ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
CHU VĂN LN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU TRANG TRẠI SẢN XUẤT RAU CỦA GIA ĐÌNH ƠNG
HIROYASU TẠI LÀNG KAWAKAMI - HUYỆN MINAMISAKUTỈNH NAGANO - NHẬT BẢN VÀ XÂY DỰNG Ý TƯỞNG KHỞI
NGHIỆP SAU KHI HỌC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN”
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng ứng dụng
Chun ngành
: Khuyến Nơng
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
CHU VĂN LN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU TRANG TRẠI SẢN XUẤT RAU CỦA GIA ĐÌNH ƠNG
HIROYASU TẠI LÀNG KAWAKAMI - HUYỆN MINAMISAKUTỈNH NAGANO - NHẬT BẢN VÀ XÂY DỰNG Ý TƯỞNG KHỞI
NGHIỆP SAU KHI HỌC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN”
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng ứng dụng
Chun ngành
: Khuyến Nơng
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2014 -2018
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Mạnh Thắng
Thái Nguyên – năm2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: "Tìm hiểu trang trại sản xuất
rau của gia đình ơng Hayashi Hiroyasu tại làng Kawakami - huyện
Minamisaku - tỉnh Nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học
tập và làm việc tại Nhật Bản ”
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
ThS. Nguyễn Mạnh Thắng - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn - giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt q trình làm khóa luận.
Xin cảm ơn Ban Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên,Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế ITC đã tạo cơ hội và điều
kiện để em đi thực tập tại Nhật Bản.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác đang công tác tại hiệp hội giao lưu
nông nghiệp quốc tế làng Kawakami, HTX Kawakami, hiệp hội hỗ trợ du học
sinh, thực tập sinh Chikyujin, cán bộ khuyến nông làng Kawakami đặc biệt là
gia đình ơng Hayashi Hiroyasu đã ln quan tâm, tạo điều kiện và cung cấp
số liệu giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại địa bàn.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên trong q trình thực hiện đề tài em đã gặp
khơng ít những khó khăn, do vậy mà đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng01 năm 2019
Sinh viên
Chu Văn Luân
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết............................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu....................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Phương pháp thực hiện............................................................................... 3
1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu..................................................... 3
1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................. 4
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ................................................... 4
1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất ................................................. 5
1.4. Thời gian, địa điểm thực tập ...................................................................... 5
1.4.1. Thời gian thực tập ................................................................................... 5
1.4.2. Địa điểm .................................................................................................. 5
PHẦN 2. K ẾT QUẢTHU ĐƯỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP ....................... 6
2.1. Mơ tả tóm tắt về cơ sở thực tập và những công việc thực hiện ................. 6
2.2. Những nguồn lực của trang trại gia đình ơng Hiroyasu............................. 8
2.2.1. Mơ hình tổ chức của gia đình................................................................ 15
2.2.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở thực tập ... 15
2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình ơng Hiroyasu ....... 16
2.3.1. Sản lượng rau của trang trại gia đình ơng Hiroyasu ............................. 17
2.3.2.Doanh thu của trang trại gia đình ơng Hiroyasu .................................... 22
2.3.3. Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại.............................................. 26
iii
2.3.4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại ...................................... 28
2.3.5. K ết qu ả s ản xu ất kinh doanh c ủa trang tr ại ..................................... 28
2.4. Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của trang
trại.................................................................................................................... 20
2.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của trang trại ....................................... 21
2.6. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại ............................................... 22
PHẦN 3.Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP .......................................................... 30
PHẦN 4. KẾT LUẬN .................................................................................... 38
4.1. Kết luận thực tập tại gia đình ơng Hiroyasu ............................................ 38
4.2.Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp ............................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng rau của gia đình ơng Hiroyasu 2018 ............................. 18
Bảng 2.2: Doanh thu của gia đ ình ơng Hiroyasu ........................................... 18
Bảng 2.3: Chi phí sản xuất hàng năm của gia đình ơng Hiroyasu 2018 ......... 19
Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của gia đình ơng Hiroyasu .......... 20
Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế trồng rau của gia đìnhơng Hiroyasu 2018 .......... 21
Bảng 2.6: Chế độ tưới tiêu của gia đình Hiroyasu .......................................... 24
Bảng 3.1: Chi phí dự kiến đầu tư xây lắp cơ bản của dự án ........................... 33
Bảng 3.2: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án .............................. 34
Bảng 3.3: Chi phí sản xuất thường xuyên của dự án ...................................... 34
Bảng 3.4: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án ......................................... 35
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của dự án ............................................................. 36
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của gia đình ơng Hiroyasu .......... 26
Hình 2.6: Sơ đồ kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm ................................... 28
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
ĐVT
Đơn vị tính
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TT
Trang Trại
1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết
Chương trình thực tập nghề tại Nhật Bản là một chương trình có sự hợp
tác, liên kết chặt chẽ giữa Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên với Trung
Tâm Đào Tạo và Phát Triển Quốc Tế về nhiều lĩnh vực giáo dục đào tạo,
chuyển giao khoa học cơng nghệ. Trong đó lĩnh vực về hợp tác phát triển
nơng nghiệp đang được chú trọng quan tâm vì đặc thù của Việt Nam vẫn đang
là một nước nông nghiệp dựa vào nơng nghiệp là chính. Nhật Bản là một
nước dù chịu nhiều thiên tai điều kiện thời tiết khắc nghiệt nhưng nền nông
nghiệp phát triển một cách thần kỳ và là một trong những nước có nền nơng
nghiệp cơng nghệ cao tiên tiến, hiện đại hàng đầu thế giới.
