Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 2017 huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.41 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------



-----------

VI THU TRANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 HUYỆN LỘC BÌNH,
TỈNH LẠNG SƠN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy
Định hướng đề tài : Nghiên cứu
: Địa chính mơi trường
Chun ngành
: Quản lý tài nguyên
Khoa
: 2014 - 2018
Khóa
Hệ đào tạo


Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------



-----------

VI THU TRANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 HUYỆN LỘC BÌNH,
TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Nghiên cứu
: Địa chính mơi trường

: Quản lý tài ngun
: 2014 - 2018
: TS. Nguyễn Chí Hiểu


Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào
thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường
đại nói chung và sinh viên Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun nói riêng.

Với lịng kính trọng và biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên
giáo viên TS. Nguyễn Chí Hiểu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND huyện Lộc Bình Tỉnh Lạng Sơn và các cán bộ, nhân viên đang cơng tác tại phịng Tài Ngun và
Mơi Trường huyện đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.

Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt q trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết
mình nhưng do kinh nghiệm cịn thiếu và kiến thức cịn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè để khóa luận được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2018

Sinh viên
Vi Thu Trang


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN - TTCN

: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

TT-CP

: Thủ tướng chính phủ

UBND

: Ủy ban nhân dân


VLXD

: Vật liệu xây dựng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Các loại đất huyện Lộc Bình.......................................................... 19
Bảng 4.2: Dân số và lao động......................................................................... 21
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015-2017 huyện Lộc Bình...............24
Bảng 4.4: Biến động diện tích đất tự nhiên giai đoạn 2015-2017...................31
Bảng 4.5: Biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2015-2017............32
Bảng 4.6: Biến động diện tích đất phi nơng nghiệp giai đoạn 2015-2017......34
Bảng 4.7: Biến động diện tích đất ở giai đoạn 2015-2017..............................37
Bảng 4.8: Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2015 - 2017..............39
Bảng 4.9: Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp so với chỉ tiêu
quy hoạch được phê duyệt

42

Bảng 4.10: Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp so với chỉ
tiêu quy hoạch được phê duyệt 44


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
1.4. Yêu cầu.......................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................3
2.1.1. Khái niệm về đất đai............................................................................... 3
2.1.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất......................................................4
2.1.3.Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất đai.(Nghị định 181) .. 5

2.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất đai............................................6
2.2.1. Một số điều chỉnh của luật Đất đai 2003................................................ 6
2.2.2. Các nghị định, thông tư hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai.......................................................................................................9
2.3. Tình hình sử dụng đất đai trong và ngồi nước....................................... 10
2.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở nước ngoài.................10
2.3.2. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam...................................11
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 15
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................15


v


3.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................15
3.4. Nội dung nghiên cứu................................................................................15
3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện.......................15
3.4.2. Tình hình biến động đất đai từ 2015 - 2017..........................................15
3.4.3. Kế hoạch sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2015 - 2017.................15
3.4.4. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai của huyện giai
đoạn 2015 - 2017 (Theo từng nhóm đất)........................................................ 15
3.4.5. Đánh giá tình hình sử dụng đất qua các năm của kỳ quy hoạch...........15
3.4.6. Đề xuất (điều chỉnh nếu có).................................................................. 15
3.5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................15
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu...................................................15
3.5.2. Phương pháp phân tích thống kê...........................................................16
3.5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh............................16
3.5.4. Phương pháp xử lí số liệu..................................................................... 16
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội............................................................17
4.1.1. Vị trí địa lí.............................................................................................17
4.1.2. Địa hình, địa mạo..................................................................................17
4.1.3. Thời tiết khí hậu....................................................................................18
4.1.4. Thủy văn............................................................................................... 18
4.1.5. Các nguồn tài nguyên............................................................................18
4.1.5.1. Tài nguyên đất....................................................................................18
4.1.5.2. Tài nguyên nước.................................................................................19
4.1.5.3. Tài nguyên rừng................................................................................. 19
4.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản.......................................................................20
4.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................20
4.1.6.1. Kinh tế................................................................................................20


