Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Quản lý nhà nước doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.75 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THỊ BÍCH PHƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM

T M TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

Đà Nẵng – Năm 2022


Cơng trình được hồnh thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: GS. TS. Trương Bá Thanh

Phản biện 1: PGS.TS. B I

U NG B NH

Phản biện 2: TS. PH N VĂN TÂM
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ uản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà
nẵng vào ngày 05 tháng 3 năm 2022.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Theo thống
kê, DNNVV hiện khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn thế giới
và khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, tạo
ra 47% GDP và đóng góp 40% tổng số thu NSNN cùng với thu hút hơn
5 triệu lao động tham gia thị trường.
Trước xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, với
những ưu điểm về tính năng động, linh hoạt và phản ứng nhanh trước
những biến động của nền kinh tế, DNNVV đã trở thành một mắt xích
quan trọng, có tác động ngày càng lớn và trực tiếp đến tăng trưởng kinh
tế nước ta, là một kênh huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển, thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia, tăng cường tính cạnh tranh
cho nền kinh tế. Có thể nói, sự tồn tại và phát triển DNNVV là tất yếu và
là chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian đến.
Để tạo đà tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt
động quản lý nhà nước đóng vai trị hết sức quan trọng. Thơng qua việc
định hướng cũng như đề ra các chủ trương, đường lối, chính sách và sử
dụng các công cụ quản lý, Nhà nước đã tạo ra hành lang pháp lý để hỗ
trợ cho sự ra đời, khuyến khích và quản lý hiệu quả các hoạt động của
DNNVV. Đồng thời, khơng ngừng hồn thiện thể chế và tạo ra môi
trường kinh doanh lành mạnh, có tính cạnh tranh để tạo động lực cho

doanh nghiệp phát triển. Thực tế cho thấy, số lượng DNNVV ở nước ta


2
tuy rằng nhiều nhưng chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế cũng
như năng lực nội tại của đất nước. Một phần không nhỏ các DNNVV tuy
đang phát triển nhưng thiếu sự định hướng, mất cân đối và thiếu sức
cạnh tranh trên thị trường. Nguyên nhân ngoài sự yếu kém từ chính
doanh nghiệp thì phần cịn lại là do sự hạn chế về công tác quản lý nhà
nước như sự thiếu thống nhất và đồng bộ giữa nội dung và tổ chức thực
hiện, một số chính sách liên quan đến hỗ trợ DNNVV triển khai thực
hiện chậm và chưa hiệu quả,… Do đó, để đáp ứng yêu cầu về phát triển
DNNVV, địi hỏi phải có sự quản lý và hỗ trợ tích cực của cơ quan nhà
nước về mọi mặt.
Thành phố Tam Kỳ là thành phố tỉnh lỵ của Quảng Nam, là trung
tâm phát triển kinh tế xã hội và là đơn vị hành chính đầu não của tỉnh.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới về tổ chức và hoạt động
cũng như nhận thấy được tầm quan trọng của đội ngũ DNNVV trong
phát triển KT-XH của thành phố, công tác LNN đối với DNNVV ngày
càng được địa phương và lãnh đạo chính quyền các cấp quan tâm. Nhờ
vậy mà các DNNVV trên địa bàn thành phố phát triển nhanh chóng cả về
số lượng lẫn quy mơ và lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên, cùng với đó các
DNNVV vẫn cịn gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính, thiếu vốn,
đất đai và mặt bằng sản xuất; khả năng tiếp cận thị trường, trình độ quản
lý cịn hạn chế, lực lượng lao động có trình độ tay nghề cịn chưa cao;
cơng nghệ, kỹ thuật cịn lạc hậu khiến hoạt động sản xuất kinh doanh
hiệu quả thấp, tăng trưởng chậm, thiếu bền vững. Từ đó dẫn đến các
DNNVV dễ phát sinh các hoạt động tiêu cực như sản xuất kinh doanh
trái pháp luật, trốn thuế, đăng ký kinh doanh một đằng hoạt động một
nẻo… gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh.



