Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Quan hệ việt nam – lào từ năm 1991 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


ĐỀ TÀI
QUAN HỆ VIỆT NAM – LÀO TỪ NĂM
1991 ĐẾN NAY
Giảng viên: Lê Phụng Hoàng

Sinh viên thực hiện: Lê Nguyễn Thanh Thư 4501608176
Thái Hoàng Nhã Thy 4501608180

Năm học: 2020-2021
0


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh
đã đưa môn học Quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á từ chiến tranh thế giới thứ hai đến nay
vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu s ắc đế n giảng viên bộ
mơn – Thầy Lê Phụng Hồng đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học, em đã có thêm cho
mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là
những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm và là lần đầu em làm tiểu luận, cũng như những hạn chế
về kiến thức, nên trong bài làm chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. R ấ t mong
nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài tiểu luận được
hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành cơng và hạnh phúc.

1




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................3
1.Mục đích, ý nghĩa của đề tài..............................................................................................................3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................................................4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................6
5. Cầu trúc của luận văn:......................................................................................................................6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN HỆ ĐẶC BIỆT................................................................6
VIỆT NAM – LÀO....................................................................................................................................6
1. Bối cảnh quan hệ Việt - Lào từ năm 1991 đến nay..........................................................................6
1.1. Bối cảnh thế giới...........................................................................................................................7
1.2. Bối cảnh khu vực..........................................................................................................................7
2. Đặc điểm, tình hình của Việt Nam và Lào......................................................................................9
CHƯƠNG II. NỀN TẢNG CỦA QUAN HỆ VIỆT NAM – LÀO........................................................10
1. Lịch sử, truyền thống......................................................................................................................10
2. Quan hệ chính trị - đối ngoại..........................................................................................................12
2.1 Hợp tác tồn diện Việt Nam – Lào trong lĩnh vực chính trị - đối ngoại (1975 – 2017)................12
2.2. Củng cố và tăng cường hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào giai đoạn 1986 –2010....................15
2.3. Nâng cao hiệu quả quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào giai đoạn 2011 - 2017...............19
3. Hợp tác an ninh , quốc phòng giữa Việt Nam – Lào.....................................................................21
4. Tình cảm nhân dân hai nước..........................................................................................................24
5. Lợi ích chiến lược chung.................................................................................................................26
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN.......................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................31
Tài liệu Sách..........................................................................................................................................31
Tài liệu Internet.....................................................................................................................................32


2


LỜI MỞ ĐẦU
1.Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Mục đích: Đề tài bài luận cố gắng đánh giá bản chất quan hệ Việt Lào; những quan điểm,
chính sách đối ngoại của Việt Nam và Lào, ảnh hưởng đến mối quan hệ Việt -Lào
Ý nghĩa: Quan hệ Việt - Lào có bề dày phát triển hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt
và hợp tác toàn diện trong lịch sư cận đại và hiện nay. Quan hệ song phương được Đảng
Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dâ n Cách mạng Lào cũng như chính phủ hai nước dây
cơng xây dựng vun đắp và thống nhất được c oi là mỗi quan hệ hữu nghị đặc biệt, đồng
mình chiến lược của nhau...
Tuy nhiên, trước bối cảnh tình bình thực tiễn đã có nhưng chuyê n biến lớn lao, quan hệ
Việt Nam - Lào với tính chất đặc biệt khắng khít vốn có dựa trên các trụ cột đang thay
đổi. Trong những thay đổi đó, có những vấn đề nổi lên đa ng thách thức đối với quan hệ
song phương, tác động tới lợi ích quốc gia hai nước. Nhưng chính trong bối cảnh mới
cung tạo ra những điều kiện, cơ hội quan trọng tăng cường quan hệ song phương, nhưng
bị coi nhẹ hoặc chưa được nghiên cứu đầy đủ. Thời đại mới làm suy yếu một số trụ cột
vốn có cua quan hệ Việt - Lào, cũng đồng thời mở ra những yêu tố, điều kiện thắt chặt
hợp tác. Trong quá trình xây dựng quan hệ Việt Lào hiện nay, chúng ta cịn có xu hướng
dựa vào q khứ hào hùng, tốt đẹp, tình thần của hai bên nên cịn thiếu vắng nền tảng vật
chất thực tiễn. Do c huyể n biến của nhận thức chưa theo kịp tình hình nên có lúc chúng ta
chưa nắm bắt, tận dụng, phát huy đúng mức những cơ hội, tiềm năng mới. Thay vì đó,
biện pháp xử lý quan hệ Việt - Lào hiện nay vẫn theo lối tư duy, áp dụng biện pháp cũ;
cịn trơng chờ, níu kéo vào quả khứ của quan hệ hai nước. Trên cơ sở đó, đề tài giúp ta
hiểu sâu hơn về mối quan hệ hai nước, sự phát triển bền vững, vì lợi ích chung của hai
quốc gia.
Ý nghĩa thực tiển: Lào là một trong 3 quốc gia có đường biên giới chung với Việt Nam
(2.340 km biên giới phía Tây). Lào có vị trí tầm quan trọng chiến lược to lớn đối với tợi


3


ích và an ninh quốc gia cua Việt Nam. Việc nghiên cứu, đề ra giải pháp nâng cao quan hệ
Việt - Lào có tác dụng thiết thực để đam bảo, nâng cao lợi ích và an ninh của Việt Nam.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhưng năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước giải quyết
các vân đề khác nhau trong quan hệ Việt Nam Lào. Có cơng trình tập trung tơng kết thành
tựu quan hệ Việt Lào, có cơng trình tập trung đánh giá mơi quan hệ khăng khít, bền chặ t
trong quan hệ Việt Lào qua các giai đoạn thư thách cua lịch sư... Nhìn chung các cơng
trình nghiên cứu đều giải quyết được những mức độ khác nhau vẻ quá trình quan hệ hai
nước Việt Lào cùng đầu tranh giải phóng đất nước, thành tựu của quan hệ hai nước kế từ
khi thiết lập quan hệ ngoại giao, chiều hướng phát triên và để xuất những giải pháp đẻ
cũng có, phát triên quan hệ Việt - Lào, có thể kể đến như:
+ “Quan hệ giữa Việt Nam và Lào trong giai đoạn hiện nay”, Đề tài cấp Bộ, Học viện
Chính trị Quốc gia Hỏ Chí Minh, năm 1999 - 2000;
+ "Quan hệ Việt Nam - Lào trước khi bước vào thập niên đầu thể kỹ 215. Học viện Quan
hệ Quốc tế, Bộ Ngoạt giao, năm 2001;
+ “Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào tử năm 1975 đến nay", Đề tài c ấp Bộ, Vụ Châu Á 2,
Bộ Ngoại giao, năm 2007;
+ Quan hệ chính trị và kinh tế Lào - Việt Nam (Laos Vietnam Political and Economic
Relaions Handbook) Nhà xuất bản: Inf| Business Publications USA-Publication 2009
+ “Hợp tác, hữu nghị và phát triên Việt Nam- Lào- Campuchia”, sách, Viện Nghiên cửu
Đơng Nam Á, năm 2012.
Những cơng trình nêu trên có giá trị khoa học và thực tiễn cao, được hoàn thành công phu
bởi những cơ quan, tác giả nghiên cứu chun sâu. Mỗi cơng trình tập trung phân tích,
đánh giả sự phát triên cua Lào cung như quan hệ Việt Nam - Lào ở nhưng góc độ khác
nhau. Đề tài “Quan hệ giữa Việt Nam và Lâo trong giai đoạn hiện nay” (1999 - 2000)


