Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tìm hiểu về mô hình xoắn ốc win win 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.73 KB, 27 trang )

Mục Lục

Lời mở đầu…………………………………………………………

2

I Tổng quan về mơ hình xoắn ốc Win Win…………………………3
II Các điểm mạnh của mơ hình…………………………………… 3
III Các yếu tố của mơ hình xoắn ốc Win Win…………………… 4
1) Chương trình thỏa thuận…………………………………

4

2) Các giai đoạn trong quá trình xử lý……………………… 5
2 1) Nội dung của những giai đoạn quan trọng của LOC… 6
2 2) Nội dung của những giai đoạn quan trọng của LCA… 7
2 3) Khả năng hoạt động ban đầu………………………… 8
IV Ứng dụng mơ hình……………………………………………

8

V Những thuận lợi của mơ hình xoắn ốc Win Win……………… 9
Sử dụng mơ hình xoắn ốc Win Win để xây dựng truyền
thông đa phương tiện cho hệ thống thư viên USC……………… 10

1


Lời mở đầu
Trong hai thập kỷ qua, công nghệ phần mềm đã đi tới một kỷ nguyên mới
Ngày nay,người ta thừa nhận nó là một mơn chính thống, một lĩnh vực


nghiên cứu xứng đáng, một khảo cứu tỉ mỉ và một lĩnh vực tranh luận sôi
nổi Các phương pháp, thủ tục và công cụ kĩ nghệ phần mềm đã được chấp
nhận và ứng dụng thành công trong rất nhiều lĩnh vực Các nhà quản lí và
những người hành nghề CNTT đều nhận ra nhu cầu về một cách tiếp cận có
nguyên tắc hơn tới việc phát triển phần mềm
Phần lớn các hệ phần mềm phức tạp đều tiến hóa theo thời gian: môi
trường thay đổi, yêu cầu phát sinh thêm, hồn thiện thêm chức năng, tính
năngCác mơ hình tiến hóa (evolutionary models) có tính lặp lại Kỹ sư phần
mềm tạo ra các phiên bản (versions) ngày càng hoàn thiện hơn, phức tạp
hơn Các mơ hình tiến hóa điển hình như: incremental, spiral, WINWIN
spiral, concurrent development model Trong đó, mơ hình xoắn ốc Win Win
là một mơ hình rất khả thi nhằm thỏa hiệp giữa người phát triển và khách
hàng, cả hai cùng “Thắng” (win-win) Mơ hình xoắn ốc Win Win sử dụng
Lý thuyết W( Win-Win) để phát triển phần mềm và những yêu cầu hệ thống,
giải pháp kiến trúc, như những điều kiện thắng đã được thỏa thuận giữa
những cổ đông của dự án( người sử dụng, chuyên viên thiết kế, người bảo
dưỡng,v v) Công cụ thỏa thuận Win Win là một nhóm workstation-based hỗ
trợ hệ thống mà cho phép các cổ đông xác định điều kiện thắng, nghiên cứu
sự tương tác giữa chúng, và thỏa thuận về sự sắp xếp các chi tiết của dự án
mới đã được ký kết Mơ hình và hệ thống hỗ trợ cũng mơ tả vai trị quan
trọng cho những cơng cụ phân tích cân bằng số lượng như COCOMO
Tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này đối với nhóm chúng em là một nỗ
lực lớn, tuy nhiên trong quá trình tiếp cận với đề tài này chúng em cịn nhiều
thiếu xót và hạn chế nhất định Kính mong cơ và các bạn đóng góp những ý
2


kiến q báu để những kiến thức về mơ hình xoắn ốc Win Win càng được
hoàn thiện thêm


3


I Tổng quan về mơ hình xoắn ốc Win Win
Mơ hình xoắn ốc Win Win được đưa ra bởi Barry Bohem là một sự nắm bắt
mới mẻ so với quá trình xử lý phần mềm truyền thống, là sự mở rộng của
mơ hình phát triển phần mềm xoắn ốc Trong khi duy trì nhiều yếu tố truyền
thống của mơ hình xoắn ốc, phiên bản Win-Win đã phải cố gắng để có thể
lơi kéo được tất cả các cổ đơng vào trong tiến trình phát triển Nó bao gồm
phương tiện cộng tác để thiết lập điều kiện thắng được cài đặt bởi người sử
dụng, khách hàng, người phát triển, và các kỹ sư hệ thống trong việc sắp
xếp để làm tiến triển và đáp ứng được các nhu cầu trong suốt q trình xử lý
Các bài thực hành truyền thống, ví dụ như nhu cầu cơng việc, thiết kế, mã
hóa, và kiểm tra, vẫn hiện hữu trong suốt từng phép lặp của xoắn ốc, nhưng
việc cộng tác là một bước nhảy trong tồn bộ q trình phát triển làm cho nó
có khả năng thích ứng một cách rõ rệt Sự cộng tác này giải thoát giúp cho
phần mềm trở nên nhanh hơn, đạt chất lượng cao hơn, và giảm chi phí đến
mức tối thiểu làm vừa lòng những nhu cầu trước mắt của người dùng và làm
giảm về giá trị của bảo trì
II Các điểm mạnh của mơ hình
Việc nghiên cứu cho thấy mơ hình xoắn ốc Win Win rất phù hợp cho ứng
dụng đa truyền thơng và cũng thích hợp cho việc sử dụng các ứng dụng khác,
để tiếp cận nhanh chóng các hoạt động về cơng nghê học Kết quả của việc
nghiên cứu đã chỉ ra rằng mơ hình có 3 điểm mạnh chính:
- Tính linh hoạt: Mơ hình giúp cản trở bớt những rủi ro cho các nhóm trong
quá trình làm việc với nhau Kế hoạch của một dự án cần được hồn tất một
cách nhanh chóng
- Tính kỷ luật: Cơ cấu tổ chức của mơ hình là hình thức thích hợp để duy trì
những trọng tâm trong việc hồn tất 3 điểm chính, hay những giai đoạn mấu


