Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu hoạt động sinh kế của người dân xã phú cường, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN KIM PHƢƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN
XÃ PHÚ CƢỜNG - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Định hƣớng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hƣớng nghiên cứu
: Kinh tế nơng nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN KIM PHƢƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN
XÃ PHÚ CƢỜNG - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Định hƣớng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Hƣớng nghiên cứu
: Kinh tế nông nghiệp
: K46 - KTNN - N01
: Kinh tế & PTNT
: 2014 - 2018
: ThS. Trần Thị Bích Hồng

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên
ghế nhà trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực
tập là khâu vô cùng quan trọng. Việc trang bị kiến thức thực tế cho sinh viên là
rất cần thiết, qua đó giúp sinh viên có điều kiện kiểm tra, kiểm nghiệm, áp
dụng những kiến thức đó một cách có khoa học, linh hoạt vào thực tế sản xuất,

giúp sinh viên có được thời gian nhất định để học hỏi, bổ sung hoàn chỉnh
những kiến thức đã tiếp thu ở trường. Thực hiện phương châm “học đi đôi với
hành - lý luận gắn với thực tiễn”, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa kinh
tế và phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Trần Thị Bích
Hồng, em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hoạt động sinh kế của người dân xã
Phú Cường - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài này, không thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Em xin bày tỏ lịng biết ơn đến: Các thầy cơ trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh tế và PTNT
đã trang bị cho em nền tảng kiến thức vững chắc, UBND xã Phú Cường,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và cung cấp cho em những
số liệu cần thiết. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo ThS.
Trần Thị Bích Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và hồn
thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.Một lần nữa em xin kính chúc tồn thể thầy
cô mạnh khỏe, hạnh phúc, chúc các bạn sinh viên thành công trong tương lai.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả đề tài

Nguyễn Kim Phƣơng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Cường năm 2016 ............... 22
Bảng 4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Phú Cường giai đoạn
2014-2016....................................................................................................... 25
Bảng 4.3. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính của xã Phú Cường
năm 2016 ......................................................................................................... 27
Bảng 4.4. Thống kê vật nuôi của xã Phú Cường giai đoạn 2014 - 2016 ........ 28
Bảng 4.5. Tình hình số hộ nhân khẩu và lao động của xã Phú Cường giai đoạn

2014 – 2016 ..................................................................................................... 29
Bảng 4.6. Các thông tin cơ bản về các hộ được điều tra năm 2017................ 33
Bảng 4.7. Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ năm 2017 ............................ 35
Bảng 4.8. Diện tích đất canh tác và đất rừng theo xóm và nhóm hộ .............. 37
Bảng 4.9. Tài sản chủ yếu của nông hộ .......................................................... 40
Bảng 4.10. Tiết kiệm trung bình của hộ gia đình trong những năm gần đây . 42
Bảng 4.11: Diện tích cây trồng chính của hộ điều tra xã Phú Cường............. 43
Bảng 4.12: Tình hình chăn ni gia súc, gia cầm của các hộ điều tra ............ 44
Bảng 4.13. Chi phí trung bình cho sản xuất nơng nghiệp, phi nơng nghiệp của
các hộ điều tra tại 3 xóm ................................................................................. 47
Bảng 4.14. Thu nhập trung bình từ nơng nghiệp, phi nơng nghiệp của các hộ
điều tra tại 3 xóm............................................................................................. 47


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Khung sinh kế bền vững .................................................................... 6
Hình 2.2 Tài sản của người dân ........................................................................ 7


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DFID

Vụ Phát triển quốc tế Anh


DTTS

Dân tộc thiểu số

UBND

Ủy ban nhân dân


v
MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về sinh kế và hoạt động sinh kế ............................................ 4
2.1.2. Sinh kế bền vững ..................................................................................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.2.1. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới ...... 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của Việt Nam ....................... 12
2.2.3. Những vấn đề liên quan tới hoạt động sinh kế của người dân xã Phú
Cường, huyện Đại Từ ...................................................................................... 15

PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.3.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài......................................................... 16
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 17
3.4. Hệ thống các chỉ số .................................................................................. 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 21


vi
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phú Cường, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 21
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 25
4.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng .................................................................... 30
4.2. Thông tin chung về các hộ được điều tra tại xã Phú Cường .................... 32
4.2.1. Nguồn lực con người của nhóm hộ điều tra.......................................... 34
4.2.2. Nguồn lực xã hội ................................................................................... 36
4.2.3. Nguồn lực tự nhiên ................................................................................ 37
4.2.4. Nguồn lực vật chất ................................................................................ 39
4.2.5. Nguồn lực tài chính ............................................................................... 40
4.3. Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân xã Phú Cường ...................... 42
4.3.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ........................................................... 42
4.3.2. Hoạt động phi nông nghiệp ................................................................... 46
4.3.3. Kết quả của các hoạt động sinh kế của các hộ điều tra ......................... 46
4.4. Các hoạt động sinh kế của xã Phú Cường, huyện Đại Từ qua phân tích

SWOT.............................................................................................................. 49
4.4.1. Hoạt động trồng trọt .............................................................................. 49
4.4.2. Hoạt động chăn nuôi ............................................................................. 50
4.4.3. Hoạt động lâm nghiệp ........................................................................... 50
4.5. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sinh kế bền vững 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu của con người. Nó là
điều kiện cần thiết cho q trình phát triển, nâng cao đời sống con người
nhưng vẫn đáp ứng được địi hỏi về chất lượng mơi trường tự nhiên. Trên
thực tế đã có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hướng đến
mục tiêu phát triển ổn định và bề vững. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những
hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều
kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất,…. Việc nghiên cứu và đánh
giá các hoạt động sinh kế giúp chúng ta hiểu rõ được những phương thức sinh
kế của người dân có phù hợp với các điều kiện của địa phương hay khơng.
Các hoạt động sinh kế có bền vững, phát triển lâu dài và ổn định.
Nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho trước hết là khoảng
70% dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển
kinh tế đất nước và ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Nhưng bên cạnh
đó thì cơ sở hạ tầng cịn thấp kém, sản xuất nông nghiệp hay gặp rủi ro, hệ số

doanh lợi thấp hơn so với các ngành khác, dân trí chưa phát triển theo kịp với
yêu cầu của thị trường. Bên cạnh đó một thách thức to lớn của khu vực nơng
thơn là sức ép chi tiêu cho giáo dục, áp lực của tình trạng gia tăng ơ nhiễm và
suy thối mơi trường đến mức báo động. Bởi vậy với trình độ dân trí và tập
qn canh tác cịn hạn chế, năng suất lao động chưa cao, thu nhập của nơng
dân cịn thấp nên tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra rộng. Xây dựng các hoạt
động sinh kế bền vững và xóa đói giảm nghèo là những chính sách xã hội cơ
bản hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người


2
nghèo có cơ hội và điều kiện tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất tự
vượn lên thoát khỏi nghèo đói, có một cuộc sống ổn định hơn.
Sinh kế của người dân nông thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất
nơng nghiệp để ni sống cho chính gia đình họ.Vì vậy, xây dựng kế hoạch
chiến lược cải thiện sinh kế góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo
từ lâu đã trở thành mối quan tầm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, vì thế có
rất nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn để giúp người dân thốt nghèo. Và để
thực hiện tốt chính sách trên thì một cơng việc hết sức quan trọng là nghiên
cứu các hoạt động sinh kế, các phương thức sống của người dân nhằm giúp
cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các tổ chức có một cái nhìn đầy
đủ và tồn diện để có những biện pháp tác động hợp lý.
Xã Phú Cường là một xã nghèo của huyện Đại Từ, có nhiều dân tộc
thiểu số sinh sống, trình độ dân trí khơng cao, canh tác cịn lạc hậu và truyền
thống,… Đa số người dân xã đều làm nông nghiệp trồng chè và trồng lúa, để
giúp họ có cái nhìn tổng thể về các hoạt động sinh kế do vậy em tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoạt động sinh kế của người dân xã Phú
Cường, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích các hoạt động sinh kế của người dân xã Phú
Cường. Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động
sản xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược
sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các nguồn lực: tự nhiên, xã hội, con người, tài chính, cơ sở
hạ tầng,… tác động đến hoạt động sinh kế của người dân.
- Tìm hiểu các nguồn lực mà người dân ở đây có thể tận dụng được để
tiếp cận và sử dụng nó vào hoạt động sinh kế của mình.