4


nghiên cửu khái quát quá trình hình thành và phát triên quan hệ Việt Lào từ năm 1930
đến năm 1991, đồng thời phân tích nhưng nhân tổ chủ yếu tác động đến quan hệ Việt Lào trong giai đoạn 1999 - 2000, bước đầu tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất
kiến nghị phục vụ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triên
quan hệ với Lào. Đề tài "Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào từ năm 1975 đến nay” (2007)
tập trung đánh giá về quá trình duy trì và phát triên mối quan hệ đặc biệt trong phạm vi
khung thờ: gian kể từ khi nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ra đời 1975 đến nay,
phân tích sự khác nhau giữa quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào so vớt các mới quan hệ
song phương khác của hai nước; làm rõ quan hệ đặc biệt có tính chất gắn kết sâu sắc và
tầm quan trọng sống cịn đơi với an ninh, hịa bình, ổn định, phát triển của cả ha i nước.
Sách “Hợp tác, hữu nghị và phát triển Việt Na m -Lào - Campuchia” (2012) nhân 50 năm
ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt - Lào (2012) và 45 năm quan hệ Việt Nam
Campuchia (2012) chị tập trung những thành tựu hợp tác ba nước trong nhưng thập ky
qua và để ra nhưng định hướnggiai pháp cho Tam giác phát triên Việt NamLàoCampuchia. Gần đây là đề tài cấp bộ: “Quan hệ Việt Nam Lào trong bối cảnh mới: cỡ
hội, thách thức và những vấn đề cần giải quyết để nâng cao hiệu quả quan hệ với Lào”
(tác giả Nguyễn Thị Hà Bộ Ngoạt giao) thực hiện khá cơng phu, nhiều dữ kiện cập nhật
tình hình và bối cảnh mới. Tuy vậy, nội dung côn dàn trải và chưa đi sâu được vào một số
vấn để bản chất cua quan hệ Việt. Lào trong bối cảnh mới để đề ra giải pháp c ó tính khả
thi chiến lược.
Nhìn chung, các cơng trình, bài việt khoa bọc đã giải quyết được nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn nhưng chủ yếu đề cập tới tình hình quan hệ vốn có, tốt đẹp của hai nước. Đặc
biệt, những c ông trình trên thường nêu đậm nét về giai đoạn cùng hợp tác đấu tranh
chống đế quốc thực dân và thành tựu quan hệ hợp tác hai nước mới gặt hái được trong
giai đoạn vừa qua.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Mối quan hệ Việt Nam-Lào


5


Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu ở không gian địa bản hai nước Việt Nam, Lào.
Thời gian nghiên cứu từ 1991 tới nay, khi cục diện thế giới có chuyển biến sâu sắc: Chiến
tranh Lạnh kết thúc, Liên Xơ tan rã, Trung Quốc lần lượt tiến hành bình thường hóa quan
hệ với cả Lào (1989),Việt Na m (1991); tình hình khu vực Đơng Nam Á đã chun biến
sâu sắc bằng việc giải quyết các xung đột, “biển c hiến trường thành thị trưởng ” (Phát
biểu của Thu tưởng Thái Lan Chatchai Choonhavan trong chuyến thăm Việt Nam 1988);
cä Việt Nam và Lão bước vào thời kỳ đôi mới, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc
tế và hội nhập.

4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu thường được dùng trong các cơng trình khoa học xã
hội nhân vă n, để tài áp dụng phương pháp dùng cho chuyên ngành quan hệ quốc tế như:
Phương pháp lịch sử; Phương pháp hệ thống cấu trúc; Phương pháp các cấp độ phân tích;
Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích hợp tác và xung đột quốc tế.

5. Cầu trúc của luận văn:
Đề tài luận văn: “Quan hệ Việt Nam- Lào từ năm 1991 đến nay”
+ Chương I: “Cơ sở của mối quan hệ đặc biệt Việt Lào”
+ Chương II: “Nền tảng quan hệ Việt Nam – Lào”
+ Chương III: “Kết luận”

CHƯƠNG I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN HỆ ĐẶC BIỆT
VIỆT NAM – LÀO
1. Bối cảnh quan hệ Việt - Lào từ năm 1991 đến nay
Từ năm 1991, tỉnh hình quốc tế có bước chun biến quan trọng, đó là sự kiện mơ hình
chủ nghĩa xa hội ở Liên Xô sụp đô, chiến tranh Lạnh kết thúc. Siêu cường Mỹ tạm thời
trong một thời gian ngắ n chiếm thế thượng phong trước khi c ục diện thế giới đa cực hình

thành khi bước sang thế kỷ 21. Cùng thời điểm Chiến tranh Lạnh kết thúc, năm 1991 là
6


lúc xảy ra bước ngoặt trong quan hệ Việt - Trung đánh dấu bằ ng việc hai nước bình
thường hóa quan hệ, mở ra thời kỳ hợp tác, cùng phát triển. Đó là những nét chuyển biến
cơ bản nhất của tình hình thế giới, khu vực có tác dụng định hình quan hệ Việt Nam Lào
tới nay, cụ thể như sau:
Từ thập niên cuối của thế kỷ 20, cục diện quan hệ c hính trị ở bán đảo Đơng Dương có
bước thay đổi căn bản. Điều nảy xuất phát từ nhưng chuyển biến quan trọng cả ở phạm vi
thể giới và trong khu vực.

1.1. Bối cảnh thế giới
Vào năm 1991, mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ và Đông Âu sụp đổ, đánh đầu thời
kỳ trật tự thế giới chia làm hai cực (trật tự Yalta) bị phá vỡ, mở ra kỷ ngun hịa bình,
hợp tác, củng phát triên trên toàn thế giới. Xu thế gạt bỏ ý thức hệ chính trị để tiền hành
đa phương hóa, đa dạng hóa các mỗi quan hệ hợp tác diễn ra rộng khắp. Trong bồi cảnh
đó, trật tự thế giới đơ n cực khá ngắn ngủi trong vịng khống một thập kỷ vẫn được thay
bằng một trật tự thế giới mới đa trung tâm quyền lực ngày càng vững chắc, với các yếu tô
mới nổi lên như Trung Quốc, Nga, Án Độ, EU... Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy q
trình tồn cầu hóa và tự do thương mại. Từ khoảng nhưng nă m 2000 tới nay (2018), bối
cảnh thế giới có nhiều thay đổi. Điền hình là sự nổi lên của nhưng nước trong khối BRIC
đặc biệt là Trung Quốc khiến cho cuộc cạnh tranh chiến lược mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Nhưng kinh tế, thương mại và đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra vô cùng
nhanh chóng, internet và cơng nghệ thơng tin khiến cho ranh giới và chủ quyền quốc gia
mang những khái niệm mới. Hợp tác quốc tế được đây mạnh hơn bao giờ hết, ở mọi cấp
độ: song phương, khối, tiêu khu vực, khu vực và toàn cầu... Tắt cá các nước, trong đó có
Lào và Việt Nam đều chịu ảnh hưởng và chủ động hòa vào sự vận động của thể giới trong
thời kỳ mới.