4


chốt: Những mục tiêu của chu kỳ sống(LCO), cấu trúc chu kỳ sống( LCA) và
khả năng thực thi ban đầu
- Nâng cao độ tin cậy: Mơ hình cung cấp một phương tiện cho đảm bảo độ
tin cậy cho các cổ đông dự án, thỏa thuận về những tiếp cận sự phát triển của
hệ thống
III Các yếu tố của mơ hình xoắn ốc Win Win
Mơ hình xoắn ốc đầu tiên sử dụng những lối vào quay trịn theo chu trình để
phát triển một cách nhanh chóng và chi tiết các định nghĩa của hệ thống
phần mềm Mỗi vòng bao gồm 4 hoạt động chính sau :
1 Thảo kỹ lưỡng hệ thống hoặc những sản phẩm của hệ thống con và mục
tiêu của quá trình xử lý, những ràng buộc, và những khả năng
2 Đánh giá những khả năng với những mục tiêu và sự ràng buộc chi tiết,
nhận biết và giải quyết những nguồn quan trọng của sản phẩm và những
nguy hiểm trong quá trình xử lý
3 Thảo kỹ lưỡng định nghĩa của sản phẩm và quá trình vi xử lý
4 Lập kế hoạch cho vòng tiếp theo và cập nhật nó, bao gồm phần riêng
biệt của hệ thống vào trong những hệ thống con được đặt địa chỉ theo các
vòng mắc song song Điều này có thể bao gồm một kế hoạch để kết thúc dự
án nếu nó chứa nhiều rủi ro hoặc không thể làm được Siết chặt sự quản lý
để tiến hành như đã được lập sẵn
1) Chương trình thỏa thuận
Một khó khăn đặt ra là việc xác định mục, sự ràng buộc và những khả năng
xảy đến Mơ hình xoắn ốc Win Win giải quyết vấn đề này bằng 3 hoạt động
phía trước mỗi vịng xoắn, như hình A đã thể hiện :
· Nhận dạng hệ thống hoặc các cổ đơng chính của hệ thống con
· Nhận biết tình trạng thành cơng của các cổ đơng đối với hệ thống và hệ
thống con

5


· Dàn xếp sự hòa giải Win Win của điều kiện thành cơng của các cổ đơng
Chúng ta tìm thấy trong các cuộc thử nghiệm với một sự nỗ lực hết sức
của các cơng cụ phần mềm nhóm Win Win và đó là những bước đi đã làm
nên thành quả thực sự đối với sàn phẩm chính và mục tiêu của quá trình xử
lý, sự ràng buộc và các khả năng cho phiên bản tiếo theo Mơ hình bao gồm
1 cổ đông đàm phán cách tiếp cận Win Win, điều đó giống như một đội khác
tiếp cận phần mềm và các định nghĩa hệ thống ví dụ như gIBIS, quan điểm,
thiết kế Participatory và kết nối thiết kế ứng dụng Tuy nhiên, khơng giống
như những điều đó và những cách tiếp cận khác, chúng ta sử dụng quan hệ
giữa các cổ đông Win Win như một tiêu chuẩn của thành công và yếu tố cơ
bản của tổ chức cho phần mềm và định nghĩa hệ thống
2) Các giai đoạn trong q trình xử lý
Đây là sự phỏng theo của mơ hình xoắn ốc, nó nhấn mạnh những nhiệm vụ
rõ ràng trong sự liên quan đến khách hàng trong quá trình thỏa thuận về
nguồn gốc của sự phát triển sản phẩm Chuyên viên thiết kế sẽ hỏi khách
hàng về những yêu cầu và khách hàng sẽ cung cấp đầy đủ chi tiết để thực
thi Khơng may những tình huống hiếm khi xảy ra và những thỏa thuận quan
trọng giữa hai bên đòi hỏi phải cân nhắc về nhiệm vụ, sự thực thi với giá cả
và thời gian mua bán
Xuất phát từ tên mục tiêu của những thỏa thuận, tức là “Win-Win” Khách
hàng nhận sản phẩm mà họ thỏa mãn với phần lớn với những gì họ cần
Chuyên viên thiết kế thành công bởi công việc với ngân sách hiện tại và có
thể đạt được vào hạn chót Để đạt được mục đích của mơ hình, cần định
nghĩa tập hợp các hoạt động thỏa thuận tại phần đầu của mỗi vòng xoắn ốc
Đúng hơn là những hoạt động giao tiếp với khách hàng riêng lẻ được định
nghĩa theo những hoạt động sau:


