kinh doanh: Công ty không chỉ sản xuất các loại vải sợi, sản phẩm
may mặc phục vụ cho công nghiệp, quốc phòng, tiêu dùng, xuất khẩu, mà
còn mở rộng kinh doanh các vật t, thiết bị dệt may.
2.2: Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty dệt vải CNHN có tổng số cán bộ công nhân viên là đợc bố trí theo
các phòng ban nh sau:
- Giám đốc công ty: Là ngời trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực
cao nhất và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hoạt động tổ chức pháp
luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này bảo đảm sự gọn nhẹ, xử lý nhanh
các thông tin, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách nhanh chóng
kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo nắm
vững tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và có chỉ định sát sao phù
hợp với tình hình thực tế.
12
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Việc quản lý sản xuất tại công ty đợc điều hành từ trên xuống, căn cứ vào
nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra các phòng đợc phân đều ra đảm nhận chức
năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật t kỹ thuật, tiêu thụ
thành phẩm và do sự đảm nhiệm của phòng sản xuất kinh doanh kết hợp với
phòng tài chính kế toán trong việc xác định giá bán hay số lợng cần đa ra
tiêu thụ.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên:
13
XN
dệt
vải
bạt
XN
dệt
vải
bạt
XN dệt
vải
mành
XN dệt
vải
mành
Phòng
Khoa
học
Công
Nghệ
Phòng
Khoa
học
Công
Nghệ
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
sản xuất
kinh
doanh
Phòng
sản xuất
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
tồng hợp
Phòng
hành
chính
tồng hợp
Phòng
dịch vụ
đời sống
Phòng
dịch vụ
đời sống
XN
may
thêu
XN
may
thêu
Phòng
Bảo vệ
quân sự
Phòng
Bảo vệ
quân sự
Giám đốc
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kỹ thuật
PGĐ sản xuất
PGĐ sản xuất
Kế toán tr ởng
Kế toán tr ởng
Kế toán viên
tổng hợp
Kế toán viên
tổng hợp
Thủ quỹ
Thủ quỹ
Kế toán viên
Kế toán viên
+. Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán của
công ty, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSLĐ, tình hình trích và nộp
KH.
+ Kế toán viên tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình
xuất, nhập, tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh toán với khách hàng, tính l-
ơng, hàng tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
+ Kế toán viên: làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ, kiểm tra, xử
lý sơ bộ hạch toán ban đầu và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi và bảo quản tiền mặt của xí nghiệp.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đay của công ty dệt vải
công nghiệp Hà Nội.
Trong một vài năm qua, công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng và nhiệm vụ đạt hiệu quả
cao. Mặc dù có những biến động tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài n-
ớc nhng cán bộ công nhân viên toàn công ty đã đoàn kết, ra sức hoạt động
kinh doanh, luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra, đạt đợc những kết quả khích lệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động ngoại thơng, bộ máy lãnh đạo sáng suốt với phơng châm
năng động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm đồng thời thực hiện các chính sách
Marketing nhằm tiêu thụ tốt sản phẩm của công ty ra nớc ngoài.