1.2. Bối cảnh khu vực
Từ cuối những năm 1980 và đầu 1990, tại khu vực cung diễn ra nhưng c huyển biến quan
trọng bởi xu hướng giải quyết dứt điểm nhưng mâu thuẫn, chia rẻ. Nhưng vấn đề gây
7


xung đột c ịn sót lại sau chiến tranh ở Đơng Dương dần được giải quyết, điển hình là việc
Việt Nam hoàn thành rút quân khỏi Cam-pu-chia (1989) mở đường cho cuộc tổng tuyển
cứ ở nước này. Năm 1988 trong chuyến thăm Việt Nam, thủ tướng Thái Lan Chatichai
Choonhavan có câu nói nỗi tiếng: “biển Đơng Dương từ chiến trường thành thị trường".
Đó là dấu mốc các nước trong khu vực xóa bỏ nhưng kỳ thị, mâu thuẫn để tiền tới hợp
tác rộng khắp và toàn diện.
Trong cùng giai đoạn đó, vào năm 1989 tại Trung Quốc xảy ra sự kiện Thiên An Môn gây
chắn động. Từ hiệu ứng của sự kiện Thiên An Môn, Trung Quốc lâm vào cảnh bị thế giới
phương Tây kỳ thị, cô lập. Để tiến trình cải cách, mở cửa phát triển kinh tế khơng bị
ngưng trệ trên thế bất lợi, Trung Quốc tìm cách phá thế cơ lập, đột phá bởi mắt xích bình
thường hóa thiết lập quan hệ ngoại giao hưu nghị với tắt cả các nước xung quanh. Khu
vực láng giềng cung là nơi mà các quốc gia Ít bày tỏ lập trường về tình hình nội bộ Trung
Quốc diễn ra ở thời kỳ đó. Do hướng đối ngoại thời kỳ này của Trung Quốc tập trung vào
các nước láng giềng cũng đã tạo ra xu hướng tăng cường hợp tác tại khu vực, bình
thường hóa, thiết lập quan hệ ngoại giao với tất cả các nước Đông Nam Á. Cũng trong
giai đoạn đó, Việt Nam và Lào gia nhập vào khối ASEAN vốn trước đây được mệnh danh
là “NATO" ở Đông Nam Á. Để chống lại sự hình thành các quốc gia cộng sân ở Đông
Dương. Tất cả đã cho thấy sự hàn gắn vế t thương chia rẽ, kì thị giữa các nước trong khu
vực được thực hiện trong một tiến trình rộng khắp và nhanh chóng.
Từ cục diện hịa hỗn của thê giới, cho tới s ự tích cực chủ động nối lại quan hệ ngoại
giao, hòa giải trong khu vực là nhưng diễn biến song trùng quan trọng, liên tục vào cuối
nhưng nam 1980 tới nhưng năm 1990; cả Việt Nam và Lào trong một thời gian ngan đã
nhanh c hóng tiến hành bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (Lào 1989, Việt Nam
1991). Từ năm 2000 tới nay, sự tăng tốc của tồn cầu hóa, hợp tác trên bình điện tồn

cầu, hợp tác và cạnh tranh chiến lược gay gắt trong khu vực, vai trò của ASEAN (mà cả
Lào và Việt Nam cùng là thành viên) ngày càng cao trên trường quốc tế. An ninh khu vực
lại có nhiều thách thức hơn, đặc biệt là nổi lên của tranh chấp ở Biển Đông trước tham
vọng của Trung Quốc càng đây mâu thuẫn và chia rẽ giữa các nước trong khu vực lên
8


mức cao hơn. Đây là dấu mốc lịch sư quan trọng, bước ngoặt làm thay đổi tính chất, cục
diện quan hệ quốc tế, trong đó có quan hệ Việt Lào. Tình hình nói trên vừa là điều kiện,
vừa là lý do tạo nên môi trường quan hệ Việt - Lào cho tới nay.

2. Đặc điểm, tình hình của Việt Nam và Lào
Việt Nam và Lao là ha i quốc gia láng giềng quan trọng của nha u với 2.430 km đường
biên giới chung (chiếm hơ n nửa tông chiều đài biên giới đất liền của Việt Nam). Lịch sử
bang giao Việt - Lào ít c ó ghi chép nhưng đa hình thành từ lâu đời. Tuy vậy, quan hệ song
phương chỉ hình thành rõ nhất là từ khi Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời năm 1930
tiên hành cuộc đầu tranh cach mạng trước kẻ thủ chung cua hai đân tộc. Quan hệ đối
ngoại giữa hai quốc gia được chính thức hóa trong vịng 56 năm trở lại đây, khi Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào và Cộng hòa xa hội chủ nghĩa Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại
giao trên cơ sở mối qua n hệ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Vương quốc Lào ngày 5/9
1962. Thời kỳ diễn ra các cuộc đầu tranh giải phóng đân tộc đa tạo điều kiện để hai nước
cùng xây dựng một hệ thống chính trị gần gui tương đồng và hợp tác hiệu quả, trong đó ý
thức hệ chính trị ln đóng vai trị quan trọng hàng đầu. Tử s a u năm 1975, Lào tiếp tục
gắn bó đồn kết với Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước theo con
đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hai bên đã ký Hiệp ước hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn
diện
Việt - Lào (1977) và đến nay là “quan hệ hữu nghị truyền thơng đồn kế t đặc biệt hợp tác
toàn diện ”. Xét tổng thê, quan hệ Việt - Lào tiếp tục được cũng cố, phát triển tích cực, đi
vào chiều sâu hợp tác hiệu quả, thực chất trên tất cả các linh vực, góp phần vao sự phát
triển của mơi nước. Về chính trị, lãnh đạo nhà nước Lào tiếp tục khăng định đường lối

nhất quán là đặc biệt coi trọng, giữ im và phát triên quan hệ đoàn kết đặc biệt Lào - Việt
Nam, coi đó là mối quan hệ chặt che, nhất quan, sinh động “không giống ai và không ai
giống”. Mối quan hệ “tương quan, tương mệnh” qua quá trình lịch sư hào hùng đã tạo
nên chất kết dính khăng khít đặc biệt hiếm có giữa hai quốc gia. Nhân dân hai nước và
đội ngũ lãnh đạo qua các thời kỳ đều cơ bản nhất quán quan điểm coi quan hệ với Việt
Nam là “đặc biệt, có một khơng hai” trong đơ ưu tiên cho việc tăng cường quan hệ giữa
9


hai Đảng, hệ thống chính trị của hai nhà nước và tình cảm gắn bó của nhân dân hai bên
dành cho nhau.
Bối cảnh, điều kiện và đặc điểm tình hình thể giới, khu vực của Lào và Việt Nam nêu trên
là cơ sở, nền tảng trụ cột quan trọng cua quan hệ Việt Lào cho tới thời điểm hiện nay.

CHƯƠNG II. NỀN TẢNG CỦA QUAN HỆ VIỆT NAM – LÀO
Nền tảng của quan hệ Việt L ào hiện nay (từ 1991 tới nay) bao gồm nhân tố bắt
nguồn từ giai đoạn trước vẫn tiếp tục tồn tại ảnh hưởng vả nhưng yếu tố mới nây
sinh, phát triển hiện nay.
1. Lịch sử, truyền thống
Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng, gần gũi bên nhau như làng trên xóm dưới.
Thành ngữ Việt Nam có câu láng giềng tối lửa tắt đèn có nhau, tương tự như cách nhân
dân Lào gọi nhân dân Việt Nam là bản cạy hươn khiêng (bản kề, nhà cạnh). Quan hệ Việt
Nam – Lào là mối quan hệ nhân hịa, nảy sinh từ đời sống thích ứng với tự nhiên và dựng
xây xã hội của biết bao thế hệ c ộng đồng dân cư hai nước có nhiều lợi ích tương đồng,
cao hơn hết là vận mệnh hai dân tộc gắn bó với nhau rất khăng khít và được phát triển
thành quan hệ đặc biệt chưa từng có trong lịch sử quan hệ quốc tế. Quan hệ đồn kết đặc
biệt Việt Nam - Lào khơng phải do ý muốn chủ quan của bất kỳ bên nào, mà bắt nguồn từ
vị trí địa – chiến lược của hai nước, từ bản chất nhân văn, nương tựa lẫn nhau c ủa hai dân
tộc có cùng lợi ích cơ bản về độc lập, tự chủ và nguyện vọng chính đáng thiết tha về hịa
bình và phát triển.