6


-Xác minh cổ đơng của hệ thống Đó là người trong tổ chức điều hành
nhóm các nhiệm vụ trong việc làm nên sản phẩm và có thưởng đối với
những kết quả thành cơng hoặc phê bình nếu thất bại( ví dụ: người sử dụng,
khách hàng, chuyên viên thiết kế, người bảo trì
-Xác định điều kiện thắng của cổ đơng
-Thỏa thuận của những điều kiện thắng của cổ đơng để hịa hợp chúng vào
trong một hệ thống của những điều kiện thắng cho tất cả những gì có liên
quan( bao gồm nhóm dự án phần mềm)
Để thêm vào những điều kiện thắng, mơ hình cũng xin giới thiệu 3 giai
đoạn quan trọng trong q trình xử lý, nó giúp thiết lập sự hồn thành của
một vịng xoắn ốc và cung cấp những quyết đình trước khi dự án phần mềm
được tiến hành
Đó là:
1 Mục đích của vịng( LCO) Xác định tập hợp những mục đích của mỗi
hoạt động phần mềm lớn( ví dụ: tập hợp những mục tiêu kết hợp với xác
định những yêu cầu sản phẩm mức trên) LCO tập trung vào việc thiết lập
một ca giao dịch hợp lý cho chương trình quảng cáo hồn chỉnh Cần
chứng tỏ được rằng nó có tối thiểu một kiến trúc khả thi
2 Cấu trúc vòng( LCA) Thiết lập những mục tiêu phải phù hợp cũng như
cấu trúc phần mềm được định nghĩa LCA cam kết để lựa chọn một kiến trúc
và soạn thảo nó một cách kỹ lưỡng để làm vỏ bọc cho tất cả các nguồn quan
trọng của các rủi ro trong chu trình sống của hệ thống
3 Khả năng hoạt động ban đầu( IOC) Trình bày hệ thống các mục tiêu kết
hợp với sự chuẩn bị của phần mềm cho việc cài đặt hay phân phối Chuẩn bị
chỗ cho việc cài đặt và hỗ trợ những yêu cầu bởi tất cả các bên sẽ sử dụng và
hỗ trợ phần mềm


7


2 1) Nội dung của những giai đoạn quan trọng của LCO(Life Cycle
Objectives)
Xác định những khái niệm hoạt động
Phạm vi và những mục tiêu của hệ thống
- Những tham số môi trường và những giả định
- Những tham số phát triển
- Khái niệm hoạt động
- Những hoạt động và những kịch bản duy trì và các tham số
- Trách nhiệm của chu kỳ sống
Xác định những yêu cầu của hệ thống
Những hàm mức đầu, các giao diện ,thuộc tính chất lượng, bao gồm:
- Vectơ gia tăng
- Những ưu tiên
- Sự nhất trí của các cổ đơng ở những điểm chủ yếu
Xác định hệ thống và cấu trúc phần mềm
Xác định ít nhất một cấu trúc khả thi
- Những thành phần logic và vật lý và các mối quan hệ
- Sự lựa chọn của COTS và những yếu tố phần mềm có thể dùng lại
được
- Nhận biết những cấu trúc khơng thể làm được

8


Xác định kế hoạch của chu kỳ sống
Nhận biết những cổ đông của chu kỳ sống
- người sử dụng, khách hàng, chuyên viên thiết kế, người bảo dưỡng,

cộng đồng chung và những người khác
- Nhận biết mơ hình của chu kỳ sống
- Những giai đoạn mức trên, những gia tăng
Tính khả thi của những yếu tố cơ bản
- Đảm bảo tính đúng đắn của những yếu tố trên
- Qua phân tích, những phép đo lường, nguyên mẫu, những giả lập, v v
- Phân tích những yêu cầu, những cấu trúc có thể thực thi
2 2_Nội dung của những giai đoạn quan trọng của LCA
Xác định những khái niệm hoạt động
- Xem xét kỹ lưỡng những mục tiêu của hệ thống và phạm vi bởi sự gia
tăng
- Thảo kỹ lưỡng những nội dung hoạt động bởi sự gia tăng
Xác định những yêu cầu của hệ thống
Xem xét kỹ lưỡng các hàm, các giao diện, thuộc tính chất lượng
- Xác minh TBDs
- Sự nhất trí của các cổ đơng về những cổ phần ưu tiên của họ
Xác định hệ thống và cấu trúc phần mềm
- Lựa chọn cấu trúc và xem xét kỹ lưỡng
- Những thành phần vật lý và logic, các bộ nối, cấu hình và những ràng
buộc
- COTS, các khả năng dùng lại
- Cấu trúc vùng và lựa chọn kiểu kiến trúc
- Những tham số phát triển cấu trúc
9


Xác định kế hoạch của chu kỳ sống
- Xem xét các câu hỏi vì sao, cái gì, khi nào, ai, ở đâu, thế nào, bao
nhiêu cho khả năng hoạt động ban đầu
- Xem xét từng phần, xác định TBDs khóa cho những sự gia tăng sau

này
Tính khả thi của những yếu tố cơ bản
- Đảm bảo tính đúng đắn của những yếu tố trên
- Tất cả những nguy cơ chủ yếu được giải quyết hoặc che giấu bởi kế
hoạch quản lý những rủi ro
2 3 Khả năng hoạt động ban đầu( IOC)
· Sự chuẩn bị về phần mềm, bao gồm phần mềm hỗ trợ và hoạt động với
những chú thích hợp lý và các dẫn chứng bằng tư liệu Sự chuẩn bị về dữ
liệu hoặc quá trình biến đổi; các giấy phép cần thiết và các quyền lợi đối với
COSTS và các phần mềm được sử dụng lại, và những thử nghiệm phải luôn
sẵn sàng để thực hiện
· Sự chuẩn bị về vị trí, bao gồm các điều kiện thuận lợi, các trang bị, nguồn
dự trữ và sự chuẩn bị để hỗ trợ các đại lý của COST
· Sủ chuẩn bị về người sử dụng, người điều hành, và người bảo trì, bao gồm
người được lựa chọn và đội ngũ xây dựng, quá trình tập dượt, và các phẩm
chất khác cho việc làm quen với việc sử dụng, các hoạt động hoặc các bảo
trì
III Ứng dụng mơ hình xoắn ốc Win Win
Ứng dụng mơ hình xoắn ốc Win Win trong 4 vịng :
- Vịng 0: Xác định tính khả thi của một họ thích hợp các ứng dụng đa
truyền thơng
- Vòng 1: Phát triển những mục tiêu chu kỳ sống (các giai đoạn quan
trọng của LCO), nguyên mẫu, kế hoạch, và các chi tiết kỹ thuật cho
10