Chương trình thực tập lần này khơng chỉ học về kiến thức nơng nghiệp
mà cịn được trải nghiệm văn hóa, cuộc sống thường nhật của người bản địa.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất tổng hợp cùng tồn tại với thiên nhiên. Ở
đó sẽ có những trải nghiệm thực tế và những bài học mà chắc hẳn trong sách
vở sẽ không đề cập đến. Ví dụ, mầm cây từ khi gieo trồng đến lúc ra ruộng
phải qua rất nhiều công đoạn. Sản xuất rau không chỉ cần công nghệ, kỹ thuật
mà còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên, sâu bệnh, nhiệt độ, lượng
mưa, mưa đá, bão, ảnh hưởng sau bão, cũng như những ảnh hưởng của gió
bão khi vận chuyển cây trồng… Tất cả những ảnh hưởng từ tự nhiên cũng cần
được xem xét một cách kỹ lưỡng. Thông qua những trải nghiệm thực tế để
khám phá thêm những kiến thức mới biến nó thành kinh nghiệm cho bản thân
Tại Việt Nam nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, trong đó ngành
trồng trọt chiếm 75% giá trị sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển của ngành
trồng trọt có ý nghĩa kinh tế rất to lớn.
2
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với nền kinh tế và
khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão cùng với đời sống người dân
không ngừng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, việc khơng ngừng sáng
tạo và áp dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất là hướng đi
tất yếu để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách với
các nước tiên tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm
ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm và đời sống của người dân. Chính vì vậy việc học hỏi, tham khảo
kinh nghiệm của Nhật Bản quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản
xuất nơng nghiệp là vơ cùng cấp thiết.
Do đó em đã tiến hành thực hiện đề tài "Tìm hiểu trang trại sản xuất rau
của gia đình ơng Hayashi Hiroyasu tại làng Kawakami - huyện Minamisaku tỉnh Nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại
Nhật Bản ”.
1.2 Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
Mô tả được cơ sở thực tập v à nhũng công việc thực hiện tại cơ sở
thực tập
Tìm hiểu được các nguồn lực của trang trại gia đình ơng Hiroyasu
Đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình ơng
Hiroyasu
Đề xuất ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Nhật Bản
1.2.2.Yêu cầu
a) Về chuyên môn nghiệp vụ
Là sinh viên năm thứ 4 của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
chuyên ngành Khuyến Nông thuộc Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn,
3
được học những kiến thức về nơng nghiệp khi cịn ngồi trên ghế nhà trường
và thực tập tại gia đình ông Hayashi Hiroyasu
Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Về thái độ
+ Hăng hái nhiệt tình trong cơng việc, khơng sợ vất vả
+ Vui vẻ, hịa đồng với mọi người
+ Tuân thủ các quy định của trang trại thực tập
- Về ý thức trách nhiệm
+ Nhiệt tình và có trách nhiệm với cơng việc
+ Hồn thành tốt cơng việc được giao
+ Tích cực học hỏi kinh nghiệm từ cơng việc và mọi người xung quanh
+ Có trách nhiệm bảo quản tài sản chung của trang trại
1.3. Phương pháp thực hiện
1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập
các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo hoặc các tài liệu
đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ
chức, văn phịng.