- Cùng tựa lưng vào dãy Trường Sơn hùng vĩ:
Việt Nam và Lào có vị trí địa – chiến lược quan trọng ở vùng Đông Nam Á do nằ m kề
con đường giao th ương hà ng hải hàng đầu thế giới, nối liền Đơng Bắc Á, Nam Á qua Tây
Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Dãy Trường Sơn, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam
và Lào là bức tường thành hiểm yếu, tạo điều kiện cho hai nước tựa lưng vào nhau, phối

10


hợp giúp đỡ lẫn nhau trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc của mỗi nước. Tại đây, có nhiều
vị trí chiến lược khống chế những địa bàn then chốt về kinh tế và quốc phòng rộng lớn
của cả hai nước, có thể trở thành điểm tựa vững chắc cho Việt Nam và Lào trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Do điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam và Lào có nhiều điểm tương đồng, lại vừa có những nét khác biệt, trong
hồn cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày nay, hai nước hồn tồn có thể bổ sung
cho nhau bằng tiềm năng, thế mạnh của mỗi nước về vị trí địa lý, tài nguyên, nguồn nhân
lực, thị trường cũng như sự phân vùng kinh tế và phân công lao động hợp lý để hợp tác
cùng phát triển.
- Nhân dân hai nước có truyền thống bang giao hòa hiếu, cưu mang đùm bọc lẫn nhau từ
lâu đời, cuối thế kỷ XIX cùng bị thực dân Pháp xâm lược và đặt ách cai trị tàn bạo
Trong thời kỳ phong kiến, đặc điểm nổi bật về quan hệ giữa nhân dân hai nước là thân
thiện, hữu hảo. Cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp tiến hành xâm lược và đặt ách đô hộ lên
Việt Nam, Campuchia và Lào. Do có cùng một kẻ thù và chung một cảnh ngộ bị xâm
lược và áp bức, phát huy truyền thống đoàn kết hữu nghị sẵn có, nhân dân ba nước Việt
Nam, Lào, C a mpuchia dễ dàng đồng cảm, liên kết tự nhiên với nhau và tự nguyện phối
hợp với nhau trong một sứ mệnh chung đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, giành
độc lập, tự do. Tuy các phong trào trên đều bị chính quyền thực dân đàn áp, dập tắt, song
mối quan hệ giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Lào trong những năm đầu chống sự
xâm lược và ách á p bức, bóc lột của thực dân Pháp cho thấy việc xây dựng khối đoàn kết
đấu tranh trở thành một nhu cầu tất yếu khách quan của hai dân tộc. Xác định con đường

cứu nước đúng đắn và xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa các dân tộc là những nhiệm
vụ cấp bách đặt ra cho các nhà lãnh đạo phong trào yêu nước và c ách mạng trên bán đảo
Đông Dương.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm xác định con đường giải phóng dân tộc Việt Nam và dân tộc
Lào

11


Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XX, người con ưu tú của dân tộc Việt Nam là Nguyễn Ái
Quốc (tức Chủ tịch Hồ Chí Minh sau này) đã dày công nghiên c ứu lý luận và trực tiếp
kiểm nghiệm thực tiễn về bản chất và mơ hình các cuộc cách mạng trên thế giới nhằm
phát hiện chân lý cứu nước. Người vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều
kiện cụ thể của Việt Nam và Đông Dương để xác định con đường giải phóng của dân tộc
Việt Nam và dân tộc Lào theo quỹ đạo cách mạng vơ sản.
Trong q trình đó, Nguyễn Ái Quốc ln giành sự quan tâm đặc biệt đến tình hình Lào.
Người khơng chỉ lên án chế độ thực dân Pháp nói chung mà còn tố cáo cụ thể sự tàn bạo
của thực dân Pháp ở Lào1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên - một trong những tổ
chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp sáng lập vào
tháng 6 năm 1925 tại Quả ng Châu (Trung Quốc), đến tháng 2 năm 1927, Hội này gây
dựng được cơ sở tại Lào.
Trên thực tế, từ nửa sau những năm 20 thế kỷ XX, Lào là một đầu cầu trực tiếp truyền bá
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng c ứu nước mới của Nguyễn Ái Quốc vào Đông
Dương; đồng thời là địa bàn để Người nắm tình hình và tìm kiếm con đường trở về Việt
Nam. Năm 1928, đích thân Người bí mật tiến hành khảo sát thực địa tại Lào càng cho
thấy mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng Lào.

2. Quan hệ chính trị - đối ngoại
Sau năm 1975, quan hệ Việt Nam và Lào bước sang một trang hoàn toàn mới: từ liên
minh chiến đấu chung một chiến hào sang hợp tác toàn diện giữa hai quốc gia có độc lập

chủ quyền. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân cách mạng
Lào, nhân dân hai nước càng có điều kiện phát huy truyền thống tốt đẹp đã từng gắn bó
keo sơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâ m lược, xây dựng và tăng cường quan hệ
hợp tác tồn diện về chính trị, quốc phịng an ninh, kinh tế, văn hố, giáo dục… Đây
chính là đặc điểm quan trọng nhất, dẫn tới sự thay đổi về chất trong nội dung, phương

1 Xem: Nguyễn Ái Quốc: “Bản án chế độ thực dân Pháp” trong Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia
– Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 2, tr.23-144.

12


thức và các nguyên tắc quan hệ giữa hai quốc gia, nâng quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp
tác toàn diện giữa hai nước lên tầm cao mới.
2.1 Hợp tác tồn diện Việt Nam – Lào trong lĩnh vực chính trị - đối ngoại (1975 – 2017)
Mối qua n hệ hợp tác về chính trị trong giai đoạn này tập trung vào nỗ lực của hai nước
trong việc ủng hộ, giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau trong việc hiện thực hóa mục tiêu cùng lựa
chọn là tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chủ quyề n, toàn vẹn lãnh thổ c ủa mỗi
nước.
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào trong khi tập trung lãnh đạo giải quyết những vấn đề của
Lào để ổn định và phát triển như: giữ vững chủ quyền lãnh thổ, duy trì an ninh nội địa,
bảo vệ chế độ mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, phục hồi, đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời
sống nhân dân, tranh thủ viện trợ nước ngoài, v.v…đã khơng ngừng tìm tịi, học hỏi kinh
nghiệm và nghiên cứu lý luận của quốc tế để hoàn thiện chế độ dân chủ nhân dân, tạo tiền
đề tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện cụ thể của Lào. Đồng chí Tổng Bí thư
Cayxỏn Phơmvihản nghiên cứu kỹ tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh để vận dụng và o công tác xâ y dựng Đảng ở Lào…Các nhà lãnh đạo Lào tiến hành
trao đổi kinh nghiệm với Việt Nam về bảo đảm ổn định chính trị, từng bước đổi mới cơ
chế quản lý trong nơng nghiệp (trang trại), lưu thơng thương mại, v.v....
Tình hình đời s ống mọi mặt của nước Lào dần đi vào ổn định, độc lập chủ quyề n, an ninh