vi


4.1.6.2. Dân số .................................................................................................
4.1.6.3. Lao động, việc làm .............................................................................
4.1.6.4. Văn hóa - thể dục thể thao .................................................................
4.1.6.5. Giáo dục - đào tạo ..............................................................................
4.1.6.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................
4.2. Hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng .................................
4.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất ...........................................................
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phân theo đối tượng sử dụng, quản lý đất .......
4.2.2.1. Nhóm đất nơng nghiệp .......................................................................
4.2.2.2.. Nhóm đất phi nơng nghiệp ................................................................
4.2.2.3. Nhóm đất chưa sử dụng .....................................................................
4.2.3. Đất chưa sử dụng ...................................................................................
4.2.4. Đất ở đô thị ............................................................................................
4.2.5. Đất khu dân cư nông thôn .....................................................................
4.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2015 - 2017 huyện Lộc Bình ......
4.3.1. Biến động tổng diện tích .......................................................................
4.3.2. Biến động từng loại đất .........................................................................
4.3.2.1. Biến động đất nông nghiệp ................................................................
4.3.2.2. Biến động đất phi nông nghiệp ..........................................................
4.3.2.3. Biến động đất ở ..................................................................................
4.3.2.4. Biến động đất chưa dụng ....................................................................
4.3.2.5. Đánh giá quy luật biến động đất đai ..................................................
4.4. Kế hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2015 - 2017 .........................
4.5. Đánh giá tình hình thực kế hoạch sử dụng đất đai của huyện giai đoạn
2015 - 2017......................................................................................................
4.5.1. Đánh giá thực hiện kế hoạch nhóm đất nơng nghiệp (2015 -2017) ......
4.5.2. Đánh giá thực hiện quy hoạch nhóm đất phi nơng nghiệp (2015 -2017)....



vii

4.5.3. Đất chưa sử dụng.................................................................................. 46
4.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015- 2017...............47
4.7. Nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất của
huyện Lộc Bình giai đoạn 2015 - 2017...........................................................48
4.8. Đề xuất một số giải pháp giải pháp khắc phục những khó khăn trong cơng
tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Lộc Bình năm 2015- 2017...........49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................50
5.1. Kết luận....................................................................................................50
5.2. Kiến nghị..................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phịng an ninh. Đất đai cịn có tính
chất đặc trưng khiến nó khơng giống bất cứ 1 loại tư liệu sản xuất nào, đất đai
được cố định về vị trí trong không gian và không thể di chuyển theo ý muốn
của con người được. Đất đai còn là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu
được trong cuộc sống nói chung và nơng - lâm nghiệp nói riêng. Vì vậy một
yêu cầu đặt ra cho tất cả các ngành là phải sử dụng hợp lí, đúng mục đích,
đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng của đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khơng chỉ
trước mắt mà cịn lâu dài, là cơ sở pháp lí quan trọng để bố trí sử dụng đất một

cách hợp lí, có hiệu quả, góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường, đồng thời đáp
ứng yêu cầu thống nhất quản lí nhà nước về đất đai. Đặc biệt trong giai đoạn
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
là yêu cầu ngày càng cấp thiết đối với mọi cấp địa bàn lãnh thổ.
Trong giai đoạn từ 2015- 2017 và xa hơn thế nữa, với vị thế là một khu vực
trọng điểm của tỉnh Lạng Sơn, huyện Lộc Bình có định hướng phát triển kinh tế
thương mại, du lịch, đòi hỏi nhu cầu đất đai rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu
đó, huyện Lộc Bình cần phải sắp xếp quỹ đất sao cho vừa đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế, vừa đảm bảo mục tiêu phát triển môi trường và xã hội. Do vậy, việc
xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2017 là cần thiết.
Đây là hành lang pháp lí quan trọng cho việc quản lí và sử dụng đất, cụ thể hóa
các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện, làm cơ sở để hình thành các
chương trình phát triển, thúc đẩy các dự án đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời điều hòa các mối quan hệ sử dụng đất trên địa bàn.


2

Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
Trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài ngun - Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo T.S Nguyễn Chí
Hiểu. Chúng em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015- 2017 huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai giai đoạn
2015 - 2017 những thuận lợi và khó khăn tác động đến thực hiện kế hoạch sử
dụng đất đai của huyện Lộc Bình và đề xuất 1 số giải pháp chính trong thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời gian tới.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ảnh

hưởng đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
- Đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện giai
đoạn 2015 - 2017.
-

Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những khó khăn trong cơng

tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2015 – 2017.
1.4. Yêu cầu
- Số liệu phải đảm bảo chính xác, phản ánh trung thực việc thực hiện kế
hoạch sử dụng đất của huyện.
-

Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn, tồn tại trong cơng tác thực

hiện kế hoạch.
-

Rút ra được bài học trong việc xây dựng quy hoạch và thực hiện kế

hoạch sử dụng đất.
-

Đưa ra được ý kiến đề xuất sửa đổi, điều chỉnh của quy hoạch.


