Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty vận tải biển bắc 27

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.51 KB, 58 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành được các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp là phải có
vốn kinh doanh.
Dựa trên số vốn đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao động đối tượng lao động và tư
liệu lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu
quả nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm cách
thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp nó khơng chỉ đảm bảo sản xuất mà cịn mở rộng sản xuất,
đầu tư phát triển công nghệ nhằm cạnh tranh trên thị trường trong nước và
nước ngoài.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ta
thuộc nhiều thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy
mô tuy nhiên do vẫn có ảnh hưởng của quy chế bao cấp trước đây, năng lực
và trình độ quản lý yếu kém, hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp cịn thấp khơng đủ cạnh tranh dẫn đến nhiều doanh nghiệp
thua lỗ phá sản. Trước thực trạng đó, vấn đề sự hiệu quả sử dụng vốn là vấn
đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí và phát huy nội lực để thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Trong thời gian thực tập ở Công ty vận tải Biển Bắc, được sự giúp
đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ trong Công ty em đã từng bước
làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của doanh nghiệp,
đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những kiến thức đã học. Thấy được nhận
thức về tầm quan trọng và tính bức xúc cuả vốn kinh doanh mà em đã
nghiên cứu.
1


Em đã chọn đề tài: "Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử


dụng vốn kinh doanh ở Công ty vận tải Biển Bắc" để thực hiện báo cáo
thực tập của mình. Báo cáo thực tập gồm 3 chương.
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương II: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty vận tải Biển
Bắc
Chương III: Kết luận và kiến nghị về công tác sử dụng vốn tại Công
ty Vận Tải Biển Bắc.
Với khả năng có hạn và với kiến thức của một học sinh trung học,
báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự chỉ bảo của các thầy cơ trong tổ bộ mơn tài chính - phân tích.

2


Chương I
Những vấn đề lý luận chung về vốn
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp, vốn quản lý
sử dụng vốn kinh doanh là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới
mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp. Quản lý sử dụng
vốn kinh doanh bao gồm nhiề khâu như xác định nhu cầu vốn kinh doanh,
phải khai thác tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn kinh
doanh. . vậy vốn kinh doanh là gì?
I. Vốn kinh doanh và những đặc trưng của vốn kinh doanh.

1.1. Trong quá trình tồn tại và hoạt động của mình.
Bất cứ 1 doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn có vai trò hết
sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng
và của nền kinh tế nói chung mà vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu

hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vơ hình được đầu tư
vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Bất kỳ 1 doanh nghiệp nào khi thành lập đều khơng
thể thiếu vốn bởi vì cần phải có vốn để mua sắm máy móc thiết bị nhà
xưởng, nguyên vật liệu, thuê nhân công… và các yếu tố khác đảm bảo cho
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Khi vốn được đưa vào kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh
nghiệp cũng vận động không ngừng. Ta có thể hình dung sự vận động của
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
T-H

TLSX

SX- T

SLĐ
3


Như vậy do sự luân chuyển của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cùng 1 lúc vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau.
1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn:
Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản gồm tài sản hữu hình và tài
sản vơ hình của doanh nghiệp mà tài sản này đóng vai trị quan trọng trong
việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Vốn phải được vận động và sinh lời. Vốn không được để nằm yên
mà phải luôn luôn được đem ra sử dụng và phải sử dụng có hiệu quả để vốn
sinh sơi khơng ngừng, đảm bảo có lãi.