quốc gia, trật tự xã hội được giữ vững; chế độ dân chủ nhân dân được bảo vệ đã ảnh
hưởng tích cực đến sự ổn định và từng bước đi lên của Việt Nam. Bên cạnh đó, sự chia sẻ
của Lào với Việt Nam trên lĩnh vực a n ninh chính trị, kinh nghiệm phát triển kinh tế - xã
hội đã tạo niềm tin và là sức mạnh vô giá, giúp Việt Nam bảo đảm được lợi ích trực tiếp
về an ninh và phát triển ở biên giới đất liền phía Tây. Đồng chí Cayxỏn Phơmvihản
thường xun nhấn mạnh quan điểm lập trường trước sau như một ủng hộ Việt Nam của
Lào: Lào vững mạnh, độc lập thì Việt Nam ổn định, phồn vinh. Về phía Việt Nam, mặc
dầu phải giải quyết nhiều khó khăn do hậu quả chiến tranh, phải tiến hành chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc ở hai đầu biên giới phía Bắc và phía Tây Nam, Đảng, Nhà nước và nhân dân
13


Việt Nam luôn nhận thứcsâu sắc mối quan hệ tương hỗ của cách mạng hai nước trong
giai đoạ n mới: “Lào có ổn định thì Việt Nam mới ổn định và ngược lại”. Vì vậy, Việt
Nam đãcố gắng đáp ứng các yêu cầu chi viện và hợp tác với Lào một cách tồn diện, theo
tinh thần vơ tư “khơng tính thiệt hơn”. Các cuộc hội đàm hằng năm giữa lãnh đạ o cấp cao
hai nước, các c uộc gặp gỡ trao đổi khi có việc đột xuất giữa các đồng chí lãnh đạo Đảng
và Nhà nước, giữa các bộ, ban, ngành, đồn thể Việt Nam đã góp phần giúp Lào kinh
nghiệm về giải quyết các khó khăn, giải tỏa kịp thời các vướng mắc xẩy ra, củng cố niềm
tin của Lào về thiện chí của Việt Nam.
Giải quyết thành cơng vấn đề biên giới giữa hai nước là một thành tựu nổi bật của hợp tác
chính trị trong giai đoạn này. Triển khai Hiệp định hoạch định biên giới quốc gia giữa hai
nước (18/7/1977), hai bên thỏa thuận lấy đường biên giới mà Pháp vẽ trên bản đồ
1/100.000 của Sở Địa dư Đơng Dương làm cơ sở đối chiếu chính, so sánh cho việc phân
chia biên giới trên thực địa. Từ ngày cắm mốc đầu tiên (25/7/1978), sau 8 năm thực hiện
Hiệp định, đến ngày 24 tháng 1 năm 1986, việc phân giới và cắm mốc trên thực địa toàn
tuyến biên giới Việt - Lào đã hoàn thành. Kết quả phân định chính thức đường biên giới
quốc gia giữa hai nước thể hiện nguyên tắc trong quan hệ hai nước: tơn trọng độc lập, chủ
quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau cũng như lợi ích chính đáng của mỗi bên, phù hợp
với luật phá p quốc tế và đáp ứng nguyệ n vọng của nhân dân hai nước muốn có một

đường biên giới hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển lâu dài.
Trong quan hệ đối ngoại, theo tinh thần của Hiệp ước hữu nghị và hợp tác, Bộ trưởng
Ngoại giao hai nước nhất trí phối hợp chặt chẽ về đường lối hoạt động đối ngoại, phát
huy hiệu quả c ông tác đối ngoại mỗi nước và sức mạnh của ba nước Đơng Dương trên
trường quốc tế, góp phần làm cho mơi trường an ninh chính trị Đơng Nam Á đi dần vào
ổn định, thể hiện thiện chí của các nước Đơng Dương xây dựng khu vực hịa bình, ổn
định, hợp tác và phát triển. Đặc biệt, đứng trước những diễn biến phức tạp của tình hình
khu vực và quốc tế, Lào đã chủ động giúp Việt Nam tháo gỡ những vướng mắc trong
quan hệ với các nước khác trong khu vực.

14


Quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam và Lào tiếp tục được
khẳng định, đề cao tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản Việt Nam
(3/1982) và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Nhân dân cách mạng Lào
(4/1982). Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương hai Đảng đều khẳng định sự
tất yếu khách quan phải tăng cường quan hệ đoàn kết đặc biệt, hữu nghị hợp tác toàn diện
giữa hai Đảng, Nhà nước và nhân dân hai nước trong giai đoạn cách mạng mới.
Trong hai ngày 22 và 23 tháng 2 năm 1983, Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương diễn
ra tại Thủ đô Viêng Chăn, tập trung thảo luận và đề ra những nguyên tắc, phương hướng,
biện pháp nhằm tăng cường đoàn kết và hợp tác toàn diện giữa ba nước Việt Nam,
Campuchia và Lào trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của mỗi nước, tạo nhân
tố quan trọng đối với hịa bình và ổn định ở Đông Nam Á và thế giới. Hội nghị đã nhất trí
đề ra 4 nguyên tắc chỉ đạo mối quan hệ giữa ba nước, trong đó nhấn mạnh quan hệ giữa
ba nước sẽ được giải quyết bằng thương lượng trên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ quyền và
tồn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, với tinh thần
hiểu biết lẫn nhau, tơn trọng lợi ích chính đáng của mỗi nước và vì lợi ích chung của ba
dân tộc, trên tinh thần hữu nghị anh em, hồn tồn tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi.
Tiếp đó, Tuyên bố chung Việt Nam - Lào năm 1985, một lần nữa khẳng định quyết tâm

của hai bên củng cố hơn nữa tình hữu nghị vĩ đại và tình đồn kết chiến đấu mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo cách mạng hai nước đã dày công vun đắp; tăng cường
sự hợp tác toàn diện, nhất là trên c ác lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật; tích
cực thực hiện các thỏa thuận giữa hai nước và những thỏa thuận của Hội nghị cấp cao ba
nước Đông Dương. Tuyên bố chung cũng thể hiện nguyệ n vọng của nhân dân ba nước
Đông Dương và ASEAN cùng nhau giải quyết những vấn đề khu vực bằng đàm phán trên
cơ sở bình đẳng, tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau.

15


2.2. Củng cố và tăng cường hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào giai đoạn 1986 –2010
Trong 10 năm đầu Việt Nam và Lào cùng tiến hành đổi mới, hợp tác chính trị và đối
ngoại của hai nước tập trung vào việc giúp đỡ, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về giữ vững
định hướng chính trị theo con đường xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức hợp tác và
mở rộng quan hệ với bên ngoài.
Từ năm 1988, cuộc gặp thường niên giữa lãnh đạo cấp cao hai Đảng đã trở thành một cơ
chế hoạt động chính thức giữa hai Đảng. Biên bản thoả thuận giữa hai Đả ng là văn kiện
quan trọng quyết định những phương hướng lớn của quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam
- Lào trong từng thời kỳ và hằng năm.
Một sự kiện có ý nghĩa quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác
toàn diện Việt Nam - Lào là chuyến thăm hữu nghị chính thức nước Cộng hịa Dân chủ
Nhân dân Lào của Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam do Tổng Bí thư Nguyễn Văn
Linh dẫn đầu, từ ngày 2 đến 4 tháng 7 năm 1989. Hai bên thống nhất với nhau nhiều vấn
đề quan trọng trong việc đổi mới phương thức hợp tác giữa hai nước và giải quyết các
vấn đề quốc tế, khu vực. Hai bên khẳng định hợp tác và giữ vững định hướng chính trị
theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Tháng 10 nă m 1991, đồng chí Cayxỏn Phơmvihản, Tổng Bí thư Đảng Nhân dân cách
mạng Lào và Đoàn đạ i biểu cấp cao Đảng Nhân dân cách mạng Lào thăm chính thức Việt

