Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Chọn 1 công ty kinh doanh quốc tế có hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài? Đánh giá các yếu tố môi trường, thị trường và cạnh tranh của công ty đó trên thị trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.67 KB, 30 trang )

Đề tài: Chọn 1 công ty kinh doanh quốc tế có hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngồi?
Đánh giá các yếu tố môi trường, thị trường và cạnh tranh của cơng ty đó trên thị trường
quốc tế ? Đề xuất các giải pháp đối với chương trình sản phẩm quốc tế nhằm thích ứng
với các điều kiện kinh doanh quốc tế trên của cơng ty.
Nhóm thực hiện đề tài: 5
STT

Họ và tên

Chức vụ

40

Nguyễn Huyền
Phương



Làm word

41

Tô Minh Phương



làm word

42

Đinh Thị An Phượng 





Làm word

43

Nguyễn Hữu Quang



Tổng hợp và chỉnh sửa

44

Phạm Hương Quỳnh



làm word

45

Nguyễn Băng Tâm



Powerpoint

46


Hồng Trung Thu



Thuyết trình

47

Đỗ Thanh Thương



Làm word

48

Bùi Thị Thủy



làm word

Nhóm
trưởng

Thư ký

Nhiệm vụ


Xếp loại


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM 5
BUỔI 1

Học phần: Marketing Quốc Tế
Giảng viên: Thạc sỹ Vũ Phương Anh
Lớp HP: 2151MAGM0211
Thời gian bắt đầu: 21 giờ, ngày 20 tháng 09 năm 2021.
Địa điểm: Ứng dụng Google Meeting
Thành phần tham dự: Tất cả các thành viên nhóm 5
Trưởng nhóm: Nguyễn Hữu Quang
Thư ký: Đỗ Thanh Thương
Nội dung:
1. Nhóm trưởng đưa ra phần đề cương khái quát cho đề tài thảo luận
2. Các thành viên cùng xây dựng dàn bài và góp ý thêm
3. Cả nhóm liệt kê những doanh nghiệp phù hợp với đề tài thảo luận
Nhóm trưởng

Thư kí

Quang

Thương


Nguyễn Hữu Quang

Đỗ Thanh Thương


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM 5
BUỔI 2

Học phần: Marketing Quốc Tế
Giảng viên: Thạc sỹ Vũ Phương Anh
Lớp HP: 2151MAGM0211
Thời gian bắt đầu: 21 giờ, ngày 18 tháng 10 năm 2021.
Địa điểm: Ứng dụng Google Meeting
Thành phần tham dự: Tất cả các thành viên nhóm 5
Trưởng nhóm: Nguyễn Hữu Quang
Thư ký: Đỗ Thanh Thương
Nội dung:
1. Các thành viên nộp bài theo hạn làm bài
2. Nhóm trưởng tổng hợp và góp ý chỉnh sửa lại các phần bài làm
Nhóm trưởng

Thư kí

Quang


Thương

Nguyễn Hữu Quang

Đỗ Thanh Thương


Mục Lục
Contents

Phần I. Phân tích mơi trường, thị trường và cạnh tranh

4

1. Đánh giá mơi trường tác nghiệp

4

2. Phân tích thị trường, nhu cầu thị trường, và đặc điểm nhu cầu

9

2.1 Cấu trúc thị trường

9

2.2 Nhu cầu thị trường

9


2.3 Đặc điểm nhu cầu

9

3. Đánh giá các rào cản xâm nhập thị trường

11

4. Xác định và phân tích đối thủ cạnh tranh

12

Phần II. Thực trạng

14

1. Giới thiệu về Tập đoàn Viễn thông Quân đội - VIETTEL

14

2. Thực trạng

17

2.1. Thâm nhập thị trường

17

2.2 Quá trình thâm nhập


18

2.3. Quản trị chương trình sản phẩm Metfone của Cơng ty Viettel Cambodia
thuộc Tập đồn viễn thông Viettel.
21
2.4. Giá, phân phối, xúc tiến
Phần III. Đánh giá và đề xuất

23
25


PHẦN I. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG, THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH

1. Đánh giá môi trường tác nghiệp
Campuchia là một trong 3 nước thuộc bán bán đảo Đông Dương ở Đông Nam Á. Là một
nước đang phát triển và ngày càng mở cửa giao lưu văn hóa, chính trị kinh tế với các
nước.
Việt nam và Campuchia thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 24/6/1967. Đến nay quan hệ
ngoại giao Việt Nam và Campuchia không ngừng được củng cố về nhiều mặt. Hai bên đã
trao đổi nhiều chuyến thăm cấp cao, hai bên đã nhất trí phương châm phát triển quan hệ
hai nước trong thời kỳ mới theo hướng “ Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp
tác toàn diện, bền vững lâu dài”.
● Hiện trạng thị trường viễn thông ở Campuchia
Cơ sở hạ tầng mạng viễn thông tại Campuchia bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh liên
miên. Kể từ năm 1990, Liên hợp quốc đã tài trợ cho các dự án viễn thông tại Campuchia
với số tiền 21,3 triệu USD, dự án viễn thông này đã lắp đặt:
+ 54 trạm vệ tinh mặt đất
+ 33 tổng đài PABXs

+ 4.000 line điện thoại cố định
+ Hệ thống quản lý mạng
Từ năm 1994, các thiết bị trên được chuyển cho Campuchia và do Bộ Bưu chính viễn
thơng Campuchia quản lý
Về cơ sở hạ tầng trong nước, Campuchia đã nhận được nhiều khoản hỗ trợ vốn từ Chính
phủ Nhật và Pháp để đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông, mở rộng mạng cố định. Năm
1996, mạng trục viễn thông được xây dựng với vùng phủ đến tất cả các tỉnh.
Về hạ tầng mạng quốc tế Telstra Crop là một trong những cơng ty nước ngồi đầu tiên
đầu tư vào Campuchia dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với Bộ Bứ chính
Viễn thơng Campuchia để khai thác cổng quốc tế. Telstra thiết lặp trạm vệ tinh mặt đất sử
dụng vệ tinh của Internet tại Phnom Penh vào năm 1990, cung cấp kết nối quốc tế đầu
tiên tại Campuchia.


Về điện thoại cố định: nội chiến liên miên đã phá hủy phần lớn cơ sở hạ tầng mạng cố
định và hạn chế rất nhiều về việc phát triển mạng cố định tại Campuchia. Cho đến năm
2005, Campuchia mới chỉ có 40.000 thuê bao cố định với mật độ rất thấp 0,3%
Về điện thoại di động: Campuchia là một trong số các quốc gia đầu tiên trên thế giới có
số thuê bao cố định (năm 1993). Ngay 1 năm sau khi điện thoại di động được đưa vào
Campuchia thì tổng số thuê bao di động đã nhanh chóng vượt bằng số thuê bao cố định
Tuy cơ sở hạ tầng truyền dẫn được đánh giá là kém nhất khu vực nhưng internet xuất
hiện tại Campuchia khá sớm, từ năm 1997 với sự trợ giúp của IDRC (International
Development Research of Canada). Dù vậy tỷ lệ người dùng vẫn còn thấp và giá cước
cao so với các nước kangs giềng (gần 1 USD/1 giờ). Các vấn đề mà công cuộc phát triển
internet phải đối mặt là: trình độ giáo dục thấp, thiếu font Unicode tiếng Khmer gây cản
trở phát triển các ứng dụng tại địa phương và thiếu trầm trọng các đường dây truy cập
internet.
Thị trường di động tại Campuchia:
+ Về thuê bao
Cùng với sự bùng nổ di động trên toàn thế giới và khu vực, điện thoại di động tại

