Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Khoa học quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.64 KB, 24 trang )

Mục lục
Câu 1: Vai trò của quản lý đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức? Những nhân tố làm tăng vai
trò của quản lý trong quá trình phát triển KT-XH và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt nam hiện nay? ......... 2
Câu 2. Vì sao nói quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật vừa là một nghề? Ý nghĩa của đặc
điểm này đối với việc đào tạo, bồi dưỡng độ ngũ cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay? ............................... 3
Câu 3: Vai trò của mục tiêu quản lý? Tại sao nói quản lý theo mục tiêu là một phương thức quản lý hiệu
quả? ........................................................................................................................................................ 4
Câu 4: Vì sao để quản lý thành cơng chủ thể quản lý cần phải nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy
luật khách quan có liên quan đến hoạt động của tổ chức? ......................................................................... 5
Câu 5: Cơ chế vận dụng quy luật khách quan trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay? ....................... 6
Câu 6: Vai trò của nguyên tắc quản lý? Những căn cứ hình thành nguyên tắc quản lý? ............................. 7
Câu 7: Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung - dân chủ trong quản lý tổ chức? Phương hướng thực
hiện nguyên tắc này trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta? ......................................... 8
Câu 8: Vì sao kết hợp hài hồ các loại lợi ích là một ngun tắc cơ bản trong quản lý tổ chức? Những
hình thức và biện pháp chủ yếu để thực hiện nguyên tắc này trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay? 9
Câu 9: Mối quan hệ giữa tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý kinh tế? .................................................... 10
Câu 10: Vai trị của phương pháp hành chính trong quản lý tổ chức? Vấn đề cần chú ý khi vận dụng
phương pháp này trong công tác quản lý ở Việt Nam hiện nay? ............................................................. 11
Câu 11: Vai trò của phương pháp kinh tế trong quản lý tổ chức? những vấn đề cần chú ý để nâng cao hiệu
quả sử dụng phương pháp kinh tế? ......................................................................................................... 12
Câu 12: Vai trò của phương pháp giáo dục trong công tác quản lý? Nội dung và những hình thức vận
dụng phương pháp này trong quản lý một tổ chức .................................................................................. 13
Câu 13: Vì sao trong quản lý một tổ chức cần phải vận dụng tổng hợp các phương pháp hành chính, kinh
tế và giáo dục ........................................................................................................................................ 14
Câu 14: Mối quan hệ giữa chức năng quản lí và cơ cấu tổ chức quản lý ................................................. 15
Câu 15: Những yêu cầu đối với một cơ cấu tổ chức quản lý? Những nhân tố làm tăng vai trò của cán bộ
quản lý trong quá trình phát triển KT-XH và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ................................. 15
Câu 16: Vai trò của cán bộ quản lý trong quản lý tổ chức ....................................................................... 17
Câu 17: Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ quản lý ........................................................................... 17
Câu 18: Vai trị của thơng tin quản lý? Những u cầu cơ bản đối với thông tin quản lý ......................... 19
Câu 19: Vai trò của quyết định quản lý? Những căn cứ để ra quyết định quản lý? .................................. 21


Câu 20: Những yêu cầu đối với một quyết đinh quản lý ......................................................................... 23


Câu 1: Vai trò của quản lý đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức?
Những nhân tố làm tăng vai trò của quản lý trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt nam hiện nay?
Khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường ln biến
động.
Vai trị của quản lý đối với các tổ chức :
- Tạo ra sự thống nhất ý chí và hành động giữa các thành viên trong tổ chức ,
thống nhất giữa người quản lý và người bị quản lý để tổ chức hoạt động một
cách có hiệu quả, vì mục tiêu chung của tổ chức.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung
và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức đó với việc thực hiện
một mục tiêu chung đó.
- Quản lý phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài
lực, thông tin...) để đạt được mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao.
- Giúp tổ chức thích nghi được với sự biến động của môi trường, nắm bắt
và tận dụng tốt hơn các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các
nguy cơ từ môi trường, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của tổ
chức.
* Các yếu tố làm tăng vai trò của quản lý:
- Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế về quy mơ, cơ cấu và trình độ
khoa học - cơng nghệ làm tăng tính phức tạp của quản lý, địi hỏi trình độ
quản lý phải được nâng cao tương ứng.
- Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang diễn ra với tốc độ cao và quy
mô rộng lớn trên phạm vi tồn cầu khiến cho quản lý có vai trò hết sức quan
trọng, quyết định sự phát huy tác dụng của khoa học – công nghệ với sản

xuất và đời sống. Muốn phát triển khoa học – công nghê, nhà nước và các tổ
chức phải có chính sách và cơ chế hợp lý.
- Trình độ xã hội và các quan hệ xã hội ngày càng cao đòi hỏi quản lý phải
thích ứng;
- Xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, tạo ra
những cơ hội to lớn nhưng cũng gây nên những thách thức cho nền kinh tế
- Sự phát triển dân số và nguồn lao động cả về quy mô và cơ cấu;
- Yêu cầu bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.


Câu 2. Vì sao nói quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật vừa là
một nghề? Ý nghĩa của đặc điểm này đối với việc đào tạo, bồi dưỡng độ ngũ
cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay?
Khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến
động.
- Quản lý là một khoa học:
+ Có đối tượng nghiên cứu riêng là các mối quan hệ quản lý.
+ Có phương pháp luận nghiên cứu riêng và chung, đó là quan điểm triết
học Mác-Lênin, quan điểm hệ thống và các phương pháp cụ thể (phân tích,
tốn kinh tế, xã hội học...)
+ Tính khoa học của quản lý thể hiện ở quan điểm và tư duy hệ thống, tôn
trọng quy luật khách quan, lý luận gắn với thực tiễn.
+ Là kết quả của hoạt động nhận thức địi hỏi phải có một q trình, tổng
kết rút ra bài học và khơng ngừng hồn thiện
- Quản lý là một nghệ thuật:
+ Phụ thuộc vào tài năng và kinh nghiệm của nhà quản lý để giải quyết cơng
việc trong điều kiện thực tế của tình huống
+ Nghệ thuật quản lý bao gồm nghệ thuật giao tiếp ứng xử, nghệ thuật dùng