Các thơng tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách,
báo, internet… Trong đề tài sử dụng các tài liệu, số liệu đã được công bố trên
các trang web, sách, báo, tạp chí…
Thu thập số liệu sơ cấp:
Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật,
sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát
trực tiếp cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu
4
được khi phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương
pháp quan sát trực tiếp thực trạng sản xuất của trang trại.
Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp gia đình và ông
H ayashi Hiroyasu để tìm hiểu về công tác tổ chức, hoạt động sản xuất, thuận
lợi và khó khăn gặp phải của trang trại.
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất của gia đình.
1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được biểu diễn qua các bảng biểu.
- Những thông tin, số liệu thu thập được em tiến hành tổng hợp, phân
tích lại để có được thơng tin cần thiết cho đề tài.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
+ GO giá trị sản xuất (Gross Output):
𝑛
𝐺𝑂 = ∑ 𝑃𝑖𝑄𝑖
𝑖=1
Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ I, Qi khối lượng sản phẩm thứ i.
Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một
thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người
ta tính cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nơng nghiệp
đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm)
+ VA giá trị gia tăng (Value Added)
VA= GO-IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost).
IC=∑𝑛𝑖=1 𝐶𝑖
Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là tồn bộ chi phí vật chất
thường xun và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của
5
trang trại như các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi
phí khác…
Hay VA=V+C+M
Trong đó:
V là chi phí lao động sống.
C là giá trị hồn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu
hao tài sản cố định).
M là giá trị thặng dư.
Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó
phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất
lượng SXKD của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì
sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần).
+ VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn,
chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được
giá trị gia tăng là bao nhiêu).
1.4. Thời gian, địa điểm thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
Từ ngày 07/05/2018 đến 07/11/2018
1.4.2. Địa điểm
Tại trang trại gia đình ơng Hayashi Hiroyasu làng Kawakami Nhật Bản
6
PHẦN 2
KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1. Mơ tả tóm tắt về cơ sở thực tập và những công việc thực hiện tại cơ
sở thực tập.
2.1.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập
*Vị trí địa lý.
Làng Kawakami - Mura, là một ngôi làng nằm ở huyện Minamisaku
Mur - Gun, thuộc tỉnh Nagano nằm ở phía nam trung tâm, thuộc vùng
Chubu của Nhật Bản, có kinh độ: 1380 34′ 54′′ , vĩ độ: 350 58′ 19′′.
Phần lớn ngôi làng nằm trong ranh giới của Vườn Quốc gia Chichibu
Tama Kai.
*Địa hình.
Làng Kawakami có địa hình cao hiểm trở bao gồm nhiều ngọn núi cao
hùng vĩ, trùng điệp bao vây quanh làng. Độ cao trung bình so với mặt nước
biển là 1185m, nơi cao nhất là 2595m, nơi thấp nhất là 1110m.
Nhìn chung địa hình của làng thuận lợi cho phát triển các loại cây lâm
nghiệp và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như trồng rau.
*Điều kiện khí hậu.
- Làng Kawakami có khí hậu mát mẻ. Nơi đây có tuyết phủ suốt mùa
đơng và đầu xn. Khí hậu của làng được phân chia thành bốn mùa rõ rệt:
+ Mùa đông kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau với
nhiệt độ có lúc thấp nhất là -18oC.
+ Mùa xuân bắt đấu từ tháng 3 đến tháng 5 khi đó hoa anh đào bắt đầu nở
dộ 2 bên đường, khi đó nhiệt độ ấm dần với nhiệt độ trung bình là -2oC đến 5oC.
+ Mùa hè bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình là 30oC.
+ Mùa thu bắt đầu từ tháng 9 đến hết tháng 11, khi mà những cáng
7
đồng đang bắt đầu vào cuối mùa vụ và những cánh rừng sung quanh nhữ lá
cây đang chuyển dần sang màu đỏ và vàng tuyệt đẹp, khi đó có thời tiết mát
mẻ hơn nhiệt độ trung bình là 15oC.
*Thủy văn.
Làng Kawakami có sơng Chikumagawa chảy qua phía đơng và phía tây
làng Kawakami, nơi dòng chảy mỏng bắt đầu ngay dưới đỉnh núi Kobu
Nobugatake (Kawakami) cao 2,160 mét. Nên có đầy đủ nước tưới cho sản
xuất nơng nghiệp.
Ngồi ra trên địa bàn cịn có hệ thống kênh, mương, đập rất phát triển
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của người nông dân.
*Các nguồn tài nguyên.
- Tài nguyên đất.