Campuchia cũng phát triển nhanh chóng. Campuchia là số ít quốc gia đầu tiên trên thế
giới có số thuê bao di động vượt số thuê bao cố định (1993). Tỷ lệ số thuê bao di động
chiếm 96%, trong đó tỷ lệ số thuê bao cố định chỉ cịn lại 4%
Nhờ có di động mật độ điện thoại của Campuchia đạt 1% năm 2000 đấy là con số đáng
kể đối với 1 nước kém phát triển.
Yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển di động tại Campuchia là do có ít nhà khai thác.
Nhiều năm nội chiến đã phá hủy hạ tầng mạng cố định và các cản trở về việc xây dựng
mạng mới. vào năm 1992 khi di động được đưa vào đây thì tổng số th bao cố định mới
chỉ có 4000 với tổng dân số là 9,3 triên dân. Một năm sau di động đã vượt điện thoại cố
định.
+ Về tốc độ phát triển thuê bao và mật độ điện thoại di động
Tốc độ tăng trưởng điện thoại di động của Campuchia năm 2005 chỉ đạt khoảng 25%.
Mật độ điện thoại ở quốc gia này vẫn còn thấp.
+ Về dịch vụ
Hiện nay, dịch vụ trả trước chiếm tới trên 90%. Mặc dù di động của Campuchia phát triển
rất sớm và sự gia tăng không ngừng của các dịch vụ internet nhưng thị trường dịch vụ dữ
liệu di động tại nước này vẫn cịn thấp.
Cho đến năm 2006, chưa có nhà khai thác nào chính thức triển khai 3G tại Campuchia


● Môi trường kinh tế
Nền kinh tế Campuchia tăng trưởng khá ổn định trong giai đoạn từ 2000-2005, GDP năm
2005 đạt khoảng 5,4 tỷ USD bình quân đầu người đạt khoảng 375 USD (theo số liệu của
quỹ tiền tệ quốc tế). Theo ước tính của Ngân hàng Châu Á, GDP của Campuchia sẽ tiếp
tục tăng trưởng ở mức 6-7%.
+ Cơ cấu GDP: nông nghiệp chiếm 35%, công nghiệp chiếm 30%, dịch vụ chiếm 35%
+ Cơ cấu lao động: nông nghiệp 70%, cơng nghiệp chế tạo 8,7%, khai thác mỏ 0,2%,
cịn lại là các ngành khác.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2005 đạt 6%
+ Tỷ giá hối đoái theo cơ chế thả nổi. Tỷ giá trung bình năm 2004 là 4016,25

Riel/USD, tăng 1,2% so với năm 2003 và 2,7% so với năm 2002.
+ Tháng 4/1999 Campuchia đã trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN. Tháng
10/2004 Campuchia trở thành thành viên chính thức thứ 148 của Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO. Chính phủ nước này thời gian qua đã ban hành những cơ chế kinh tế khá
cởi mở đối với những nhà đầu tư nước ngồi.
● Mơi trường chính trị pháp luật
--Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010, Chính phủ Campuchia
đã đưa ra 4 mục tiêu tổng quát trong đó có việc đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, thu
hút đầu tư và thúc đẩy phát triển ngành bưu chính viễn thơng. Chính phủ Campuchia
cũng đã cam kết thực hiện cải cách cách chính sách trong lĩnh vực ngân hàng và viễn
thơng. Tình hình chính trị tại Campuchia cũng đang dần ổn định, vì vậy các nhà đầu tư
nước ngồi đang chờ cơ hội để đầu tư.
Hiện tại Bộ Bưu chính Viễn thơng tại Campuchia đang xây dựng chiến lược tổng thể
nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành viễn thơng nước này
Đó là những yếu tố quan trọng nhằm kích cầu thị trường di động tại Campuchia trong
những năm tới.
- Chính sách quản lý
Tháng 1/2006 Campuchia đã thực hiện tách chức năng quản lý ra khỏi hoạt động khai
thác kinh doanh. Theo đó Bộ Bưu chính Viễn thơng Campuchia chỉ làm chức năng quản
lý các chức năng hoạt động về khai thác kinh doanh dịch vụ do công ty Telecom
Cambodia đảm nhiệm. điều này là một bước tiến lớn làm minh bạch môi trường quản lý
viễn thông, chấm dứt mâu thuẫn giữa quản lý và khai thác trước đây, đồng thời sẽ tại điều
kiện thuận lợi và tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các nhà khai thác viễn thông tại quốc
gia này.


● Mơi trường văn hóa - xã hội
Dân số: 13,8 triệu người (2005) trong đó dân thành thị chiếm khoảng 16%. Tốc độ tăng
trưởng dân số 2,24%
Dân tộc: Người Khmer chiếm 90%, các dân tộc thiểu số: người Mã Lai, người Chàm,

người Thái Lan, người Miến Điện, Người Việt Nam, Hoa chiếm 10%. Tiếng Khmer là
ngơn ngữ chính thức.
Dân số trẻ: dưới 15 tuổi chiếm 42,8%, 15-29 tuổi chiếm 26,1%, trên 30 tuổi chiếm 31,1%
Tốc độ tăng trưởng dân số tại Campuchia vào loại cao so với các nước khác trong khu
vực. mặc dù Campuchia có dân số ít hơn so với Việt Nam nhưng lại tập trung chủ yếu ở
nông thôn (trên 80%) nơi mà thị trường điện thoại di động chưa có thể xâm nhập và phát
triển mạnh do khu vực này này có tỷ lệ dân trí thấp.
● Môi trường tự nhiên
Với phân bố dân cư cách xa nhau và địa hình phức tạp gồm cả đồi núi, đầm lầy và đồng
bằng xen kẽ đã đem đến rất nhiều thách thức cho việc triển khai hệ thống hữu tuyến mà
điển hình là dịch vụ thoại cố định sau nhiều năm phát triển cũng chie đtạ 40.000 thuê bao
so với 1.1 triệu thuê bao di động. Hơn nữa, nội chiến liên mien đã phá hủy hệ thống cơ sở
hạ tầng và hạn chế rất nhiều trong việc phát triển mạng cố định tại Campuchia.
● Môi trường công nghệ
Về công nghệ điện thoại di động: trong những năm qua đã có những bước phát triển
mạnh mẽ trước những đồi hỏi ngày càng cao hơn về chất lượng và đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ. Các loại hình cơng nghệ điện thoại điển hình như: GSM, CDMA, WCDMA, PDC, và US TDAM đang cùng tồn tại và tiếp tục phát triển, đồng thời đều
hướng tới công nghệ điện thoại di động thứ 3, cho phép thuê bao có thể sử dụng được rất
nhiều dịch vụ như: thoại, truyền số liệu tốc độ cao, truy cập internet…trên cùng một thiết
bị đầu cuối. Về mặt kỹ thuật, mỗi công nghệ đều có các ưu điểm và khuyết điểm, tuy
nhiên xét về thế mạnh kinh doanh thì GMS có thế mạnh hơn CDMA.
Công nghệ GSM vẫn đang chiếm một tị phần lớn và được hầu hết các nhà cung cấp thiết
bị và khai thác đi theo, đồng thời hỗ trợ khá nhiều loại hình dịch vụ như: di động tồn
phần, di động hạn chế, điện thoại cố định không dây trên cùng một hạ tầng chuyển mạch
cũng như vô tuyến.
Tốc độ phát triển thuê bao GSM gia tăng đáng kể với 200 th bao mỗi q. Có thể nói
mặc dù cơng nghệ mới đã làm thay đổi đáng kể đến các dịch vụ cung cấp trên mạng di
động đến cách thức sử dụng di động trong các dịch vụ cung cấp trên mạng, nhưng GMS
vẫn là dịch vụ chủ chốt và đóng góp tỷ trọng giá trị cao nhất trong ngành viễn thông di
động



Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ đã làm xuất hiện một loạt các dịch vụ thoại
mới đe dọa sự phát triển của các dịch vụ thoại truyền thống như: VoDSL, VoID, 3G,
Wifi,… và Campuchia cũng không đứng ngồi các nguy cơ đó.
Với các cơng nghệ dịch vụ thoại qua IP như VoID hay VoDSL đều đang rất khó khăn để
triển khai tại campuchia do đặc thù địa lý của nước này. Vì vậy các dịch vụ thoại qua Ip
chỉ có thể lấn át dịch vụ thoại cố định truyền thống do cạnh tranh về giá và sẽ khơng ảnh
hưởng đến thị phần điện thoại di động.
Ta có thể thấy, thị trường di động tại Campuchia chính là các dịch vụ dựa trên mạng
GSM và một số các dịch vụ từ mạng GSM nâng cấp lên như GPRS hay EDGE. Các hệ
thống GSM hiện tại hoàn toàn thuận tiện khi nâng cấp lên GPRS hay EDGE. Các dịch vụ
cấp trên có khả năng phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng thuê bao di động tại
Campuchia trong 4-5 năm tới.

2. Phân tích thị trường, nhu cầu thị trường, và đặc điểm nhu cầu
2.1. Cấu trúc thị trường
Tại thị trường Campuchia dân số 13,3 triệu dân, có tới 8 mạng di động và 20% người
dùng di động và là một thị trường tiềm năng bởi người dân chủ yếu dùng di động( chỉ có
5% dân số sử dụng điện thoại cố định). Các doanh nghiệp cạnh tranh mạnh, đặc biệt đối
với ngành viễn thông. Trên thị trường này các doanh nghiệp sử dụng công cụ cạnh tranh
tương đối giống nhau do vậy các doanh nghiệp nên tập trung vào hệ thống hạ tầng
Hiện nay, hạ tầng viễn thông tại các thành phố lớn của Campuchia tương đối tốt nhưng
các tỉnh thì vẫn cịn hạn chế nên các DN đầu tư cịn đắn đo suy nghĩ, các cơng ty viễn
thơng vẫn cịn hời hợt với thị trường này. Campuchia có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ
như TMIC, Excell, Latelz, Camshin, Applifone… Thực hiện chính sách mở cửa, ngày
càng có nhiều tập đồn cơng nghệ nước ngồi đầu tư, chuyển giao, đào tạo tại
Campuchia. Đặc biệt do mối quan hệ truyền thống láng giềng giữa các nước và
Campuchia, sự gần gũi về văn hóa, địa lý... nên cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp là rất
lớn. Chính Phủ và nhân dân Campuchia luôn mở rộng cửa và mong muốn tiếp đón các

doanh nghiệp trên thế giới. Cấu trúc thị trường này khiến việc đầu tư viễn thông vào
Campuchia với Viettel là thách thức lớn nhưng vẫn có nhiều cơ hội cho Viettel chiếm
lĩnh thị trường này.


2.2. Nhu cầu thị trường
Campuchia mặc dù là nước kém phát triển nhưng mạng di động phát triển rất sớm, là thị
trường tiềm năng khi người dân có nhu cầu cao sử dụng công nghệ viễn thông (20%
người dùng di động, chỉ có 5% dân số sử dụng điện thoại cố định)
Thế mạnh lớn nhất của Campuchia là dân số trẻ, trong độ tuổi lao động, chịu khó tiếp thu
cơng nghệ mới... do đó, họ cần đến sự hỗ trợ từ internet. Do đó, những năm qua, ứng
dụng cơng nghệ thơng tin, sử dụng Internet trong các cơ quan chính phủ và gia đình ngày
càng được cải thiện..
Campuchia là một thị trường tiềm năng, nhu cầu về các dịch vụ giá trị gia tăng đang tăng
trưởng tốt. Có được cơ hội hợp tác với Metfone-doanh nghiệp viễn thông lớn nhất tại
Campuchia chắc chắn sẽ mang đến thành công cho các đối tác và quan trọng hơn đó là
người dân Campuchia sẽ được hưởng những dịch vụ tiên tiến .
2.3 Đặc điểm nhu cầu
Trong ngành viễn thông, tốc độ đường truyền và sự ổn định đường truyền là yếu tố quan
trọng cho việc lựa chọn doanh nghiệp là nhà cung cấp hay khơng. Bên cạnh đó, giá cả
cũng là cơ sở để lựa chọn mạng. Là một nước đang phát triển nên việc người dân
campuchia khá chú trọng đến giá thành ngoài ra tốc độ đường chuyền và các dịch vụ đi
kèm cũng được coi trọng.
Các DN viễn thông, dịch vụ di động muốn đầu tư vào Campuchia ban đầu cần tập trung
vào hạ tầng, mạng truyền dẫn trước và phát triển dần các dịch vụ. Ngoài ra, DN nên tận
dụng những khoản đầu tư nhỏ ban đầu để trang trải cho những mục tiêu lâu dài chẳng hạn
như kinh doanh dịch vụ Internet vì chi phí đầu tư thấp và dần chuyển sang lĩnh vực thuê
kênh quốc tế, cung cấp dịch vụ di động. 
Người cung cấp dịch vụ ra đời sau bao giờ cũng phải có cái tốt hơn người đi trước. Một
trong những cái tốt hơn đó là giá cả. Giá của Viettel rẻ hơn của các nhà cung cấp dịch vụ

khác từ 20- 25%. Nhưng giá cả không hẳn là yếu tố quyết định, mà trên hết vẫn là chất
lượng sản phẩm. Giá trị không phải định nghĩa bằng đồng tiền mà giá trị nằm ở chất
lượng sản phẩm, thái độ phục vụ của doanh nghiệp đối với khách hàng. Ngồi ra, Viettel
cịn có nhiều chính sách tốt hơn với thuê bao là kiều bào Việt Nam tại Campuchia và thuê


bao là kiều bào Campuchia tại Việt Nam. Đó được xem như là sự tri ân để cảm ơn khách
hàng. Những khách hàng của Viettel phải được hưởng sự lớn mạnh của công ty.