- Vốn phải được tập trung và tích tụ đến một lượng nhất định mới
phát huy được tác dụng và đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì
vậy để có được số vốn cần thiết thì các doanh nghiệp khơng phải khai thác
tốt các nguồn vốn mình đang có mà cịn phải tìm phương thức thu hút, tập
trung vốn từ các nguồn khác nhau một cách có hiệu quả.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Thời gian làm ảnh hương đến giá trị
của vốn, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng như: giá cả thay đổi lạm phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật… nên
giá trị của vốn ở những thời điểm khác nhau là khác nhau.
Vốn được quan niệm là một hàng hố đặc biệt. Sở dĩ vì vậy là trong
nền kinh tế thị trường những ngừơi có sẵn vốn và những người có thể trao
đổi với khác nhau thơng qua thị trường tài chính. Để có quyền sử dụng vốn
thì người vay vốn phải trả cho người cho vay một khoản tiền nhất định đó
chính là giá của việc sử dụng vốn.
1.3. Nguồn vốn kinh doanh hình thành
Như chúng ta biết, doanh nghiệp khi bắt đầu thành lập và đi vào hoạt
động thì bây giờ cũng cần phải có vốn. Để có vốn thì doanh nghiệp phải
4


tìm được nguồn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động đó. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để có thể lựa chọn hình thức huy động
vốn có hiệu quả cần phải có sự phân loại vốn:
* Căn cứ vào tính chất sở hữu
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp bao gồm: vốn điều lệ, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có)
-Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh tốn cho các chủ nợ
như: các khoản vay Ngân Hàng, phải cho người bán, phải trả công nhân

viên, phải nộp ngân sách nhà nước. Đây là nguồn vốn mang tính chất tạm
thời và thường xuyên biến đổi.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao
gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động của vốn.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
trực tiếp từ bản thân doanh nghiệp như: lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, quỹ
đầu tư phát triển, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình bao gồm: Vay vốn ngân hàng, vay tổ chức tín dụng,
vay tài chính, góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
5


6


1.4. Sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh:
Căn cứ vào cơng dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất được chia thành 2 loại chủ yếu là: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.4.1.Vốn lưu động.
1.4.1.1:Khái niệm:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện

được thường xuyên, liên tục.
1.4.1.2: Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động .
1.4.1.2.1: Hình thái hiện vật.
Tài sản lưu động bị tiêu dùng hồn tồn trong q trình chu kỳ sản
xuất và thay đổi hình thái hiện vật ban đầu.
- Trong chu kỳ sản xuất, tài sản lưu động không ngừng thay đổi hình
thái biểu hiện từ tiền tệ - khâu dự trù - khâu chế biến- khâu lưu thông tiền
tệ.
1.4.1.2.2 Hình thái giá trị
- Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ vào trong giá thành sản
phẩm vừa mới sản xuất ra.
- Vốn lưu động được thu hồi một lần tồn bộ sau khi sản phẩm được
tiêu thụ, thanh tốn và cũng là kết thúc một vịng tuần hồn của vốn cùng
với kết thúc sản xuất và tiêu thu.
1.4.1.3: Hình thái vật chất của vốn lưu động.
- Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục (nguyên nhiên liệu ) .
- Một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến ( sản
phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm).
7


- Một bộ phận nằm trong q trình lưu thơng:chọn lọc, đóng gói,
xuất giao sản phẩm và thanh tốn với khách hàng.
1.4.1.4 Quản lý vốn lưu động.
1.4.1.4.1 Phân loại vốn lưu động.: Dựa vào vai trò của vốn lưu động
trong quá trình sản xuất, ta phân chia vốn lưu động thành 3 loại, trong mỗi
loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như
sau:
* Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất:

- Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật
liệu dự trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của
sản phẩm.
Ví dụ như trong cơng nghiệp: gang sắt, thép, gỗ…trong xây cơ
bản:ngói, gạch, xi măng… trong nơng nghiệp; giống cây trồng, thức ăn gia
súc, phân bón…
- Vốn vật liệu phụ: là những giá trị vật tư dự trữ trong sản xt giúp
cho cơng việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ
yếu của sản phẩm.
- Vốn nhiên liệu là giá trị nhiên liệu dùng cho sản xuất.
- Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để
thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn công cụ dụng cụ: thực chất là giá trị tư liệu lao động những giá
trị thấp và thời gian sử dụng ngắn.
* Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất.
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất: xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế

8


biến tiếp, chi phí chồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, gia súc
nhỏ và nuôi béo.
- Vốn nửa thành phẩm tự chế.
-Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong năm
nhưng chưa tính hết vào giá thành của các năm sau.
* Vốn lưu động nằm trong q trình lưu thơng
- Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và
chuẩn bị các công việc cho việc tiêu thụ.
- Vốn tiền tệ: là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình luân

chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thức này
- Vốn thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong
q trình mua bán vật tư hàng hố hoặc q trình thanh tốn.
- Trong các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản dự trữ, vốn sản
xuất và vốn thành phẩm và những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, những khoản vốn
này luân chuyển theo những quy luật nhất định, có thể căn cứ vào nhiệm vụ
sản xuất, định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp
để tính ra số lượng chiếm dùng gần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn
lưu động định mức. Việc xác định số lượng chiếm dùng cần thiết, tối thiểu
gọi là định mức.vốn lưu động.
Hai khoản vốn cịn lại trong q trình lưu thơng là những khoả vốn
luôn biến động, luân chuyển không theo quy luật nhất định, khó xác định
số cần thiết chiếm dùng nên gọi là các khoản vốn lưu động không phải định
mức. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp thương mại du lịch thì đây là
khoản vốn quan trọng có ý thức quyết định trong doanh nghiệp.
1.4.1.4.2. Biện pháp bảo toàn vốn lưu động:
9


- Tiến hành kiểm kê thường xuyên và định kỳ để đánh giá lại tồn bộ
vật tư, hàng hố, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định vốn hiện
có theo giá hiện tại.
- Chủ động giải quyết những vật tư hàng hố tồn đọng lâu ngày
khơng sử dụng được do kém, mất phẩm chất và sử lý kịp thời phần chênh
lệch thiếu
- Những khoản vốn trong thanh toán, vốn chiếm dụng cần có biện
pháp tích cực để thu tiền và sử dụng ngay trong sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài cần thiết phải có biện pháp loại
trừ lỗ. Đó là sử dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và cải tiến phương pháp

công nghệ để hạ giá thành sản phẩm. Sử dụng vốn hợp lý, lúc nào có lợi và
tiết kiệm nhất.
- Trong điều kiện lạm phát thì khi phân phối thu nhập (lãi) cần phải
dành một phần thích đáng để hình thành quỹ dự trữ nhằm bù đắp số hao hụt
vì lạm phát.
1.4.1.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá: hiệu suất sử dụng vốn lưu động được
biểu hiện bằng hai hình thức sau:
- Số lần luân chuyển vốn trong một thời kỳ nhất định ( thường là một
năm), (ký hiệu là L)
Số lần luân chuyển;vòng quay trong năm = Error!
Kỳ ln chuyển bình qn hay cịn gọi là số ngày của một vòng luân
chuyển vốn lưu động(ký hiệu là k)
Kỳ ln chuyển bình qn hay cịn gọi là số ngày của một vòng luân
chuyển VLĐ (ký hiệu là k).
Kỳ luân chuyển; bình quân = Error!
10


= Error!
* Trong đó
- Doanh thu thuần: Là tổng số doanh thu bán hàng đã loại các khoản
giảm trừ như: Chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng, doanh thu bán
hàng bị trả lại, các loại thuế và đã hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
- VLĐ: Là tổng nhu cầu VLĐ (năm kế hoạch) hoặc số dư bình qn
VLĐ (năm báo cáo).
Hai hình thức tính hiệu suất trên đều có ý nghĩa kinh tế như nhau và
kết quả tỷ lệ nghịch với nhau. Trong thực tế số ngày của 1 vòng quay VLĐ
thường được sử dụng nhiều hơn. Trong thực tế số ngày của 1 vòng quay