3
Trước những khó khăn, hạn chế nêu trên, cần thiết phải có chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước để tháo gỡ khó khăn cũng như quản lý
DNNVV theo đúng định hướng và mục tiêu đề ra. Đây cũng là vấn đề
đang được các cấp lãnh đạo của tỉnh Quảng Nam nói chung và TP Tam
Kỳ nói riêng đặc biệt quan tâm.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai
đoạn tới, đòi hỏi cần làm rõ thực trạng về LNN đối với DNNVV trong
thời gian qua để giúp cho địa phương có cơ sở xây dựng các chính sách
để hồn thiện cơng tác QLNN đối với DNNVV trong thời gian đến. Do
đó, tác giả quyết định chọn đề tài Quản lý nhà nước doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành ph Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam làm đề tài cho
luận văn cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề
tài a. Mục tiêu nghiên cứu tổng
quát

Đề tài đánh giá thực trạng LNN đối với DNNVV trên địa bàn TP
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hơn
nữa công tác LNN đối với DNNVV tại TP Tam Kỳ..
b. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về LNN đối với DNNVV.
- Đánh giá thực trạng LNN đối với DNNVV trên địa bàn TP Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện LNN đối với DNNVV trên
địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu



Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN


4
DNNVV trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản

lý doanh nghiệp nhỏ và vừa của TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi không gian: trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu công tác LNN DNNVV địa bàn TP
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2017 đến 2021 và các giải
pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian
2021-2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận:
Thứ nhất, tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu QLNN DNNVV TP Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam được đặt trong tổng thế phát triển kinh tế - xã hội
của tồn tỉnh nói chung và địa phương nói riêng. LNN DNNVV nhằm
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
Thứ hai, tiếp cận đa ngành: Các DNVVV hoạt động trong nhiều lĩnh
vực phong phú, rộng lớn, đa dạng với nhiều hình thức khác nhau nên cần
có cách tiếp cận đa ngành.
4.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Luận văn tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn như báo
chí, tập san, chuyên đề, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, báo cáo

tổng kết, luận án, luận văn, thông tin thống kê… Dữ liệu thứ cấp còn
được thu thập ở các văn bản, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về DNNVV; thơng tin và dữ liệu về DNNVV từ các cơng trình
nghiên cứu khoa học đã công bố,… Trên cơ sở thu thập những dữ liệu
này, tác giả tiến hành hệ thống hóa và phân tích nhằm đối chiếu, so sánh


5
giữa lý luận và thực tế cũng như từ kinh nghiệm của bản thân để phục vụ
cho đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả xử lý số liệu bằng cách dùng
phương pháp hệ thống hóa các tài liệu theo các tiêu thức khác nhau phù
hợp với mục đích nghiên cứu.
4.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích
- Tổng hợp số liệu: Sử dụng phần mềm để tổng hợp thông tin từ các
DNNVV trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Tiến hành thống kê
các DN theo từng nội dung: hình thức sở hữu, lĩnh vực SXKD, vốn
SXKD, lao động, doanh thu, lợi nhuận, từ đó tìm ra những điểm chung,
khái qt giúp tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng
nghiên cứu. Từ đó, tác giả tìm thấy mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố
cấu thành của vấn đề.
- Phân tích số liệu: Xử lý số liệu để dùng trong tính tốn các giá trị
phần trăm, giá trị trung bình, tốc độ phát triển gốc, tốc độ phát triển bình
quân trong để đánh giá thực trạng. Sử dụng phương pháp thống kê so
sánh để thấy được xu hướng phát triển của DNNVV trong giai đoạn
nghiên cứu, từ đó làm cơ sở đề ra giải pháp trong thời gian tới.
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh, phân tích hệ thống:
Được sử dụng xuyên suốt luận văn dựa trên các tài liệu thứ cấp tác giả
đã sử dụng nghiên cứu như: các báo cáo của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, TP Tam Kỳ từ năm 2017 đến nay.