Đất đai của làng Kawakami chủ yếu là đất pha cát, sỏi, đá. Vào mùa
xuân hè do băng tan nên đất bị rửa trôi rất nhiều.
Hằng năm để tăng độ màu mỡ cho đất người dân thường phải bón phân
rất nhiều.
Gia đình ơng Hayashi Hiroyasu nằm ở vùng Akiyama của làng
Kawakami là một gia đình trồng rau từ rất lâu với các loại rau trồng chủ yếu
như xà lách xà lách tím và cải thảo. Trước đây gia đình ơng có trồng thêm sup
lơ và xà lách xanh nhưng do hiệu quả kinh tế của 2 lọa rau đấy khơng cao nên
hiện tại gia đình ơng chỉ trồng 3 loại rau chính là xà lách, cải thảo, xà lách tím
Mơ tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Gia đình ơng Hayashi
Hiroyasu là một gia đình trồng trọt các loại rau như xà lách, xà lách tím và
cải thảo. Gia đình thực hiện các hoạt động từ khâu chuẩn bị đất đến trồng,
chăm sóc và thu hoạch.
Các thành phần lao động của trang trại gồm có 5 người:
+ Gia đình ơng bao gồm 3 người
8
+ Người làm gồm có 2 sinh viên thực tập
2.1.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập
STT
1
Nội dung và kết quả đạt được từ
Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi
các công việc đã thực hiện
được thông qua trải nghiệm
Chuẩn bị cho vụ trồng (Tháng Rèn luyện khả năng chịu đựng của
5):Cùng gia đình làmđất, phủ bạt bản thân, ứng dụng máy móc trong
maruchi tạo luống bằng máy chuyên sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu sức
dụng, đục lỗ chuẩn bị trồng.
2
lao động.
Trồng cây con (Tháng 5 đến tháng Biết được cách thức chọn, trồng cây
10 ):
con, sử dụng khoa học kỹ thuật trong
Cùng với gia đìnhchở cây con ra sản xuất nơng nghiệp.
ruộng, trồng cây, kiểm tra tình trạng
của bộ rễ.
3
Chăm sóc (Tháng 5 đến tháng Nắm được các kỹ thuật chăm sóc,
11):Cùng với gia đình kéo màng phủ phòng trừ sâu bệnh hại.
vào đầu tháng 5,nhổ cỏ, kiểm tra sự Biết cách sử dụng dụng cụ bón phân.
phát triển của cây, bón phân, lắp đặt
hệ thống tưới nước.
4
Thu hoạch (Tháng 6 đến tháng Biết được cách thức hoạch rau xà
11):Cùng với gia đình thu hoạch lách, cải thảo, xà lách tím,cáchcắt rau
rau,chọn lựa rau khơng đạt tiêu đúng tiêu chuẩn, phân loại rau theo
chuẩn, phân loạiđóng rau vào thùng, yêu cầu
vận chuyển đến nơi tập kết rau.
5
Biết cách tổ chức quản lý công việc.
Dọn dẹp trang trại (tháng 11): Rèn luyện khả năng chịu đựng của
Cùng với gia đình dọn dẹp, lột bạt bản thân, biết được cách thức sử
maruchi.
dụng, ứng dụng máy móc trong cơng
việc giảm thiểu sức lao động
Nắm được cách thức tổ chức công
việc hiệu quả.
9
Nội dung chi tiết công việc:
Công việc 1: Chuẩn bị cho vụ trồng
- Thời gian: 15/05/2018 – 15/06/2018
Cách làm: Tiến hành phủ bạt nilon cần 3 người. (1 người lái máy phủ
bạt, 2 người còn lại mỗi người một đầu ruộng).
Chiếc máy phủ bạt chạy từ đầu này sang đầu kia, máy tiến hành lên
luống và phủ bạt luôn.
Nhiệm vụ của người đầu bên này là tạo rãnh, lên luống ban đầu để tạo
điểm cho những chiếc rãnh của máy cày sâu xuống.
Người bên kia có nhiệm vụ cắt bạt sau khi máy đi hết 1 luống.
Mỗi lần chạy như vậy máy sẽ tạo được 2 luống, kích thước giống nhau
và rất thẳng.
Sau khi xong xuôi dùng dụng cụ làm phẳng mặt luống lăn đều các
luống .
- Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng thích ứng với thời tiết
vượt qua khó khăn của bản thân, biết cách ứng dụng máy móc trong sản
xuất, giảm thiểu sức lao động.