3
- Tìm hiểu hiệu quả của các hoạt động sinh kế đó mang lại lợi ích gì
cho người dân.
- Tìm hiểu khó khăn trở ngại trong hoạt động sinh kế của người dân.
- Đề xuất giải pháp, khuyến nghị để duy trì phát triển các mơ hình ở
địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực
tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thơng tin của sinh viên
trong q trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Xác định được hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân, đóng góp về
cơ cấu thu nhập của các hoạt động sinh kế nơng nghiệp và sinh kế phi nơng
nghiệp, đóng góp về thu nhập của các hoạt động sinh kế nông nghiệp: trồng
trọt, chăn ni… để từ đó có các giải pháp phù hợp cho từng hoạt động sinh kế.
- Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng, giải pháp nhằm góp

phần xóa đói giảm nghèo cho địa phương.


4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về sinh kế và hoạt động sinh kế
2.1.1.1. Khái niệm về sinh kế
Ý tưởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa
những năm 80 (sau đó được phát triển hơn nữa bởi Chamber, Conway và
những người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển
đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện.
Sinh kế của một hộ gia đình, hay một cộng đồng còn được gọi là kế
sinh nhai hay phương kế kiếm sống của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
Theo Chamber and Conway (1992): Một sinh kế bao gồm khả năng
(capacity), tài sản (assets) - (các nguồn dự trữ, các nguồn tài nguyên, quyền được
bảo vệ và tiếp cận) - và các hoạt động cần có cho một cách thức kiếm sống.
Theo Ellis: Một sinh kế bao gồm tài sản (tự nhiên, phương tiện vật
chất,con người, tài chính và vốn xã hội), các hoạt động, và việc tiếp cận đến
các tài sản và các hoạt động này (qua thể chế, quan hệ xã hội), tất cả cùng
nhau xác định sự sống mà cá nhân hay hộ gia đình nhận được. [1]
Theo DFID thì sinh kế có thể được mô tả là một tập hợp của việc sử
dụng các nguồn lực thực hiện các hoạt động để sống. Các nguồn lực có thể
bao gồm kỹ năng và khả năng (vốn con người) của một cá nhân, đất đai, tiết
kiệm và trang thiết bị (vốn tự nhiên, tài chính và vật chất), các nhóm hỗ trợ
chính thức hay các mạng lưới khơng chính thức hỗ trợ cho việc thực thi hoạt
động (vốn xã hội).
2.1.1.2. Khái niệm hoạt động sinh kế
Hoạt động sinh kế là các hoạt động cụ thể do con người làm chủ thể.

Và hoạt động đó được tiến hành trong cuộc sống hằng ngày để tạo thu nhập
nhằm thỏa mãn nhu cầu sống của họ. [1]
Thông thường, đối với một cộng đồng thì ln ln tồn tại hai hoạt
động sinh kế sau:


5
- Hoạt động nông nghiệp gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
thuỷ sản...
- Hoạt động phi nông nghiệp gồm: Buôn bán, dịch vụ, làm thuê, xay xát,...
Hoạt động sinh kế của nơng hộ gồm có: Trồng trọt (lúa, ngơ, sắn,
khoai,...) và chăn ni (trâu, bị, lợn, gà,...).
2.1.2. Sinh kế bền vững
Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục diễn ra trong
tương lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm hủy
hoại các nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có
thể thuộc nguồn tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. “Điều này giải thích tại
sao tính bền vững thường được phân tích theo bốn khía cạnh: Bền vững về
kinh tế, về môi trường, về thể chế và xã hội (IDS, 2004)” [1].
Bền vững khơng có nghĩa là sẽ khơng có gì thay đổi, mà là có khả năng
thích nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ
bản của phương pháp sinh kế bền vững.
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phát huy được tiềm năng con
người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có
khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi
trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó
nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho
tương lai (Scoones, 1998) [1].
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội tụ đủ những nguyên tắc

sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân,
xây dựng dựa trên sức mạnh của con người và đối phó với các khả năng dễ bị
tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác,
bền vững và năng động.


6

Hình 2.1 Khung sinh kế bền vững
(Nguồn: DFID, 2002) [15]
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến
sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể
được sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh
giá sự đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ
thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối
liên hệ giữa những thành phần này
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm
ảnh hưởng đến sinh kế
Các thành phần của khung sinh kế bền vững bao gồm:
a ) Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hồn cảnh dễ bị tổn thương là mơi trường sống bên ngoài của con
người. Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi xu
hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều
này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột,
xu hướng sinh kế quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính
sách, những xu hướng kỹ thuật).



7
Cú sốc: Cú sốc về sức khỏe con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh
cây trồng vật ni.
Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khỏe, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng
có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà
với chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b ) Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người.
Nó cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con
người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết
quả sinh kế hữu ích.

Hình 2.2 Tài sản của người dân
(Nguồn DFID, 2002) [15]
Khung sinh kế xác định năm loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra
những sinh kế:
- Nguồn vốn con người (Human capital)
- Nguồn vốn xã hội (Social capital)
- Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
- Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)


8

- Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mơ hình năm loại tài sản:
(1) Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với các
loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các

điểm nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản.
(2) Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng
đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
(3) Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp
cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài
chính vì họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất
trực tiếp mà còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật ni (tài sản hữu hình) có
thể tạo ra nguồn vốn xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở
hữu chúng…
(4) Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay
đổi liên tục theo thời gian.
Mối quan hệ giữa các loại tài sản trong khung sinh kế
Quan hệ giữa các tài sản
Những tài sản sinh kế nối kết với nhau theo vô số cách để tạo ra kết quả
sinh kế có lợi. Hai loại quan hệ quan trọng là:
- Sự ảnh hưởng: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo
thêm các loại tài sản khác. Ví dụ: người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính)
để mua sắm vật dụng sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật chất).
-Sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản
khác khơng? Ví dụ, sự gia tăng nguồn vốn con người có đủ đền bù sự thiếu
hụt nguồn vốn tài chính khơng? Nếu có, điều này có thể dựa vào mở rộng lựa
chọn cho cung cấp.
Mối quan hệ trong khung
Tài sản và hoàn cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá hủy
vừa được tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.


9
Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: Thể chế, chính
sách và sự chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc đến

khả năng tiếp cận tài sản.
Tạo ra tài sản: Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản (nguồn
vốn hữu hình) hoặc phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc sự tồn tại
của những thể chế địa phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội.
Xác định cách tiếp cận tài sản: Quyền sở hữu, những thể chế điều chỉnh
các tiếp cận với những nguồn tài nguyên phổ biến.
Ảnh hưởng tỉ lệ tích lũy tài sản: Ví dụ, chính sách thuế ảnh hưởng
doanh thu của những chiến lược sinh tế,….
Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ đơn giản, những cá nhân và
những nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế.
Nói chung, tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng
nhiều. Vì vậy một cách để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ trợ cho người
dân xây dựng những tài sản của họ.
Tài sản và những chiến lược sinh kế: Những ai có nhiều tài sản có
khuynh hướng sử dụng nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa
nhiều chiến lược để đảm bảo sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo phụ
thuộc chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những tài sản. Những tài sản
khác nhau cần để đạt những kết quả sinh kế khác nhau.
Ví dụ:
Thu nhập nơng hộ phụ thuộc vào đầu tư các yếu tố sản xuất chính như:
diện tích đất đang sử dụng, số lao động trong gia đình, giá trị của tài sản cố
định ngồi đất đai, có điều kiện tiếp cận thủy lợi dễ dàng và áp dụng giống lúa
mới. Tất cả các yếu tố trên đóng góp vào gia tăng năng suất đất đai và thu
nhập của nông hộ. Sự gia tăng năng suất nông nghiệp có thể gián tiếp ảnh
hưởng lên lĩnh vực phi nơng nghiệp bằng sự gia tăng thặng dư tương từ gạo
và như vậy tạo ra cơ hội việc làm trong lĩnh vực chế biến ở nông thôn, thương