VLĐ thường được sử dụng nhiều hơn. Để tính hiệu quả sử dụng VLĐ ta
cịn có chỉ tiêu mức sinh lời VLĐ.
Mức sinh lời; VLĐ = Error!
Với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lao động ta có thể biết rằng cứ mỗi
đồng vốn lưu động doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh
thu.
Còn với chỉ tiêu mức sinh lời của vốn lưu động thì phản ánh cứ một
đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.4.1.5.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp có thể
sử dụng một số biện pháp để phát huy hết khả năng tiềm tàng của vốn trong
đơn vị. Tuy nhiên do vốn lưu động được phân bổ ở các khâu cung cấp sản
xuất, tiêu thụ. Vì vậy, muốn tiết kiệm, vốn lưu động cũng phải thực hiện
các biện pháp thích hợp đối với từng khâu.
11


* Đối với khâu dự trữ
Cần lựa chọn đơn vị cung cấp hợp lý, cố định quan hệ hợp tác đối
với đơn vị cung cấp để giảm bớt lương nguyên vật liệu tồn kho và nguyên
vật liệu đi trên đường.
Tăng cường công tác chuẩn bị nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản
xuất.
Doanh nghiệp có thể đưa mua nguyên vật liệu, làm nhiều lần với số
lượng vừa đủ cho sản xuất, kịp thời giải quyết vật tư ứ đọng, nhượng bán
để giải phóng và thu hồi vốn.
* Đối với khâu sản xuất
Rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm một cách hợp lý bằng cách áp
dụng những thànhtựu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại vào sản xuất

để thời gian sản xuất và làm cho khối lượng sản phẩm làm dở cũng giảm
đi.
Tăng cường kỷ luật sản xuất tìm mọi cách loại bỏ việc phải ngừng
sản xuất bộ phận.
Phải quy định định mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
và định mức này phải thường xuyên được cải tiến.
Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
* Đối với khâu lưu thông
Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm để sản xuất ra
đến đâu có thể tiêu thụ ngay đến đó.
Cải tiến cơng tác nhập kho, tuyển chọn và đóng gói sản phẩm, nhằm
rút ngắn thời gian vốn nằm đọng ở khâu hàng.
Tăng cường công tác xuất hàng và vận chuyển hàng.

12


Khống chế chặt chẽ định mức tồn kho thành phẩm, phát hiện tình
trạng vượt mức, hoặ ứ đọng để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Phải thường xuyên theo dõi, khả năng chi trả của người mua, giám
sát việc chi trả khơng đúng hạn để áp dụng hình thức thanh tốn có hiệu
quả nhằm thu được tiền hàng kịp thời.
1.4.2. Vốn cố định
1.4.2.1. Khái niệm
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản
cố định trong doanh nghiệp được đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
1.4.2.2. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động
1.4.2.2. Hình thái hiện vật
TSCĐ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng khơng bị

thay đổi hình thái hiện chất ban đầu.
Năng lực sản xuất của TSCĐ bị giảm dần do chúng bị hao mòn. Hao
mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động
kinh doanh. Do bào mòn của tự nhiên, do tiên tiến kỹ thuật trong quá trình
hoạt động của TSCĐ.
Có 2 loại bào mịn sau:
Hao mịn hữu hình: Là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng
do chúng được sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của các yếu tố
tự nhiên gây ra.
Hao mịn vơ hình của TSCĐ: là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của
tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn
hoặc hiện đại hơn.

13


1.4.2.2.2. Hình thái giá trị: Khi xem xét người ta thấy rằng vốn lưu
động vận động dưới 3 điểm.
- VCĐ được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm do nó góp
phần tạo ra tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ.
Bộ phận còn lại của vốn cố định được cố định trong TSCĐ và đặc
trưng cho giá trị của các tài sản đó độc lập với những sản phẩm do nó góp
phần tạo ra,.
VCĐ được thu hồi dần từng phần sau khi kết thúc quá triònh sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm và kết thúc tuần hoàn khi phần giá trị cịn lại của
TSCĐ được thu hơi hết.
1.4.2.3. Hình thái vật chất của VCĐ
Quản lý vốn cố định là nội dung quan trọng của công tác tài chính
doanh nghiệp. Trong q trình kinh doanh, sự vận động của vốn cố định
được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó đó là TSCĐ chính vì