người, nghệ thuật sử dụng phương pháp, cơng cụ quản lý...
+ Nghệ thuật từ kinh nghiệm tích lũy được và từ sự mẫn cảm, tài năng của
từng nhà quản lý.
- Quản lý là một nghề
Đòi hỏi các nhà quản lý phải có tri thức quản lý qua tự học, tự tích lũy và qua
các q trình được đào tạo ở những cấp độ khác nhau hoặc ít nhất họ phải có các
chuyên gia về quản lý làm trợ lý cho họ.
Ý Nghĩa
Như vậy, trong quản lý cũng như các lĩnh vực thực hành khác, khoa học và
nghệ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khoa học càng tiến bộ thì
nghệ thuật càng hồn thiện. Cho tới ngày nay, ngành khoa học làm cơ sở cho
công tác quản lý cịn khá sơ sài trong khi tình huống thực tế phải xử lý cực
kỳ phức tạp buộc người quản lý phải vận dụng tài năng, kinh nghiệm nhiều
hơn. Thực trạng này đòi hỏi các nhà khoa học phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu


những vấn đề lý luận quản lý để không ngừng nâng cao tính khoa học của
quản lý. Mặc khác, các nhà quản lý cần học tập và vận dụng kiến thức quản
lý để hoàn thiện hoạt động quản lý của mình, chú ý đúc rút kinh nghiệm từ
những thành cơng và thất bại; rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống.
Câu 3: Vai trò của mục tiêu quản lý? Tại sao nói quản lý theo mục tiêu là một
phương thức quản lý hiệu quả?
Khái niệm: Mục tiêu quản lý có thể được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có
của đối tượng quản lý (hệ thống) tại một thời điểm nào đó hoặc sau một thời gian
nhất định.
Mục tiêu quản lý là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý, nó định hướng và
chi phối sự vận động của tồn bộ hệ thống quản lý.
Vai trị của mục tiêu quản lý:
+ Mục tiêu quản lý là điểm xuất phát quyết định diễn biến của mọi quá trình quản


+ Xác định hệ thống mục tiêu quản lý là một căn cứ quan trọng để hình thành hệ
thống quản lý
+ Mục tiêu quản lý là cơ sở của mọi tác động quản lý. Từ mục tiêu người quản lý
sẽ đề ra hàng loạt các giải pháp, các quyết định để thực hiện mục tiêu.
+ Mục tiêu quản lý quy tụ lợi ích của hệ thống.Xác định đúng và phấn đấu đạt
được các mục tiêu quản lý đã đề ra sẽ đảm bảo được các lợi ích cơ bản của cá
nhân, tập thể và xã hội.
Lợi ích của Quản lý theo mục tiêu
1. Đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao
Việc quản lý theo mục tiêu buộc các nhà quản lý phải xây dựng kế hoạch để
đạt mục tiêu, tính tốn phân bổ các nguồn lực, tổ chức bộ máy và con người
cần cho việc thực hiện mục tiêu.
2. Đảm bảo cho tổ chức được phân định rõ ràng
Quản lý theo mục tiêu đòi hỏi các nhà quản lý phải phân định rõ các chức vụ
và cơ cấu tổ chức, phân chia các quyền hạn trong tổ chức theo các kết qyar
mà họ mong đợi.
3. Cho phép khai thác được tính năng động, sáng tạo và ý thức trách
nhiệm của mỗi cá nhân trong tổ chức
Phương thức quản lý theo mục tiêu giúp cho các cá nhân trong tổ chức có
được những mục tiêu xác định rõ ràng. Họ được tham gia vào việc đề ra mục
tiêu cho họ, hiểu được quyền hạn, trách nhiệm của họ, những điều kiện để
thực hiện mục tiêu đó.


4. Đảm bảo cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn
Công tác kiểm tra gắn liền với việc đo lường các kết quả và tiến hành điều
chỉnh những sai lệch so với kế hoạch để đảm bảo đạt được mục tiêu. Vì vậy,
việc xác định chính xác hệ thống mục tiêu của tổ chức là cơ sở quan trọng để
triển khai công tác kiểm tra hiệu quả.
Vậy quản lý theo mục tiêu là một phương thức quản lý hiệu quả

Câu 4: Vì sao để quản lý thành cơng chủ thể quản lý cần phải nhận thức và
vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan có liên quan đến hoạt động của
tổ chức?
- Lý luận và thực tiễn đều cho thấy muốn quản lý có hiệu quả, chủ thể quản lý phải
năm được các quy luật có liên quan đến hoạt động của tổ chức, tức là đảm bảo
được sự phù hợp giữa mục tiêu và biện pháp quản lý với yêu cầu của các quy luật
khách quan.
- Mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều tồn tại và vận động theo
những quy luật khách quan
- Quy luật khách quan phản ánh mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, bền vững,
lặp đi lặp lại của các sự vật hiện tượng trong những điều kiện nhất định
Đặc điểm hoạt động của quy luật:
(1) Quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết
được nó hay khơng
(2) Con người khơng thể tạo ra hay xố bỏ quy luật…
(3) Các quy luật đan xen tạo thành một hệ thống thống nhất
Hoạt động quản lý chịu sự tác động của những quy luật nào ?
Đây là câu hỏi chưa có câu trả lời hồn tồn đầy đủ và cụ thể vì cịn nhiều điều
chưa có sự thống nhất trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý. Tuy nhiên,
khoa học cũng có thể đưa ra những chỉ dẫn để các nhà quản lý hoạt động không
trái với các quy luật khách quan, hoặc tránh xu hướng ngược chiều với sự vận động
tất yếu của đối tượng quản lý.
- Hoạt động quản lý cũng chịu sự tác động của nhiều loại quy luật như: quy luật tự
nhiên, quy luật kinh tế, quy luật chính trị, quy luật tâm sinh lý con người… trong
đó các quy luật kinh tế có vị trí hàng đầu.
- Trong điều kiện đổi mới tư duy, nhận thức lại chủ nghĩa xã hội và nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, việc nhận thức và vận dụng quy luật trong quản lý là
công việc phức tạp. Sẽ là sai lầm nếu nhận thức quy luật chỉ dựa vào kiến thức lý
luận đã có mà khơng gắn với thực tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn của chân lý.