Nhận diện đoạn thị trường mục tiêu

Campuchia là một thị trường tiềm năng mặc dù có nhiều nhà mạng trên thị trường nhưng
mức độ đầu tư còn hời hợt. Có tới 20% người dùng di động đây là thị trường mới nổi
nhưng số DN Việt Nam đầu tư tại đây còn khá khiêm tốn. Doanh nghiệp Việt Nam có
tâm lý lo ngại vì thị trường này cịn khá nhỏ trong khi các DN muốn thu lợi nhuận nhanh.
Campuchia có chính sách rất thống, mở cửa rất nhiều dịch vụ, loại hình kinh doanh. Tuy
nhiên, chính sách tuy rộng mở nhưng các loại hình kinh doanh phải có ích cho xã hội thì
mới bền vững và phát triển lâu dài.
Chính phủ mong muốn góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành viễn thông tại
Campuchia với việc khuyến khích, tạo diễn đàn cho Chính Phủ, các doanh nghiệp và cá
nhân chia sẻ kinh nghiệm, tham gia đóng góp ý tưởng... Đây cũng là cơ hội để các công
ty tại Campuchia và quốc tế giới thiệu sản phẩm dịch vụ cơng nghệ thơng tin và tìm kiếm
cơ hội hợp tác kinh doanh. Sự kiện này diễn ra đúng vào thời điểm nền kinh tế gặp khó
khăn, thách thức. Tuy nhiên, cơ hội vẫn mở ra cho các DN quảng bá sản phẩm, tìm kiếm
cơ hội đầu tư tại thị trường này. Mục tiêu phủ sóng tồn quốc và trở thành số 1 tại thị
trường Campuchia của Viettel có thể đạt được với mức giá thấp cạnh tranh đồng thời
đường truyền ổn định sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho viettel.
3. Đánh giá các rào cản xâm nhập thị trường
Thuế: Mức thuế và các loại phí mà Metfone (thương hiệu của Viettel tại Campuchia) nộp

chiếm tới 20% doanh thu của Viettel tại Campuchia, trong khi ở những thị trường khác
các khoản thuế này chỉ khoảng 10%. Điều này ảnh hưởng đến mức giá của các dịch vụ
của Viettel khi mà Viettel muốn theo đuổi chiến lược giá cạnh tranh. Đó là rào cản lớn
ảnh hưởng đến các các quyết định của Viettel khi thâm nhập thị trường Campuchia.
Môi trường pháp lý hỗ trợ lỏng lẻo và thiếu minh bạch: các quy định và quy chế về viễn
thông chứ rõ rang chặt chẽ cịn bảo thủ. Ví dụ như: vấn đề kết nối không cho phép kết nối
thẳng và phải qua TC nên gây ra nghẽn ở nút cổ chai, khiến cho chất lượng dịch vụ
không được đảm bảo
Đội ngũ cán bộ kinh doanh và kỹ thuật người Việt đi tỉnh còn yếu về nghiệp vụ, kinh
nghiệm quản lý, cả về ngoại ngữ. Mối quan hệ giữa cán bộ nhân viên người Việt và
Khmer chưa chặt chẽ do không hiểu nhau về ngơn ngữ và văn hóa.
Chi phí sản xuất tại Campuchia khá cao vì nhiều nơi chưa có điện nên doanh nghiệp phải
chạy máy nổ bằng xăng dầu. 


Viettel phải đảm bảo mức tiêu chuẩn: CAMCONTROL là đơn vị thuộc Bộ Thương mại
phụ trách việc đề ra các tiêu chuẩn. CAMCONTROL cấp các giấy tờ và chứng nhận các
sản phẩm xuất khẩu và xác nhận về chất lượng của các sản phẩm dịch vụ
Đảm bảo hoàn thành đầy đủ các thủ tục thành lập công ty tại Campuchia gồm nhiều giấy
tờ và thủ tục hành chính.
Mơi trường cạnh tranh: Hiện nay, thị trường bưu chính viễn thơng cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển hạ tầng mạng lưới, tăng cường vùng phủ
sóng, nâng cao chất lượng dịch vụ, sử dụng nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn nhằm
thu hút khách hàng, giành thị phần và khai thác triệt để các phân đoạn thị trường.
Về văn hóa, vẫn cịn 1 số bộ phận người dân Campuchia trong những năm qua tiếp cận
những thông tin sai lệch về Việt Nam, dẫn tới làn sóng tẩy chay hàng Việt Nam.
4. Xác định và phân tích đối thủ cạnh tranh
“ Thương trường là chiến trường”, câu nói này chưa bao giờ là sai, nhất là khi nền tế
ngày càng phát triển thì cuộc chiến giữa các cơng ty viễn thơng diễn ra càng mạnh mẽ, có
những cuộc chiến ồn ào, thậm chí dẫn đến kiện tụng, nhưng cũng có những cuộc chiến

cạnh tranh khá âm thầm mà gay gắt.
Đối thủ cạnh tranh khi ra nước ngoài, Viettel sẽ phải cạnh tranh với các với các tập đoàn
viễn thơng nước ngồi lớn, có năng lực tài chính mạnh và nhiều kinh nghiệm kinh doanh
quốc tế, đây là một thách thức. Khi đặt đặt chân vào thị trường Campuchia , Viettel gặp
khơng ít khó khăn như thời gian cấp phép khá lâu, thị trường chuyển động từ độc quyền
sang cạnh tranh chỉ sau nửa, cơ chế kết nối không rõ ràng, đối thủ cạnh tranh sử dụng ưu
thế thị trường để gây bất lợi, các doanh nghiệp viễn thông đang hoạt động tại Campuchia
chủ yếu là liên doanh với nước ngoài như Thuỵ Điển, Thái Lan, Na Uy, nên có nhiều
kinh nghiệm cũng như tiềm lực để cạnh tranh
Hiện nay, trên thị trường campuchia lượng người sử dụng dịch vụ điện thoại di động tăng
vọt trong vài năm gần đây. Thống kê của MPTC cho thấy trong năm 2008, thị trường này
chỉ có khoảng 3,8 triệu th bao, thì cuối năm 2009 đã tăng vọt lên 6,3 triệu. Với 9 nhà
mạng đang hoạt động, cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trường dịch vụ điện thoại di động
Campuchia đã lên tới đỉnh điểm hồi cuối năm 2008. Thị trường viễn thông di động của


Campuchia vốn bị bão hòa đang dần dần trở nên ổn định hơn với sự đóng cửa của hãng
Mfone sau khi tuyên bố phá sản năm 2013 và việc sáp nhập của hãng Smart với Hello
trong thương vụ trị giá 155 triệu USD vào năm 2012.
Hiện đã có sự phân cách rõ rệt về thị phần của các nhà cung cấp đang cạnh tranh trên thị
trường dịch vụ điện thoại di động Campuchia.
Các đối thủ cạnh tranh của metfone gồm  Mobitel, Hello GSM ( phần Lan ), Mfone
( campuchia), qb, Star-Cell, Excel, Smart Mobile, và Beeline. Chúng Có thể chia ra làm 3
nhóm:
- Đối thủ cạnh tranh tại thị trường campuchia: Điển hình là mobitel thuộc royal group
- Điểm mạnh:
+Am hiểu về thị trường campuchia với hơn 10 năm kinh nghiệm
+Có mối quan hệ mật thiết với chính phủ
+Cơng ty di động duy nhất có giấy phép cổng quốc tế
+Vị trí số 1 về thuê bao sử dụng

+Lợi nhuận cao, phủ sóng tồn quốc và đang đẩy mạnh các khu vực nơng thơn
-

Điểm yếu

+Khơng có sự hỗ trợ của tập đoàn millicom
+Giảm thị phần từ trên 50% trong nhiều năm nay cịn 37,7%
- Đối thủ cạnh tranh nước ngồi cùng vào thị trường campuchia:điển hình là Mfone
thuộc Thaicom của Thái Lan
-Điểm mạnh:
+Phủ sóng tồn quốc, đặc biệt là các vùng nơng thơn
+Cung cấp nhiều loại hình dịch vụ: cố định vô tuyến, internet, VoIP, di động
-Điểm yếu
+Bị tụt hạng về thuê bao, hiện đang đứng số 3, sau metfone và mobitel