Cơng việc 1.1: Ươm hạt giống
- Thời gian: 15/05/2018 – 15/09/2018
- Hạt giống được tuyển chọn kỹ càng từ những vườn giống và cơng ty
hạt giốnghoặc có thể là nhập từ Mỹ. Giá mỗi lọ hạt giống rau xà lách với giá
5000 yên ( khoảng1 triệu vnd) với số lượng 5000 hạt giống.
- Tại làng cũng mở một trung tâm nghiên cứu giống và sản xuất giống
để chủ động hơn về giống cây trồng .
- Đất gieo hạt là loại đất chuyên dụng, được người dân mua về từ các
nhà máy sản xuất thành phần chủ yếu là rêu và mùn cưa.
- Đất được cho vào máy trộn cùng với vôi, phân bón, mùn và nước
10
theo một tỉ lệ nhất định.
- Mỗi khay có 280 lỗ. Cho đất vào khay phải đảm bảo cho đất có độ
chặt vừa phải, khơng được chặt q cũng khơng lỏng quá, đảm bảo tạo được
lỗ nhỏ trên khay để dễ dàng cho việc gieo hạt.
- Cách làm:
Sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng pottoru với khay ở đáy có
những lỗ nhỏ để cho hạt giống vào.
Sau khi cho hạt vào ta tiến hành phủ một lớp mùn trấu ở phía trên tạo
lớp che phủ và giữ ẩm cho hạt, mỗi lần gieo hạt như vậy cách nhau 3 ngày
mỗi lần gieo là 40 khay.
- Thời gian tưới nước:
Trong ngày nếu độ ẩm của đất không đủ sẽ tiến hành tưới nước tiếp.
Quá trình này được thực hiện trước và sau 20 ngày. Ngoài ra, hệ thống thơng
gió cũng được quản lý ở khoảng 20 độ, mở vào buổi sáng và đóng lại vào
buổi tối. Thêm nữa cần chú ý nhiệt độ của nhà kính vào ban đêm.
- Để tránh sâu bệnh việc lựa chọn các loại hạt giống rau cũng rất
quan trọng
- Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng gian khó của
bản thân, cẩn thận trong cơng việc, đồn kết hồn thành công việc được giao.
Công việc 1.2: Đục lỗ trên bạt maruchi
- Thời gian: 20/05/2018 – 20/06/2018
- Cách làm: Dùng dụng cụ đục lỗ chuyên dụngđục theo vị trí lỗ đã được
in săn trên bạt (khoảng cách lỗ 25cm đối với cây xà lách).
- Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng của bản thân,biết
cách sủ dụng dụng cụđục lỗ
Công việc 2: Trồng cây
- Thời gian: 20/05/2018 – 30/09/2018
11
Sau khi gieo hạt đươc 22 ngày ta có thể đem cây ra ruộng trồng.Trong
giai đoạn này cần chú ý đến sự phát triển của cây mầm.
Cây con được đưa ra ruộng bằng xe ô tô. Cần chú ý không làm cây con
bị gãy, để khay rau cẩn thận và khơng xếp trồng lên nhau.
Dựa vào kế hoạch đã có để tiến hành trình tự, thời gian trồng và lượng
khay rau trồng mỗi ngày
Tại mỗi thửa ruộng 10a trồng được 8800 cây rau Xà lách (25cm X
25cm) được trồng.
Để giảm chi phí sử dụng phương pháp thâm canh tăng vụ trên một
luống đất trồng.
Khi trồng rau cần chú ý:
- Cần nhẹ nhàng tránh làm cây con bị tổn thương.
- Đối với bầu có 2 cây cần ngắt bỏ chỉ để lại 1 cây.
- Khi trồng phải để mặt trên của bầu cây bằng với tấm bạt (nếu thấp thì
cây con sẽ bị úng nước).
- Nếu khi trồng mà có đá ở trong những lỗ đã đục cần loại bỏ ra ngồi.
- Khi trồng cây con phải thẳng, trống siêu vẹo
Cơng việc 3: Chăm sóc
- Thời gian: 20/05 /2018– 30/09/2018
- Trong thời gian hanh khơ, lượng mưa ít, cần chú ý công tác tưới tiêu.
Lúc này là thời điểm tưới nước cần đặc biệt chú ý.
- Cần chú ý diệt cỏ bên trong cũng như xung quanh các luống rau. Để
giảm thiểu tối đa thiệt hại do sâu, bệnh cần thường xun quan sát tình trạng
rau trồng, khi có biểu hiện của bệnh chú ý lựa chọn sử dụng các loại thuốc
thích hợp. Sâu dịch bệnh thường dễ phát triển vào những ngày mưa kéo dài
hoặc khơ hạn.