5.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về DNNVV, LNN đối với doanh nghiệp nói chung và

DNNVV nói riêng đã được rất nhiều tác giả quan tâm và cơng bố qua
các cơng trình và tài liệu như sau:


6
Tác giả Trần Tiến Cường (2010), Trưởng ban Nghiên cứu cải cách
và phát triển doanh nghiệp, với đề tài khoa học cấp bộ Đổi mới quản lý
nhà nước đ i với các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng
khơng phân biệt thành phần kinh tế. Trong đó, tác giả đã tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với doanh nghiệp
theo hướng thống nhất, không phân biệt thành phần kinh tế; tác giả cũng
đã xác định các nội dung chính của QLNN đối với doanh nghiệp và kiến
nghị một số giải pháp để xây dựng nội dung và cơ chế QLNN chung
thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011) với Đề án Đổi mới quản lý nhà nước
đ i với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Đề án chủ yếu tập trung
nghiên cứu về thực trạng công tác QLNN đối với doanh nghiệp sau khi
đăng ký thành lập và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của công tác QLNN đối với doanh nghiệp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu
tình trạng doanh nghiệp vi phạm pháp luật.
Tác giả Đặng Thị Hương (2010) với Luận án Tiến sĩ, Đại học quốc
gia Hà Nội đề tài Đào tạo cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế qu c tế. Luận án đã
hệ thống hóa một số vấn đề về đào tạo cán bộ quản lý trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, đúc

rút kinh nghiệm đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
của một số nước trên thế giới. Dựa trên kết quả khảo sát, tác giả đã đưa
ra những kết luận về thực trạng đào tạo, các nhân tố ảnh hưởng và đánh
giá những ảnh hưởng đó đến kết quả hoạt động của cán bộ quản lý và
DN. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm


7
thúc đẩy và nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ quản lý trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Hồng Nhung (2003) với bài viết Vai trị của Chính
phủ trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước ASEAN
trên tạp chí Nghiên cứu Đơng Nam Á, số 3. Thơng qua việc phân tích
các chính sách khuyến khích hỗ trợ các DN vừa và nhỏ của Chính phủ
các nước Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia; tác giả đưa ra kết
luận về chính sách hỗ trợ các DN vừa và nhỏ ở các quốc gia này là: Hỗ
trợ thường xun, tồn diện và rộng khắp thơng qua kế hoạch, chương
trình cụ thể; thu hút các cơ quan, tổ chức, bộ ngành liên quan; xác định
nguyên nhân chủ yếu cần hỗ trợ và xây dựng quan hệ qua lại giữa các
DN vừa và nhỏ với DN lớn, các cơng ty nước ngồi để tạo mạng lưới sản
xuất quy mơ quốc gia, trong đó DN vừa và nhỏ đóng vai trị là vệ tinh.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2013) với Luận văn thạc sĩ, Học
viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đề tài Quản lý Nhà nước đ i với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành ph Hải Phịng. Luận văn đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận chung về DNNVV, thông qua thực trạng
hoạt động của các DNNVV trong thời gian qua, luận văn đã tập trung
phân tích, đánh giá cơng tác QLNN đối với DNNVV trên địa bàn TP Hải
Phòng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề
xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh công

tác QLNN đối với loại hình doanh nghiệp này.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015) với Luận văn thạc sĩ, Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đề tài Quản lý Nhà nước đ i với


8
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành ph Hà Nội. Luận văn đã làm rõ lý luận
chung về DNNVV cũng như tập trung phân tích, đánh giá cơng tác
QLNN đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác QLNN đối với loại hình doanh nghiệp
này.
Tác giả Lê Tấn Đạt (2020) với Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế
Đà Nẵng, đề tài Quản lý nhà nước đ i với DNNVV trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Đề tài đã đánh giá được thực trạng phát triển và LNN đối
với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay trên cơ sở hệ thống
hóa nội dung về LNN đối với DNNVV. Từ đó tiến hành nghiên cứu để
làm rõ nguyên nhân, tồn tại, hạn chế và tìm kiếm các giải pháp phù hợp
để cải thiện công tác LNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh trong điều
kiện hiện nay của Quảng Nam.
Ngồi ra cịn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, trang
thơng tin điện tử, các luận án tiến sỹ, thạc sỹ, các bài tham luận tại hội
thảo, hội nghị đề cập đến công tác quản lý và phát triển DNNVV với
nhiều nội dung khác nhau.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã tổng quan về doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng như vai trò, ý nghĩa của DNNVV trong phát
triển kinh tế - xã hội hiện nay. Từ đó, đưa ra các giải pháp để tăng cường
công tác LNN đối với DNNVV ở nhiều khía cạnh, nhiều góc độ quản lý
khác nhau. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình nêu
trên, tác giả tiếp tục đi sâu và làm rõ về thực trạng công tác QLNN