Trong hoạt động nội thơng, công ty thực hiện sản xuất kinh doanh các loại
vải bạt, vải mành, vải sợi kỹ thuật nhằm cung cấp khối lợng lớn và hầu hết
cho các công ty cao su lớn ở Việt Nam. Hàng năm doanh thu tiêu thụ của
công ty khá cao, kết quả thể hiện qua bảng sau:
14
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh 2000/2001
%
1. Tổng doanh thu
2. Doanh thu thuần
3. Giá vốn hàng bán
4. LN gộp(2-3)
5. CF bán hàng
6. CF QLDN
7. Lãi thuần từ HĐKD
{4-(5+6)}
- TN từ hoạt động TC
- CF hoạt động TC
8. LN thuần từ HĐTC
-Các khoản thu nhập bất th-
ờng
-Chi phí bất thờng
9. LN bất thờng
10. LN trớc thuế (7+8+9)
11. Thuế TNDN phải nộp
12.LN sau thuế (10 - 11)
68.446.261
65.412.752
60.847.372
+565.380
879.897
2.581917
+1.103566
288.125
1.601.385
-1.313.260
466.749
232.050
+234.699
+25.005
8.001,6
17.003,4
79.502.010
78.193.868
72.071.654
+6.722.214
1.067.362
2.592.302
+3.062.550
445.910
3.540.837
-3.094.927
289.652
151.091
+138.561
+106.184
33.978,88
72.205,12
1.1.055.749
13.381.116
11.224.282
+2.156.834
1.958.984
-1.781.667
-96.138
81.179
25.977,28
55.201,72
16,15
20,45
18,45
47,24
177,5
135,67
-40,96
324,65
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy hàng
năm quy mô sản xuất của công ty tăng đáng kể. Năm 2001 tăng 11.055.749
nghìn đồng (16,15%) so với năm 2000. Điều này thấy rõ đợc sự nỗ lực vợt
bậc của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị trờng làm cho mức lợi nhuận sau thuế năm
2001 tăng 55.01.20 đồng (324,65%) so với năm 2000.
II. Phân tích thực trạng tổ chức và sử dụng vốn l u động ở công ty dệt vải
công nghiệp Hà Nội:
15
1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty:
*Thuận lợi:
Trong nền kinh tế thị trờng, công ty không ngừng phát triển nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Các mặt hàng của công ty dần đợc thị trờng trong và ngoài n-
ớc chấp nhận. Góp phần nâng cao kết quả này là do trong quá trình hoạt
động có những thuận lợi sau:
-Công ty có trụ sở tại Hà Nội, với 1 vị trí thuận lợi đã tạo điều kiện tốt để
công ty đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Trong những năm
qua sản phẩm của công ty chiếm lĩnh thị trờng khu vực phía bắc. Bên cạnh
đó công ty đã mở rộng thị trờng ra các nớc bạn hàng.
-Tuy quy mô của công ty ở mức vừa nhng đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ cao, ổn định về số lợng.
-Là một doanh nghiệp nhà nớc nên công ty nhận đợc sự u đãi của nhà nớc: đ-
ợc miễn giảm thuế, đợc tạo điều kiện thuận lợi về vốn, chính sách chế độ
khác.
*Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
những khó khăn là:
-Khó khăn thứ nhất là thiếu vốn kinh doanh:
Đây là khó khăn lớn nhất mà công ty gặp phải hiện nay. Chuyển sang cơ chế
thị trờng không còn sự bao cấp về vốn, mỗi doanh nghiệp đều phải tự chủ
kinh doanh đảm bảo có lãi hàng năm, nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh của công ty rất lớn, trong khi đó nguồn vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ
sung cha đáp ứng đủ. Do đó công ty phải vay vốn từ các ngân hàng với chi
phí sử dụng vốn cao. Chi phí sử dụng vốn của công ty tăng lên đã làm giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm do đó giảm sự cạnh
tranh của công ty trên thị trờng.
-Khó khăn thứ hai là máy móc thiết bị sản xuất lạc hậu.
Đợc để lại từ thời bao cấp cho nên tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị
này cũ kỹ, lạc hậu, công suất thấp, tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu. Máy móc
của công ty đa số từ những năm 60 sau thời gian dài cho đến nay bị h hỏng
nhiều. Đây là một khó khăn đối với công ty trong điều kiện sản xuất kinh
doanh nh hiện nay. ảnh hởng của nhân tố này làm giảm năng suất chất lợng
16
sản phẩm và tăng chi phí giá thành sản phẩm, ảnh hởng xấu đến quá trình tái
sản xuất kinh doanh của công ty.
2.Vốn lu động và nguồn vốn lu động của công ty:
2.1.Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty:
Để thấy rõ quan hệ giữa vốn và nguồn vốn của công ty ta xem xét biểu số 3.