- Cơng tác phịng chống dịch bệnh trước và sau mùa mưa là rất quan
12
trọng. Ngoài ra cần lựa chọn các loại hạt giống có khả năng chống dịch bệnh
cao. Các loại thuốc trừ sâu cần được kiểm soát một cách chặt chẽ. Tuân thủ
các quy định về cách sử dụng, số lượng sử dụng, ngày phun thuốc và phải
nghi chép lại cụ thể. Nghiêm cấm việc phun thuốc trừ sâu trước ngày thu
hoạch. Trước khi thu hoạch 3 ngày, phải nộp lại bản ghi chú thời gian phun
thuốc trừ sâu cho hợp tác xã nông nghiệp.
- Trong trường hợp thâm canh tăng vụ, để giảm thiểu cơng việc bón phân
cho đất thì sẽ được phân URE, phân được bón trước khi san đất và phủ bạt
nilon cho đến lúc thâm canh vụ thứ 2.
- Đảm bảo an toàn – an tâm: Quản lý ghi chú hằng ngày về phòng chống
dịch bệnh trong trồng trọt. Những ghi chú hằng ngày của các chủ hộ nơng dân
về phịng chống dịch bệnh được nhập vào kho dữ liệu chung. Căn cứ trên
thông tin kho dữ liệu này thiết lập phương pháp trồng trọt an toàn. Kiểm tra
lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật thông qua cơ sở kiểm tra bên ngồi.
- Để đảm bảo tính an toàn của thực phẩm, luật an toàn thực phẩm đã
được ra đời. Việc kiểm tra lượng tồn dư của các loại thuốc bảo vệ thực vật
trong nông sản đã được tích cực thực hiện định kỳ thơng qua các cơ quan
kiểm tra bên ngoài.
- Ghi chép hàng ngày về phòng chống dịch bệnh. Thiết lập các tiêu
chuẩn về việc theo dõi phòng chống dịch bệnh hàng ngày. Phổ biến, hướng
dẫn đến các hộ nông dân các tiêu chuẩn này. Các hộ nông dân sẽ căn cứ trên
các tiêu chuẩn, hàng ngày theo dõi, ghi chú vào sổ phòng chống dịch bệnh. Sổ
phòng chống dịch bệnh này sẽ được kiểm tra bởi JA.
- Bài học kinh nghiệm: Biết được cách chọc lỗ, khoảng cách trồng giữa
các cây. Nắm được cách thức lựa chọn, quy trình trồng cây con.
Cơng việc 4: Thu hoạch
Thời gian:Thu hoạch rau kéo dài từ tháng 6 đến tháng 11
13
Sau khi trồng và chăm sóc sau khoảng 45 ngày đối với rau xà lách và
xà lách tím, khoảng 60 ngày đối với cải thảo tùy thuộc vào điều kiện thời tiết
sẽ được thu hoạch.
Thời gian thu hoạch thường được bắt đầu từ 2-3h (tháng 6, 7, 8, 9) sáng
tùy vào số lượng thu hoạch trong ngày và xong sớm trước khi mặt trời mọc để
đảm bảo độ tươi của rau trước khi chuyển đến kho bảo quản.
Đầu tháng 10 khi thời tiết bắt đầu lạnh và có băng phải thu hoạch lúc
băng tan khi mặt trời mọc.
Tùy từng loại rau, mà có quy định xuất kho khác nhau, căn cứ vào số
lượng, độ dài, độ rộng, độ cuốn của lá để phân loại thành các sản phẩm cao
cấp, thấp cấp, sản phẩm phân loại theo kích cỡ như như, 2LA, LL, L, LA, M,
B. Loại LL và L là loại chất lượng cao, giá bán tốt nhất, đây cũng là mục đích
của những người nơng dân.
Để có thể thu hoạch đúng thời điểm thích hợp, cần hết sức chú ý tới
cơng tác giám sát tình trạng các loại rau trồng.
Đối với các loại rau xà lách, tại các vết cắt cần rửa lại cẩn thận bằng
nước sạch đạt chuẩn
Tùy thuộc kích cỡ to nhỏ, cũng như tình trạng của lá bên ngoài để làm căn
cứ phân loại chất lượng của các loại rau. Chất lượng khác nhau sẽ được để riêng
biệt. Rau củ sẽ được xếp vào hộp cẩn thận theo số lượng đã được quy định.