DNNVV trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam hiện nay để
tìm hiểu những nguyên nhân, hạn chế và tồn tại ảnh hưởng đến việc


9
quản lý và phát triển DNNVV. Từ đó, đề xuất những giải pháp phù hợp
với thực tiễn của Thành phố Tam Kỳ, giúp đạt được mục tiêu đẩy mạnh
phát triển DNNVV cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương trong
thời gian đến.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội
dung chính của luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan lý luận về quản lý nhà nước DNNVV.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước DNNVV trên địa
bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản để hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước DNNVV trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.


10
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa a. Khái niệm quản lý nhà nước đối với DNNVV
b. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
LNN đối với doanh nghiệp phải phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường; Việc quản lý đối với doanh nghiệp được tiến hành theo các
phương pháp và với những công cụ khác với phương pháp và cơng cụ
quản lý ở giai đoạn trước đó; Chức năng chính của LNN đối với doanh
nghiệp nói chung và đối với DNVVN nói riêng là định hướng về mặt
chiến lược cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
c. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Mục tiêu chủ yếu của LNN đối với DNNVV là nhằm tạo mơi
trường hoạt động thuận lợi, bình đẳng, cạnh tranh; bảo đảm để DN tuân
thủ pháp luật; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của LNN đối với DNNVV.
d. Sự cần thiết và ý nghĩa của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
-

Quản lý nhà nước nhằm can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác

hại xuất phát từ hoạt động của các doanh nhân và doanh nghiệp.


11
- Quản lý nhà nước nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
e. Công cụ và phương thức quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
f. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch phát triển đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Tiêu chí đánh giá: Đảm bảo nguyên tắc khi quy hoạch bao gồm
(Luật quy hoạch, luật số: 21/2017/QH14); Mức độ đạt được giữa thực tế
so với kế hoạch đặt ra: mục tiêu giữa kế hoạch và thực hiện; Thời hạn
xây dựng và ban hành các chính sách; Cơng tác tun truyền, phổ biến
văn bản kịp thời đến doanh nghiệp; Mức độ hài lòng của doanh nghiệp
về các chiến lược, chính sách mà địa phương ban hành.
1.2.2. Xây dựng, ban hành, phổ biến và thực hiện các chính sách
hỗ trợ phát triển, các quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Tiêu chí đánh giá: Số lượng các chính sách được ban hành hằng
năm; Mức độ phổ biến chính sách đến doanh nghiệp; Tính kịp thời, phù
hợp của các văn bản được ban hành; Các hỗ trợ của chính sách hàng
năm: bao nhiêu doanh nghiệp được hỗ trợ, tỷ lệ cao hay thấp; Số lượng
văn bản được thực thi; Đánh giá quy trình thực thi pháp luật của địa
phương có cơng bằng với tất cả các doanh nghiệp; Đánh giá của doanh
nghiệp về hiệu quả thực thi chính sách và pháp luật; Thái độ của nhân
viên khi hướng dẫn triển khai chính sách.


12
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Tiêu chí đánh giá: Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức trong quản lý
nhà nước với DNNVV; Sự hợp lý trong phân công công việc- Sự phối
hợp giữa các bộ phận, phòng ban; Thái độ của nhân viên trong quá trình
tiếp xúc, trao đổi với DNNVV; Đánh giá của doanh nghiệp về thái độ và
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý DNNVV.