ứng dụng riêng và xác minh tình trạng của ít nhất một cấu trúc khả thi
cho mỗi ứng dụng
-


Vòng 2: Thiết lập một cách rõ ràng, chi tiết kiến trúc chu kỳ sống
(các giai đoạn quan trọng của LCA), kiểm định tính khả thi của nó và
khẳng định rằng khơng có một trường hợp rủi ro nào trong các kế
hoạch và các chi tiết kỹ thuật đã được chấp thuận

- Vịng 3: Hồn tất khả năng hoạt động thực tế ban đầu các giai đoạn
quan trọng của IOC) cho sự phát triển của mỗi dự án bao gồm người
sử dụng, quản trị viên và người bảo dưỡng

Mơ hình xoắn ốc WINWIN
2 Xác định điều kiện
thắng của cổ đơng

3a Hịa hợp điều kiện thắng
3b Thiết lập mục tiêu mức tiếp
và các ràng buộc, dự kiến

1 Xác định mức
tiếp của cổ đông
4 Đánh giá tiến trình và
dự kiến sản phẩm,
giải quyết rủi ro

7 Xét duyệt và đánh giá
6 Kiểm định sản phẩm
và quy trình

11

5 Xác định mức tiếp của

sản phâm và quy trình,
kể cả phân chia nhỏ


IV Sự thuận lợi của xoắn ốc WW
-Những rủi ro nghiêm trọng được phát hiện sớm và đều đặn
-Những sự hiểu sai được sửa chữa lại sớm
-Thông tin phản hồi được khuyến khích
-Nghiên cứu lặp liên tiếp và có những hỗ trợ để đạt được mục tiêu của dự án
-Là phương tiện để nhóm đạt được nhiều kinh nghiệm
Sử dụng mơ hình xoắn ốc Win Win để xây dựng truyền thông đa phương tiện cho hệ
thống thư viện USC
Nghiên cứu về điều kiện thắng cho ba cổ đơng chính
Library Information Technology Community
Tăng nhanh sự chuyển giao sang khả năng thư viện kỹ thuật số
Định giá lưu trữ đa truyền thông và những công cụ truy cập nổi bật
Trao quyền cho người sử dụng đa truyền thông thư viện
Nâng cao năng lực cho những nhân viên thư viện về những dịch vụ thư viện
số
Library Operations Community
Tính liên tục của dịch vụ
Khơng có sự phá vỡ trong q trình chuyển giao liên tục thành hệ thống
thông tin thư viện SIRSI-based
Những cơ hội phát triển sự nghiệp cho những người quản trị hệ thống
Khơng có sự phá vỡ những dịch vụ và những hoạt động mạng USC
Tăng khả năng hoạt động thông qua công nghệ
Những điểm cần quan tâm đối với kỹ sư phần mềm
Sự giống nhau của những dự án (cho công bằng, quản lý dự án)

12



Sự so khớp hợp lý đối với 15-20 dự án mơ hình xoắn ốc Win-Win cho 5-6
sinh viên một nhóm
Hồn thành một cấu trúc vòng đời với đầy đủ ý nghĩa trong một học kỳ
Hoàn thành một năng lực hoạt động ban đầu có ý nghĩa trong hai học kỳ
Tương xứng mạng, máy tính và cơ sở hạ tầng
Chu kỳ 0: Dòng ứng dụng
Từ năm 1993 đến năm 1996, trung tâm USC đại diện cho hiệp hội khoa học
phần mềm (CSE) đã làm thí nghiệm với việc giảng dạy phần mềm xoắn ốc
Win Win trong khóa học về xây dựng và điều hành phẩn mềm của giáo viên,
được thực hiện bởi Barry Bohem Những cuộc thử nghiệm bao gồm việc sử
dụng các ứng dụng mang tính giả thuyết, 1 trong các việc đó là sự tiến bộ về
ứng dụng trong thư viện Một vài nhân viên của thư viện đã bắt đầu cảm
thấy hứng thú với việc có những sinh viên CSE phát triển hũu ích của các
ứng dụng của thư viện USC CSE lần lượt tìm kiếm tài nguyên những ứng
dụng mới trong khi thử nghiệm mơ hình xoắn ốc Win Win Và vào mùa hè
năm 1996, chúng tôi đã gặp một số nhân viên của thư viện khảo sát điều
kiện thắng của từng cá nhân một cách tỉ mỉ để quyết định nếu như chúng tôi
nhận thấy được sự thiết lập là khả thi của mỗi mục tiêu chu kỳ vịng sống
cho gia đình ứng dụng của thư viện USC Bảng 1 là tổng kết các điều kiện
thắng đối với 3 cổ đơng chính: Cộng đồng cơng nghệ thông tin của thư viện,
Cộng đồng những người điều hành thư viện ( bao gồm người sử dụng), và
CSE
Tuy nhiên, ngân sách được dùng rất ít cho việc định giá công nghệ đa
truyền thông và phát triển các ứng dụng có tính chất thăm dị Hoạt động của
thư viện và những người sử dụng nó đã sẵn sàng trải qua một sự chuyển tiếp
phức tạp thành một hệ thống thư viện hợp nhất mới Họ tiếp tục tìm kiếm
những cơng nghệ mới để nâng cao hoạt động Nhưng họ cũng nhạy cảm cao
13