- Các quy luật khách quan luôn tồn tại và vận động trong thực tế, vì vậy nhận thức
quy luật phải từ thực tế, vận dụng quy luật cũng phải bằng những hình thức,
phương tiện, phương pháp của cuộc sống, do cuộc sống sáng tạo và kiểm nghiệm
tính đúng đắn của nó.
Câu 5: Cơ chế vận dụng quy luật khách quan trong quản lý kinh tế ở Việt
Nam hiện nay?
Khái niệm: Quy luật khách quan phản ánh mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến,
bền vững, lặp đi lặp lại của các sự vật hiện tượng trong những điều kiện nhất định
Cơ chế vận dụng quy luật khách quan:
1. Phải nhận thức được quy luật
Đây là cơ sở của việc vận dụng các quy luật khách quan vì có nhận thức
được quy luật thì mới vận dụng được quy luật.
2. Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện
các điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng
Để cho các quy luật thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,…
phát huy tác dụng, phải phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và
đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp.
3. Tổ chức thu thập và xử lý các thông tin về các sai phạm, ách tắc do việc
không tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan
Quản lý kinh tế theo quy luật đòi hỏi những yêu cầu sau:
+ Nhận thức rõ thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay với tư cách là đối tượng
quản lý
+ Phân tích, đúc kết nhằm nhận thức ngày càng đầy đủ hệ thống quy luật khách
quan đang tác động đến nền kinh tế
+ Khẳng định vấn đề lợi ích vừa là mục tiêu, yêu cầu, vừa là động lực trong tất cả
các hoạt động quản lý
+ Trên mọi lĩnh vực hoạt động quản lý phải tìm ra những biện pháp, hình thức cụ
thể, sinh động nhằm vận dụng các quy luật khách quan trong thực tiễn quản lý.



Câu 6: Vai trò của nguyên tắc quản lý? Những căn cứ hình thành nguyên tắc
quản lý?
Khái niệm: Nguyên tắc quản lý là những quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành
vi, những quan điểm cơ bản có tác dụng chi phối mọi hoạt động quản lý mà các
nhà quản lý phải tuân thủ
- Quy tắc chỉ đạo quy định tính xun suốt, chi phối tồn bộ q trình quản lý,
quy định tính nguyên tắc bắt buộc phải thực hiện
- Tiêu chuẩn hành vi quy định chuẩn mực đánh giá hoạt động quản lý
- Quan điểm cơ bản trong quản lý nói lên tính định hướng và phạm vi quản lý,
đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm vững và kiên định thực hiện trong mọi hoạt
động cũng như quá trình quản lý
Vậy ngun tắc quản lý có vai trị vơ cùng quan trọng trong cơng tác quản lý, nó
định hướng, hướng dẫn hoạt động quản lý, đảm bảo cho quản lý đi đúng quỹ đạo
và đạt được các mục tiêu đề ra.
Những căn cứ hình thành nguyên tắc quản lý
1. Mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu của tổ chức là cái đích phải hướng tới, nó định hướng, chi phối sự
vận động của toàn bộ tổ chức, phải căn cứ vào mục tiêu để quản lý và quản
lý vì mục tiêu. Nguyên tắc quản lý đặt ra cũng nhằm để thực hiện mục tiêu
2. Yêu cầu của các quy luật khách quan có liên quan đến sự tồn tại và phát
triển của tổ chức
Chỉ trên cơ sở tuân thủ yêu cầu của các quy luật khách quan, các nguyên tắc
quản lý mới chứa đựng nội dung khoa học đảm bảo cho công tác quản lý đạt
hiệu quả
3. Thực trạng và xu thế phát triển của tổ chức
Việc đề ra các nguyên tắc quản lý phải trên cơ sở nghiên cứu và nắm vững
thực trạng của tổ chức ( như các nguồn lực, điểm mạnh điểm yếu và xu thế
phát triển của tổ chức )
4. Các ràng buộc của môi trường

Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường hoạt động
của các tổ chức cũng luôn thay đổi với tốc độ ngày càng nhanh. Các nhà
quản lý phải đối mặt với nhiệm vụ khó khăn là chuẩn bị và thích nghi với
những thay đổi đó.
5. Ngồi ra, kinh nghiệm quản lý của các quốc gia, các doanh nghiệp
thành đạt trên thế giới cũng là căn cứ quan trọng để đề ra các nguyên
tắc quản lý


Câu 7: Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung - dân chủ trong quản lý tổ
chức? Phương hướng thực hiện nguyên tắc này trong quá trình đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế ở nước ta?
Khái niệm: Là nguyên tắc cơ bản của quản lý, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể
và đối tượng quản lý cũng như yêu cầu và mục tiêu quản lý.
Tập trung dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất.
* Tập trung:
- Khía cạnh tập trung thể hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm.
Tập trung đóng vai trị là công cụ để phối hợp hoạt động của cả hệ thống, tránh
tình trạng phân tán, rối loạn, triệt tiêu sức mạnh chung.
- Biểu hiện của tập trung:
+ Thông qua hệ thống pháp luật
+ Thông qua công tác kế hoạch hóa
+ Thực hiện chế độ một thủ trưởng
* Dân chủ:
- Khía cạnh dân chủ thể hiện sự tơn trọng tính chủ động sáng tạo, quyền dân chủ
của các tập thể và người lao động trong khi tham gia vào các hoạt động của tổ chức
- Biểu hiện của dân chủ:
+ Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong hệ thống quản lý
+ Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh
+ Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại

(chấp nhận cạnh tranh và mở cửa)
+ Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương
* Nội dung nguyên tắc: Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và
dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được
thực hiện trong khuôn khổ tập trung.
Vấn đề quan trọng và khó nhất trong việc thực hiện nguyên tắc là tìm ra được giải
pháp hợp lý kết hợp đúng đắn mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế, trong từng ngành, từng cơ quan, đơn vị cụ thể.
Yêu cầu: chống các biểu hiện tập trung quan liêu và dân chủ hình thức.


* Phương hướng cơ bản thực hiện nguyên tắc tập trung – dân chủ trong
quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở VN:
Thực hiện và nâng cao hiệu quả quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước trên cơ
sở phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương và quyền tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Câu 8: Vì sao kết hợp hài hồ các loại lợi ích là một nguyên tắc cơ bản trong
quản lý tổ chức? Những hình thức và biện pháp chủ yếu để thực hiện nguyên
tắc này trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay?
* Cơ sở của nguyên tắc:
- Quản lý thực chất là quản lý con người
- Con người có những nhu cầu và lợi ích nhất định
- Lợi ích vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy hoạt động của con người
=> Trong quản lý, phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu
quả tính tích cực và sáng tạo của họ.
* Nội dung của nguyên tắc: phải kết hợp hài hòa các lợi ích có liên quan đến hoạt
động của tổ chức trên cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan để tạo ra
động lực thúc đẩy hoạt động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
* Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay có nhiều lợi ích

cần được thỏa mãn ( lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội,…) Do vậy, việc kết hợp hài
hịa các lợi ích phải được xem xét và đề ra ngay từ khi xây dựng các chiến lược kế
hoạch kinh tế - xã hội trong quá trình quản lý. Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi
ích trong quản lý tổ chức sẽ đảm bảo cho tổ chức hoạt động có hiệu quả, đạt được
mục tiêu đề ra.
* Các vấn đề cần chú ý để thực hiện tốt nguyên tắc
- Trong quản lý tổ chức, cần phải quan tâm trước hết đến lợi ích của người lao
động
- Phải chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
- Phải coi trọng cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của NLĐ và tập thể