Nam. Hai bên khẳng định quyết tâm trước sau như một tăng cường củng cố và nâng cao
quan hệ đoàn kết đặc biệt Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào, đẩy mạnh hợp tác kinh tế,
định kỳ trao đổi đoàn cấp thứ trưởng ngoại giao giữa hai nước nhằm phối hợp chặt chẽ
các hoạt động ngoại giao trên các diễn đàn quốc tế.
Trong hai năm 1994 - 1995, đáp ứng yêu cầu của phía Lào, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
cử nhiều cán bộ cấp cao sang giới thiệu kinh nghiệm tại các Hội nghị Trung ương 8, 9, 10
(khóa V) của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và các cuộc tập huấn cá n bộ chủ chốt của
Đảng và Nhà nước tại Viêng Chăn, được phía Lào đá nh giá cao, vì đã đáp ứng được yêu
cầu cấp bách trước mắt của Lào. Hằng năm, hai Đảng, hai Nhà nước cử nhiều đoà n cấp
16


Trung ương, cấp tỉnh trao đổi kinh nghiệm về giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, về
công tác tư tưởng, lý luận, công tác dâ n vận. Đặc biệt, công tác lãnh đạ o và xây dựng
Đảng trong sự nghiệp đổi mới đất nước luôn là những đề tài trọng tâm trong các cuộc
trao đổi giữa hai Đảng.
Xác định chủ trương chiến lược đa phương hoá, đa dạ ng hóa quan hệ quốc tế nhằm tạo ra
mơi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa của mỗi nước, bên cạnh việc mở rộng quan hệ với các nước khác trong
khu vực và trên thế giới, trên lĩnh vực quan hệ đối ngoại, hợp tác Việt Nam - Lào được
đẩy mạnh toàn diện trên cả ba kênh: đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại
nhân dân.
Năm 1992 là năm đột phá trong hoạt động đối ngoại của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào với các nước láng giềng. Những chuyến thăm Thái Lan và Trung Quốc của đồng chí
Cayxỏn Phơmvihản trên cương vị Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân
cách mạng Lào, Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã góp phần quan trọng
vào việc củng cố và tăng cường sự hiểu biết lẫn nha u giữa các nước trong khu vực, cũng
như tạo cơ hội cho tiến trình bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Hai nước tăng cường trao đổi thông tin và tham khảo ý kiến của nhau về các vấn đề hợp
tác khu vực và quốc tế có liên quan đến quyền lợi của mỗi nước. Ngay từ năm 1992, giữa

hai Nhà nước đã thành lập Ủy ban Hợp tác liên Chính phủ để giúp cho việc thúc đẩy
quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam không ngừng phát triển.
Hoạt động đối ngoại nhân dân cũng đạt được nhiều thành tích đáng kể. Hằng năm, giữa
các ban, bộ, ngành, đoàn thể, địa phương, nhất là c ác tỉnh biên giới, đều có những trao
đổi hợp tác và mối quan hệ đó ngày càng đi vào chiều sâu với nội dung thiết thực và có
hiệu quả.
Từ năm 1996, hợp tác chính trị, đối ngoại giữa hai nước Việt Nam và Lào ngày càng gia
tăng. Trong cuộc gặp cấp cao giữa hai Đảng vào tháng 1 năm1996 tại Viêng Chăn, ha i
bên đã thống nhất những định hướng lớn cho sự hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào, Lào 17


Việt Nam giai đoạn 1996-2000. Trên cơ sở đó, ngày 14 tháng 11 nă m 1996, Chính phủ
hai nước đã ký Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật Việt Nam - Lào,
Lào - Việt Nam giai đoạn 1996-2000.
Đầu tháng 1 năm 1997, Đoàn cấp cao Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân cách
mạng Lào hội đàm tại Hà Nội. Hai bên khẳng định: tăng cườnghợp tác về chính trị, duy
trì cuộc gặp thường niên giữa Lãnh cấp cao hai Đảng, tăng c ường hợ p tác giữa hai Ban
Đối ngoại, hai Bộ Ngoại giao, nhất là khi hai nước cùng tham gia ASEAN và AFTA1;
tăng cường phối hợp chống vận chuyển ma túy qua biên giới; tăng cường hợp tác giữa
các tỉnh có chung biên giới, cho phép mở chợ đường biên, khuyến khích trao đổi hàng
hóa, giao lưu bn bán, hợp tác xây dựng cơ sở hạ tầng; hai bên thúc đẩy hơn nữa quan
hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật theo hướng lựa chọn các cơng trình, dự
án phù hợp với khả năng và điều kiện của mỗi nước.
Tháng 1 năm 1999, trong cuộc gặp cấp cao tại Hà Nội, Lãnh đạo hai nước nhất trí tiếp tục
phát triển quan hệ Việt Nam - Lào, “trên cơ sở nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ và phát
huy cao nhất nội lực của mỗi nước, hợp tác bình đẳng cùng có lợi, kết hợp thỏa đáng tính
chất quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào với thông lệ quốc tế, ưu tiên ưu đãi hợp lý cho
nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho hai nước khắc phục hậu quả c ủa khủng hoảng kinh tế tài chính, tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế2”.
Hai bên chủ trương tăng cường quan hệ hợp tác về chính trị, duy trì cuộc gặp hằng năm
giữa lãnh đạo cấp cao hai Đảng; tăng cường hợp tác giữa hai Ban Đối ngoại, Bộ Ngoại

giao phối hợp hành động trong quan hệ với ASEAN, AFTA, ARF3. Hai bên thống nhất
khẩn trương xây dựng Định hướng chiến lược hợp tác đến năm 2020 và Chương trình
hợp tác từ năm 2001 đến 2010. Tiếp tục hợp tác toàn diện, tập trung ưu tiên cho các lĩnh
vực quan trọng c ó hiệu quả cao, trước hết tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi để
từng bước giúp Lào giải quyết vấn đề an ninh lương thực. Chính phủ hai nước cần có cơ
chế, chính sách khuyến
2 Biên bản thỏa thuận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, tại Hà Nội, tháng 1
năm 1999, lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị bảo quản 1695.