thế muốn tìm hiểu về vốn cố định thì ta phải hiểu thế nào là TSCĐ.
1.4.2.3.2. Tiêu chuẩn nhận biết
Nếu thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau thì được coi là TSCĐ.
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
TS đó.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Có giá trị tối thiểu ở mức quy định (ở Việt Nam là 5 triệu)
1.4.2.3.2. Phân loại TSCĐ
TSCĐ có nhiều dạng: Từ những máy móc thiết bị với quy trình cơng
nghệ cao trị giá hàng trăm triệu đến những tài sản (nhỏ) giá trị nhỏ phục vụ
sản xuất cho nên việc quản lý kế tốn tài chính, Bộ tài chính ban hành
14


quyết định số 166 TC/ QĐ/CSTC ra tháng 12 năm 1999 về chế độ quản lý
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
TSCĐ hữu hình: Mọi tư liệu là là những tài sản hữu hình có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau để cùng thực hiện một số chức năng nhất định.. nếu thoả mãn
đồng thời có hai tiêu chuẩn.
Tài sản phải có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên.
Tài sản phải có giá trị từ 5.000.000 VNĐ trở lên.
TSCĐ vơ hình: Là mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi
ra có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thoả mãn đồng
thời cả 2 tiêu chuẩn trên những hình thành TSCĐ hữu hình.
1.4.2.4. Quản lý VCĐ:
1.4.2.4.2. Bảo tồn vốn
Thường xun đánh giá và đánh giá lại TSCĐ
Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp.

Phương pháp khấu hao tuyến tích (phương pháp khấu hao đường
thắng, khấu hao bình quân).
+ Phương pháp khấu hao nanh (tổng số, số dư giảm dần)
Phương pháp khấu hao nhanh kết hợp với khâu hao bình qn
khơng phải mọi trường hợp sử dụng phương pháp khấu hao tiên tiến (khấu
hao nhanh) đều là tốt, vấn đề là ở chỗ sử dụng phương pháp khấu hao nào
cho phù hợp với từng loại hình sản xuất, tức là phản ánh chính xác độ hao
mịn của TSCĐ vào giá thành sản phẩm. Nếu không thực hiện đúng nguyên
tắc này đến kết quả là mức khấu hao quá cao làm cho giá thành đội giá bán
và ngược lại mức khấu hao thấp sẽ ăn dầm vào vốn và làm cho vốn thất
thoát.
15


1.4.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.4.2.5.1. Chỉ tiêu đánh giá
Điểm xuất phát để tiến hành kinh doanh là phải có một lượng vốn
nhất định với nguồn tài trợ tương ứng song việc sử dụng vốn như thế nào
để có hiêu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh
nghiệp. Từ đây ta có công thức thiêu suất sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng; TSCĐ = Error!
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ phản ánh: Cứ 1 đồng giá trị: TSCĐ
tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
bán hàng hay là cung cấp dịch vụ:
Để nói nên hiêu quả sử dụng VCĐ ta cịn dùng cơng thức mức sinh
lời VCĐ:
Mức sinh lời VCĐ = Error!
Chỉ tiêu mức sinh lời VCĐ phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào
hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong đó:

Doanh thu bán hàng hay là cung cấp dịch vụ phải được điều chỉnh
theo giá cố định, tức là loại trừ yếu tố trượt giá.
Ngun giá bình qn TSCĐ cần tính khấu hao là số trung bình cộng
giữa nguyên giá bình quân TSCĐ cần khấu hao đầu năm và cuối năm.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là những khoản lợi nhuận có sự
tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra, còn các khoản lợi nhuận từ hoạt động
tài chính, lợi nhuận bất thường khơng được tính vì khơng có sự tham gia
của TSCĐ.
1.4.2.5.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