* Hình thức và biện pháp chủ yếu để kết hợp các lợi ích:
- Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các quy
luật khách quan phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch chuẩn xác quy tụ được lợi ích
của cả hệ thống
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy
kinh tế: tiền lương, tiền thưởng, tài chính, tín dụng, giá cả…
Câu 9: Mối quan hệ giữa tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý kinh tế?
Khái niệm: Nguyên tắc tiết kiệm là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản lý, bao
gồm cả hiệu quả kinh tế và xã hội, đòi hỏi người quản lý phải có quan điểm đúng
đắn, biết đặt lợi ích chung trên lợi ích cá nhân, từ đó ra các quyết định nhằm đạt
được mục tiêu.
* Cơ sở của nguyên tắc:
- Đòi hỏi của các quy luật khách quan
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm lợi ích cho con người.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm
* Tiết kiệm:
Là sử dụng các nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác thấp hơn định mức, tiêu

chuẩn chế độ quy định nhưng vẫn đạt mục tiêu đề ra. Tiết kiệm không đồng nghĩa
với hạn chế tiêu dùng mà là tiêu dùng hợp lý trong điều kiện và khả năng cho phép.
* Hiệu quả:
Là khái niệm để biểu thị thành tích hoạt động của con người trong mối quan hệ so
sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra phù hợp với mục tiêu đã lựa chọn.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí:
H=K–C
H: Hiệu quả
K: Kết quả
H = K/C %
C: Chi phí
Để tăng H:
- Tăng K : tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động
- Giảm C : giảm chi phí bằng cách tiết kiệm chi phí đầu vào
- Tăng C để tăng K với tốc độ và quy mô lớn hơn
Vậy giữa tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau, hiệu quả chính là
tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất


* Giải pháp thực hiện nguyên tắc:
+ Tiết kiệm vật tư bằng cách áp dụng các quy trình cơng nghệ tiên tiến, xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý
+ Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị hiện có
+ Tiết kiệm lao động sống bằng cách tạo việc làm cho người lao động, tổ chức lao
động khoa học
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư + Sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Câu 10: Vai trị của phương pháp hành chính trong quản lý tổ chức? Vấn đề
cần chú ý khi vận dụng phương pháp này trong công tác quản lý ở Việt Nam
hiện nay?

* Khái niệm:
- Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và các tiềm năng của tổ
chức) và khách thể quản lý (các hệ thống khác, các ràng buộc của môi
trường) để đạt được các mục tiêu đề ra.
- Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối
quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý
Phương pháp quản lý có vai trị rất to lớn trong cơng tác quản lý
- Xác lập trật tự, kỹ cương, chế độ hoạt động trong hệ thống
- Giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng, giấu được
ý đồ hoạt động của chủ thể
- Là khâu nối các phương pháp khác thành một hệ thống
- Nhược điểm của phương pháp hành chính:
+ Quyết định mang tính cưỡng chế, áp đặt
+ Dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, lạm dụng quyền lực
+ Quyết định nhiều khi thiếu cơ sở khoa học
+ Thủ tục hành chính rườm ra, bộ máy quản lý cồng kềnh, xử lý thông tin chậm
+ Độc đốn, chun quyền, triệt tiêu tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới
* Yêu cầu khi sử dụng phương pháp hành chính:
1. Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học
được luận chứng đầy đủ về mọi mặt trên cơ sở có đủ thơng tin cần thiết. Người
lãnh đạo chỉ ra quyết định khi tập hợp đủ thơng tin, tính tốn các lợi ích có liên
quan và các tiêu cực có thể xảy ra khi quyết định được thực hiện.


2. Khi sử dụng phương pháp hành chính, phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm
của người ra quyết định. Mỗi cấp quản lý, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn của
mình, phải có trách nhiệm về việc sử dụng quyền hạn đó vì nếu ra quyết định sai sẽ
gây ra thiệt hại to lớn.
3. Trong mọi trường hợp, cần tránh những hình thức mệnh lệnh xem nhẹ nhân cách

của người chấp hành
Tóm lại: Phương pháp hành chính là hồn tồn cần thiết, khơng có phương pháp
này thì khơng thể quản lý có hiệu quả mọi tổ chức. Tuy vậy, khơng nên tuyệt đối
hóa phương pháp hành chính vì nó sẽ dẫn đến quản lý hành chính quan lieu gây ra
hậu quả xấu.

Câu 11: Vai trò của phương pháp kinh tế trong quản lý tổ chức? những vấn
đề cần chú ý để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kinh tế?
Khái niệm: Các phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng
quản lý thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế( tiền
lương, thưởng, phạt, giá cả, lợi nhận, lãi suất) để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn
phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ
Vai trò:
- Là phương pháp chủ yếu nhất. Nó tác động thơng qua các lợi ích kinh tế, tạo
ra sự quan tâm vật chất của mối người và tập thể lao động, tạo ra động lực
kinh tế trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con người. Lợi ích
các nhân càng được kết hợp đúng đắn với lợi ích tập thể xã hội thì động lực
đó càng bền vững
- Là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh
tế. Thực tế, các hình thức khốn, đấu thầu, hoạch toán là những biện pháp
tốt để giảm chi phí, tăng năng suất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Mở rộng việc sử dụng phương pháp kinh tế trong quản lý là một trong
những phương hướng cơ bản đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam.
* Những vấn đề cần chú ý để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kinh
tế:
- Sử dụng phương pháp kinh tế luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy
kinh tế như giá cả, lợi nhuận, lãi suất, tiền lương, thưởng…
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng các phương pháp kinh tế đòi hỏi phải nâng
cao năng lực vận dụng các quan hệ hàng hóa, tiền tệ, quan hệ thị trường để
hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế



- Phải đổi mới phương pháp quản lý tập chung thống nhất kinh tế của Nhà
nước, thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý và đảm bảo
quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp
- Phải nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về nhiều mặt. Đẻ sử
dụng các phương pháp kinh tế có hiệu quả địi hỏi người cán bộ quản lý phải
hiểu biết, thông thạo các vấn đề kinh tế, kinh doanh, đồng thời phải có phẩm
chất đạo đức vững vàng.

