Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Trách nhiệm xã hội của tổng công ty nhà nước ở việt nam nghiên cứu điển hình tập đoàn dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 201 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ VĂN HOẢN

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TỔNG CÔNG TY
NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẬP ĐỒN DỆT MAY VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ VĂN HOẢN

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TỔNG CÔNG TY
NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẬP ĐỒN DỆT MAY VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Văn Hải
TS. Đào Văn Tuấn

Hà Nội - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Trách nhiệm xã hội của Tổng công ty nhà
nƣớc ở Việt Nam: Nghiên cứu điển hình Tập đồn Dệt may Việt Nam” là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ
một cơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng kết quả, trích
dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung
trong trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải
trên các ấn phẩm, tạp chí và website theo danh mục tham khảo của luận án.
Tác giả luận án

Vũ Văn Hoản


LỜI CÁM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn gia đình, ngƣời thân yêu đã luôn ủng hộ, động
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi có thể tập trung thực hiện việc học
tập và nghiên cứu trong suốt thời gian dài.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hoàng Văn Hải, TS. Đào Văn Tuấn, đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong nghiên cứu khoa học để hồn thành luận
án này.
Xin trân trọng cảm ơn thầy cô, bạn bè luôn quan tâm, chia sẻ, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Lãnh đạo Ủy ban, các đồng
nghiệp tại Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia đã tạo điều kiện và luôn hỗ trợ,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận án. /.
Tác giả luận án

Vũ Văn Hoản



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA ..................................................................... 10
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 10
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo hƣớng
tổng quát và mối liên hệ đến kết quả hoạt động ................................................... 10
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo hƣớng
tiếp cận hành vi ................................................................................................. 17
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhà nƣớc 21
1.4. Các cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành
dệt may ............................................................................................................. 25
1.5. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................ 27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 30
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ............................ 31
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ..................................................................... 31
2.1. Doanh nghiệp nhà nƣớc và trách nhiệm xã hội ............................................. 31
2.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ......................................... 31
2.1.2. Lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội .............................. 33
2.1.3. Các yếu tố tác động đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ................... 34
2.1.4. Khái niệm và vai trị của doanh nghiệp nhà nƣớc, tổng cơng ty nhà nƣớc .. 38
2.1.5. Đặc thù trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhà nƣớc ............................. 42
2.2. Một số lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ............................. 44
2.2.1. Lý thuyết giá trị dành cho các cổ đơng ........................................................ 44
2.2.2. Lý thuyết các bên có liên quan .................................................................... 46



2.2.3. Lý thuyết sự phụ thuộc nguồn lực ............................................................... 47
2.2.4. Lý thuyết bản sắc xã hội .............................................................................. 48
2.3. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, hành vi công dân tổ chức và sự hài lòng
của nhân viên đối với doanh nghiệp.................................................................... 49
2.4. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 54
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN ................................... 55
3.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 55
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 55
3.1.2. Thiết kế thang đo nghiên cứu ....................................................................... 58
3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 64
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính .............................................................. 64
3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng ........................................................... 66
3.2.3. Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 67
3.3. Đánh giá sơ bộ thang đo nghiên cứu ............................................................ 68
3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phƣơng pháp định tính ................................ 68
3.3.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phƣơng pháp định lƣợng ............................. 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 74
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI
TẬP ĐỒN DỆT MAY VIỆT NAM ....................................................................... 75
4.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam....................................... 75
4.1.1. Phân loại doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam ............................................ 75
4.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc tại Việt Nam78
4.1.3. Khái quát về tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay .............................................................................. 85
4.2. Khái quát về Tập đồn Dệt may Việt Nam ................................................... 93
4.2.1. Q trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Dệt may Việt Nam ......... 93
4.2.2. Các nguồn lực và lĩnh vực kinh doanh củaTập đoàn Dệt may Việt Nam ... 98