10

mại và các hoạt động vận chuyển. Từ đó, có thể đóng góp trực tiếp làm thu
nhập nơng nghiệp lớn hơn. Sự phát triển tài nguyên nhân lực tùy thuộc trình
độ của chủ hộ, có thể góp phần làm tăng năng suất lao động các hoạt động phi
nông nghiệp, từ đó thu nhập nơng hộ gia tăng. Giáo dục cũng tạo cơ hội nghề
nghiệp cho thành phần lao động gia đình thủ cơng, năng suất thấp (chủ yếu
trong lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt động xây dựng) chuyển sang các hoạt
động ngồi nơng nghiệp như: thương mại và dịch vụ. Tình trạng của cơ sở hạ
tầng cũng đóng góp tích cực vào thu nhập thơng qua giá cả của đầu vào, đầu
ra trong lĩnh vực thương mại và qua việc gia tăng cơ hội lao động làm tăng
thu nhập trong lĩnh vực phi nơng nghiệp ở nơng thơn. Ngồi nguồn vốn tiết
kiệm của gia đình, tiếp cận tín dụng làm tăng thêm vốn cũng làm tăng thêm
thu nhập của nông hộ.
Cơ cấu hay cấu trúc thu nhập sinh kế (tỷ lệ phần trăm của thu nhập sinh
kế) của nông hộ là sự đóng góp được lượng hóa theo phần trăm thu nhập của
sinh kế đó đối với tổng thu nhập nơng hộ. Cụ thể đóng góp về thu nhập của
một nông hộ chủ yếu là thu nhập từ nông nghiệp và một phần đóng góp của
phi nơng nghiệp. Trong thu nhập về nơng nghiệp thì đóng góp chính là thu
nhập từ trồng trọt và thu nhập từ chăn nuôi, ngồi ra cịn đóng góp của thu
nhập từ lâm nghiệp, thu nhập từ thủy sản,… Nền nông nghiệp của nước ta
hiện nay đóng góp chính vẫn là thu nhập từ trồng trọt, tăng tỷ trọng thu nhập
về chăn nuôi để thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp. Do
đó, việc phân tích được đóng góp theo tỷ lệ phần trăm đối với sinh kế để thấy
được hiện trạng của sinh kế nơng hộ, để từ đó đưa ra giải pháp phát triển sinh
kế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nơng hộ, góp phần vào sự
phát triển chung của đất nước, có một ý nghĩa quan trọng, đó cũng là một
trong những điểm mới trong cách tiếp cận phân tích hoạt động sinh kế mà
luận văn này đã đem lại.


11

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nơng hộ
của các nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
* Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đơng Nam Á của Châu Á,
chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu
trở thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên
quan đến việc phát triển sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới
đường bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập.
Các vùng ở xa (Bắc, Đông bắc, Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở
các vùng.
+ Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích cánh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngơ, mía, bơng, sắn, cây lấy sợi ở
vùng núi phía Đơng Bắc.
+ Thứ ba: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa chế biến nông sản để xuất khẩu
như: Ngô, sắn… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
+ Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngồi và chính sách thay
thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện
chính sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi
suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị
định trước… cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng
cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong q trình
thực hiện có bộc lộ một số vấn đề cịn tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh
thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn
mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị
lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng.