Cơng ty tại Việt Nam sang thị trường campuchia:

Tập đồn viễn thơng Việt Nam: tháng 7 năm 20014, VNPT chính thức lập trụ sở tại
campuchf cia, để mở rộng thị trường của doanh nghiệp ra nước ngoài, mở rộng quan hệ
hợp tác kinh doanh tại khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. VNPT đã ký kết hợp đồng


kinh tế lớn, cung cấp dịch vụ viễn thông và internet cho các công ty viễn thông lớn tại
campuchia.
Gần đây,Metfone thâu tóm Beeline khi cơng ty đang chật vật tìm chỗ đứng tại thị
trường viễn thông cạnh tranh khốc liệt này. Mục đích Viettel Campuchia mua Beeline
Campuchia khơng nhằm việc có thêm lượng th bao lớn, vì th bao của mạng di động
này chỉ khoảng vài trăm nghìn.  cũng khơng giúp Viettel tại đây thay đổi vị trí sở hữu thị
phần th bao hay vị trí về quy mơ doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc mua Beeline

Campuchia sẽ có ý nghĩa về mặt hình ảnh, thương hiệu, thể hiện sự phát triển lớn mạnh
của Viettel trên trường quốc tế. Đồng thời, giá trị lớn nhất của hợp đồng mua bán trên là
để Viettel Campuchia có được băng tần của Beeline Campuchia và chuẩn bị cho kế hoạch
triển khai 4G sắp tới.
Qua đó, ta thấy được đối thủ đáng gờm nhất của Metfone-viettel tại campuchia là
Mobitel thuộc tập đoàn Royal. Mobitel vẫn đứng ở vị trí số một trên thị trường dịch vụ di
động, với 37,7% thị phần, tương ứng với 2,7 triệu thuê bao (Theo báo cáo quý 1/2010 của
MPTC)
Để có được vị trí thứ 2, Metfone  đã vượt qua Mfone để trở thành nhà cung cấp dịch
vụ điện thoại di động lớn thứ hai tại Campuchia, với 24,1% thị phần, với khoảng 1,7 triệu
thuê bao. Tiếp theo là Hello và Mfone với tỷ lệ thị phần lần lượt là 12,8% và 9,6%.
Trong khi Mobitel, Metfone, Hello và Mfone chiếm lĩnh tới hơn 80% thị phần thì ba
đối thủ ở các vị trí tiếp theo, gồm Star-Cell, Beeline và Smart Mobile chỉ nắm từ 4-5% thị
phần.
Do sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các mạng viễn thơng nên Bộ Tài chính Campuchia
buộc phải tăng thuế suất tối thiểu (0,045 USD/phút) đối với tất cả các nhà mạng nhằm
chấm dứt cuộc cạnh tranh về giá, cũng như cam kết mới đảm bảo các cuộc gọi liên mạng.


PHẦN II. THỰC TRẠNG
1. Giới thiệu về Tập đoàn Viễn thơng Qn đội - VIETTEL
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Tập đồn Viễn thơng qn đội
Địa chỉ: Số 1, Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: (84) 2556789
Fax: (84) 2996789
Email:
Website:  

Tầm nhìn thương hiệu:

Tầm nhìn thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn của khách
hàng và những nỗ lực đáp ứng của Viettel.
Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như
những cá thể riêng biệt.


Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia
sẻ, thấu hiểu nhất.
 
Ý nghĩa Slogan: “Hãy nói theo cách của bạn”
Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel hiểu
rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và
vì vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng
nói của chính mình – “Hãy nói theo cách của bạn”.
 Ý nghĩa Logo:
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu ngoặc kép. Khi bạn trân trọng
câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép. Điều này cũng phù hợp với Tầm
nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa chọn. Viettel quan tâm và trân trọng từng
nhu cầu cá nhân của mỗi khách hàng.
Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét
nhỏ tạo thành hình elip biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng tạo khơng ngừng
(Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hịa quyện vào nhau (Văn hóa
phương Đơng).
Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên), màu vàng (địa), và
màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát
triển bền vững của thương hiệu Viettel.
Được thành lập vào năm 1989, với tên gọi ban đầu là Tổng công ty Điện tử Thiết bị
Thông tin, đến năm 2003, Công ty được đổi tên thành công ty Viễn thông Quân đội
(Viettel), hoạt động trong các lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet;
sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện tử thông tin, ăng ten thu phát vi

ba số; khảo sát, thiết kế, lắp dự án công trình bưu chính viễn thơng.
Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn
nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp
của Tổng Cơng ty Viễn thơng Qn đội. Tập đồn Viễn thơng Qn đội(Viettel) do Bộ
Quốc phịng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh
trong lĩnh vực bưu chính - viễn thơng và cơng nghệ thơng tin. Với một slogan "Hãy nói
theo cách của bạn", Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển vững bước trong thời gian hoạt
động.
1.2. Một số điểm nổi bật ( tổng quan về tình hình hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp)


Viettel là doanh nghiệp Viễn thông đầu tiên ở Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài,
Viettel được Informa Telecoms and Media - một cơng ty có uy tín hàng đầu thế giới về
phân tích viễn thơng, đánh giá xếp hạng thứ 83 trong số 100 thương hiệu viễn thông lớn
nhất thế giới, đứng trên cả Singapore Telecom là công ty viễn thông lớn nhất ASEAN.
Về đầu tư nước ngoài, hiện nay Viettel đã đầu tư tại 9 quốc gia với tổng dân số 175 triệu
dân. Tổng doanh thu nước ngoài tăng trưởng 25% và đạt 1,2 tỷ USD, tổng lợi nhuận
trước thuế đạt 156 triệu USD, tăng 32%.
Năm 2006: Đầu tư ở Lào và Campuchia.
Năm 2008: Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Số 1 tại Campuchia
về hạ tầng viễn thông. Viettel lọt vào top 100 thương hiệu uy tín nhất thế giới (Intangible
Business and Informa Telecoms 2008)
Năm 2010: Đầu tư vào Haiti và Mozambique. Số 1 tại Campuchia về cả doanh thu, thuê
bao và hạ tầng. Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải thưởng: nhà
cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi (Frost & Sullivan Asia Pacific ICT
Award 2010)
Năm 2012: Thương hiệu Unitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng nhà cung cấp dịch
vụ tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications Awards 2012)