16


-Sử dụng địn bẩy kinh tế nhằm kích thích gắn liền với trách nhiệm
về tài chính. Thưởng phạt về bảo quản và sử dụng tài sản cố định nghiên
cứu phát minh sáng chế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh
doanh.
- Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu tư dài
hạn để tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định.
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
14.3.1. Chỉ tiêu đánh giá
Đối với mọi doanh nghiệp việc sử dụng hiệu quả đồng vốn bỏ ra là
rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với cùng một số vốn
nhất định nếu doanh nghiệp nào làm việc với hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh cho cao thì kết quả sản xuất sẽ cao, như vậy sẽ tiết kiệm được đồng
vốn bỏ ra.
Ta có một số chỉ tiêu sau
Vòng quay vốn = Error!
Vòng quay vốn cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ ln chuyển được bao nhiêu vịng, qua đó có thể đánh giá

được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Mức sin lời VKD = Error!
Đây là chỉ tiêu đo lường sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh doanh,
nó phản ánh một vốn kinh doanh tham gia luân chuyển trong kỳ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí = Error!
Chỉ tiêu suất lợi nhuận/ chi phí cho thấy mỗi đồng chi phí bỏ ra thì
thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh.
17


Ngoài những biện pháp nâng hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn
lưu động. Một biện pháp quan trọng hơn nữa đó là những người quản lý
phải khơng ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý,
năng động nhạy bén, làm chủ được tình thế trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao hiệu suất sử dụng tài
sản cố định từ đó giảm bớt tài sản cố định và nắm vững tài sản cố định hiện
có đang sử dụng chưa dùng, khơng cần dùng để giải phóng ( thanh lý,
nhượng bán ) những tài sản cố định ứ đọng. Mặt khác, tài chính doanh
nghiệp phải tham gia xây dựng chế độ quản lý sử dụng tài sản cố định tránh
tình trạng mất mát hư hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời những thiệt hại
về tài sản cố định có biện pháp khuyến khích cơng nhân viên học hỏi thêm
để nâng cao tay nghề, tiếp cận được với công nghệ hiện đại và biện pháp
đầu tư vốn đổi mới kỹ thuật nhằm tăng cường năng suất lao động, giảm giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường, tăng uy tín, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cơng tác tài chính của doanh nghiệp là một khâu quan trọng quyết
định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Thơng qua cơng tác tài chính
doanh nghiệp có thể dự báo được trong quá trình sản xuất kinh doanh của

đơn vị sẽ gặp khó khăn, khúc mắc gì. Từ những dự báo đó doanh nghiệp sẽ
đưa ra biện pháp chủ yếu sử lý kịp thời khắc phục tình trạng đó trước khi
nó xảy ra. Đồng thời giúp doanh nghiệp lên kế hoạch, lên dự toán, xem
kinh doanh cần bao nhiêu vốn, kinh doanh mặt hàng gì để thoả mãn nhu
cầu thị trường. Từ đó theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, doanh
nghiệp có thể dự kiến trước được số lợi nhuận sẽ đạt trong năm sau. Muốn
vậy, trước tiên doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác sử dụng vốn sao
cho có hq. Tuy nhiên, trên thực tế việc áp dụng biện pháp nào còn tuỳ
thuộc vào đặc điểm tình hình từng doanh nghiệp để áp dụng tích cực vào
việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
18


* Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh bao gồm: (Có thể đưa vào sau nguồn vốn kinh doanh).
* Nhóm nhân tố khách quan.
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.
Nnn tạo ra mơi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong
chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất
định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
lĩnh vực tài chính. Do vậy, Nhà nước phải tạo ra môi trường kinh doanh
thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Sự biến động của nền kinh tế (lạm phát, khủng hoảng, kinh tế)"
Trong một số năm qua làm cho đồng tiền liên tục bị mất giá, việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khă, mức tiêu thụ của doanh
nghiệp giảm xuống dẫn đến doanh thu và lợi nhuận cũng giảm. Điều này sẽ
làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm đi, khiến doanh
nghiệp khó có thể thực hiện được thực hiện được nhiệm vụ nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.
- Những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đó là rủi ro mà doanh nghiệp khơng lường trước được như thiên tai,
hoả hoạn, bão lụt… hoặc những rủi ro kinh doanh làmm thiệt hại đến vốn
của doanh nghiệp.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện nền kinh tế hội
nhập thì việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất
kinh doanh là một tất yếu. Nếu doanh nghiệp bắt kịp được tiến bộ đó thì sẽ
nâng cao được năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.