Câu 12: Vai trò của phương pháp giáo dục trong cơng tác quản lý? Nội dung
và những hình thức vận dụng phương pháp này trong quản lý một tổ chức
Khái niệm: Các phương pháp giáo dục là các cách thức và tình cảm của người lao
động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm
vụ
Vai trò:
- Tạo tiền đề cho hiệu lực của phương pháp hành chính và phương pháp kinh
tế
- Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý vì đối tượng của
quản lý là con người- một thực thể năng động, sáng tạo và là tổng hòa của
nhiều mối quan hệ xã hội. Do đó tác động đến con người phải tác động lên
tinh thần, tâm lý, xã hội.
- Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc
trưng của phương pháp là tính thuyết phục và kích thích tinh thần. Tính
thuyết phục làm cho người lao động phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợihại, thiện- ác để hành động cho phù hợp.
- Kích thích tinh thần tạo nên niềm tin và sức mạnh về tinh thần của con
người
* Nội dung giáo dục:
- Giáo dục, vận động tuyên truyền cho mọi người trong tổ chức hiểu rõ mục
tiêu, đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển của tổ chức để tạo niềm tin

và quyết tâm phấn đấu thực hiện
- Giúp mọi người hiểu rõ được những cơ hội và những khó khăn thách thức
mà tổ chức phải vượt qua trong quá trình hội nhập KTQT ở VN hiện nay, từ
đó giúp mọi người có tinh thần vững vàng, khơng chủ quan tự mãn hay bị
quan dao động trước những biến đổi của thời cuộc
- Giáo dục nhừng xóa bỏ luồng tư tưởng và thói quan tâm lý xấu, gây hại cho
sự phát triển của tổ chức( lối sống thực dụng, cá nhân, ích kỷ, thói ghen
ghet, đố kỵ, thói quen làm việc tùy tiện, vô tổ chức)


- Xây dựng tác phong làm việc cơng nghiệp, có tính tổ chức, tính kỷ luật, tính
tự giác, tính khẩn trương ,tính hiệu quả
* Các hình thức giáo dục:
- Sử dụng các phương tiện thơng tin đại chúng, các hình thức truyền thông
trong tổ chức như các tài liệu, chương trình huấn luyện, tun truyền
- Thơng qua các đồn thể xã hội( cơng đồn, đồn thanh niên..) và thơng qua
các sinh hoạt, các hoạt động cộng đồng trong tổ chức
- Tiến hành các biện pháp giáo dục cá biệt trong tổ chức
- Sử dụng các hội nghị tổng kết, hội nghị tay nghề, phong trào thi đua

Câu 13: Vì sao trong quản lý một tổ chức cần phải vận dụng tổng hợp các
phương pháp hành chính, kinh tế và giáo dục
Trong thực tiễn quản lý khơng thể tuyệt đối hóa một phương pháp nào đó mà phải
có quan điểm tổng hợp, phải biết kết hợp các phương pháp quản lý với nhau để
nâng cao hiệu quả quản lý
- Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối
quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý
- Các phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng
quản lý thơng qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế(
tiền lương, thưởng, phạt, giá cả, lợi nhận, lãi suất) để cho đối tượng quản lý

tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động
của họ
- Các phương pháp giáo dục là các cách thức và tình cảm của người lao
động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện
nhiệm vụ
Trong từng trường hợp chúng ta sử dụng một phương pháp quản lý cụ thể nào đó
nhưng trong cả quá trình quản lý chúng ta phải sử dụng tổng hợp các phương pháp
quản lý.
Bởi vì
- Các quy luật khách quan tác động tổng hợp đến hoạt động của các tổ chức, các
phương pháp quản lý thực chất là phương pháp sử dụng một cách tự giác và có
mục đích hệ thống quy luật khách quan.


- Đối tượng quản lý là những hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố, nhiều mối
quan hệ tồn tại và phát triển trong môi trường luôn biến động
- Tất cả các phương pháp quản lý đều hưởng về con người mà bản chất con người
là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, con người hoạt động vì nhiều động cơ nên
phải vận dụng tổng hợp các phương pháp.
- Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu nhược điểm riêng cần kết hợp lại để bổ
sung cho nhau.
=> Vận dụng phương pháp quản lý trong thực tế vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Để vận dụng có hiệu quả các phương pháp quản lý:
- Phải xem xét yêu cầu thực tế khách quan của đối tượng quản lý và tình huống cụ
thể
- Phải lựa chọn phương pháp phù hợp, có tác động thiết thực
Câu 14: Mối quan hệ giữa chức năng quản lí và cơ cấu tổ chức quản lý
Khái niệm:
Các chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lí khác nhau mang tính
độc lập tương đối, được hình thành trong quá trình chuyên mơn hóa hoạt động

quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lí là tổng hợp các bộ phận( đơn vị, cá nhân) được chun
mơn hóa với những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau và được bố trí theo những cấp những khâu khác nhau nhằm thực hiện các
chức năng quản lý đã được xác định
Các chức năng quản lý là căn cứ, là cơ sở để xây dựng, kiểm tra và đánh giá cơ cấu
bộ máy quản lý
Q trình quản lý phải có một bộ máy điều hành theo chức năng, do đó chức năng
quản lý là căn cứ, là cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý.
Câu 15: Những yêu cầu đối với một cơ cấu tổ chức quản lý? Những nhân tố
làm tăng vai trò của cán bộ quản lý trong quá trình phát triển KT-XH và hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Cơ cấu tổ chức quản lí là tổng hợp các bộ phận( đơn vị, cá nhân) được chun
mơn hóa với những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau và được bố trí theo những cấp những khâu khác nhau nhằm thực hiện các
chức năng quản lý đã được xác định


Để thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý, việc xây dựng hoàn thiện một cơ
cấu tổ chức quản lý cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: Cơ cấu tổ chức quản lý phải tinh giản, gọn nhẹ với số lượng các
khâu, các cấp quản lý hợp lý nhằm đảm bảo cho cơ cấu mang tính năng động
cao, ln bám sát các mục tiêu của hệ thống( khơng thừa, khơng thiếu bộ phận
nào)
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng phản ứng linh hoạt với
mọi tình huống xảy ra cả bên trong và bên ngồi hệ thống
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động với chi phí ít nhất, có hiệu quả
cao nhất
Tiêu chuẩn xem xet hiệu quả là mối tương quan giữa chi phí cho xây dựng và hoạt
động của cơ cấu tổ chức quản lý với kết quả thu được do hoạt động của nó.