17
Bảng 3: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty cuối năm 2000 và 2001.
Đơn vị: 1000 đồng
Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tăng giảm
Giá trị % Giá trị %
I.Vốn kinh doanh
II.Nguồn vốn kinh doanh
1.Vốn chủ sở hữu
2. Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ khác
15.690.328
15.690.328
11.240.267
4.450.078
3.639.198
810.880
100
100
71,64
28,36
23,19
4,97
22.431.081
22.431.081
15.363.411
7.067.670
6.792.105
338.564
100
100
68,49
31,51
30,28
1,23
Từ bảng trên ta có:
Năm 2000:
Tổng nợ 4.450.078
Hệ số nợ = = = 0,2836
Tổng tài sản 15.690.328
Vốn chủ sở hữu 11.240.267
Hệ số vốn = = = 0.7164
Chủ sở hữu Tổng tài sản 15690328
Nhận xét: Sự chênh lệch giữa hệ số nợ năm 2000 và năm 2001 là không
đáng kể và tơng đối thấp = 0.2836 Vốn mà công ty đầu t cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chủ yếu là từ nguồn vốn chủ sở hữu cụ thể năm 2000
tổng giá trị vốn chủ sở hữu là 11.240.267 nghìn đồng (chiếm 71,64% vốn
kinh doanh của doanh nghiệp) và năm 2001 vốn chủ sở hữu là 15.363.411
nghìn đồng (chiếm 68,49% vốn kinh doanh của doanh nghiệp).
Từ sự phân tích trên ta thấy rằng tính ổn định nguồn vốn kinh doanh cao vì
vậy tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tổ chức huy động vốn phục vụ nhu
cầu hoạt động sản xuất công ty.
2.2. Nguồn vốn lu động của công ty:
VLĐ là điều kiện tiền đề, thờng xuyên không thể thiếu đợc đơn vị hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Với mỗi quy mô sản xuất kinh
doanh khác cần có lợng VLĐ nhất định và tơng ứng với từng doanh nghiệp
khác nhau. Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc có
18
nguồn VLĐ bao gồm: nợ ngắn hạn và nguồn VLĐ thờng xuyên. VLĐ của
công ty tính đến ngày 31/12/2001 là 52.223.188 nghìn đồng. Trong đó:
+ Vốn bằng tiên: 4.298.535 nghìn đồng
+ Các khoản phải thu: 29.481.203 nghìn đồng
+ Hàng tồn kho: 17.285.013 nghìn đồng
+ TSLĐ khác: 1.158.437 nghìn đồng.
Bảng 4: Nguồn vốn lu động của công ty tính đến 31/12/2001
Đơn vị: 1000
đ
Chỉ tiêu 31/12/01 % Chỉ tiêu 31/12/01 %
A. TSLĐ
I.Tiền
1.Tiền mặt tồn
quỹ
2.TGNH
II. Các khoản
phải thu
1.Phải thu
khách hàng
2.Trả trớc cho
ngời bán
3.Các khoản
phải thu khác
III.Hàng tồn
kho
1.Hàng mua đi
đờng
2.NVL tồn kho
3.CCDC tồn kho
4.Chi phí SXKD
dở dang
5.Thành phẩm
tồn kho
6.Hàng hoá tồn
kho
52.223.188
4.298.535
8908
4298627
29.481.203
28.705.903
227.940
547.358
17.285.013
0
4.476.284
180.076
4.352.715
7013.356
1.262.580
100
8,231
56,45
33,01
B.Nguồn vốn l-
u động
I.Nguồn VLĐ
tạm thời
1.Nợ ngắn hạn
-Vay NH
-Phải trả ngời
bán
-Thuế và các
khoản phải nộp
-Các khoản
phải nộp khác.