4.3. Kết quả đánh giá tổng quát về các hoạt động trách nhiệm xã hội của Tập đoàn
Dệt may Việt Nam ............................................................................................. 99
4.3.1. Chính sách đối với ngƣời lao động ............................................................ 100
4.3.2. Chính sách đối với khách hàng .................................................................. 104
4.3.3. Trách nhiệm đối với chính phủ .................................................................. 105
4.3.4. Hoạt động cộng đồng ................................................................................. 105
4.3.5. Vấn đề môi trƣờng và năng lƣợng ............................................................. 107
4.4. Phân tích kết quả khảo sát về trách nhiệm xã hội của Tập đoàn Dệt may Việt
Nam ................................................................................................................ 110
4.4.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................... 110
4.4.2. Kết quả kiểm định EFA thang đo .............................................................. 112
4.4.3. Kết quả kiểm định CFA thang đo .............................................................. 113
4.4.4. Kết quả phân tích thực trạng thực hiện CSR của Tập đồn Dệt may Việt
Nam, hành vi cơng dân tổ chức và sự hài lòng của nhân viên ............................. 115
4.4.5. Kết quả kiểm định mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) ............................. 121
4.4.6. Tổng hợp kết quả nghiên cứu và bình luận ................................................ 123
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4.......................................................................................... 126
CHƢƠNG 5: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM .............................. 127
5.1. Định hƣớng phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc, ngành dệt may ở Việt Nam
và những vấn đề trách nhiệm xã hội liên quan ................................................... 127
5.2. Các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của Tập đoàn Dệt May Việt
nam................................................................................................................. 130
5.2.1. Tăng cƣờng các hoạt động CSR đối với nhân viên ................................... 131
5.2.2. Chú trọng truyền thông về việc thực hiện các hoạt động CSR đối với khách
hàng ...................................................................................................................... 134
5.2.3. Thúc đẩy các hoạt động CSR đối với mơi trƣờng ..................................... 135
5.2.4. Đa dạng hóa các hoạt động CSR đối với cộng đồng ................................. 138

5.2.5. Duy trì thực hiện tốt các hoạt động CSR đối với Nhà nƣớc ...................... 140


5.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của Tập đoàn
Dệt May Việt nam ........................................................................................... 141
5.3.1. Cần xác định vấn đề CSR ƣu tiên theo lộ trình thực hiện .......................... 141
5.3.2. Thành lập ủy ban chuyên biệt phụ trách các hoạt động CSR của Tập đồn142
5.3.3. Thúc đẩy cơng bố báo cáo CSR của doanh nghiệp .................................... 143
5.4. Kiến nghị đối với nhà nƣớc ....................................................................... 144
5.4.1. Hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến CSR ........................................... 144
5.4.2. Nâng cao hiểu biết của xã hội về CSR ....................................................... 146
5.5. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................... 147
5.5.1. Các hạn chế của luận án ............................................................................. 147
5.5.2. Hƣớng nghiên cứu tƣơng lai ...................................................................... 149
TIỂU KẾT CHƢƠNG 5.......................................................................................... 151
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 152
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ ........................................................ 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 155
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Tiếng Việt

1


BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

2

CoC

Bộ quy tắc ứng xử

3

CSR

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

4

DN

Doanh nghiệp

5

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

6


DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

7

EC

Liên minh Châu Âu

8

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn Thế giới

9

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

10

GSO

Tổng cục thống kê

11


OCB

Hành vi công dân tổ chức

12

SA8000

Tiêu chuẩn quốc tế quản trị trách nhiệm xã hội

13

UNIDO

Tổ chức Phát triển cơng nghiệp Liên hợp quốc

14

VCCI

Phịng Thƣơng mại và cơng nghiệp Việt Nam

15

Vinatex

Tập đoàn Dệt may Việt Nam

i



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Thang đo CSR đối với nhân viên (CSR1)

59

2

Bảng 3.2

Thang đo CSR đối với khách hàng (CSR2)

60

3

Bảng 3.3

Thang đo CSR đối với chính phủ (CSR3)


61

4

Bảng 3.4

Thang đo CSR đối với cộng đồng (CSR4)

61

5

Bảng 3.5

Thang đo CSR đối với môi trƣờng (CSR5)

62

6

Bảng 3.6

Thang đo hành vi công dân tổ chức (OCB)