19


Từ đó doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng hơn. Ngược lại, doanh nghiệp
không bắt kịp được những tiến bộ, trì trệ, bảo thủ, chậm ứng dụng….
Doanh nghiệp sẽ dẫn đến lợi thế trong cạnh tranh giảm, hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
* Nhóm nhân tố chủ quan.
- Cơ cấu vốn đầu tư: Là nhân tố ảnh hưởng tương đói lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn không hợp lý sẽ làm cho có bộ phận thừa
khơng phát huy hết tác dụng, đồng thời tình trạng thiếu vốn ở motọ số khâu
xảy ra, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Nhu cầu về vốn: Việc xác định nhu cầu về vốn thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nhân tố con người: Đặc biệt là những quản lý giữ vai trò quan
trọng trong việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy,
nếu trình độ tổ chức, quản lý của người quản lý trong kinh doanh mà yếu
kém, không năng động, nhạy bén thì khơng phát huy được khả năng sinh
lời của đồng vốn, kinh doanh thua lỗ, làm cho doanh nghiệp bị thâm hụt,

hiệu quả sử dụng vốn kém. Bên cạnh đó trình độ tay nghề của những người
cơng nhana cũng có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vì họ là
người trực tiếp điều hành máy móc thiết bị, trực tiếp tham gia vào q trình
sản xuất.
Ngồi những ngun nhân chủ yếu trên cịn có một số ngun nhân
khác tuỳ trong từng hồn cảnh cụ thể. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét
cụ thể từng nguyên nhân. Rồi từ đó có những biện pháp thích hợp để khắc
phục tình trạng yếu kém, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .

20


21


Phần II
Thực trạng về tình hình tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH Minh Nam
I. Một vài nét chính về tình hình sản xuất kinh doanh

1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Minh Nam là một Công ty TNHH được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000552 do sở kế hoạch và đầu tư
Hà Nội cấp ngày 29 - 9 - 2000. Trụ sở chính đặt tại Ngõ 109 - đường
Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Minh Nam là một tổ hợp tác được thành lập từ
năm 1990. Trong quá trình phát triển do yêu cầu đổi mới để phù hợp với
tình hình mới đã được chuyển đổi lên thành Cơng ty có tên gọi và nhiệm
vụ như sau:
- Tên gọi: Công ty TNHH Minh Nam

- Tên giao dịch: Minh Nam company L.T.D
- Trụ sở chính: Ngõ 109 - đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân
- Hà Nội
Ta có thể khái quát quá trình tình hình thành và phát triển của Công
ty qua 2 giai đoạn sau:
- Từ năm thành lập (năm 1990) đến năm 2003 giai đoạn này tồn tại
dưới hình thức tổ chức hợp tác, chủ yếu sản xuất và bn bán các sản
phẩm nhựa, bao bì còn các mặt hàng đồ điện lúc này chưa sản xuất mà chỉ
làm đại lý tiêu thụ cho các doanh nghiệp sản xuất đồ điện khác. Năm nào
cũng đạt cơ sở vững mạnh.
- Từ năm 2000 đến nay, sau khi được chuyển đổi lên thành Công ty,
Minh Nam đã từng bước hoà nhập để đứng vững và phát triển, tháo gỡ khó
22