Các cây rau bị sâu bệnh hoặc hư hại do ảnh hưởng của thời tiết đều bị
loại bỏ.
Trên mỗi thùng các tông, cần được dán nhãn để phân biệt các loại hàng
loại L, loại LL, loại LA, loại 2LA, loại M, loại B.
L: là loại 16 cây, nặng 10 - 13kg.
LL: là loại 12 cây, nặng 10 - 13kg.
LA: là loại 16 - 18 cây, nặng 10kg.
14
2LA: là loại 12 cây, nặng 13kg – 15kg.
M: là loại 18- 20 cây, nặng 10kg.
B: là loại 20 -24 cây, nặng 10kg.
Tại thời điểm thu hoạch đầu tiên, chú ý cẩn thận không dẫm lên các bạt
nilon, vì sẽ làm cho đất cứng lại, gây ảnh hướng đến mùa vụ canh tác thứ 2.
Thu hoạch là bước rất quan trọng, vì nếu cắt rau khơng tốt sẽ ảnh
hưởng đến giá bán cũng như chất lượng rau nên tôi được người dân nhắc rất
kỹ mỗi lần ra thu hoạch. Những vết cắt phải là 1 mặt phẳng và chỉ cắt 1 vết
duy nhất. Những điều này thật sự ở Việt Nam khơng có. Trước khi thu hoạch
cần phải ngưng phun thuốc trừ sâu bệnh, tùy theo mức độ tồn độc của thuốc
(thời gian cách ly) lâu hay nhanh để an toàn cho người sử dụng.
Thời điểm thu hoạch rau rất quan trọng để đạt hiệu quả tốt nhất trong
quá trình bảo quản và chế biến. Xác định đúng thời điểm thu hoạch giúp kéo
dài thời gian bảo quản và nâng cao chất lượng của rau. Thời gian thu hoạch
thuận lợi nhất là vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát.
Sau khi cây rau sinh trưởng phát triển đảm bảo thời gian sinh trưởng
của từng loại rau, cây rau chuyển sang giai đoạn chín kỹ thuật, hay chín thu
hoạch là thời điểm sản phẩm có thể sử dụng làm thương phẩm
- Bài học kinh nghiệm:Rèn luyện tính cẩn thẩn trong cơng việc, hồn
thành cơng việc được giao
Cơng việc 4.1: Vận chuyển
Nông sản được vận chuyển bằng xe tải đến nơi tập trung và kho bảo quản.
Trước khi vận chuyển rau vào kho tập trung, phải vệ sinh ủng và quần áo bảo
hộ trước khi vào kho
Các loại thùng dùng để đóng gói nơng sản: thùng các tơng, thùng nhựa.
Sau khi viết hóa đơn xuất kho, nơng sản sẽ được chuyển qua bước kiểm tra
vàđược đưa vào kho bảo quản
15
Công việc 5: Thu dọn,chuẩn bị cho vụ sau
- Thời gian: 25/10/2018 – 07/11/2018
- Tại các ruộng rau, công việc thu hoạch sẽ kéo dài đến giữa tháng và
hạn chế dần việc thu hoạch rau vào sáng sớm. Đến cuối tháng, các tấm bạt
nilon sẽ được gỡ bỏ. Công việc dọn dẹp sau mùa vụ bắt đầu. Tiếp đó là những
chiếc máy kéo sẽ san phẳng đất. Quá trình làm đất kết thúc, những chiếc máy
này sẽ được đem đi bảo trì, một mùa vụ kết thúc.Những tấm bạt nilon được
gỡ bỏ và phơi khô, rồi cho vào túi đựng chuyên dụng rồi vận chuyển đến nơi
tập kết. Bạt nilon sẽ được tái sử dụng làm chất đốt cho các nhà máy (nhà máy
thép) hoặc tái chế thành các khay nhựa.
- Để chuẩn bị cho mùa vụ tiếp theo, máy kéo sẽ được sử dụng để bón
phân hữu cơ cho đất. Cứ 10 ha thì bón 3 tấn phân hữu cơ.
- Để tránh đất bị bạc màu, các loại phân hữu cơ từ nguồn gốc từ lúa
mạch, cây bột mì sẽ được sử dụng để bón cho đất.
- Tùy vào tình trạng của đất canh tác mà các loại máy cày máy ủi được
sử dụng để làm đất. Trước khi mùa đông tới, mọi công việc dọn dẹp, phục hồi
đất sẽ được hoàn tất.