2. Thực trạng
2.1. Thâm nhập thị trường
● Lý do, động cơ thâm nhập thị trường Campuchia
Lý do lựa chọn thị trường Campuchia Vương quốc Campuchia có nền kinh tế vĩ mơ, hệ
thống tài chính khá ổn định, kinh tế tiếp tục giữ được mức tăng trưởng dưới 10% năm
trong những năm gần đây. – Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh của Campuchia
được cho là thuận lợi nhất và phù hợp với khả năng nội tại của VIETTEL – trụ sở chính ở
Việt Nam phát triển mạnh với nhiều kinh nghiệm phát triển thị trường.
Quan hệ Việt Nam – Campuchia đang phát triển về mọi mặt theo phương châm: “Láng
giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”, là nền tảng
quan trọng và thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước tận dụng các cơ hội tăng cường đầu tư
và thúc đẩy thương mại.
Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều lợi thế khi đầu tư vào Campuchia do vị trí địa lý gần,
vận chuyển hàng hóa thuận lợi khi có cả đường sơng, đường bộ, đường biển... cùng nhiều


cửa khẩu quốc tế thuận tiện cho di chuyển nhân sự, hàng hoá qua lại giữa hai nước một
cách nhanh chóng.
Thị trường Campuchia với thị hiếu tiêu dùng có nhiều điểm tương đồng với thị trường
trong nước, và rất phù hợp với sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam làm ra từ
chất lượng đến giá cả, cộng đồng người Việt đông đảo tại Campuchia cũng là đối tượng
tiêu dùng quan trọng cho hàng hóa Việt Nam. Đến nay, đã có trên 500 doanh nghiệp Việt
Nam đăng ký kinh doanh chính thức tại Campuchia. Viettel có thể tận dụng chiến lược
kinh doanh đã áp dụng tại Việt Nam sang Campuchia.
Chính phủ Hồng gia Campuchia đang tiếp tục thực cường đầu tư từ nước ngồi nhằm
tạo cơng ăn việc làm, nâng cao đời sống của người dân.
Thị trường Campuchia được doanh nghiệp Việt Nam đánh giá là một thị trường mới,
nhiều tiềm năng nhưng vẫn cịn có những rủi ro bởi phương thức thanh tốn cịn phức
tạp, chưa an tồn; kỹ năng người lao động yếu; cơ sở hạ tầng thiếu và yếu kém,… Tuy
vậy, chính những điểm yếu và thiếu này sẽ tạo ra các cơ hội đầu tư thực sự tốt cho doanh

nghiệp Việt Nam trong các lĩnh vực có liên quan nhờ lợi thế như đã nói trên.
Đầu tư đầu tư vào Campuchia sẽ được nhận được nhiều ưu đãi về thuế, vì hiện
Campuchia cịn nhận được các ưu đãi từ GSP về ưu đãi thương mại tối huệ quốc (MFN)
từ hơn 40 quốc gia, trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Bên cạnh đó, quan hệ
giữa hai chính phủ Việt Nam - Campuchia đã có bề dày truyền thống, nhất là về quân đội
nên Viettel Cambodia nhận được nhiều sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của các cấp lãnh
đạo
● Các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Viettel tại Campuchia.
Điểm yếu:


Thị trường cạnh tranh khốc liệt

- Thị trường cạnh tranh khốc liệt khi có tới ba nhà khai thác đang kinh doanh hiệu
quả ở thị trường này, nắm giữ 95% thị phần. Viettel là doanh nghiệp thứ tư.
- Những doanh nghiệp viễn thông đang hoạt động tại Campuchia chủ yếu đến từ
nước ngồi và có kinh nghiệm cũng như tiềm lực tài chính để cạnh tranh như Thụy Ðiển,
Thái-lan, Na Uy.
- Tổng số giấy phép di động tại Cambodia là 11 giấy phép, năm 2010 thị trường di
động tại Campuchia cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn


Khó khăn về vấn đề điện lưới

- Khác Việt Nam, việc triển khai mạng di động tại Campuchia gặp khó khăn về điện
để duy trì hoạt động các trạm BTS vì nhiều nơi chưa có điện lưới. Đây là bài tốn khó


không chỉ của Viettel mà của tất cả nhà khai thác viễn thơng khác tại Campuchia. Hiện có
tới 50% số trạm BTS của Viettel khơng có điện lưới.

-

Khó khăn về nguồn nhân lực:

- Chiến lược của Viettel là đào tạo con người để nắm vững về mặt công nghệ, kiến
thức kinh doanh, để nhân viên chủ chốt của Viettel đảm đương 10% lao động trí tuệ, 90%
cịn lại sẽ được qui trình hố dành cho lao động đơn giản và th ngồi. Với lực lượng
lao động trí tuệ, Viettel sẽ phải mất thời gian đào tạo các chuyên gia để cử sang đó làm
việc. Cịn với 90% lực lượng lao động giản đơn thuê ngoài, Viettel phải đào tạo toàn bộ
từ đầu do đó sẽ mất nhiều thời gian, chi phí và gặp khó khăn do yếu tố ngơn ngữ, văn
hóa. *
-

Rào cản về ngơn ngữ và nhân sự

- Ngơn ngữ Khmer gây khó khăn trong việc truyền thơng, nhất là truyền thông qua
tin nhắn -> hiệu quả truyền thông không cao và hiệu ứng truyền thông thấp -> kinh doanh
bị ảnh hưởng.
- Đội ngũ cán bộ kinh doanh và kỹ thuật người Việt đi tỉnh còn yếu về nghiệp vụ,
kinh nghiệm quản lý, cả về ngoại ngữ; Nguyên nhân là do có rất nhiều người mới chưa
biết về viễn thông. Nhiều người không biết tiếng Anh lẫn tiếng Khmer -> Mối quan hệ
giữa cán bộ nhân viên người Khmer và người Việt còn chưa chặt chẽ, nhiều lúc hiểu sai
do khác biệt về văn hố và ngơn ngữ
- Cơng tác đào tạo CB cịn yếu, nhiều vị trí chưa nắm vững được nghiệp vụ, nhất là
tầng lớp ở trung tâm kinh doanh *

thủ.

Mơi trường pháp lý hỗ trợ lỏng lẻo, thiếu minh bạch
Các quy định và quy chế pháp luật về viễn thơng chưa rõ ràng chặt chẽ, cịn bảo


Điểm mạnh
• Thị trường di động Campuchia vẫn cịn nhiều tiềm năng và đang ở giai đoạn phát
triển, thể hiện ở các mặt sau:
- Quy mô dân số: Campuchia là nước có dân số trung bình, với dân số trẻ và có nhu
cầu sử dụng điện thoại di động cao (từ 15 đến 60 tuổi) chiếm trên 65% dân số.
- Thị trường di động tại Campuchia đang chuẩn bị ở giai đoạn bùng nổ và phát triển
nhanh, tuy nhiên mật độ điện thoại di động tại Campuchia vẫn còn ở mức trung bình.


- Người tiêu dùng có thói quen và ưu chuộng hình thức sử dụng nhiều mạng di
động: Tổng số thuê bao di động cho đến nay đã lên đến 5,4 triệu thuê bao (thuê bao hoạt
động ít nhất một chiều).
- Thị trường di động tại vùng nơng thơn vẫn cịn sơ khai, tỷ lệ người dân sử dụng
dịch vụ di động tại vùng nơng thơn cịn thấp.
• Quy mơ hạ tầng mạng lưới của Metfone rộng khắp trong khi các đối thủ thì cịn
nhiều hạn chế:
- Vùng phủ và trạm BTS: Theo số liệu thống kê của các tỉnh gửi lên thì hiện nay
Metfone là mạng có BTS lớn nhất, có vùng phủ lớn nhất tại Campuchia
- Phân bố trạm ở 6 thành phố/tỉnh thành lớn: hầu hết trạm của Metfone nhiều gấp
gần 2 lần so với đối thủ, chỉ trừ BAT và KAN đang thấp hơn so với đối thủ.


Metfone nhận được sự ủng hộ của chính phủ và người dân Campuchia

- Sau hơn 1 năm kinh doanh dịch vụ đến nay người dân Campuchia đã biết nhiều về
Metfone và cảm nhận được Metfone là mạng của người dân Campuchia và vì người dân
Campuchia.
- Ngồi ra Metfone cịn được sự ủng hộ của Chính phủ, được các cơ quan chính phủ
tin dùng.