Giữa các yêu cầu trên có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong đó, yêu cầu về tính
kinh tế vừa là hệ quả, vừa là mục tiêu của các yêu cầu khác
* Những nhân tố làm tăng vai trò của cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý là những người thực hiện các chức năng quản lý và nhiệm vụ của
quản lý nhất định trong hộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những
mục đích của mình với kết quả và hiệu quả cao
- Một cán bộ quản lý đƣợc xác định bởi ba yếu tố cơ bản:
+ Có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định trong quá trình ra quyết
định quản lý
+ Có chức năng thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhất định trong quản lý tổ chức
+ Có nghiệp vụ để đáp ứng những địi hỏi nhất định của cơng việc
* Trong q trình phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập KTQT ở VN hiện nay, vai
trò của đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng tăng do các nhân tố:
- Nền kinh tế này càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và có sự cạnh
tranh quyết liệt trên thị trường. Điều đó làm tăng nhanh số lượng các phương
án và quyết định lựa chọn những phưng án tối ưu trở nên phức tạp hơn.
- Tác động của các quyết đinh quản lý đối với đời sống xã hội ngày càng sâu
sắc, đòi hỏi trách nhiệm cao của mỗi cán bộ quản lý về chất lượng và quyết
định quản lý của họ.
- Sự tăng nhanh khối lượng và tính phức tạp của tri thức, sự xuất hiện của hệ
thống thông tin mới và các phương tiện kỹ thuạt hiện đại trọng quản lý, vừa
tạo khả năng vừa đặt ra những đòi hỏi cao đối với đội ngũ cán bộ quản lý.


Câu 16: Vai trò của cán bộ quản lý trong quản lý tổ chức
Cán bộ quản lý là những người thực hiện các chức năng quản lý và nhiệm vụ của
quản lý nhất định trong hộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những
mục đích của mình với kết quả và hiệu quả cao.
Trong quản lý tổ chức, các nhà quản lý thường xuyên thực hiện 3 vai trò là : vai trò
liên kết con người, vài trị thơng tin, vai trị quyết định

- Vai trị liên kết bao hàm những công việc trực tiếp với người khác. Nhà quản lý
là người đại diện cho đơn vị mình trong các cuộc gặp mặt chính thức( vai trị
người đại diện) , tạo ra và duy trì động lực cho người lao động nhằm hướng cố
gắng của họ đến mục tiêu chung của tổ chức( vai trò là người lãnh đạo), đảm bảo
mối quan hệ với các đối tác( vai trị người liên lạc)
- Vai trị thơng tin bao hàm sự trao đổi thông tin với những người khác. Nhà
quản lý tìm kiếm những thơng tin phản hồi cần thiết cho uản lý( vai trò giám sát)
chia sẻ thơng tin với những người trong đơn vị( vai trị người truyền tin) và chia
sẻ thong tin với những người bên ngồi( vai trị người phát ngơn)
- Vai trị quyết định bao hàm việc ra quyết định để tác động lên con người. Nhà
quản lý tìm kiểm cơ hội để tận dụng, xác định những vấn đề để giải quyết( vai
trò người ra quyết đinh) chỉ đạo việc thực hiện quyết định( vai trò người điều
hành) phân bổ nguồn lực cho những mục đích khác nhau( vai trị người đảm bảo
nguồn lực) và tiến hành đám phán với những đối tác( vai trò người đàm phán)
Những vai trò trên của các nhà quản lý là tất yếu, giúp họ thực hiện có kết quả và
có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của mình. Có thể nói, cán bộ quản lý là nhân tố cơ
bản quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối phát triển tổ chức.

Câu 17: Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý là những người thực hiện các chức năng quản lý và nhiệm vụ của
quản lý nhất định trong hộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những
mục đích của mình với kết quả và hiệu quả cao.
* Để hoàn thành tốt vai trò chức năng, nhiệm vụ đặt ra, các cán bộ quản lý phải đạt
được ở mức nhất định những yêu cầu về kỹ năng quản lý và phẩm chất đạo đức cá
nhân


1, Những yêu cầu về kĩ năng quản lý
Kỹ năng là khả năng của con người có thể đưa kiến thức vào thực tế những đạt
được các kết quả mong muốn với hiệu quả cao. Các kỹ năng cần thiết đối với các

nhà quản lý có thể chia thành 3 nhóm: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng thực hiện các mối
quan hệ con người , kỹ năng nhận thức.
a.Kỹ năng kỹ thuật là khả năng của nhà quản lý thể hiện được kiến thức và tài
năng trong quá trình quản lý các hoạt động lĩnh vực chun mơn của mình. Nó bao
gồm kỹ năng thực hiện các quy trình quản lý.
VD: + Các thợ cơ khí làm việc với các dụng cụ, người đốc cơng phải có khả năng
dạy các kỹ năng sử dụng dung cụ cho cấp dưới của mình.
+ Kế tốn viên thực hiện các quy trình kế tốn và người kế tốn trưởng phải
có khả năng hướng dẫn cho họ những quy trình đó
- Các nhà quản lý phải có khả năng thực hiện các q trình quản lý bao gồm việc
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra đối với các hoạt động trong phạm vi
trách nhiệm của mình
- Kỹ năng kỹ thuật gắn liền với việc sử dụng các phương pháp, quá trình và cơng
cụ cụ thể. Để có được kỹ năng kỹ thuật, nhà quản lý phải được đào tạo và trải
qua kinh nghiệm thực tiễn.
b.Kỹ năng thực hiện các mối quan hệ con người là khả năng của mối người có
thể làm việc với những người khác, bao hàm những kỹ năng cụ thể sau
- Biết tự đánh giá đúng mình, biết rõ điểm mạnh, yếu của bản thân để tự hoàn
thiện
- Đánh gia đúng con người, có khả năng thấu hiểu và cảm thơng với những tâm
tư, tình cảm nguyện vọng của con người
- Co khả năng dành quyền lực và tạo ảnh hưởng
- Mềm dẻo trong hành vi, có kỹ năng giao tiếp và đàm phán
- Sử dụng một cách có nghệ thuật các phương pháp lãnh đạo con người
- Có khả năng xây dựng và làm việc theo nhóm
- Có khả năng chủ trì các cuộc họp
- Quản lý có hiệu quả thời gian và sự căng thẳng của bản thân mình. Khơng để các
vấn đề cá nhân làm ảnh hưởng đến cơng việc chung
Nhà quản lý có kỹ năng làm việc với con người sẽ tạo ra được một mơi trường,
trong đó mọi người cảm thấy an tồn, dễ dàng bộc bạch ý kiến và có thể phát huy

triệt để tính sáng tạo của mình
c.Kỹ năng nhận thức là khả năng phát hiện, phân tích và giải quyết những vấn đề
phức tạp