3

Phần 2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
"đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu,
bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy,...). Các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất,
tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay
hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...)".
Như vậy, "đất đai" là khoảng khơng gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật,
động vật, diện tích nước, tài ngun nước ngầm và khống sản trong lòng
đất), theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại
hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội
loài người.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá
trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Nếu
khơng có đất đai thì rõ ràng khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng
như khơng thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài
nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật
và con người trên trái đất.


4


Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các cơng trình cơng
nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi vá các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp
ngun liệu cho ngành cơng nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm
sứ... Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định. là
thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ
và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
2.1.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc thù. Đây
là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lí của một hệ
thống các biện pháp kĩ thuật, kinh tế, xã hội, được xử lí bằng các biện pháp
phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lí của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội. Từ trước tới nay có rất nhiều quan điểm về quy hoạch sử dụng đất. Có
quan điểm cho rằng: Quy hoạch sử dụng đất chỉ tồn tại đơn thuần là biện pháp
kĩ thuật, thơng qua đó chúng ta thực hiện nhiệm vụ đo đạc bản đồ, giao đất
cho các ngành, các đơn vị sử dụng đất. Hoặc cho rằng bản chất của quy hoạch
đất đai dựa vào quyền phân bố của Nhà nước, chỉ đi sâu vào tính pháp lí của
quy hoạch sử dụng đất. Như vậy, nội dung của quy hoạch sử dụng đất như nội
dung nêu trên là chưa đầy đủ bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối
tượng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nếu chỉ hiểu đơn thuần quy
hoạch sử dụng đất là biện pháp kĩ thuật thì quy hoạch sẽ khơng mang lại hiệu
quả cao và khơng có tính khả thi, có khi nó cịn thể hiện rõ hơn mặt trái của
vấn đề là kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất khơng thuộc hình thức kĩ thuật đơn
thuần cũng khơng thuộc hình thức pháp lí chun biệt mà quy hoạch sử dụng
đất là sự thống nhất giữa yêu cầu về mặt kĩ thuật, tính hiệu quả kinh tế và


5


mang giá trị về pháp lí. Các yếu tố này có quan hệ gắn kết với nhau tạo nên sự
hồn thiện của quy hoạch.
Từ đó có thể đưa ra định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai
đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai
(khoanh định cho các mục đích của các ngành) và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu
sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội,
tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”.(Vũ Thị Quý, 2006)

2.1.3.Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất đai.(Nghị định 181)
Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất đai là tồn bộ diện
tích tự nhiên lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính sử dụng đất
đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện
theo nguyên tắc: từ trên xuống và từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái
chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô, bước sau chỉnh lý bước trước và đối
với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về không
gian) ở các giai đoạn lịch sử khác nhau là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng
đất đai là:
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp hiện trạng sử dụng đất; Đánh giá
tiềm năng đất đai, đặc biệt là đất chưa sử dụng; đề xuất phương hướng, mục
tiêu trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất trong thời điểm lập
quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu của các
ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng đất đai).
-

Xử lý, điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ

tiêu khống chế để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất.

-

Phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, điều chỉnh cơ cấu và phân

bố sử dụng đất đai.


6

- Tổ chức một cách hợp lý việc khai thác, cải tạo, bảo vệ đất đai.
Như vậy, đối tượng trọng tâm của nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất
đai là sự phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình
thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác
tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; Hình thành, phân bố hợp lý
các tổ hợp không gian sử dụng đất đai nhằm đạt lợi ích tổng hịa giữa ba lợi
ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
2.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất đai
2.2.1. Một số điều chỉnh của luật Đất đai 2003
Luật Đất đai 2003 nhằm làm rõ vai trò nhà nước là đại diện chủ sở hữu
tồn dân về đất đai, có quyền định đoạt và hưởng lợi từ đất đai.
Luật Đất đai (sửa đổi) quy định nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất
đối với đất đai bằng việc thực hiện những quyền năng cụ thể: quyết định mục
đích sử dụng đất (Thơng qua việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất), quy
định thời hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất.
Trên cơ sở đó, Luật Đất đai (sửa đổi) đã quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và của từng cấp chính quyền
trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đại diện.
Với việc làm rõ vai trò của nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai, Luật Đất đai (sửa đổi) đã phân định rõ ranh giới giữa quyền
của chủ sở hữu đất đai với quyền của người sử dụng đất đai, nâng cao nhận

thức của người sử dung đất đai về nghĩa vụ của họ đối với chủ sở hữu đất đai.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được bổ xung đầy đủ một số nội
dung cụ thể như sau:
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
Nhằm bảo đảm sự phù hợp với việc quản lý đất đai tại đơ thị và tính
thống nhất trong sử dụng đất phát triển đô thị.