63

7

Bảng 3.7


Thang đo sự hài lòng của nhân viên

64

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14


Bảng 3.14

15

Bảng 4.1

Kết quả phân tích EFA và độ tin cậy thang đo CSR đối
với nhân viên (CSR1)
Kết quả phân tích EFA và độ tin cậy thang đo CSR đối
với khách hàng (CSR2)
Kết quả phân tích EFA và độ tin cậy thang đo CSR đối
với chính phủ (CSR3)
Kết quả phân tích EFA và độ tin cậy thang đo CSR đối với
cộng đồng (CSR4)
Kết quả phân tích EFA và độ tin cậy thang đo CSR đối với
mơi trƣờng (CSR5)
Kết quả phân tích EFA và độ tin cậy thang đo hành vi
công dân tổ chức (OCB)
Kết quả phân tích EFA và độ tin cậy thang đo sự hài lịng
của nhân viên (SAT)
Thu nhập bình qn/tháng của ngƣời lao động trong các
doanh nghiệp đang hoạt động giai đoạn 2015-2019

ii

Trang

69


70

70

71

71

72

73

86


16

Bảng 4.2

17

Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5

Hoạt động trách nhiệm xã hội cộng đồng của một số Tập
đồn, Tổng cơng ty nhà nƣớc năm 2019
Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đồn Dệt may
2015-2020
Số lao động và thu nhập bình qn tại Tập đoàn Dệt may

Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020
Tình hình tiêu thụ năng lƣợng, nƣớc của Tập đồn Dệt
may Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020

90

99

101

108

18

Bảng 4.6

Bảng mô tả mẫu khảo sát

110

19

Bảng 4.7

Kết quả phân tích EFA các thang đo

112

20


Bảng 4.8

Thống kê mô tả thang đo CSR đối với nhân viên (CSR1)

115

21

Bảng 4.9

Thống kê mô tả thang đo CSR đối với khách hàng (CSR2)

116

22

Bảng 4.10 Thống kê mô tả thang đo CSR đối với chính phủ (CSR3)

117

23

Bảng 4.11 Thống kê mô tả thang đo CSR đối với cộng đồng (CSR4)

118

24

Bảng 4.12 Thống kê mô tả thang đo CSR đối với môi trƣờng (CSR5)


119

25

Bảng 4.13 Thống kê mô tả thang đo hành vi công dân tổ chức (OCB)

120

26

Bảng 4.14 Thống kê mơ tả thang đo sự hài lịng của nhân viên (SAT)

121

27

Bảng 4.15

28

Bảng 4.16 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Kết quả kiểm định SEM mối quan hệ giữa các khái niệm
trong mơ hình nghiên cứu lý thuyết

iii

122
123



DANH MỤC CÁC HÌNH

Nội dung

TT

Hình

Trang

1

Hình 2.1

Mơ hình nghiên cứu

52

2

Hình 3.1

Quy trình nghiên cứu

57

Kết quả doanh thu hoạt động cơng ty mẹ của 17
3


Hình 4.1

Tập đồn, Tổng cơng ty nhà nƣớc giai đoạn 2017 –

82

2019
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tập đồn dệt may

4

Hình 4.2

5

Hình 4.3

Kiểm định CFA mơ hình tới hạn

114

6

Hình 4.4

Kết quả kiểm định SEM

122

Việt Nam


iv

95


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility,
viết tắt là CSR) là thuật ngữ ra đời vào những năm đầu thập niên 50 của thế
kỷ 20, và kể từ đó đến nay đã có nhiều cách định nghĩa của các học giả ở
nhiều chuyên ngành khác nhau. Tuy nhiên, các khái niệm khác nhau về CSR
đều có một điểm chung là thúc đẩy các doanh nghiệp nên theo đuổi các mục
tiêu và hoạt động đóng góp cho xã hội để bù đắp những ảnh hƣởng tiêu cực
mà doanh nghiệp (DN) có thể đã tạo ra. Thực hiện tốt CSR khơng chỉ mang
lại lợi ích cho doanh nghiệp mà cịn mang lại lợi ích cho xã hội, góp phần bảo
đảm cho DN và xã hội cùng phát triển bền vững.
Trong bối cảnh môi trƣờng kinh doanh hiện nay, hơn bao giờ hết CSR
ngày càng trở nên quan trọng và các DN cần tuân thủ. Nhiều quốc gia phát
triển trên thế giới đã coi CSR là một giải pháp chiến lƣợc để đạt đƣợc các
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ để phát triển bền vững. CSR giúp các DN
thu hút những ngƣời lao động tài năng, góp phần tăng năng suất lao động,
nâng cao giá trị thƣơng hiệu. Thực hiện CSR cũng đƣợc xem là triết lý kinh
doanh của các DN trong bối cảnh hiện nay. Mặt khác, những nƣớc có nền
kinh tế thị trƣờng phát triển thì những hành vi quyết định hƣớng kinh doanh
cũng nhƣ phƣơng thức kinh doanh của các DN đều buộc phải tuân theo những
tiêu chuẩn và quy định của xã hội trên cả phƣơng diện luật pháp cũng nhƣ đạo
đức. Trong đó, chuẩn mực đạo đức trở thành phẩm chất cần có đối với doanh
nhân và đối với từng DN. Ngoài ra, ở các quốc gia phát triển, hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh cũng đóng vai trị chủ chốt trong việc ngăn chặn hoạt động