1.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý sai phạm quản lý nhà nƣớc
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tiêu chí đánh giá: Tỷ lệ sai phạm phát hiện qua các năm; Mức độ
thường xuyên của thanh tra, kiểm tra; Kiểm soát việc thực thi pháp luật
của các DNNVV; Thái độ của đoàn thanh tra, kiểm tra.
1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các
DNNVV
Tiêu chí đánh giá: Tính tăng/giảm của các sai phạm trong q
trình hoạt động; Tính tăng/giảm của các khiếu nại, tố cáo của các doanh
nghiệp DNNVV được xử lý; Tính cơng tâm, khách quan, cơng bằng của
việc xử lý; Mức độ hài lịng của DN về kết quả, công bằng trong việc xử
lý sai phạm.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.3.1. Trình độ của cán bộ quản lý trong bộ máy quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.2. Sự phù hợp của hệ thống luật pháp, khung khổ pháp lý
1.3.3. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách
1.3.4. Năng lực, trình độ phát triển của DNNVV


13
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về LNN đối với DNNVV cho TP Tam
Kỳ, tỉnh uảng Nam
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1



14
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TP TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm của TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ảnh hƣởng
đến quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a.

Đặc điểm tự nhiên

b.

Đặc điểm kinh tế xã hội

2.1.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
a. Tình hình chung
b.

Tình hình doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới tại TP Tam Kỳ,

tỉnh Quảng Nam
c.

Số lượng phân theo ngành nghề


d.

Về quy mơ lao động

d.

Về vốn của doanh nghiệp

e.

Về đóng góp ngân sách

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2017-2021
2.2.1. Công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch phát triển đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa


15
bàn TP Tam Kỳ được thực hiện dựa theo quy định của luật pháp và các
văn bản hướng dẫn thi hành luật, các chủ trương, chính sách của Nhà
nước nói chung cũng như của tỉnh Quảng Nam nói riêng.
2.2.2. Cơng tác ban hành, phổ biến và hƣớng dẫn thực hiện các
chính sách hỗ trợ phát triển, các quy định của pháp luật về doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Tỉnh Quảng Nam nói chung và TP Tam Kỳ nói riêng đã xác định,
một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới là cải thiện môi trường đầu tư
trong và ngồi nước. Để các văn bản, chính sách hỗ trợ phát triển, các
quy định của pháp luật về DNNVV đến gần hơn với các DN, được các
DN hiểu và làm theo, TP Tam Kỳ đã tổ chức tuyên truyền dưới nhiều
hình thức, tập trung vào các luật, quy định liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
2.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Trong thời gian qua, Thành phố đã sắp xếp lại bộ máy chính quyền
cấp theo quy định và quy định chức năng nhiệm vụ của từng phòng. Các
phòng phân cơng nhiệm vụ cho cán bộ trong phịng để thực hiện chức
năng giúp huyện quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các
DNVVN trên địa bàn TP.
2.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với DNVVN sau đăng ký
kinh doanh, UBND TP phối hợp với các Sở, ngành để quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau thành lập trên địa bàn thành phố.


16
2.2.5. Thực trạng xử lý sai phạm trong quá trình hoạt động, các
khiếu nại, tố cáo của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc xử lý sai phạm trong quá trình hoạt động, khiếu nại, tố cáo của
các DNNVV trên địa bàn TP được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP TAM
KỲ, TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

2.3.2. Một số hạn chế, tồn tại
-

Cơ chế quản lý chưa tạo được môi trường kinh doanh thuận lợi

cho doanh nghiệp vượt qua được các khó khăn về tài chính, thị trường,
công nghệ. Năng lực cán bộ quản lý nhà nước chưa theo kịp tiến trình
đổi mới doanh nghiệp.
-

Việc quản lý đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đang là một

trong những khâu yếu nhất trong công tác quản lý.
- Việc kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp sau khi đã được
cấp
đăng ký kinh doanh chưa đáp ứng được những quy định của pháp luật.
-

Việc phối hợp giữa chính quyền TP với cơ quan quản lý thuế trong

giám sát việc chấp hành thuế của các doanh nghiệp cũng còn có mặt hạn
chế.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn
tại a. Nguyên nhân khách quan b.
Nguyên nhân chủ quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