- Nhà quản lý phải có khả năng thấy được thực trạng và xu thế biến động của đơn
vị do mình phụ trách, của tồn tổ chức và mơi trường; xác định được nhân tố
chính trong mỗi hồn cảnh, mối quan hệ giữa các phần tử, bộ phận trong tổ chức
và mqh của tổ chức với môi trường
Trong các kỹ năng trên, kỹ năng quan trọng nhất là năng lực phân tích và giải
quyết vấn đề. Nhà quản lý có khả năng xác định dược vấn đề, giải thích được các
dữ liệu, thơng tin, từ đó xây dựng các giải pháp tối ưu nhất cho vấn đề; biết cách
lập luận và đưa ra cam kết trong những tình huống phức tạp. Sau đó trình bày rõ
ràng, mạch lạc ý tưởng của mình trong bài viết, bài phát biểu.
2.Yêu cầu về phẩm chất đạo đức cá nhân
- Có ước muốn làm cơng việc quản lý: người quản lý thành đạt có ước muốn
mãnh liệt được làm cơng việc quản lý, có ảnh hưởng đối với những người khác và
thu được kết quả thông qua những cố gắng tập thể của cấp dưới. Người quản lý
phải tạo ra được môi trường thuận lợi trong đó mọi người có thể hợp tác với nhau
vì mục đích chung
- Có tính ngun tắc trong cơng việc: biết đặt lợi ích của xã hội, tổ chức lên trên
lợi ích của cá nhân
- Nhà quản lý phải là người có văn hóa: có kiến thức, thái độ đúng mực với
những người xung quanh, tạo được ân tượng tốt, gây được sự chú ý và kính trọng,
tỏ ra tự tin trong hành động và lời nói, hành động đúng đắn, sáng tạo theo pháp luật
và chuẩn mực đạo đức xh
- Có ý chí: chấp nhận rủi ro, có khả năng duy trì cơng việc trong những điều kiện
bất định hoặc không chắc chắn, chịu được áp lực công việc cao
- Có tư duy phục thiện: nhà quản lý phải biết tiếp thu phê bình, dám thừa nhận
cái sai của mình và cái đúng của người khác

Trên đây là những yêu cầu chung đối với cán bộ quản lý. Những yêu cầu đó được
tiêu chuẩn và thể chế hóa để làm căn cứ cho quá trình tuyển chọn, sử dụng, đánh
giá, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tổ chức.
Câu 18: Vai trị của thơng tin quản lý? Những yêu cầu cơ bản đối với thông
tin quản lý
Khái niệm: Thơng tin là những tín hiệu mới, được thu nhận, cảm thụ và được
đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó
trong quản lý
* Vai trị của thơng tin quản lý


Thơng tin có vai trị vơ cùng quan trọng trong quản lý. Nó là cơ sở tiền đề là cơng
cụ của quản lý
1, Thơng tin gắn liền với q trình quản lý
Mọi quá trình quản lý đều là quá trình thông tin: thu thập- xử lý thông tin- ra quyết
định- truyền đạt- lưu trữ thông tin
Cụ thể
- Thông tin là phương tiện để thực hiện các mối quan hệ qua lại giữa chủ thể quản
lý với đối tượng quản lý
- Thơng tin cịn là yếu tố để liên kết bất kì mối hệ thống nào với mơi trường bên
ngồi của nó. Chính q trình trao đổi thơng tin với bên ngoài nên bất cứ một hệ
thống nào cũng là mội hệ thống mở có quan hệ tương tác đối với mơi trường, có
thể thích nghi với thay đổi của mơi trường và đó cũng chính là một u cầu đối
với quản lý
- Thông tin là phương tiện đặc trương cho việc tiến hành các hoạt động quản lý,
mọi tác động quản lý được chuyển tới người và cơ quan chấp hành dưới dạng
các thơng tin
- Trong tồn bộ các hoạt đông quản lý, công việc thông tin và liên quan đến thông
tin như: thu thập , xử lý, truyền đạt, lưu trữ thông tin chiếm 1 tỉ trọng rất lớn
2, Hiệu quả quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh trên mức độ khá lớn phụ

thuộc vào trình độ và chất lượng của thông tin
- Ngày nay, thông tin được coi là nguồn lực của sự phát triển, là của cải, hàng hóa.
Nếu người lãnh đạo, cơ quan quản lý đảm bảo tốt về thơng tin thì khả năng ra
quyết định đúng đắn, kịp thời sẽ cao hơn. Từ đó nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Việc thiếu thơng tin, thơng tin sai có thể dẫn tới kinh
doanh thua lỗ, phá sản
- Với tốc độ phát triển của kinh tế xã hội và yêu cầu ngày càng cao đối với quản
lý thì quy mơ, cơ cấu và tốc độ của thông tin cũng thay đối tương ứng, Khối
lượng thông tin cần xử lý ngày càng lớn, các chủng loại đa dạng, phức tạp. Toàn
bộ quá trình thơng tin phục vụ quản lý cần được tiến hành với thời gian( tốc độ)
nhanh nhất. Hơn nữa cần tối ưu hóa chi phí của thơng tin.
- Vì vậy, cần phải tổ chức hệ thống thông tin hợp lý và ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý trong từng cơ quan đơn vị cũng
như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
* Yêu cầu đối với thông tin quản lý
Thông tin là công cụ quản lý hết sức quan trọng và rất đa dạng, để phát huy hiệu
quả của nó phải đảm bảo các yêu cầu sau


- Tính chính xác: là yêu cầu hàng đầu đối với thông tin quản lý
+ Thông tin cần phản ánh một cách trung thực tình hình khách quan của đối tượng
quản lý và môi trường xung quanh
+ Thông tin cần được đo lường chính xác và pải được chi tiết hóa đến mức cần
thiết để làm căn cứ cho việc ra quyết định đúng đắn, đảm bảo hiệu quả cao.
- Tính kịp thời: Tính kịp thời của thơng tin được quyết định bởi các điều kiện cụ
thể, bởi độ chín muồi của vấn đề cần giải quyết
+ Thu thập và xử lý thông tin quá sớm sẽ không đạt được mục đích vì vấn đề chưa
chín muồi và sự thay đổi tình hình làm cho thơng tin trở nên lạc hậu, vô dụng.
+ Thu thập thông tin quá muộn dẫn đến việc ra quyết định không kịp thời làm cho
quyết định trở nên kém hiệu quả