với những nguy cơ do những việc làm phá vỡ, và họ đã giới hạn tài nguyên
để thí nghiệm trong những vùng mới
Sự rủi ro lớn nhất ở vòng số 0 là có quá nhiều ứng dụng khác nhau và
mất sự kiểm sốt của dư án Hồn thành một IOC trong 2 hoc kỳ, một điều
kiện thắng cho CSE, có nghĩa là phải thực hiện theo đúng thời gian biểu của
dự án Vì những sinh viên đều cịn xa lạ với nhau ,với khách hàng và những
ứng dụng thư viện của họ, họ có thể dễ dàng đi ra từ tất cả các hướng Chúng
ta giải quyết những rủi ro này bằng cách tập trung vào vùng ứng dụng riêng
rẽ - những dịch vụ lưu trữ đa truyền thông thư viện- và bằng việc phát triển
những mơ hình vùng phổ biến và hệ thống những nguyên tắc của sản phẩm
cho tất cả các nhóm làm theo
Vịng 1: những mục tiêu của vòng đời ứng dụng
Cho phép 2 5 tuần cho các sinh viên tổ chức nhóm của họ và 11 5 tuần để
hồn thành những mục tiêu vịng đời và những giai đoạn kiến trúc quan
trọng của vòng đời Chúng ta cũng đưa ra cho mỗi dự án một vài nguyên tắc
để phát triển 5 Mỗi nhóm phải phát triển hai thế hệ, một cho những giai
đoạn quan trọng của LOC, và một sự thảo kỹ lưỡng cho những giai đoạn
quan trọng của LCA Để chắc chắn rằng tất cả mọi người đã sử dụng một
quy trình phát triển chung, chúng ta đưa cho mỗi nhóm một nguyên mẫu lưu
trữ đa truyền thơng và một mơ hình vùng cho sự mở rộng lưu trữ thơng tin
điển hình

14


Mơ hình vùng, trong hinh trên nhận biết những cổ đơng chủ yếu trong hệ
thống và những khái niệm chính như ranh giới hệ thống, ranh giới giữa hệ
thống được khai thác và mơi trường của nó Những ngun tắc dự án và mơ

hình vùng là chìa khóa cho sự phát triển nhanh chóng của các nhóm vì
chúng cung cấp một triển vọng phát triển chung Bài thuyết trình của khóa
học dựa trên mơ hình xoắn ốc Win Win Chúng ta đã bắt đầu với một cái
nhìn tổng quan về những vật nhân tạo của dự án và làm thế nào để chúng
phù hợp với nhau Chúng ta đã tiếp tục thảo luận về những kế hoạch chủ đạo
và nguyên tắc tổ chức Trong những bài thuyết trình về sau này, chúng ta đã
cung cấp thêm những chi tiết cho vật nhân tạo của dự án và có những bài
thuyết trình của các khách mời về hoạt động của thư viện và hệ thống SIRSI
và về diện mạo công nghệ như thiết kế giao diện người sử dụng và kiến trúc
hệ thống đa truyền thông Chúng ta tập trung cho mỗi nhóm trong suốt vịng
1 bằng cách cho họ sử dụng những cơng cụ phần mềm nhóm Win Win cho
sự thỏa thuận những yêu cầu Nó cũng tổng kết vai trị của những cổ đơng(
chun viên thiết kế, khách hàng, và người sử dụng) để biểu diễn bởi các
thành viên của nhóm Để tối thiểu hóa sự phá vỡ hoạt động của thư viện,

15


chúng ta cần có những khái niệm hoạt động Chúng ta kết thúc với 12 ứng
dụng và 15 nhóm phát triển Chúng ta cho phép các nhóm dự án chọn ra
những thành viên của họ để giảm nhẹ những nguy cơ khi lập nhóm với
những người khơng thích hợp Hầu hết các nhóm có 6 người
Có 2 vấn đề đã được chuẩn bị bởi những ứng dụng khách của thư viện
Những báo cáo này được chi tiết hóa nhiều hơn so với tập hợp những thủ tục
điển hình trong một ứng dụng cơng nghiệp Nhóm phải đi từ báo cáo ngắn
như thế này tới một tập hợp các nguyên mẫu nhất quán, các kế hoạch, và các
bản kê khai chi tiết (điển hình là 200 trang) trong 11 tuần Để giúp họ tổ
chức và điều hướng nhân tạo Win Win và kiểm soát các thuật ngữ kết hợp,
chúng ta giao cho mỗi nhóm một phân loại vùng và các nguyên tắc để liên
kết các yếu tố phân loại với các yếu tố của bản kê khai chi tiết các yêu cầu


16


Hình trên chỉ ra cái nhìn về cơng cụ Win Win Điều kiện thắng được nhập
vào bởi 1 thành viên của nhóm dự án lưu trữ ảnh trong thư viện Hancock
Trình bày những nhu cầu để điều chỉnh những nâng cấp trong tương lai, ví
dụ như những định dạng hình ảnh khác nhau Đồ thị phía trên chỉ ra làm thế
nào để điều kiện thằng “swong- WINC-5” được liên kết với các hình thái
Win Win, ví dụ như kết quả, tùy chọn và sự sắp xếp Sự phân loại giúp phân
loại những hình thái này trong những cổ đơng chung, ví dụ như những ảnh
hưởng đến những điều kiện người dùng
Giai đoạn thỏa thuận Win Win chúng ta nghĩ vì nhiều lý do Ta chuyển han
chốt để hoàn thành những thư viện Win Win và những gói LCO lùi lại một
tuần Những gói LCO tốt đủ để chúng ta sắp đặt trong vòng kế tiếp
17