17
CHƢƠNG 3


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP
TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Công tác LNN đối với DNVVN của các cơ quan quản lý nhà nước
nói chung và TP Tam Kỳ nói riêng trong thời gian qua chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, trong đó có cả những yếu tố bên trong và bên ngoài các
cơ quan LNN.
- Các yếu tố tác động từ bên trong
+

Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước: Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 của nước ta tại văn kiện
Đại hội XI của Đảng, đã nêu rõ quan điểm “Hoàn thiện thể chế để tháo
gỡ mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng và phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển. Phát triển
nhanh, hài hòa các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp;
Hồn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở
thành một trong những động lực của nền kinh tế. Khuyến khích kinh tế
có v n đầu tư nước ngồi phát triển theo quy hoạch; Tạo mơi trường
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển đồng bộ, hoàn chỉnh và
ngày càng hiện đại các loại thị trường. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản
lý và phân ph i, bảo đảm cơng bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát



18
triển kinh tế - xã hội”.
Như vậy, có thể thấy, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một hệ
thống các quan điểm, mục tiêu cần đạt được trong một thời kỳ dài. Việc
quản lý nhà nước đối với DNVVN tuân theo các quan điểm, đường lối
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt được mục tiêu
chung của đất nước. Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội đề ra định
hướng để từ đó xây dựng các các chính sách về quản lý doanh nghiệp
một cách có trọng tâm, trọng điểm nhằm khai thác và sử dụng dữ liệu có
hiệu quả phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Pháp luật, chính sách của Nhà nước: Trong thời gian qua, uốc hội
và Chính phủ ban hành nhiều văn bản, chính sách quan trọng về phát
triển phát triển DNVVN, đặc biệt là Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa năm 2017. Việc ban hành các văn bản pháp luật về quản lỹ và hỗ trợ
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành là cơ sở cho các cơ
quan chức năng của nhà nước trong việc quản lý các DNVVN. Cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách: có thể hiểu “cơ chế
phối hợp” chính là “phương thức tổ chức hoạt động của các cơ quan, tổ
chức lại với nhau để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm
thực hiện mục tiêu chung”.
- Các yếu tố tác động từ bên ngoài
+

uá trình hội nhập quốc tế: Vị thế Việt Nam ngày càng được

củng cố và khẳng định trên chính trường quốc tế và cũng là tiền đề cần
thiết cho công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. uan hệ đối
ngoại của nước ta hiện nay với các nước, các tổ chức quốc tế và vùng
lãnh thổ được mở rộng hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay

xu thế hồ bình, ổn định, độc lập, hợp tác để phát triển là xu thế chung


19
đó chính là thời cơ lớn. Tuy nhiên, q trình hội nhập quốc tế đã đặt ra
khơng ít vấn đề mới mẻ đối với các cơ quan LNN trong việc quản lý các
DNVVN, cụ thể: sự chủ động của các cơ quan LNN trong việc xây dựng
pháp luật liên quan đến DNVVN phần nào đó bị thu hẹp do phải tuân thủ
những quy định chung và những cam kết quốc tế; cơ quan QLNN có
trách nhiệm giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, nắm
vững những quy định, cam kết quốc tế cũng như những thủ đoạn các
quốc gia và doanh nghiệp nước ngoài thường sử dụng, cảnh báo sớm,
hướng dẫn họ đối phó và khi cần thì đứng ra bảo vệ lợi ích chính đáng
của họ; cơ quan LNN cần gia tăng mạnh mẽ công tác theo dõi, phân tích,
dự báo những diễn biến của thị trường thế giới để có biện pháp đề
phịng;
3.1.2. Quan điểm về tăng cƣờng và đổi mới quản lý nhà nƣớc
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam
Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, Nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng. Đại hội Đại biểu
tồn quốc đã chỉ rõ: “Vận dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng cao
năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước, đồng thời xác lập đầy đủ chế độ
tự chủ của các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhằm phát huy tác động tích
cực to lớn đi đơi với ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu
cực của thị trường”.
uan điểm quản lý của Nhà nước được thể hiện trên các nội dung
chủ yếu sau đây: Nhà nước là người đại diện cho ý chí và quyền lợi của
nhân dân, thay mặt nhân dân để quản lý nền kinh tế quốc dân nhằm đem
lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, bảo vệ mọi quyền và lợi