2. Nợ khác
II.Nguồn VLĐ
thờng xuyên
52.223.188
46.426.204
46.087.640
33.094.933
10.775.408
365.604
111.259
338.564
5.796.984
100
89
11
19
IV.TSLĐ khác
1.Tạm ứng
2.Chi phí trả tr-
ớc
3.Chi phí chờ
kết chuyển
4.TS thiếu chờ
xử lý
5.Các khoản thế
chấp, ký cợc, ký
quỹ ngắn hạn.
1.158.437
197.619
824.645
110.000
0
26.172
2,21
Nh vậy, tình hình VLĐ của công ty chủ yếu tập trung vào các khoản phải thu
và hàng tồn kho, biểu hiện này là bình thờng ở các doanh nghiệp thực hiện
hoạt động kinh doanh.
Số VLĐ của công ty đợc hình thành từ 2 nguồn.
+ Nguồn vốn tạm thời: 46.426.204 (nghìn đồng) chiếm % VLĐ
+ Nguồn vốn Nguồn vốn Giá trị còn
lao động = kinh doanh - lại của
thờng xuyên thờng xuyên TSCĐ
= 36.858.291 - 3.1061.307
= 5.796.984 (nghìn đồng).
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên của công ty là 5.796.984 chiếm 11% VLĐ
của công ty Tỷ lệ này là ít.
2.3 Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ:
Bảng 5: Kết cấu VLĐ của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu 31/12/2000 % 31/12/2001 % Tăng giảm
I.Tiền
II.Các khoản phải
thu
III.Hàng tồn kho
IV. TSLĐ khác
1.297.504
27.190.703
13.151.665
1.014.648
3,04
63,75
30,83
2,38
4.298.535
29.481.203
17.285.013
1.158.437
8,23
56,45
33,1
2,22
+3.001.031
+2.290.500
+4.133.348
+143.789
Cộng 42.654.520 100 52.223.188 100 +9.568.668
20
Nhận xét: Qua bảng 5 ta thấy:
+ Vốn bằng tiền tại thời điểm ngày 31/12/2001 là 4.298.535 nghìn đồng
chiếm 8,23% VLĐ tăng so với thời điểm 31/12/2000 là 3.001.031 nghìn
đồng.
+ Các khoản phải thu tại thời điểm 31/12.2001 là 29.481.203 nghìn đồng
chiếm 56,45% VLĐ tăng 2.290.500 nghìn đồng so với 31/12/2000; trong đó
chủ yếu công ty thu từ khách hàng mua sản phẩm.
+ Vốn ở khâu dự trữ của công ty tính đến ngày 31/12/2001 là 17.285.013
nghìn đồng chiếm 33,1% VLĐ tăng 4.133.348 nghìn đồng so với thời điểm
31/12/2000.
+ TSLĐ khác chủ yếu là các khoản tạm ứng năm 2001 tăng 143.789 nghìn
đồng Qua đó
thể hiện sự quan tâm của công ty trong quản lý thu hồi tạm ứng là cha nhiều.
Qua xem xét tình tình VLĐ của công ty cho thấy VLĐ của năm 2001 tăng so
với năm 2000 là khá cao cụ thể tăng 9.568.668 nghìn đồng. Tuy nhiên con số
này đợc đa ra đòi hỏi công ty còn phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Xét về khả năng thanh toán của công ty:
Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp và quyết định đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. Trong nền kinh tế thị trờng công
ty mở rộng thị trờng, chú trọng vào nâng cao chất lợng sản phẩm thì tình
hình tài chính của doanh nghiệp có vai trò quyết định đến sự thành công của
doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào số liệu bảng và tính toán các chỉ tiêu:
Tổng số BLĐ
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng số nợ ngân hàng
42.654.520
+ Số đầu năm = = 1.175 (lần)
36.391.983
21
52.223.188
+ Số cuối năm = =1,113 (lần)
46.087.640
Qua số liệu trên cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty cha tốt
lắm. Chỉ số này giảm đi so với đầu năm do hàng tồn kho tăng lên.