Các thành phần thường có những mâu thuẫn khác nhau trong những gia
đình, mối quan hệ và thuật ngữ Hầu hết các nhóm đều lập kế hoạch thời
gian cho các thành viên nhóm xem lại những cơng việc của người khác
Chu kỳ 2: Kiến trúc vòng đời ứng dụng
Trong vòng 2, các nhóm chọn một kiến trúc vịng đời nhất định cho
những ứng dụng của họ Mơ hình xoắn Win Win trỗn lẫn giữa tính mềm
dẻo và tính kỉ luật cho phép dự án nhóm thích ứng đây là nhiệm vụ khó
khăn trong khoảng thời gian chống đỡ trên kế hoạch Trong nguy cơ rủi
ro người quản lí cịn duy trì tiến triển mức cao n rủi ro cần giúp đỡ thì
nhóm tập trung họ cố gắng tìm ra hướng giải quyết người qủn lí thành
cơng cho vấn đề của họ
Thêm một khó khăn nữa là duy trì quan điểm tính kiên định một bên sản

phẩm phức tap Nguyên tắc chỉ đạo chúng ta trao đổi với nhà nghiên cứu
từ tiến trình cơ sở tiến triển tạo ra lợi nhuận tiêu chuẩn như J-STD-0161995,và phương pháp định hướng đối tượng ,phương thức đặc biệt Booch
và đối tượng mơ hình cơng nghệ Bao gồm cả quan niệm hệ thống biểu
đồ khối ,thủ tục đường,sủ dụng kịch bản ,xây dựng vật thể khối ,lớp bậc
,khối vật thể tương tác ,khối dữ liệu lưu thông ,khối trang thái chuyển đổi
,miêu tả dữ liệu và vạch ra nhu cầu tương tác Mỗi giá trị mà nó có nhưng
tồn bộ cả sự tàn phá q mức và chống đỡ yếu ớt hợp thành hệ thống
công cụ ngẫy nhiên Trong những năm sau người ta sử dụng ngắn gọn
hơn và hợp thành bộ hệ thống của cơ sở tầm nhìn trong suy luận thống
nhất mơ hình ngôn ngữ và bộ công cụ

18


Chu kỳ 3: Khả năng hoạt động ban đầu
Đa số thách thức của chu kỳ 3 bao gòm cả chu kỳ 1 và 2 làm cho nhiều
sinh viên trải qua sự giảm sut tiến trình cua cơng nghẹ phần mềm 1996 ,
phần quan trọng của tiến trình của 1 MS trong khoa học máy tính khơng
nắm bắt được sự xuất hiện cơng nghệ phần mềm II trong 1997 bởi vì nó
khơng là điểm trung tâm của của một tiến trình Như thế chng ta chỉ có
thể tiếp tục 6 vấn đề trong chu kỳ 3 ,bao gồm 28 sinh viên và 8 ứng dụng
Vấn đề đó đã tiếp tục triển khai cùng kinh nghiệm vấn đề của sinh viên
,phần nào hơn sẽ uư tiên cho quản lí thư viện
Chỉ giữ lại 1 nhóm nhiều nhất của nhóm người tham gia LCO/LCA cho
chu kỳ 3 Các nhóm khác hồ nhập với người tham gia xung quanh công
việc về vấn đề khác nhau Đây là những vấn đề thách thức đặc biệt khi
người ta có sự hồ hợp nhóm khi có sản phẩm khó khăn đồ tạo tác LCA
cho ứng dụng đồng thời trong 2 trường hợp ,người dạy có thể thuyết phục
sinh viên vào nhóm khác bởi vì họ đã tham gia vào cấu trúc tốt nhất
Những mâu thuẫn khác phát triển trong phạm vi nhóm ,trong những

thành viên có phạm vi rộng LCA kinh nghiệm trên ứng dụng và không ai
khác Trong trường hợp ,những thành viên có kinh nghiệm khai thác kém
hơn,trong trường hợp tương tự ngược lại xảy ra Bao gồm nhiệm vụ khó
khăn khác thay đổi tiến trình người dạy ,mơ hình xử lí (xoắn ốc như thác
nước truyền nguy cơ gặp rủi ro )và tiếp cận bằng tài liệu( không can thiệp
vào mọi vật trong Web) Cũng bất ngờ có cơ sở hạ tầng :hồ nhập hệ
thống thư viện cung cấp và phương tiện tìm kiếm ,khơng thì người ta
mong đợi sẵn có để dùng cho chu kỳ 3
Sự mạo hiểm của người quản lí :Mặc dù có trở ngại mỗi vấn đề thực hiện
thành cơng IOC mà đóng gói ,chu kì thời gian tồn tại dẫn chứng bằng tài
liệu và sự biểu hiện trong thời gian Người ta giả thiết chủ yếu suy luạn
19


chắc chắn có tầm quan trọng trong sự mạo hiểm của người quản lí cho
phép nhóm khởi hành gần như thác nước thuần tuý tới kiên định bất cứ
thứ gì đều đưa ra nhận xét về tin tức rủi ro xuất hiện Mỗi dự án nhóm có
n phần danh sách rủi ro ,sự giúp đỡ là đặc điểm của họ mỗi chu kì và tất
cả mọi người trơng đợi làm thế nào để có thể thêm vào
Danh sách rủi ro trợ giúp nhóm giành ưu tiên cho ước định rủi ro ,phơi
bày rủi ro (xác xuất của thởi gian thất bại ,tính quan trọng của sự thất bại
) Mỗi tuần nhóm định mức lại rủi ro từ tầm nhìn nếu nó có quyền ưu tiên
thay đổi hoặc định rõ sự tiến triển làm giải quyết nó 1 khố chiến lược
được thiết kế từ kế hoạch làm việc ,trong nhóm nhận ra cốt lõi có tính
khả thi và khơng bắt buộc đặc trưng từ phương tiện kế hoạch cho phép
Một vài rủi ro tử đặc trưng nhóm bao gồm danh sách rủi ro
Kế hoạch khép kín :khơng mong muốn chọn rủi ro bao gồm nhu cầu học
tập chu đáo nét đặc trưng nếu có thể thực hiện được và điểm trung tâm có
khả năng Kiểm tra phạm vi hoạt động rủi ro bao gồm kiểm tra kỹ lưỡng
tất cả phạm vi hoạt động đến bảo đảm kế hoạch làm việc phù hợp