Mạng lưới kênh phân phối rộng khắp và hệ thống callcenter lớn nhất Campuchia

- Metfone là mạng duy nhất có các cửa hàng từ các tỉnh đến tuyến huyện trong khi
các mạng khác chỉ có các cửa hàng ở các tỉnh thành phố lớn.
- Metfone là mạng duy nhất đang xây dựng hệ thống nhân viên Metfone làng xã để
phân phối sản phẩm và chăm sóc khách hàng.
-

Viettel có một hệ thống Callcenter lớn nhất Campuchia

● Phương thức thâm nhập thị trường Campuchia
Lựa chọn phương thức thâm nhập
Sau khi nghiên cứu kỹ thị trường Campuchia và tiềm lực của mình Viettel đã quyết định
lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp 100% vốn.Thành lập công ty Viettel Campuchia
Pte ., Ltd ngày 19/4/2006.
Ưu điểm: Với công ty cạnh tranh về công nghệ, kỹ thuật, việc thành lập doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài là phương thức thâm nhập thị trường tốt nhất để giảm thiểu rủi ro
do việc mất khả năng kiểm sốt và giám sát cơng nghệ trong cạnh tranh. Hơn nữa việc
thành lập cơng ty con cịn giúp Tổng cơng ty Viettel có thể tự chủ động hoạch định mọi


chiến lược, kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động ở các thị trường khác nhau, do đó thực hiện
lợi thế quy mơ, lợi thế vị trí, tác động kinh nghiệm và hỗ trợ cạnh tranh giữa các thị
trường.
Nhược điểm: Là phương thức tốn kém nhất vì cơng ty phải đầu tư 100% vốn xây dựng hạ
tầng, mạng lưới …phục vụ thị trường nước ngồi. Cơng ty mẹ phải chịu tồn bộ rủi ro
của việc thành lập công ty con ở nước ngoài do sự biến động của các vấn đề kinh tế,
chính trị …

2.2. Q trình thâm nhập
Ngày 19/4/2006, Viettel được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép số 2563/GP về việc
đầu tư thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP (điện thoại qua giao thức
internet) tại Campuchia và trở thành doanh nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt Nam đầu
tư cung cấp dịch vụ viễn thơng ở nước ngồi. Theo đó, Viettel được phép thành lập
doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam tại Campuchia với tên gọi Viettel Cambodia Pte, Ltd,
để thiết lập và khai thác mạng viễn thông sử dụng công nghệ VoIP, cung cấp dịch vụ điện
thoại đường dài trong phạm vi thị trường Campuchia và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
Ngày 8/5/2006, Viettel đã được Bộ Thương mại Campuchia cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 1255.
Tháng 8/2006, Viettel chính thức cung cấp dịch vụ VoIP và đã chiếm tới gần 20% thị
phần điện thoại quốc tế tại Campuchia.
Tháng 11/2006, Viettel chính thức được Bộ Bưu chính Viễn thơng Campuchia cho phép
cung cấp và khai thác dịch vụ điện thoại di động và dịch vụ Internet trên lãnh thổ nước
này. Theo đó, Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội Viettel sẽ cung cấp dịch vụ di động sử
dụng công nghệ GSM, có băng tần 1800 MHz. Thời hạn của giấy phép kéo dài 30 năm,
Viettel Mobile sẽ cung cấp các dịch vụ thoại, fax, truyền dữ liệu, truy nhập Internet, cuộc
gọi quốc tế và dịch vụ WAP. Đầu số mà phía bạn cấp cho Viettel cũng là đầu 097 (giống
một đầu số của Viettel được Bộ Bưu chính Viễn thơng Việt Nam cấp thêm). Đồng thời,
Bộ Bưu chính Viễn thông Campuchia cung cấp thêm giấy phép ISP và IXP cho Viettel
trong thời hạn 35 năm. IXP là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet và ISP là
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
Tháng 6/2007, Dự án xây dựng mạng di động Metfone được chính thức cấp phép triển
khai.
Ngày 19/02/2009, Công ty Viettel Cambodia Pte (VTC), thuộc Tổng công ty Viễn thông
Quân đội (Viettel) đã khai trương mạng Metfone tại thủ đô Phnôm Pênh và 23 chi nhánh
tại các tỉnh, thành phố khác của Campuchia. Như vậy, cùng mạng di động Viettel trong
nước, doanh nghiệp này đã có thêm một mạng di động 100% vốn Việt Nam ở nước
ngoài. Chỉ sau 3 tháng cung cấp thử nghiệm, đến nay, Metfone đã có 500.000 thuê bao.



Hiện mạng Metfone đã có hơn 1.000 trạm BTS và một mạng truyền dẫn cáp quang lớn
nhất Campuchia với chiều dài hơn 5.000km phủ khắp các quốc lộ, tỉnh, thành, trung tâm
huyện, vươn ra cả vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Cũng trong ngày
19/02/2009, Viettel chính thức cơng bố tài trợ dịch vụ internet miễn phí tới các trường ở
Campuchia. Dự kiến trong vòng 5 năm tới Metfone sẽ cung cấp dịch vụ Internet miễn phí
cho 1.000 trường trên toàn quốc với tổng giá trị dịch vụ tài trợ tương đương 5 triệu đô la
Mỹ.
Trong năm 2009, Metfone sẽ tiếp tục được mở rộng lên 3.000 trạm BTS với 10.000 km
cáp quang cùng các thiết bị đồng bộ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Về mạng truyền dẫn cáp quang, hiện Viettel là doanh nghiệp duy nhất có hệ thống cáp
quang lớn nhất Campuchia, có mặt ở tất cả các tỉnh, huyện của Campuchia. Thứ hai là về
trạm BTS, Viettel cũng đứng đầu về số lượng. Tính đến hết năm 2008 đã có được 1000
trạm, nửa năm 2009 lên tới 2000 trạm và hết năm 2009 là 3000 trạm.
Các kênh phân phối cho đến cuối năm 2009:
-Cửa hàng trực tiếp xuống từng huyện: 150
- Đại lý: 8.000
- Điểm bán: 20.000
- Cộng tác viên đến tuyến xã: 2.000
- Nhân viên bán hàng trực tiếp: 400
Từ năm 2010 đến năm 2015, Tập đoàn Viettel lần lượt đầu tư vào các thị trướng khác
như Haiti (Natcom), Mozambique (Movitel), Đông Timor (Telemor),
Peru (Bitel)
tuy nhiên tại thị trường Campuchia, thị phần của Tập đoàn vẫn là cao nhất lên tới 49%
vào năm 2013.Sản Phẩm.
2.3 Chương trình sản phẩm quốc tế của Viettel sang thị trường Campuchia
2.3.1.Tiêu chuẩn hóa hay địa phương hóa chương trình sản phẩm
Campuchia là một trong những thị trường di động đầy tiềm năng với tốc độ tăng
trưởng mạnh mẽ của ngành dịch vụ viễn thông ngày nay bởi người dân ở đây chủ yếu
dùng di động ( chỉ có 5% người dân sử dụng điện thoại cố định ).Các yếu tố thuộc về môi

trường kinh doanh của Campuchia được cho là thuận lợi nhất và phù hợp với khả năng
nội tại của Viettel - cơ sở mẹ phát triển mạnh ở Việt Nam với nhiều kinh nghiệm phát
triển thị trường không chỉ vậy, Campuchia lại là láng giềng của Việt Nam cùng với rất
nhiều nét tương đồng về văn hóa,khả năng am hiểu thị trường mang đến rất nhiều lợi thế
về địa hình khu vực.