7

Quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Diện tích đất
ghi trong kế hoạch sử dụng đất đai đã được công bố phải thu hồi để thực hiện
dự án, cơng trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 3 năm
không thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc hủy bỏ. Quy định như vậy để tránh
tình trạng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất “treo” như hiện nay.
-

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.

-

Thành lập tổ chức phát triển quỹ đất:

Luật Đất đai 1993 quy định chỉ thu hồi đất khi đã có dự án đầu tư cụ
thể. Luật Đất đai (sửa đổi) quy định nhà nước thực hiện việc thu hồi, bồi
thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố hoặc khi dự án được đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt,
nhằm để chủ động quỹ đất cho đầu tư phát triển.

Đồng thời Luật Đất đai (sửa đổi) quy định nhà nước giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và
trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.
-

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-

Đăng ký đất đai:

Luật Đất đai (sửa đổi) quy định việc đăng ký quyền sử dụng đất được
thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo đó, chính phủ sẽ quy định theo hướng: văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất là tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tài ngun và Mơi trường, có trụ
sở chính và các chi nhánh được bố trí để tạo thuận lợi cho người tham gia
thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất đai. Văn phòng đăng


8

ký quyền sử dụng đất có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng
đất, quản lý hồ sơ địa chính gốc và thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý
đất đai theo cơ chế “một cửa”.
-

Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai.


-

Quản lý tài chính về đất đai.

-

Phân loại đất.

-

Hạn mức giao đất, hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

nông nghiệp.
-

Đất ở (vườn, ao).

-

Đất khu công nghệ cao, khu kinh tế (cơ chế giao lại đất):

Luật Đất đai (sửa đổi) quy định UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định giao đất một lần cho Ban quản lý khu công nghệ cao,
khu kinh tế; Ban quản lý được giao lại đất, cho thuê đất cho người đầu tư vào
khu công nghệ cao, khu kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thu hút đầu tư.
-

Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

-


Quy định về thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất.

-

Quy định về sử lý vi phạm.

-

Quy định về bố cục của Luật Đất đai:

Nhằm tránh sự trùng lặp giữa các mục, các chương, đồng thời để đáp
ứng được nhu cầu hội nhập, bảo đảm bình đẳng về chế độ sử dụng đất, về thủ
tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai giữa trong nước và nước ngoài,
Luật Đất đai (sửa đổi) đã có sự sắp xếp lại bố cục với 7 chương, 146 điều
(khơng cịn chương quy định riêng đối với người nước ngồi mà dược bố trí
chung vào các điều áp dụng cả cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân trong nước).
Chương I: Chế độ sử dụng các loại đất, gồm 39 điều.


9

Chương II: Quyền của nhà nước đối với đất đai và quản lý nhà nước về
đất đai, gồm 50 điều.
Chương III: Chế độ sử dụng các loại đất, gồm 39 điều.
Chương IV: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, gồm 17 điều.
Chương V: Thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai, gồm 10 điều.

Chương VI: Thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi


phạm về đất đai, gồm 13 điều.
Chương VII: Điều khoản thi hành, gồm 2 điều.

2.2.2. Các nghị định, thông tư hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai
-

Luật Đất đai năm 2003

-

Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy

hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
-

Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản

lý cây xanh đơ thị.
- Nghị định số 11/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về
quản lý và phát triển đô thị.
-

Thông tư số19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy định chi tiết

việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
-

Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và


Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy
hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
-

Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục

Quản lý Đất đai hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


10

2.3. Tình hình sử dụng đất đai trong và ngồi nước
2.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở nước ngồi
Quy hoạch sử dụng đất ln có vị trí quan trọng trong thực hiện cơng
tác quản lý đất đai của mỗi quốc gia và được tiến hành từ nhiều năm trước
đây. Tuy nhiên, tùy thuộc và điều kiện của mỗi nước mà phương pháp và đặc
điểm quy hoạch sử dụng đất của mỗi nước có tính đặc thù khác nhau và quá
trình thực hiện cũng khác nhau. - Ở các quốc gia phát triển như Đức, Mỹ quy
hoạch sử dụng đất luôn gắn liền với việc giải quyết các vấn đề về môi trường,
đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả bền vững. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất tại
các nước này có tính khả thi cao. Những nguyên tắc về sử dụng đất được
thông qua ở thành phố NewYork từ năm 1916 đến 1930 và hầu hết các Bang
của nước Mỹ tuân thủ theo nguyên tắc này. Đến những năm 70 của thế kỉ XX,
các Bang gặp phải một số vấn đề về môi trường và sự bảo tồn các di tích lịch
sử nên địi hỏi phải có những ngun tắc và tầm nhìn xa hơn. Từ đòi hỏi trên,
luật đất đai mới của Mỹ đã hình thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất mới.

- Ở Đức, điển hình là thành phố Berlin, hệ thống quy hoạch sử dụng đất
đã được xây dụng từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ đất nước, năm 1994, hệ thống quy hoạch sử dụng đất được xây dựng
với bản đồ tỉ lệ 1:50000. Sau đó, việc điều chỉnh và cập nhật biến động đất đai
cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và mục tiêu của chính phủ
được tiến hành thường xun hơn. Do đó, hệ thống quy hoạch sử dụng đất
thành phố Berlin nói riêng và Đức nói chung có hiệu quả cao, đảm bảo sử
dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo đà cho sự phát triển của nền
kinh tế.
-

Ở Pháp quy hoạch sử dụng đất được xây dựng theo hình thức mơ hình

hóa nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi 14


11

trường và lao động, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc sản
xuất hợp lý, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
-

Ở Campuchia, do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát điểm thấp,

tình hình chính trị rối loạn, nhiều nhà khoa học đã bị giết nên trước những
năm 2000 công tác quy hoạch sử dụng đất chưa được quan tâm, chưa hình
thành được hệ thống Luật đất đai và quy hoạch sử dụng đất. Đến năm 2000
mới có Luật đất đai, tuy nhiên cơng tác quy hoạch sử dụng đất cịn gặp nhiều
khó khăn, kế hoạch sử dụng đát ở địa phương không rõ ràng nên sử dụng đất
kém hiệu quả và làm suy thoái đất. Mặc dù vậy, nhờ có sự cố gắng tìm hiểu,

học hỏi, nghiên cứu công tác quản lý, sử dụng đất đai của các nhà khoa học
nên campuchia đã xây dựng được hệ thống Luật đất đai, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đồng bộ.
Nhìn chung, hệ thống pháp luật đất đai của các nước phát triển tương
đối hoàn thiện nên công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất
được triển khai tốt, đảm bảo hiệu quả 3 mặt: kinh tế - xã hội - môi trường. Ở
các nước kém phát triển, do thiếu kinh phí, thiếu cán bộ có trình độ chun
mơn nên hệ thống quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả khơng cao, ảnh hưởng
đến sự phát triển của nền kinh tế.
2.3.2. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam


miền Bắc, quy hoạch sử dụng đất đai được đặt ra và xúc tiến từ năm

1962 do các ngành của tỉnh, huyện tiến hành và được lồng vào công tác phân
vùng quy hoạch nông - lâm nghiệp nhưng thiếu sự phối hợp đồng bộ của các
ngành liên quan. Tính pháp lý của cơng tác quy hoạch đất đai trong các văn
bản hầu như khơng có và cũng khơng được đặt ra.
Vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và nhà
nước quan tâm và chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và


12

được xem như một luận chứng cho sự phát triển kinh tế đất nước và nó được
thể hiện qua từng giai đoạn phát triển sau đây.
 Thời kỳ 1975 - 1980.