kinh doanh vi phạm những chuẩn mực đạo đức. Các DN sẽ dễ dàng thực hiện
CSR hơn vì hệ thống các thể chế đã hoàn chỉnh. Tuy nhiên, tại các nƣớc đang
phát triển, hệ thống pháp luật và các quy chuẩn xã hội còn ở mức sơ khai, đang

1


trong q trình hồn thiện dần, nên việc thực hiện CSR là một vấn đề không
đơn giản với các DN.
Đối với Việt Nam, tuy là quốc gia đi sau trong việc tiếp cận vấn đề
CSR của thế giới, nhƣng đã và đang có những thay đổi ngày càng tích cực cả
về nhận thức lẫn thực tiễn thể hiện đối với vấn đề CSR. Nhƣng từ thực tiễn
cho thấy đây vẫn là vấn đề cịn khá mới mẻ đối với khơng ít DN nói chung và
doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) nói riêng. Nhiều DN chƣa nhận thức sâu về
CSR nên coi CSR nhƣ một giải pháp để thu hút các nhà đầu tƣ, khách hàng
(Nguyễn Đình Tài, 2010). Đặc biệt, trong nền kinh tế Việt Nam, doanh
nghiệp nhà nƣớc (DNNN) là lực lƣợng kinh tế quan trọng, đóng góp khơng
nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều địa phƣơng, trong nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Từ góc độ tiếp cận của lĩnh vực nghiên cứu về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp (CSR) thì những hoạt động mà DNNN thực hiện để đáp
ứng yêu cầu do Nhà nƣớc giao có thể đƣợc coi là việc thực hiện một phần
CSR. Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam, hầu nhƣ các nghiên cứu chuyên
sâu về CSR trong khu vực DNNN cịn tƣơng đối ít.
Mặt khác, nếu xét một ngành cụ thể thì các nghiên cứu về CSR trong
lĩnh vực dệt may ở Việt Nam là đƣợc đề cập đến nhiều hơn so với các ngành
khác. Trong những năm qua, sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam theo
định hƣớng xuất khẩu đã mang lại những đóng góp đáng kể vào GDP của
Việt Nam, giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chiếm từ 10 đến 15%
GDP hàng năm. Đóng góp của ngành dệt may vào nền kinh tế cịn thể hiện ở
khả năng tạo ra cơng ăn việc làm cho hàng triệu lao động và góp phần đƣa tên

tuổi của Việt Nam đƣợc biết đến trên thế giới. Hiện nay, các sản phẩm dệt
may của Việt Nam đã có mặt hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
đã trở thành một trong năm nhà xuất khẩu may mặc lớn nhất Thế giới với thị
phần chiếm giữ khoảng 4-5% với thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, EU,

2


Nhật (chiếm 75%). Tuy nhiên, đi cùng với sự tăng trƣởng của ngành là những
vấn đề CSR liên quan bắt đầu gia tăng.
Ngành dệt may có đặc điểm đáng chú ý là khách hàng có vai trị dẫn
dắt quan trọng trong chuỗi giá trị của ngành. Các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam ở phân khúc khá thấp trong chuỗi giá trị tồn cầu. Đa phần các cơng ty
vẫn thực hiện phƣơng thức gia cơng là chính. Điều đáng quan tâm là trong
quy trình gia cơng sản phẩm dệt may, có rất nhiều khâu liên quan đến việc
gây ô nhiễm môi trƣờng, hay các vấn đề CSR liên quan đến lao động. Trong
khi đó, áp lực thực hiện CSR ngày càng gia tăng đối với các doanh nghiệp
Việt Nam do khách hàng ở các thị trƣờng xuất khẩu ngày càng đòi hỏi nhiều
hơn về việc tuân thủ các quy định quốc tế về sản xuất xanh hay sản xuất bền
vững. Các quốc gia phƣơng tây đang đặt ra những hàng rào thƣơng mại
―mềm‖ chính là những các tiêu chuẩn kỹ thuật, các vấn đề chống bán phá giá;
các yêu cầu về CSR; sản xuất sạch hơn, xanh hơn. Những yếu tố này tạo ra
những thách thức và rủi ro cho các doanh nghiệp (Hoàng Thị Thanh Hƣơng,
2015). Khi Việt Nam càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế,
tham gia nhiều hơn vào các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng thì các áp
lực thực hiện CSR trong ngành dệt may sẽ ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp thực hiện cịn mang
tính bị động, đối phó, thậm chí nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp dệt may đang có xu hƣớng tránh né việc thực hiện CSR (Trần
Hà Minh Quân, 2017; Nguyễn Phƣơng Mai, 2013). Nghiên cứu về việc triển