Tất cả những điều trên đã tạo ra cơ hội tuyệt vời cho viettel nhảy vào trong khi các
công ty viễn thông khác đang bỏ qua thị trường này . Quan hệ giữa Việt Nam Campuchia đã có bề dầy truyền thống, nhất là về quân đội nên Viettel sẽ nhận được 
nhiều sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của các cấp lãnh đạo .
Ngành viễn thông luôn là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
tại nhiều nước đang phát triển hiện nay.Trong dài hạn, ngành viễn tiếp tục được nhận
định có tiềm năng phát triển mạnh nhờ các yếu tố như cơ cấu dân số trẻ, nhận thức về các
nhu cầu cùng với nguồn vốn đầu tư dồi dào.Viettel đã đầu tư trực tiếp tới 100% vốn để
giảm thiểu rủi ro kiểm sốt cũng như giám sát chặt chẽ các cơng nghệ kinh doanh.
Tại thị trường Campuchia, Viettel được biết với cái tên Metfone . Các lĩnh vực kinh
doanh chính của tổng công ty Dịch vụ Viettel đầu tư tại Campuchia là dịch vụ viễn thơng
và internet băng thơng rộng với chính sách nhiều ưu đãi vượt quá sự mong đợi. từ đó,
Metfone đã tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lịng người dân Campuchia cũng như quảng
bá được chất lượng dịch vụ cung cấp cũng như hình ảnh và thương hiệu của Metfone với
khẩu hiệu :" mạng Metfone là mạng của người Campuchia ".
Hiện nay, viettel đã chính thức mua lại tài sản và giấy phép viễn thông của Beeline
Campuchia khiến vị trí của Viettel tại nước này càng được củng cố. Metfone đang chiếm
50% thị phần di động và là nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn nhất với độ phủ 96%, vươn
đến cả các khu vực vùng sâu vùng xa. Các khách hàng mới và khách hàng hiện có của
Sotelco sẽ được hưởng những lợi ích từ mạng lưới rộng lớn và năng lực của
Metfone.Trong 10 năm qua, Viettel đã đầu tư vào 10 thị trường, đạt doanh thu gần 10 tỷ
USD trong năm 2014 và kết nối hơn 260 triệu người tại Nam Mỹ, châu Phi, châu Á.
Viettel dự kiến ra mắt các dịch vụ tại Burundi và Tanzania vào cuối năm 2015.
Chính sách mà Viettel lựa chọn áp dụng là chính sách thích nghi hóa sản phẩm áp

dụng trên thị trường Campuchia.
2.3.2. Quản trị chương trình sản phẩm Metfone của Cơng ty Viettel Cambodia
thuộc Tập đồn viễn thông Viettel.
Metfone là công ty 100% vốn đầu tư doTổng công ty Viễn thông quân đội Viettel
được khai trương vào ngày 19/2/2009 và hiện là mạng di động thứ 8 tại Campuchia cung
cấp các sản phẩm phẩm dịch vụ viễn thông và internet băng thông rộng.
Dịch vụ viễn thông:
Vietel được phép thiết lập mạng và khai thác các dịch vụ viễn thông sau:
- Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt ( PSTN) và kết nối với
các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp các dịch vụ: Điện thoại, fax trên toàn


quốc. Metfone đã cơng bố gói máy di động với chi phí 14$ bao gồm 1 điện thoại di động
hịan toàn mới, cùng SIM và 5$  trong tài khoản. Đồng thời giới thiệu một số thiết bị với
công nghệ mới nhất tại Campuchia như USB GPRS/EDGE, Modem ADSL+2 Modem… 
- Thiết lập mạnh nhắn tin và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để
cung cấp dịch vụ trung kế vơ tuyến nội hạt trên phạm vi tồn quốc.
- Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ
VoIP.
Internet băng thông rộng:
-

Cung cấp ADSL, FTTH, WIMAX
Cung cấp dịch vụ truy cập Internet công cộng (ISP) và kết nối Internet ( IXP)

Hiện đang là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất tại Campuchia với khoảng
13 triệu thuê bao và một triệu người sử dụng dịch vụ 3G.
Thông điệp của Viettel:
“ SAY IT YOUR WAY”- HÃY NĨI THEO CÁCH CỦA BẠN”
Viettel ln mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt, Viettel hiểu

rằng muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và
vì vậy, khách hàng được nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính
mình.
Thiết kế logo:
Với dịng chữ Metfone được cách điệu chữ “o” bên trong có hình elip, hình tượng elip
được thết kế từ nét nhỏ đến nét lớn lại đến nét nhỏ tạo thành hình elip mang ý nghĩa
biểu tượng của sự chuyển động liên tục, không ngừng sáng tạo, phát triển.

Quảng bá thương hiệu:


- Metfone tham gia tài trợ cho triển lãm “ Cambodia ICT & Telecom Wold Expo” –
triển lãm lớn nhất về công nghệ thông tin của Campuchia diễn ra trong 3 ngày, từ ngày 35/2009. Đã tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lòng người dân Campuchia, tạo cơ hội quảng
bá sản phẩm cũng như quảng bá được chất lượng dịch vụ cung cấpvà hình ảnh của
thương hiệu Metfone.
- Metfone nỗ lực tạo lập mối quan hệ tốt với các cơ quan chính quyền, quân đội, với
nhân dân bản địa. Giúp xây dựng hình ảnh, củng cố và tăng cường uy tín của Metfone,
tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện đúng triết lý kinh doanh của Viettel là “ Kinh doanh gắn với trách
nhiệm xã hội” . đẩy mạnh những hoạt động xá hội như quỹ nhười nghèo, ủng hộ các
trường học, bênh viện. Giúp thương hiệu Metfone đi sâu vào đời sống của người dân
Campuchia, chiếm được thiện cảm của người dân.
Chăm sóc khách hàng:
Ngay khi đầu tư sang thị trường Campuchia, Metfone đã có khẩu hiệu “ Mạng
Metfone là mạng của người Campuchia”. Khách hàng của Metfone thì phải được
hưởng những gì tốt nhất, lớn nhất của chính sản phẩm. Tổng đài của Viettel luôn giả đáp
mọi thắc mắc của khách hạng về mạng di động. nhân viên ln tận tình chu đáo hướng
dẫn và giải đáp cho mọi khách hàng.
 Metfone đã đi đầu trong việc tạo ra các dịch vụ khuyến mãi như nghe được tặng tiền,
tặng tiền vào tài khoản mỗi tháng cho sinh viên.

2.3.3. Quản trị tuyến sản phẩm trong thương mại quốc tế
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng ,viettel áp dụng chính sách lấp
đầy tuyến sản phẩm của mình, Các lĩnh vực kinh doanh chính của tổng cơng ty Dịch vụ
Viettel đầu tư tại Campuchia là dịch vụ viễn thông và internet băng thông rộng.
+Viettel được phép thiết lập mạng và khai thác các dịch vụ viễn thông sau:
- Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt ( PSTN ) và kết nối với
các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp các dịch vụ: điện thoại, fax trên toàn
quốc.
- Thiết lập mạng nhắn tin và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để cung
cấp dịch vụ trung kế vô tuyến nội hạt trên phạm vi tồn quốc.
+ Internet băng thơng rộng :
- Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ
VoIP. Internet băng thông rộng: - Cung cấp ADSL, FTTH, Wimax
- Cung cấp dịch vụ truy cập Internet công cộng ( ISP ) và kết nối Internet ( IXP).


×