Thời kỳ này nước ta mới thống nhất đất nước, Hội đồng chính phủ đã
thành lập Ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung

ương để triển khai công tác này trên phạm vi cả nước. Đến cuối năm 1978 các
phương án phân vùng nông - lâm nghiệp và chế biến nông sản của 7 vùng
kinh tế và tất cả các tỉnh đã lập kế hoạch sử dụng đất nơng - lâm nghiệp và coi
đó là luận chứng quan trọng để phát triển ngành. Hạn chế của thời kỳ này là
thiếu số liệu điều tra cơ bản về đất đai, tính khả thi của phương án chua cao vì
chưa tính đến khả năng đầu tư.
 Thời kỳ 1981 - 1986.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V ra quyết định xúc tiến công tác điều
tra cơ bản lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu
chiến lược kinh tế, xã hội dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị tích cực
cho kế hoạch 5 năm sau (1986 -1990).
Kết quả là nội dung cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất theo
lãnh thổ được đề cập ở cấp huyện, tỉnh và cả nước. Quy hoạch sử dụng đất
cấp xã chưa được đề cập đến.
 Thời kỳ 1987- 1992.

Năm 1987 Luật Đất đai đầu tiên của nước Việt Nam được ban hành
trong đó có một số điều nói về quy hoạch đất đai. Tuy nhiên nội dung quy
hoạch sử dụng đất chưa được nêu ra.
Ngày 15/4/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ra thông tư 106/QHKH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Thông tư đã hướng dẫn cụ thể
quy trình, nội dung và phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất. Kết quả là
nhiều tỉnh đã lập quy hoạch sử dụng đất đai cho một nửa số xã trong tỉnh bằng
kinh phí địa phương. Tuy nhiên ở các cấp lớn hơn, quy hoạch, kế hoạch sử


13

dụng đất chưa được thực hiện.
 Thời kỳ từ 1993 đến nay.

Tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai sửa đổi được cơng bố. Trong luật này
các điều khoản nói về quy hoạch sử dụng đất đai đã được cụ thể hơn Luật Đất
đai 1987.
Từ năm 1993 đến nay, tổng cục Địa chính đã triển khai quy hoạch đất đai
tồn quốc giai đoạn 1996 - 2010. Dự án quy hoạch này được chính phủ thơng
qua và Quốc hội phê chuẩn tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa 9. Đây là căn cứ
quan trọng để xây dựng quy hoạch đất đai của các bộ ngành và các tỉnh.

Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính đã và đang triển khai ở hầu
hết các tỉnh và thành phố trong cả nước.
Ngày 12/10/1998, Tổng cục Địa chính ra cơng văn số 1814/CV - TCĐC
về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cùng với các hướng dẫn kèm
theo về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 1/10/2001 Chính phủ ban hành nghị định số 68/NĐ - CP của chính
phủ về việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành chính..

Ngay sau đó Tổng cục Địa chính đã ban hành thơng tư 1842/2001/TT TCĐC ngày 1/11/2001 kèm theo quyết định số 424a, 424b, Thông tư
2074/2001/TT - TCĐC ngày 14/2/2001 để hướng dẫn các địa phương thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị định 68/NĐ - CP.
Ngày 01/7/2004 Luật đất đai 2003 chính thức có hiệu lực, Luật đã quy
định rõ về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, “Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai”
Tại mục 2 từ điều 21 đến điều 30 Luật đất đai 2003 quy định cụ thể về
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+

Điều 21, 22 quy định về nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.
+


Điều 23 quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử


14

dụng đất.
+

Điều 25 quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước phải lập quy

hoạch sử dụng đất.
+
+

Điều 26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 27 nói về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, điều 29 nói về

việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 09/2/2004 Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị số 05/2004/CT TTg về việc thi hành Luật đất đai 2003.
Ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ - CP
về việc thi hành Luật Đất đai 2003.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư số
30/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


15

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2015 2017 đã được duyệt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
3.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Phòng Tài Ngun và Mơi Trường huyện Lộc Bình.
Thời gian: Tháng 9/2017 đến tháng 12/2017.
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
3.4.2. Tình hình biến động đất đai từ 2015 - 2017
3.4.3. Kế hoạch sử dụng đất đai của huyện giai đoạn 2015 - 2017
3.4.4. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai của huyện
giai đoạn 2015 - 2017 (Theo từng nhóm đất)
3.4.5. Đánh giá tình hình sử dụng đất qua các năm của kỳ quy hoạch.
3.4.6. Đề xuất (điều chỉnh nếu có)
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
-

Thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của

huyện Lộc Bình
+ Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lí, địa hình, địa mạo, khí hậu thổ
nhưỡng các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường.
+

Điều kiện kinh tế - xã hội: Dân số, lao động , thực trạng, phát triển

các ngành kinh tế cơ sở hạ tầng.

- Tài liệu về phương án sử dụng đất của huyện giai đoạn 2015 – 2017


×