khai CSR ở doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam vẫn còn hạn chế trong khi
khái niệm này đã đƣợc đƣa vào cộng đồng nghiên cứu kinh doanh những
năm gần đây.
Có thể nói, các DN nói chung và doanh nghiệp nhà nƣớc nói riêng
đang ngày càng phải đối mặt với áp lực thực hiện CSR cao hơn. Việc nghiên

3


cứu và thực hiện CSR của doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN), đặc biệt là
những DNNN có quy mơ lớn hoạt động theo mơ hình Tập đồn, Tổng cơng
ty nhà nƣớc ngày càng trở nên quan trọng. Để thực hiện CSR một cách hiệu
quả thì vai trị của ngƣời lao động trong doanh nghiệp (DN) là mang tính
trọng yếu. Hoạt động CSR chỉ có thể tồn tại và đƣợc thực hiện lâu dài,
thƣờng xuyên khi chúng đƣợc các thành viên trong chính tổ chức đó thấu
hiểu và tham gia. Những việc làm tốt của công ty thúc đẩy nhân viên giới
thiệu về công ty với những ngƣời khác, khiến họ cảm thấy tự hào hơn về cơng
ty của mình và do đó sẽ nâng cao năng suất lao động của họ. Hơn nữa, CSR
cũng sẽ tạo uy tín cho DN đối với khách hàng, các nhà đầu tƣ, các nhà cung
cấp và Chính phủ. Từ đó ảnh hƣởng tích cực đến việc ra quyết định có lợi cho
DN. CSR cũng mang lại lợi thế cạnh tranh, từ đó ảnh hƣởng tích cực đến hiệu
quả hoạt động của DN.
Các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa CSR với thái độ và
hành vi của ngƣời lao động cũng có nhiều kết quả tích cực. Các nghiên cứu
theo hƣớng tiếp cận này sử dụng nền tảng là lý thuyết các bên liên quan, lý
thuyết hành vi tổ chức để đƣa ra các khung nghiên cứu lý thuyết, các thang đo
và từ đó đo lƣờng mối quan hệ giữa CSR với các biến số nhƣ sự cam kết và
sự hài lòng của ngƣời lao động. Nghiên cứu cho thấy, có sự tƣơng quan giữa
CSR và sự gắn bó của nhân viên với tổ chức. Hơn nữa, các nghiên cứu trên
thế giới cũng cho thấy CSR của DN và sự gắn bó của nhân viên có ảnh hƣởng

tích cực đến hiệu quả hoạt động của DN. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên
cứu về CSR theo tiếp cận hành vi còn tƣơng đối ít. Cịn nếu xét về ngành dệt
may thì các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào mô tả thực trạng bức tranh tổng
quát về CSR trong ngành. Chƣa có nghiên cứu chuyên sâu vào mối quan hệ giữa
CSR với hành vi của ngƣời lao động trong doanh nghiệp dệt may. Trong bối