18


khích mạnh mẽ đầu tư giữa hai nước, coi đây là trọng điểm hợp tác Việt Nam - Lào trong
năm 1999 và những năm tiếp theo.
Trong các chuyến thăm của các đoàn c ấp cao, hai bên đã tiến hành trao đổi kinh nghiệm,
giúp đỡ nhau trên nhiều lĩnh vực: lý luận và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội; quản lý
nhà nước; xây dựng đảng về các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức; xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trung bình mỗi năm có khoảng hơn 200 đồn
qua lại trao đổi, thăm viếng lẫn nhau. Việc chia sẻ những kinh nghiệm hay và các mơ
hình phát triển kinh tế - xã hội tốt, hỗ trợ lẫn nhau trong nhiều lĩnh vực là rất cần thiết và
đem lại hiệu quả thiết thực cho cả hai bên, góp phần quan trọng vào việc vun đắp quan hệ
đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam.
Hai bên nhất trí phối hợp nghiên cứu, biên soạn Cơng trình “Lịch sử quan hệ đặc biệt và
liên minh chiến đấu Việt Na m - Lào, Lào - Việt Nam 1930- 2007” nhằm tổng kết quá
trình liên minh chiến đấu và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào, đúc kết những bài học
kinh nghiệm phục vụ cho việc tiếp tục xây dựng và phát triển quan hệ đặc biệt Việt Nam Lào, Lào - Việt Nam lên một tầm cao mới.
Lĩnh vực quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và Lào từ sau năm 1996 tiếp tục được tăng
cường cả về chiều rộng cũng như chiều sâu, đem lại nhiều kết quả khả quan. Trong khi
triển khai đường lối độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoạ i, tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, Việt Nam và Lào đều hết sức coi trọng quan hệ

đặc biệt giữa hai nước, cam kết giữgìn và khơng ngừng phát triển truyền thống quý báu
đó như một quy luật phát triển và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc của mỗi nước.
2.3. Nâng cao hiệu quả quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào giai đoạn 2011 - 2017
Quan hệ hợp tác chính trị ngày càng gắn bó, tin cậy sâu sắc thể hiện qua việc hai bên đã
duy trì hằng nă m các cuộc gặp gỡ tiếp xúc giữa lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai Nhà nước
dưới nhiều hình thức; phối hợp chặt c hẽ các vấn đề cótính chiến lược, cũng như kịp thời
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; duy trì cơ chế cử đặc phái viên khi cần thiết; tổ chức
19


4 cuộc hội thảo lý luận giữa hai Đảng, các hội nghị chuyên đề để trao đổi thông tin, lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình hoạch định đường lối, chính sách c ũng như
trong chỉ đạo thực tiễn về công cuộc đổi mới và xây dựng Đảng, quản lý nhà nước; đón
các đồn sang trao đổi kinh nghiệm về c ông tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị, quản lý nhà nước, hội nhập quốc tế; mở các lớp nghiên cứu, trao đổi chuyên đề và bồi
dưỡng cán bộ các cấp cho Lào; phối hợp tổ chức Năm đoàn kết hữu nghị 2012 và các
ngày lễ quan trọng hằng năm; hồn thành Cơng trình biên soạn Lịch sử qua n hệ đặc biệt
Việt Nam – Lào (1930 -2007) và đưa nội dung các sản phẩm của cơng trình lịch sử phổ
biến rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh tuyên truyền về mối quan hệ đoàn
kết đặc biệt Việt Nam – Lào; phối hợp triển khai xây dựng một số cơng trình và tơn tạo
các di tích lịch sử về quan hệ đồn kết đặc biệt Việt Nam – Lào ở mỗi nước; khen thưởng
huân, huy chương cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc củng cố và
tăng cường quan hệ đoàn kết đặc biệt Việt Nam – Lào; hai bên tích cực chuẩn bị để tổ
chức thành công các hoạt động kỷ niệm 55 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao và 40
năm Ngày ký Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác Việt Nam – Lào trong năm 2017.
Về mặt đối ngoại, Việt Nam và Lào đã phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế
tham vấn cấp Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương và Bộ trưởng Ngoại giao. Việt Nam
phối hợp và hỗ trợ tích cực để Lào lần đầu tiên với vai trị nước chủ nhà tổ c hức thành
cơng Hội nghị Cấp cao Á - Âu (ASEM 9) vào tháng 11 năm 2012; ủng hộ Lào gia nhập

WTO1 năm 2012; hỗ trợ có hiệu quả cho Lào trong việc đảm nhiệm vai trị Chủ tịch
ASEAN 2016 và tổ chức thành cơng Hội nghị cấp cao ASEAN vào tháng 9 năm 2016.
Lào cũng phối hợp, ủng hộ Việt Nam trên nhiều diễn đàn khu vực và quốc tế. Hai bên
thường xuyên trao đổi sâu rộng về các vấn đề khu vực và quốc tế cùng quan tâm, trong
đó có mơi trường chiến lược tại châu Á – Thái Bình Dương, hợp tác trong ASEAN, phát
triển tiểu vùng và sử dụng bền vững nguồn nước sơng Mê Cơng, vấn đề Biển Đơng; nhất
trí tiếp tục phối hợp c hặt chẽ tại các diễn đàn khu vực và quốc tế; c hủ động và tích cực
chia sẻ thơng tin, trao đổi quan điểm và phối hợp lập trường tham vấn ở tất cả các kênh
và các cấp, góp phần nâng cao vị thế quốc tế của mỗi nước. Hoạt động đối ngoại nhân
20


dân là kênh đối ngoại được hai nước quan tâm thường xuyên. Đặc biệt, trong năm Đoàn
kết hữu nghị Việt Nam – Lào, Lào – Việt Nam 2012, hai bên đã tổ chức các cuộc mít tinh
tại thủ đơ hai nước, tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng; tổ chức nhiều hoạt động giao
lưu văn hoá, văn nghệ , thể dục thể thao. Trong các chuyến thăm hỏi lẫn nha u giữa các địa
phương khu vực giáp biên, hai bên thường trao đổi với nhau những kinh nghiệm về giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, về công tác tư tưởng, lý luận, công tác dân vận…và
mối quan hệ đó ngày càng đi vào chiều sâu với nội dung thiết thực và có hiệu quả.

3. Hợp tác an ninh , quốc phòng giữa Việt Nam – Lào
Hợp tác an ninh, quốc phịng giữa hai nước khơng ngừng tăng cường và được triển khai
tốt trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt về huấn luyện, đào tạo. Hai bên tiếp tục phối hợp
triển khai tốt các thỏa thuận hợp tác an ninh, quốc phòng, hợp tác chặt c hẽ và đi vào
chiều sâu, đạt hiệu quả tích cực, bảo đảm quốc phòng - an ninh ở mỗi nước. Quan hệ hợp
tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các địa phương có chung biên giới tiếp tục được tăng cường,
đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chăm sóc y tế, đà o tạo phát triển nguồn nhân
lực, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn tại các khu vực biên giới giữa hai nước.
Trong năm 2017, hai bên đã hồn thành Dự án Tăng dày và tơn tạo hệ thống mốc quốc
giới Việt Nam - Lào; ký Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam Lào; Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào. Hai

bên tiếp tục đẩy mạnh triển khai Thỏa thuận giữa hai Chính phủ về giải quyết vấn đề
người di cư tự do và kết hôn không giá thú ở vùng biên giới Việt Nam - Lào.
Cơng tác tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ, quân tình nguyện Việt Nam được triển khai
tốt. Ha i bên đã tìm kiếm và quy tập được hà ng nghìn bộ hài cốt liệt sĩ Quân tình nguyện
và Chuyên gia Việt Nam hy sinh trong thời kỳ chiến tranh tại Lào.
Đầu năm 2018, Kỳ họp thứ 40 Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác song phương Việt Nam
- Lào, dưới sự chủ trì của hai Thủ tướng Chính phủ đã tiếp tục khẳng định và góp phần
quan trọng vào việc vun đắp mối quan hệ hữu nghị vĩ đại, tình đồn kết đặc biệt giữa hai
dân tộc và hợp tác toàn diện giữa hai nước anh em.
21