khăn bằng cách dựa trên cơ sở vật chất, kỹ thuật; máy móc đã có từ trước
để sản xuất thử các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường mà chủ
yếu là các thiết bị điện. Công ty đã tận dụng tối đa thiết bị và không ngừng
đầu tư thiết bị công nghệ mới. Bên cạnh việc duy trì các mặt hàng mới,
Cơng ty cịn đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống như sản phẩm
nhựa, bao bì.. cho đến nay tổng cơng ty có trên 60 loại sản phẩm khác
nhau.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không nên sản
xuất những sản phẩm mà mình sản xuất được mà phải sản xuất những sản
phẩm thị trường cần. Do có nhận thức và bước đi đúng như vậy nên Công
ty đã không ngừng phát triển, đảm bảo c ho cán bộ công nhân viên có mức
thu nhập cao, ổn định so với cơng nhân xí nghiệp bạn trên cùng địa bàn.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế Công ty thực hiện qua các năm.
Năm


doanh thu

Tổng nộp NSNN

(tr.đồng )

(tr.đồng )

Lao động bq Tổng lơng
(người )

(tr.đồng)

1998

13206

501,828

50

302

1999

15720,6

597,383

72


385,9

2000

18480,4

702,255

95

522

2001

22806

866,628

120

684

2002

29705,9

1128,82

135


823,5

Hiện nay, sản phẩm của Công ty mới chỉ tiêu ở thị trường nội địa
nhưng trong một tương lai khơng xa sẽ có một mạng lưới phân phối ra thị
trường nước ngồi.
1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
23


a. Đặc điểm tổ chức:
Cơng ty Minh Nam có một vị trí khá thuận lợi tiện trong việc bố trí
sản xuất cũng như vận chuyển vật liệ và tiêu thụ sản phẩm. Mặt hàng do
Công ty sản xuất chủ yếu là đồ điện phục vụ tiêu dùng, sản xuất hàng loạt
với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đồng thời chịu tác động chi
phối từ nhiều phía địi hỏi cán bộ cơng nhân viên trong tồn Cơng ty phải
ln tìm tịi, sáng tạo, đúc rút kinh nghiệm để từng bước đổi mới công nghệ
sản xuất, đưa ra mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để đạt
được lợi thế cạnh tranh tốt nhất và mang về lợi nhuận cao nhất.
b. Nhiệm vụ chính của Cơng ty.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa, bao bì các vật tư thiết
điện vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khác.
- Sản xuất, chế tạo, gia cơng các mặt hàng cơ khí, thiết bị và khuôn
mẫu, buôn bán hàng tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Minh Nam
Cơng ty có bộ máy quản lý như sau:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là người chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về các

khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc
giao phó một số cơng việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những
cơng việc mà giám đốc giao phó.
Có 2 phó giám đốc:

+ Phó giám đốc kỹ thuật
+ Phó giám đốc kinh doanh
24


* Các phịng ban chức năng:
Phịng tổ chức hành chính bảo vệ
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng tiêu thụ tiếp thị
Phịng kế tốn thống kê
Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban như sau:
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ
Tổ chức nhân sự, quản lý định mức và trả lương sản phẩm, thực hiện
các chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ.
Phòng kế hoạch vật tư
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư, quản lý theo dõi
việc thực hiện các định mức vật tư của các phân xưởng, quyết toán vật tư
hàng tháng đối với các phân xưởng.
- Phòng tiêu thụ tiếp thị:
Có nhiệm vụ tiếp cận, mở rộng thị trường, bán các loại sản phẩm của
Cơng ty.
Phịng kỹ thuật KCS:

Quản lý kỹ thuật ban hành các chế độ công nghệ, quản lý thiết bị,
chế độ bảo dưỡng, quản lý năng lực, quản lý chất lượng sản phẩm.
Phịng kế tốn - thống kê:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác thực hiện hạch tốn
kinh doanh và thơng tin kinh tế trong Cơng ty, có nhiệm vụ phản ánh, ghi
chép số liệu quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách
đầy đủ kịp thời theo đúng phương pháp quy định.
25


×