 Vì vậy cần hồn thiện kỹ thuật và công nghệ xử lý thông tin, nâng cao trình
độ cho người làm thơng tác thơng tin để đảm bảo thơng tin quản lý kịp thời ,
chính xác
- Tính hệ thống, tổng hợp , đầy đủ: yêu cầu này dòi hỏi phải cung cấp cho chủ
thể quản lý những thơng tin cần và đủ để có thể ra quyết định quản lý có hiệu
quả. Tránh tình trạng thừa thiếu thơng tin.
Tính hệ thống, tổng hợp, đầy đủ của thông tin đảm bảo cho chủ thể quản lý có thể
xác định tồn bộ tính phức tạp, đa dạng của đối tượng quản lý, từ đó điều chỉnh
hoạt động của đối tượng quản lý sao cho phù hợp với tình huống cụ thể
- Tính cơ đọng, logic: u cầu địi hỏi phải cơ đặc nội dung phong phú, đa dạng,
phức tạp của những sự kiện kinh tế xã hội trong những lập luận xúc tích, dễ
hiểu. Đồng thời thơng tin cần có tính đơn nghĩa, tránh cách hiểu sai về từ ngữ.
Có nghĩa rằng thơng tin cần phải được chính xác hóa, thống nhất hóa nội dung
các thuật ngữ và khái niệm
- Tính thẩm quyền: thơng tin phải tương ứng giữa quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa
vụ, lợi ích của các chủ thể lẫn đối tượng nhận tin
- Tính bảo mật: trong q trình lưu chuyển thơng tin cần đảm bảo các vấn đề bí
mật nội bộ của hệ thống
- Tính kinh tế: thơng tin phải có chi phí hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tối ưu
Câu 19: Vai trò của quyết định quản lý? Những căn cứ để ra quyết định quản
lý?
Quyết định quản lý: là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của
người lãnh đạo, nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ


chức trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích các thơng
tin về hiện trạng của tổ chức, mơi trường.
Vai trị của ra quyết đinh quản lý
Quyết định quản lý có vai trị rất quan trọng trong hoạt động quản lý cũng như
trong hệ thống quản lý. Vai trò của quyết định quản lý được thể hiện trên các mặt

sau
- Tồn bộ q trình quản lý thực chất cũng là quá trình ra các quyết định và tổ
chức thực hiện quyết đinh quản lý
- Quyết định quản lý và quá trình tổ chức thực hiện quyết định quản lý là yếu tố
cơ bản nhất chi phối tồn bộ q trình vận động, phát triển của hệ thống quản lý
- Chất lượng của việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định quản lý là
thước đo năng lực của người lãnh đạo, quản lý ở mọi lĩnh vực, mọi cấp khác
nhau
- Quyết đinh quản lý có tác động rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Nếu việc ra quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện tốt các quyết định quản lý
sẽ mang lại hiệu quả, niềm tin sự ổn định và phát triển. ngược lại sẽ gây ra
những thiệt hại lớn, làm mất lịng tin và kìm hãm sự phát triển. Ở cấp càng cao ý
nghĩa của việc ra quyết định càng càng quan trọng, vì vậy phải rất chú trọng quy
trình ra quyết định và cơ chế kiểm sốt quy trình đó
Những căn cứ ra quyết định quản lý
Quyết định quản lý phải dưa trên những cơ sở khoa học sau:
- Dựa vào yêu cầu của các quy luật khách quan: Quyết định quản lý cần được
xây dựng trên cơ sở tuân thủ những yêu cầu của quy luật khách quan. Các quy
luật đó khơng hoạt động riêng rẽ mà trong tổng thể hệ thống các quy luật như:
các quy luật về chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý… Chỉ trên cơ sở tuân thủ yêu
cầu của các quy luật khách quan đang chi phối sự hoạt động của tổ chức mới có
khả năng lựa chọn được các quyết định có chất lượng cao
- Dựa vào các nguyên tắc quản lý: quyết đinh quản lý phải luôn dụa vào các
nguyên tắc quản lý đã xác định. Xa rời các nguyên tắc đó có thể dẫn tới các
quyết định mâu thuẫn, triệt tiêu nhau, mất định hướng vào mục tiêu chung.
- Dựa trên cơ sở thông tin: thông tin là cơ sở ban đầu, là nguyên liệu quan trọng
và cần thiết cho việc ra quyết định quản lý. Do đó thơng tin phải đầy đủ , chính
xác, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định.



- Dựa trên cơ sở đảm bảo các nguồn lực cần thiết: quyết đinh quản lý phải
được đảm bảo bằng các vật tư, tài chính, lao động, cơng nghệ, bộ máy con người
và thời gian có thể huy động, khai thác nhằm thực hiện quyết định.
Câu 20: Những yêu cầu đối với một quyết đinh quản lý
Khái niệm: quyết định quản lý là sản phẩm đặc biệt của lao động quản lý và được
sử dụng ở tất cả các cấp quản lý. Quyết định quản lý chỉ có hiệu lực và hiệu quả
khi đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
1, Yêu cầu về tính hợp pháp
Tính hợp pháp của quyết định được thể hiện trên các khía cạnh:
- Quyết định được đưa ra trong phạm vi thẩm quyền của tổ chức và các nhân
- Quyết định không trái với nội dung mà pháp luật quy định
- Quyết định được ban hành đúng thủ tục và thể thức
Mọi quyết định khơng đảm bảo tính hợp pháp đều bị hủy bỏ hoặc đình chỉ. Cá nhân
hoặc tổ chức đưa ra quyết định đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2, Yêu cầu về tính khoa học
Quyết định có tính khoa học là các quyết định phù hợp với lý luận và thực tiễn. Yêu
cầu về tính khoa học của quyết định quản lý được thể hiện trên các khía cạnh:
-

Quyết định phải phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức
Quyết định phải phù hợp với quy luật khách quan và các nguyên tắc quản lý
Quyết định đưa ra trên cơ sỏ vận dụng các phương pháp khoa học
Quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể, với tình huống cần đưa ra quyết định

3, Yêu cầu về tính thống nhất
Tính thơng nhất của quyết định quản lý được thực hiện trên các khía cạnh:
- Các quyết định được ban hành bởi các cấp và các bộ phận chức năng phải thống
nhất theo cùng 1 hướng. hướng đó do mục tiêu chung xác định
- Các quyết định đang có hiệu lực không được mâu thuẫn, trái ngược và phủ định
nhau

4, Yêu cầu về tính kịp thời, chính xác, dễ hiểu


Quyết định quản lý phải được đề ra đúng thời điểm, đúng đối tượng và tình huống
cần thiết, phải cụ thể về thời gian và người thực hiện, phải rõ ràng, dễ hiểu, loại trừ
những cách giải thích, cách hiểu khác nhau về cùng 1 quyết định.
5, Phù hợp với điều kiện và cơ sở vật chất để thực hiện quyết định
Để thực hiện quyết định phải có điều kiện nhất định( tài chính, vật tư, cơng nghệ,
nhân lực,..) . Đặc biệt cần chú ý đến yếu tố kích thích về vật chất để mọi người hăng
hái, tích cực thực hiện quyết định.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×