Quy mô dự án : Không mong muốn chọn rủi ro bao gồm nét đặc trưng
và khả năng nếu nhu cầu cũng quá mức và đồng nhất khả năng của điểm
trung tâm tới tồn kiến trúc
Cơng nghệ tìm kiếm phát minh : không mong muốn chọn rủi ro bao gồm
sự chỉ đạo định giá phần mềm của coong nghệ tìm kiếm tích cực từ
nguồn tự do cơng nghệ tìm kiếm cho định giá và lựa chọn ,xác định tốt
nhất của một vấn đề Kiểm tra phạm vi hoạt động rủi ro bao gồm lập
luận định giá báo cáo và chỉ định thuyết minh về am hiểu quyết định thi
hành
Kỹ thuật không cần đến sự thiếu thành thạo: không mong muốn rủi ro
bao gồm đồng nhất quyết định và khó khăn kỹ thuật phạm vi của vấn đề ,
20


cho phép thành viên nhóm nhìn vào trong , họ có thể thực hiện được ngay
Kiểm tra phạm vi hoạt động bao gồm tiếp tục xuc tiến kỹ lưỡng của vấn
đề kỹ thuật và tìm kiếm trợ giúp nếu cần thiết
Khách hàng và phản ứng : bao gồm người quản lí thư viện với nhóm sinh
viên trong thời gian học ,dành phần lớn chất lượng và chất lượng khác
hơn trong thời gian học kỳ ,hệ thống nhu cầu chủ yếu đã có thương lượng
rồi nhưng có khơng nhiều cái nhu cầu mới đó là sự thêm vào khó thấy sự
khác nhau vopứi khái niệm ban đầu Tuy nhiên, cần có thời gian cho
người qủn lí thư viện kiên trì khơng thể mở rộng ngay được
Loạ trừ 1 dự án ,người quản lí thư viện hài lịng với quyết định được trình
bày 5 loại sách khách hàng muốn loại này chấp nhận tra vào mở rộng có
thể thơng qua Một trong sáu phần cố gắng ứng dụng không được thừa
nhận tốt ,hoà nhập 3 dự án ảnh chụp(tờ chiếu thực tế ảo ,thư viện lưu trữ
ảnh Hancock, ảnh lịch sử Los Angeles) vào trình ứng dụng đơn Nhóm
chỉ có thời gian ngắn để gắn bộ phận cùng nhau của 3 cấu trúc và sử
dụng giao diện Vài thành quả đặc trưng là tốt (khả năng màu nổi với sự

chuyển đổi tốt của mẫu )nhưng chẳng một khách hàng nào say mê
phương tiện tạo ra thành quả
Rõ ràng cơng việc đó của người qủn lí thư viện với lí thuyết W và triết lí
Win Win làm thoải mái cho họ có “suy nghĩ lớn” về đề án đó Việc
thương lượng có sự cân nhắc đó là sự khơn ngoan sắc bén về cho phép
nhóm và người quản lí thư viện bằng lịng tập hợp có thể thực hiện được
của việc phân phát cho sản phẩm cuối cùng kì học ở trường Mặc dù thời
gian giao phó khơng lớn tham gia trong dự án ,cho phép người quản lí
thư viện là phần quan trọng của họ trong thời gian có thẻ ứng dụng được
vào công nghệ phần mềm Một thuận lợi lớn của người quản lí thư viện ở

21


đây là họ trở thành quen thuộc với con số thư viện phát hành và kĩ thuật
công nghệ phần mềm phức tạp trong công cụ của họ
Sản phẩm của tạo hố: ở một chừng mực nào đó người quản lí nổi tiếng
trong ước định ghi nhớ
“rõ ràng sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa nhóm sinh viên và người quản lí thư
viện sản phẩm khác trong các sản phẩm thiết kế cho sử dung khác Ví dụ
:kĩ thuật giao diện báo cáo phản ánh kĩ thuật sử dụng tương lai của hệ
thống vào lúc phim sinh viên giao diện tinh nghịch phản ánh nhu cầu và
sự quan tâm khác nhau của nhóm khách hàng
Hình 6:Sử dụng giaodiện cho sự tra vào bản thảo cổ xưa ,là điển hình của
thị giác và xúc giác của sản phẩm cơ sở Netscape gắn vào sử dụng cử sổ
khác nhau ,trưng bày thuộc tính của bản thảo ,những thắc mắc mong
muốn bản thảo sử dụng cơng nghệ tìm kiếm và gia nhập vào danh mục
liệt kê bản thảo mới

22



Khi chúng ta bắt đầu khố học, chúng ta khơng chắc chắn về sự lựa chọn của
mình đối với quy mô, tài liệu hướng dẫn, công cụ, vấn đề quan trọng, tài liệu
khoá học Dù sao các thư viện và người quản lý đã tìm ra được những đề tài
thích hợp mà họ có thể tiếp tục thực hiện một loạt đề tài tương tự, và chịu
chi phí đối với sự thay đổi của sản phẩm và duy trì nó sau khi thực hiện, lần
lượt chúng ta có được dữ liệu mở rộng và ý kiến phản hồi liệu chúng ta sẽ
cải tiến khoá học và dự án này như thế nào trên cả hai phương diện khoá học
trong tương lai và hoạt động mang tính cơng nghiệp
Số chu kỳ Đối với những dự án như thế này, chúng ta sử dụng chu kỳ đơn
cho mỗi LCO và LCA và sự kiện này là hoàn toàn hợp lý Những dự án nhỏ