12
* Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan
trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng, vật nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
* Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp
hiện đại, sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nơng nghiệp của
Malaysia tập chung chủ yếu vào khuyến nơng và tín dụng. Bên cạnh đó chính
phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nơng sản. Nhờ đó
một vài năm gần đây kinh tế nơng hộ của người dân nước này có thu nhập cao
và ổn định hơn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của Việt Nam
Sinh kế là một đề tài được nhiều nơi trên thế giới quan tâm, đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay người nông dân chịu sự tác động lớn từ CNH - HĐH,
sự tác động của các khu công nghiệp, sự chênh lệch giàu nghèo, hội nhập kinh
tế, sự biến đổi khí hậu và nhiều yếu tố khác.
Từ trước đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết
đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời
sống của cư dân nghèo. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều trong
các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss, Morison…
Các tác giả đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến đời sống của cá nhân cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên
quan đến hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng mơ hình sinh kế
bền vững cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao, phải làm như thế



13
nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một sinh kế bền vững,
hay nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là gì?....
Trong giới hạn đề tài cho phép, tơi xin tổng quan một số cơng trình
nghiên cứu thu thập được liên quan đến đề tài:
- Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái
định cư vùng bán ngập của cơng trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá
phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời
sống của các hộ dân di chuyển đến nơi ở mới.
- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế)
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với
chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra
những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các
hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững
để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia
đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa đảm bảo cho sự phát triển vững
chắc cho tương lai.
- Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền
trung Việt Nam của trường Đại Học Khoa học & đời sống Praha - Czech
Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền
tỉnh Thừa Thiên - Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát
triển nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu phương
thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn
vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên
khác: nước, rừng…. tác động đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài ra,
đề tài cũng vẽ lên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ báo



14
về thu nhập, cơ cấu, chi tiêu, tình hình giáo dục - y tế, tình hình kinh tế - xã
hội tại địa phương.
- Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm
Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế)
Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi.
Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản
xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh
kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương.
- Nghiên cứu Phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam (VS/RDE/01)
(Trường Đại học Nông Lâm Huế)
Đề tài này nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông thôn bằng cách
xây dựng mạng lưới hợp tác giữa các viện/trường để cùng chia sẻ thông tin và
kinh nghiệm. Sự liên kết trong nước, khu vực và thế giới sẽ làm cơ sở phát
triển cho phương pháp tiếp cận hệ thống đa ngành đa lĩnh vực trong phát
triển, nhằm nâng cao năng lực cá nhân về nghiên cứu và đào tạo phát triển
nông thôn ở các trường đại học và viện nghiên cứu ở Việt Nam. Đề tài nghiên
cứu nhằm đưa ra những kinh nghiệm nghiên cứu đa ngành và liên kết giữa
khoa học tự nhiên và xã hội trong q trình tìm hiểu hệ thống nơng thơn bền
vững. Đồng thời, phát huy kinh nghiệm tiếp cận chính diện trong nghiên cứu
như phân tích sinh kế và tư duy hệ thống và phát huy tính liên tục trong
nghiên cứu đối với chính sách và thực thi chính sách về phát triển nơng thơn
và tình hình sinh kế ở nơng thơn.
Nhận xét về các cơng trình nghiên cứu về sinh kế trên đây: Đây là
những cơng trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực,
thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình.
Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi được nhận thức, tư duy, phương thức,
tập quán sản xuất. Tất cả các nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân tích hiện