Các cơ chế hợp tác, trao đổi kinh nghiệm thường niên giữa các Bộ, ngành, địa phương
cũng góp phần tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm và phối hợp tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong việc triển khai các thỏa thuận hợp tác giữa hai nước.
Tính đến tháng 10/2018, Việt Nam vẫn là một trong ba nhà đầu tư lớn nhất vào Lào (cùng
Trung Quốc, Thái Lan). Đến nay, các nhà đầu tư Việt Na m đã đăng ký 409 dự án với tổng
vốn lên tới 4,1 tỷ USD. Nhiều dự án đầu tư phát huy hiệu quả, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh c ó lãi, đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển của hai nước, tạo công ăn
việc làm, phúc lợi xã hội… giúp Lào thực hiện tốt chính sách xóa nghèo như: Tập đồn
Cơng nghiệp - Viễn thơng Qn đội (Viettel), Tập đồn KN - Tổng Công ty Cổ phần Đầu
tư và Kinh doanh Golf Long Thành, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầ u tư và Phát triển Việt Nam - BIDV, Tập đoàn Cao su Việt Nam,
Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam - Petrolimex, Tổng Cơng ty Dầu Việt Nam - PVOil, Tập
đồn Việt Phương...
Các dự án hỗ trợ về giáo dục, y tế đang được hai bên phối hợp chặt chẽ triển khai đúng
theo tiến độ kế hoạch. Trong đó, dự án Trường Trung học cơ sở - Phổ thông trung học tại
tỉnh Bolykhamxay đã khánh thành và bàn giao tháng 11/2018, dự án Trường Phổ thông
trung học tại tỉnh Sekong khở i cơng tháng 7/2018 - dự kiến hồn thành năm 2020, dự án
Trường Phổ thông trung học tại tỉnh Phongsaly và đặc biệt là dự án Nhà Quốc hội Lào

mới đang được tích cực triển khai đúng kế hoạch đã đề ra.
Năm 2017, hai bên đã ký Hiệp định Thương mại mới và Hiệp định Thương mại biên giới;
tổ chức thường xuyên các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ giới thiệu sản phẩm
đến thị trường hai nước…
Kim ngạch thương mại Việt Nam - Lào tiếp tục phát triển, năm 2017 đạt 936,8 triệu
USD; 10 tháng đầu năm 2018, đạt 830,5 triệu USD (tăng 15,2% so với cùng kỳ năm
2017). Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Lào đạt 484,3 triệu USD (tăng 13,6%) và
nhập khẩu từ Lào 346,1 triệu USD (tăng 17,6%).

22


Hai bên đẩy mạnh triển khai các dự án kết nối về giao thông vận tải trong khuôn khổ hợp
tác song phương cũng như tiểu vùng, tiếp tục tổng kết, nghiên cứu nhân rộng mơ hình
kiểm tra “một cửa, một lần dừng” của cặp cửa khẩu Lao Bảo (Việt Nam) - Densavanh
(Lào) sang các cặp cửa khẩu quốc tế khác giữa hai nước. Hiện nay, hai bên đang nỗ lực
nghiên cứu, phát triển các dự án giao thông quan trọng để kết nối sâu rộng hơn nữa hai
nước, từ Trung ương đến các địa phương.

Về giáo dục – Đào tạo, Việt Nam tiếp tục hỗ trợ đà o tạo nhiều sinh viên, nghiên cứu sinh
Lào hàng nă m ở tất cả các cấp như: Ca o đẳng, Đại học, trên Đại học. Thực hiện hiệu quả
chỉ thị của hai Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hợp tác về giáo
dục - đà o tạo. Hiện nay, có hơn 14.000 lưu học sinh Lào đang học tập tại Việt Nam. Mỗi
năm, Việt Nam hỗ trợ đào tạo cho Lào khoảng 1.300 cán bộ, học sinh Lào. Hiện nay, Bộ
Giáo dục và Thể thao Lào đang tích cực tổ chức nhiều hoạ t động để thu hút thêm lưu học
sinh Lào sang học tại các trường đại học của Việt Nam theo diện tự túc.
Về văn hóa - du lịch, số khách Lào đến Việt Nam và du khách Việt Nam đi Lào liên tục
tăng trong vài năm trở lại đây. Lượng khách du lịch Việt Nam - Lào đạt khoảng 1,4 triệu
lượt/năm. Quan hệ hợp tác về y tế tiếp tục phát triển, nhất là giữa các tỉnh giáp biên. Hai
bên đã phối hợp tổ chức nhiều hội thảo, trao đổi kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ, chuyên

môn.
Trên tinh thần tin cậy, hai bên phối hợp chặt chẽ, ủng hộ lẫn nhau tại các diễn đàn hợp tác
khu vực và quốc tế như: Liên hợp quốc, Phong trào Không liên kết, Hội nghị thượng đỉnh
Á - Âu (ASEM); tiếp tục tăng cường hợp tác, phối hợp với các nước thành viên ASEAN
khác trong việc xây dựng Cộng đồng ASEAN và duy trì đồn kết, đồng thuận của
ASEAN trong các vấn đề chiến lược ở khu vực; hợp tác chặt chẽ trong các cơ chế hợp tác
tiểu vùng Đơng Nam Á lục địa.
Việc Thủ tướng Thoong-lun Xi-xu-lít, và Đoàn đại biểu cấp cao nước CHDCND Lào
sang Việt Nam tham dự và đồng chủ trì Kỳ họp lần thứ 41 Ủy ban Liên Chính phủ Việt
23


Nam - Lào lần này, tiếp tục khẳng định ưu tiên đối ngoại của cả hai nước là không ngừng
phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt
Nam - Lào; tăng cường sự tin cậy chính trị giữa hai nước; tạo một kênh thông nhất chỉ
đạo thúc đẩy triển khai các thỏa thuận cấp cao, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai nước
trong thời gian tới.

4. Tình cảm nhân dân hai nước
Trong 43 năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt c ủa Đảng NDCM Lào, nhân dân các dân
tộc Lào anh em đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, tạo nên diện mạo
mới cho đất nước. Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ được giữ
vững; c hính trị, xã hội ổn định; an ninh, quốc phịng được bảo đảm; vai trò vị thế quốc tế
của nước Lào ngày càng được nâng cao. Kinh tế duy trì đà tăng trưởng; đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện; nhân dân các dân tộc Lào đoàn kết,
tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
Là hai nước láng giềng gần gũi, núi sơng liền một dải, cùng uống chung dịng nước Mê
Cơng, cùng tựa lưng vào dãy Trường Sơn hùng vĩ, nhân dân hai nước Việt Nam-Lào vốn
có mối quan hệ truyền thống, thủy chung, gắn bó lâu đời.
Ngay từ những năm 30 của thế kỷ trước, phong trào cách mạng của hai nước Lào-Việt

Nam đã gắn bó chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng C ộng sản Đông Dương. Được xây
đắp trên cơ sở Chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, mối quan hệ đặc biệt
ấy tạo nên sức mạnh kỳ diệu về tinh thần và vật chất. Nhân dân hai nước ln đồn kết,
cay đắng ngọt bùi có nhau. Các thế hệ cán bộ, chiến sĩ Việt Nam đã vượt qua mn vàn
khó khăn gian khổ, kề vai sát cánh cùng quân đội và nhân dân Lào anh em góp phần làm
nên thắng lợi to lớn của hai cuộc kháng chiến c hống Pháp và chống Mỹ. “Bát cơm sẻ
nửa, hạt muối cắn đôi” trở thành hình tượng bất tử, ngợi ca tình hữu nghị cao đẹp, c hia sẻ
sâu sắc cả về vật chất lẫn tinh thần mà nhân dân hai nước dành cho nhau trong những
năm tháng khó khăn, gian khổ nhất. Đó là truyền thống, di sản quý báu và là tấm gương

24


×