23


hơn chúng ta có thể sử dụng LCA ở dạng đơn, những dự án lớn hơn có thể
dùng nhiều chu kỳ để đạt mục tiêu LCO và LCA Cho ra kết quả của quá
trình xem xét lại LCO của chúng ta, Sử dụng chu kỳ đơn cũng có thể đưa ra
kết quả kém thích ứng trong nửa giai đoạn của dự án Trong một vài dự án,
phần chi tiết không cần bằng cả trong văn thư lưu trữ và hỏi hoặc mượn một
phần vỏ ngoài LCO, chu kỳ LCA sẽ làm cho chính xác những cái khơng cần
bằng Sử dụng 03 chu kỳ để tạo ra cột LCO v à LCA có thể loại bỏ được
thời gian khơng cần thiết cả cho sản xuất và kết hợp ba bộ dụng cụ đó
Độ tương thích nhóm có thể thích ứng với điều kiện thực tế như là thuận
tiện hay không với vỏ của COTS, với cơ sở hạ tầng khơng có sẵn như là
bảo trì, thiếu ý kiến chun mơn trên hệ thống thông tin thư viện; sự phức
tạp của thông tin cá nhân Càng nhiều hình thức và phương thức truyền
thống khó có thể thích ứng với những sự thay đổi trong thời gian ngắn
Communication and trust Chúng ta thấy rằng, tối thiểu cho thể loại ứng

dụng này, định nghĩa của một sản phẩm ngồi quan trọng nhất khơng phải
là tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe, nhưng nhóm người giữ tiền đặt cược có đủ
độ tin tưởng và chia sẻ đáp ứng một cách hiệu quả với những thay đổi ngoài
ý muốn Ngay khi bắt đầu, thư viện khách hàng không chắc về những dự án
trong tương lai Bằng cột LCA, dù sao, sự nghi ngờ hay không đảm bảo
trong cơng việc đã được loại bỏ bằng lịng tin và sự nhiệt tình, cho dù cịn
nhiều điều chưa chắc chắn trong ứng dụng công nghệ tham chiếu Sự phát
triển này vẫn tiếp tục trải qua giai đoạn phát triển, và đạt đến sự cam kết lẫn
nhau để thuyết phục tăng thêm đề án, khả năng tiếp cận của win win là đạt
tới một sự nhất quán với kinh nghiệm nhanh nhất
Một sự chuyển giao nhẹ nhàng Hình dạng trước kia cuả WW có hình xoắn
ốc, chuyển giao từ sự đồng ý của người nắm giữ WW tới việc yêu cầu các
tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phác thảo Công cụ phần mền nhóm WW sẽ
24


giúp chuyển đổi một cách dễ dàng Sự miêu tả sắp xếp dự liệu trong bộ nhớ
phân loại của WW tới bảng nội dung yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu
phạm vi phân loại WW như kiểm tra danh sách để đạt được sự thống nhất
một cách hiệu quả trong việc tập trung vào đàm phán với người nắm giữ
Chúng ta đang khám phá một phần tự động của chuyển đổi yều cầu này làm
cho nó nhẹ nhàng hơn như thế nào
Sử dụng chuyên viên thiết kế
Mặc dù sự xuất hiện này có thể tránh được sự thiếu khả năng Chúng ta vẫn
phải trải qua tình trạng đình trệ từ sự tàn phá và sự cố gắng hợp tác đa quan
điểm Năm thứ hai của dự án (miêu tả sau) tài liệu khơng cịn phong phú, đã
sử dụng Rational Rose kết hợp các công cụ truyền thống( đã giảm một lượng
không nhỏ), dù sao phải đầu hàng một số ít cái khơng nhất qn Chúng ta
vẫn phải có 05 để thay thế 6 thành viên trong mỗi nhóm cái sẽ giảm bớt sự
mâu thuẫn, và quá khả năng bởi một số người này phải nói với người khác

Cuối cùng, chúng ta kết thúc khóa học và dành cơ hội cho sự phản hồi Cơng
cụ phần mềm nhóm WW sẽ giúp nhóm xây dựng và các nhân tố ưu tiên
nhưng người ta cần nhiều khóa đào tạo sơ bộ hơn và kinh nghiệm trong sử
dụng nó Sinh viên cũng phải đưa ra nhu cầu đối với đào tạo hơn trên trang
web kỹ năng và phản hồi nhiều hơn với sản phẩm trung gian Năm thứ hai
của dự án, chúng ta cho thêm ví dụ về nhà trên cả quy tắc của WW và khâu
chuẩn bị sử dụng Chúng ta xây dựng phần đào tạo đặc biệt trên WW và mẫu
Web, chúng ta cũng xây dựng phần kiến trúc đặc biệt LCP và LCA cho mọi
dự án hơn là chỉ ba phần bài học
Sự chấp nhận của khách hàng: Chúng ta học được hai bài học ở đây, trước
tiên không kết thúc đàm phán trước mẫu ban đầu, nếu bạn thực hiện, sự đàm
phán này mất đi sự ổn định khi khách hàng nhìn thấy mẫu ban đầu Trong
năm thứ hai của dự án, chúng ta sẽ có nhóm đàm phán và mẫu ban đầu hiện
25


×