trạng sinh kế để từ đó đề xuất các can thiệp và giải pháp nhằm phát triển sinh


15
kế bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương, giúp người
dân ổn định cuộc sống.
2.2.3. Những vấn đề liên quan tới hoạt động sinh kế của người dân xã Phú
Cường, huyện Đại Từ
Trong những năm qua cùng với sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của các
cấp, các ngành; Đảng bộ xã Phú Cường đã tập trung lãnh đạo, phát huy truyền
thống cách mạng xã ATK, huy động cả hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân trong xã phát huy nội lực phấn đấu hoàn thành cơ bản các mục tiêu
kinh tế xã hộ, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có những bước phát triển. Các
lĩnh vực văn hố- xã hội; chất lượng giáo dục; cơng tác chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân; quốc phòng an ninh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh đó cịn nhiều mặt hạn chế tồn tại đó là: Chưa khai
thác và phát huy hết tiềm năng lợi thế của xã; đời sống vật chất tình thần của
nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn; sản xuất nơng nghiệp vẫn cịn manh mún
nhỏ lẻ chưa hình thành được các vùng sản xuất hàng hố tập trung; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm; công tác quy hoạch chưa được quan tâm. Là 1
xã thuộc huyện vùng cao nên hoạt động sinh kế của người dân ở đây chủ yếu
là các hoạt động nông nghiệp: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, các hoạt
động phi nơng nghiệp có phần hạn chế hơn.


16
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình nơng dân xã Phú Cường,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cùng với các hoạt động sinh kế của họ.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung vào phân tích các hoạt động sinh kế nông nghiệp
(cây trồng, vật nuôi), thuộc vốn tự nhiên trong khung sinh kế.
Hoạt động sinh kế bao gồm: Nông nghiệp, phi nông nghiệp, cơ cấu thu
nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân địa phương.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài được thực hiện từ ngày 14/8/2017
đến hết ngày 21/12/2017
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng hoạt động sinh kế của người dân
- Nghiên cứu cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế
- Đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp cho cộng đồng địa phương.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài
- Các hoạt động sinh kế của người dân bao gồm những hoạt động gì?
- Hiệu quả của các hoạt động sinh kế mang lại cho người dân?
- Thu nhập chủ yếu của người dân từ các hoạt động sinh kế như thế nào?
- Những khó khăn người dân gặp phải trong hoạt động sinh kế?


17
- Những giải pháp chủ yếu nào nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sinh
kế tại địa phương?
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.3.2.1. Phương chọn mẫu điều tra
Phân vùng và chọn điểm nghiên cứu
Sinh kế hộ nông dân phụ thuộc rất nhiều về các điều kiện tự nhiên (đất
đai, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu …) và các điều kiện kinh tế xã hội (quy mô
sản xuất, thị trường, cơ sở hạ tầng …). Chính sự khác nhau này đã dẫn đến các
hoạt động sinh kế giữa các xóm có sự khác nhau. Và thực tế cho thấy, ngay
trong một vùng thì các hoạt động sinh kế của hộ nông dân cũng khác nhau.
Lựa chọn địa điểm nghiên cứu
Căn cứ vào đặc điểm sinh sống của các xóm trong xã em chọn 3 xóm
đại diện để điều tra và nghiên cứu. Trong tổng số 10 xóm thì em chọn 3 xóm:
Na Qt, Na Mấn, Khn Thơng là do 3 xóm có đơng dân tộc thiểu số sinh
sống, tỷ lệ hộ nghèo cao, tập quán canh tác còn lạc hậu, xa trung tâm của xã,
cơ sở hạ tầng của 3 xóm cịn thấp,…
Chọn hộ điều tra
Sau khi khảo sát em thấy có 3 xóm: Na Qt, Na Mấn, Khn Thơng là
3 xóm mang những nét đặc trưng đại diện để tiến hành điều tra. Căn cứu vào
điều kiện tự nhiên, kinh tế của 3 xóm trên em tiến hành điều tra 60 hộ, mỗi
xóm chọn 20 hộ tiến hành điều tra phỏng vấn. Em dùng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn giản, lập ra danh sách tên của tất cả các hộ sau đó chọn
ngẫu nhiên 20 hộ trong 3 xóm để tạo được sự cơng bằng trong khi điều tra.
Sau đó em tiến hành điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi đã được xây dựng sẵn.
3.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập các thơng tin số liệu đã
có sẵn từ tất cả các nguồn có thể tiếp cận được. Đó là các số liệu, tài liệu được


×