2.2. Những nguồn lực của trang trại gia đình ơng Hiroyasu
2.2.1. Mơ hình tổ chức của gia đình
Gia đình ơng bao có 7 người: Ơng Hiroyasu, vợ, bố, mẹ, 3 người con (2
gái, 1 trai)
Đứng đầu gia đình là ơng Hayashi Hiroyasu là người trực tiếp quản lý
điều hành mọi hoạt động sản xuất của gia đình, tất cả các công việc đều phải
thông qua và phải được sự đồng ý của ơng, các thành viên cịn lại có vai trị
hỗ trợ trong sản xuất và các cơng việc hàng ngày trong gia đình.
Lao động chính trong gia đình tham gia vào sản xuất bao gồm ơng
Hiroyasu, bố ông Hiroyasu và con trai ông là Ryotaro
16
Vợ và mẹ ông Hiroyasu đảm nhiệm các công việc nội trợ hàng ngày
trong gia đình 2 người con gái đi làm xa nên không tham gia vào các hoạt
động trong gia đình
2.2.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở
2.2.2.1. Nguồn lực từ bên trong (Nội lực)
a) Nguồn lực đất đai:
- Trang trại có 18 mảnh ruộng với tổng diện tích khoảng 13.5 ha
- Các mảnh ruộng tập trung không đều phân bố mỗi nơi 1 cái
- Tất cả các khu đất của trang trại có hệ thống giao thơng đi lại thuận
lợi, thuận lợi cho việc vận chuyển các vật tư thiết yếu cho việc trồng, chăm
sóc và thu hoạch sản phẩm
b) Nguồn lực về lao động
- Chủ trang trại
Trình độ học vấn:
Chủ trang trại ơng Hiroyasu là người có kiến thức và chuyên môn cao
trong trồng rau qua nhiều năm. Sử dụng thành thạo các loại máy hỗ trợ sản xuất
Bên cạnh đó, ơng cịn là người có trách nhiệm và hết mình trong từng
sản phẩm được đưa ra thị trường.
Thơng minh, nhạy bén, sáng tạo:
Ngồi trình độ học vấn,chủ trang trại còn phải nhạy bén trong các quan
hệ thị trường. Đưa những kĩ thuật mới, tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
- Lao động và sinh viên
Hộ gia đình ơng có tổng số lao động và sinh viên là 5 người gồm 3
thành viên trong gia đình và 2 người làm là sinh viên thực tập
Số giờ làm việc của lao động trong ngày: trung bình 10h/ngày, số
ngày làm việc trong tháng: 26 ngày/tháng.
17
c) Nguồn lực về tư liệu sản xuất của trang trại
Tất cả các nhà kính của trang trại đều có đầy đủ hệ thống tưới nước
tự động
Gia đình có 3 xe chở chuyên dụng sử dụng cho việc đi lại và
vận chuyển rau
Gia đình có đủ máy móc hỗ trợ sản xuất như máy làm luống, máy
đóng hộp, máy đa dụng dùng để phun thuốc, làm đất, làm xe chở hàng …
Gia đình có kho riêng để máy móc và các dụng cụ hỗ trợ sảnxuất .
2.2.2.2. Nguồn lực từ bên ngồi (Ngoại lực)
a) Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật
Chính phủ Nhật ln có chính sách khuyến khích nơng dân áp dụng khoa
học kỹ thuật vào quy trình sản xuất. Có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và
Trung tâm nghiên cứu khảo nghiệm và phát triển giống của tỉnh.Trung tâm
thường xuyên tổ chức những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực
tuyến, giới thiệu các nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nơng dân để họ có thể
trao đổi và phổ biến cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn
đang gặp phải. Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các
chuyên gia của Trung Tâm Nghiên Cứu Khảo Nghiệm và Phát Triển
Giốngvới người nơng dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong ngành trồng trọt.
b) Sự đầu tư phát triển của hệ thống cơng nghệ của nhà nước
Chính phủ Nhật Bản đã không ngừng đầu tư mạnh vào cơ khí nơng
nghiệp để chế tạo ra các loại máy móc để giảm thiểu sức lao động của người
nơng dân. Cho đến nay tất cả nơng dân đều có đủ các thiết bị máy mọc hỗ trợ
trồng trọt sản xuất. Chỉ với 5 người lao động với sự hỗ trợ từ máy móc có thể
sản xuất với diện tích khoảng 13.5 Ha trong thời gian dự kiến của họ.