Tổng số BLĐ - Hàng tồn kho
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Số nợ ngắn hạn
42.654.520 - 13.151.665
+ Số đầu năm = = 0.81 (lần)
36.391.983
52.223.188 - 17.285.013
+ Số cuối năm = = 0.76 (lần)
46.087.640
Hệ số thanh toán nhanh của công ty vào cuối năm 2001 thấp hơn so với đầu
năm 2001. Suy ra, tình hình tài chính của công ty năm 2001 không tốt.
3.Hiệu quả sử dụng của công ty một số năm qua (1999 - 2000).
Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội trong một
số năm qua đã có những thành tích nhất định, tuy vậy vẫn còn có những hạn
chế cần khắc phục, xem xét. Hiệu quả công tác to9ỏ chức sử dụng VLĐ của
công ty đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
Doanh lợi vốn: Đây là một số chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng
sinh lời của một đồng vốn đầu t, chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn
đầu t. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đợc phân tích và
phạm vi so sánh mà ngời ta lựa chọn lợi nhuận trớc thuế và lãi hoặc lợi
nhuận sau thuế để so sánh với tổng số tài sản có.
Đơn vị: 1000
đ
22
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
3.870.903
Năm 1999 = = 0.07
55.812.630
4.565.379
Năm 2000 = = 0.06
70.980.667
Lợi nhuận thuần
* Sức sinh lời của VLĐ =
Vốn cố định bq
3.870.903
Năm 1999 = = 0.51
7.546.978
4.565.379
Năm 2000 = = 0.59
7.641.157
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của VCĐ =
VCĐ bq
51.500.017
Năm 1999 = = 6.82
7.546.978
23
65.412.752
Năm 2000 = = 8.56
7.641.157
Nhân xét: Sức sản xuất của VCĐ năm 2000 đã tăng 1,74 so với năm
1999. Năm 1999 cứ một đồng VCĐ bq tạo ra 6,82 đồng doanh thu. Còn
năm 2000 cứ một đồng VCĐ bq tạo ra 8,56 đồng doanh thu.
Lợi nhuận thuần
* Sức sinh lời của VLĐ =
Vốn cố định bq
3.870.903
Năm 1999 = = 0.67
5.776.879
4.565.379
Năm 2000 = = 0.81
5.598.543
Nhận xét: Nh vậy mức sinh lời của VLĐ năm 2000 tăng 0.14 so với năm
1999 có ý nghĩa là năm 1999 cứ một đồng VLĐ đa vào kinh doanh đem
lại 0,67 đồng lợi nhuận. Đến năm 2000 thì một đồng VLĐ tạo ra 0.81 lợi
nhuận cao hơn năm 1999.
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ =
VCĐ bình quân
51.500.017
Năm 1999 = = 8.91
5.776.879
24
65.412.752
Năm 2000 = = 11.6
5.598.543
Nhận xét: Sức sản xuất của VLĐ bình quân năm 2000 cao hơn năm 1999
là 2,96 có nghĩa: Năm 1999 cứ một đồng VLĐ bình quân đa vao kinh
doanh đem lại 8.91 đồng doanh thu. Đến năm 2000 cứ một đồng đa vào
kinh doanh đem lại 11,6 đồng doanh thu.
Tổng doanh thu thuần
* Vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Năm 1999: 8.91
Năm 2000: 11.6.
Nhận xét: Qua chỉ tiêu này cho thấy tốc độ luân chuyển của VLĐ năm
2000 cao hơn so với năm 1999 là 2,92.
* Thời gian của 360
một vòng =
luân chuyển Vòng quay VLĐ
360
Năm 1999 = = 40.4 ngày.
8.91
360
Năm 2000 = = 31 ngày.
11.6
Nhận xét: Qua chỉ tiêu trên ta thấy để VLĐ luân chuyển đợc một vòng
năm 1999 là 40.4 ngày trong khi đó năm 2000 giảm 31 ngày tức là năm
2000 đã giảm so với năm 1999 là 9,4 ngày.
25