20
ích chính đáng của nhân dân. Nhà nước đại diện cho nhân dân thực hiện
quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân, đồng thời thực hiện
quyền sở hữu trực tiếp đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
3.1.3. Phƣơng hƣớng đổi mới quản lý nhà nƣớc DNNVV trong
thời gian tới
Tạo môi trường pháp lý ổn định, mơi trường kinh doanh bình đẳng,
minh bạch, thơng thống cho các DNVVN; Đẩy mạnh cải cách hành
chính một cách tồn diện, triệt để, thơng thống, tạo điều kiện tốt nhất
cho các DNVVN; Tiếp tục nghiên cứu, đưa vào áp dụng các cơ chế,
chính sách đặc thù của huyện trong các nhóm lĩnh vực như cơng nghiệp,
xây dựng, dịch vụ; Kết cầu hạ tầng đô thị phải được xây dựng đồng bộ,
hiện đại.
-

Đẩy mạnh cải cách hành chính một cách tồn diện, triệt để, thơng

thống, tạo điều kiện tốt nhất cho các DNVVN tham gia đầu tư phát
triển. Đây là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý về kinh
tế - xã hộ, tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tư phát
triển. Thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính theo hướng cơng khai,
minh bạch, phục vụ và chi phí thấp. Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế một
cửa, một cửa liên thông ở cấp xã, phường.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch
phát triển đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

UBND thành phố tiếp tục bám sát kế hoạch phát triển KT-XH để
xây dựng kế hoạch trung hạn 5 năm và hàng năm đối với sự phát triển


21
của các DNNVV thông qua việc tiếp tục cải thiện thủ tục hành chính;
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tham
gia đóng góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước; Tăng
cường tính minh bạch và tiếp cận thơng tin.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng, ban hành, phổ biến và
thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển, các quy định của pháp
luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng, ban hành, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa và các
văn bản pháp luật có liên quan: Hồn thiện chính sách đất đai; Đổi mới
cơ chế chính sách tín dụng; Hồn thiện khung pháp cho hoạt động của
thị trường cho thuê tài chính; Hồn thiện chính sách đối với các quỹ bảo
lãnh tín dụng; Có các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn.
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng tổ chức bộ máy quản lý
nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Rà soát lại bộ máy các cơ quan LNN để tách biệt rõ bộ máy; Xây
dựng bộ máy LNN đối với DNNVV trên địa bàn một cách hợp lý; Tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát; Xây dựng đồng bộ các cán bộ nhà
nước được trang bị đầy đủ các kiến thức, đạo đức và nhân cách.
3.2.4. Tiếp tục các giải pháp về kiểm tra, giám sát đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Kiểm tra, giám sát hoạt động doanh nghiệp là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý nhà nước nhằm phát hiện và kịp thời chấn
chỉnh các doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật; đồng thời,

tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các


22
thủ tục hành chính, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.5. Tiếp tục các giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị, phản ánh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; củng cố và chấn
chỉnh công tác tiếp DN, thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp dân. Các cơ
quan thanh tra Nhà nước tăng cường thanh tra trách nhiệm giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý sai phạm ngay trong bộ máy nhà nước. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự đồng bộ, nâng cao tính khả thi,
hiệu lực, hiệu quả của hệ thống pháp luật.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc Trung ƣơng

uy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
trong quản lý doanh nghiệp. Ban hành quy chế phối hợp cụ thể giữa các
cơ quan nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương trong thực thi
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng nâng cao
hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật và không chồng chéo,
gây phiền hà cho doanh nghiệp. Tập trung hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, tiến tới kết nối trực tuyến và chia sẻ đầy đủ
dữ liệu pháp lý về doanh nghiệp từ cơ sở dữ liệu này cho mọi cơ quan
quản lý nhà nước khác; công bố rộng rãi và công khai các thông tin về
đăng ký doanh nghiệp để mọi doanh nghiệp, người dân có thể tiếp cận
được.
Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương xây dựng Quy chế
phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng thuộc ủy ban nhân dân cấp

tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập


×