4


cảnh đó, cần có những nghiên cứu chuyên sâu về CSR trong khu vực DNNN
và ngành dệt may nói riêng theo hƣớng tiếp cận hành vi.
Chính vì vậy, luận án này giới hạn phạm vi nghiên cứu ở Tập đoàn Dệt
may Việt Nam và tập trung vào cách tiếp cận hành vi đối với chủ đề CSR. Lý
do lựa chọn nghiên cứu tình huống Tập đồn Dệt may Việt Nam có thể xem
xét theo các ngun nhân chính nhƣ sau.
Thứ nhất, CSR cần đƣợc các DN dệt may sử dụng nhƣ một giải pháp
chủ động đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan trong xã hội. Sở dĩ nhƣ
vậy là vì ngành dệt may Việt Nam đã tham gia hội nhập tƣơng đối sâu vào
nền kinh tế toàn cầu. Khi càng hội nhập sâu thì các DN càng phải tuân thủ
chặt chẽ hơn các tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc và các bộ quy tắc ứng xử rất đa
dạng của đối tác.
Thứ hai, ngành dệt may có đặc điểm cơ bản là ngành thâm dụng lao
động. Trong khi đó, cơ cấu lao động ở Việt Nam đã có sự dịch chuyển nhiều
sang các ngành dịch vụ. Do vậy, việc tuyển và lƣu giữ lao động lành nghề,
công nhân kỹ thuật và quản lý là một thách thức lớn mà các doanh nghiệp
trong ngành đang đối mặt. Trong bối cảnh đó, thực hiện CSR sẽ là một giải
pháp quan trọng để giúp các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may vƣợt qua
đƣợc khó khăn này bởi các hoạt động CSR luôn gắn liền với lao động, môi
trƣờng, xã hội.
Thứ ba, ngành dệt may Việt Nam trong những năm gần đây có những

thành tích nổi bật và sự phát triển mạnh mẽ, đang trở thành ngành có kim
ngạch xuất khẩu lớn nhất của nền kinh tế. Có thể nói, đây là ngành định
hƣớng xuất khẩu và có đặc điểm là quá trình sản xuất sử dụng nhiều lao động.
Việc nghiên cứu thực tế các hoạt động CSR củaTập đoàn Dệt may Việt Nam
gắn với hành vi công dân tổ chức và sự hài lòng của ngƣời lao động sẽ rút ra

5


những kinh nghiệm quý báu cho doanh nghiệp các ngành khác trong tiến trình
hội nhập kinh tế thế giới.
Vì những lý do trên, nghiên cứu về: ―Trách nhiệm xã hội của Tổng
công ty nhà nƣớc ở Việt Nam: Nghiên cứu điển hình Tập đồn Dệt may
Việt Nam‖ là cần thiết nhằm đánh giá mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội
của tập đoàn và ảnh hƣởng của những hoạt động này đến hành vi công dân tổ
chức và sự hài lòng của ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất đƣợc các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Tổng công ty nhà
nƣớc, thơng qua nghiên cứu điển hình trƣờng hợp Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của luận án bao gồm:
- Tổng hợp cơ sở lý luận về CSR trong DNNN, trong đó tập trung vào
cách tiếp cận việc thực hiện CSR từ góc độ ngƣời lao động;
- Phân tích bối cảnh của việc thực hiện CSR trong các DNNN ở Việt
Nam hiện nay và ngành dệt may nói riêng để làm rõ tính cấp thiết của việc
thực hiện CSR;
- Kiểm chứng mối liên hệ giữa CSR, hành vi công dân tổ chức (OCB)

và sự hài lòng của nhân viên tại Tập đoàn Dệt may Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện CSR tại Tập
đoàn Dệt may Việt Nam
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra trong khuôn khổ luận án này là:

6


Câu hỏi 1: Thực trạng thực hiện CSR của các doanh nghiệp trong Tập
đoàn Dệt may Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào?
Câu hỏi 2: Việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến
hành vi cơng dân tổ chức và sự hài lòng của nhân viên trong doanh nghiệp không?
Câu 3: Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp trong Tập đồn Dệt may Việt Nam là gì?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là các hoạt động trách nhiệm xã hội
của Tổng công ty nhà nƣớc ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu các hoạt động CSR của
các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam hiện nay đang hoạt động
trên phạm vi cả nƣớc.
 Phạm vi về thời gian: Luận án chỉ nghiên cứu các hoạt động CSR của
Tập đồn Dệt may thực hiện trong vịng 5 năm gần đây (từ 2015 đến 2019).
 Phạm vi về nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu mức độ ảnh hƣởng thuận
chiều của các hoạt động CSR trong Tập đoàn Dệt may đến các hành vi công
dân tổ chức và sự hài lòng của nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
4. Những đóng góp mới của luận án

4.1. Đóng góp của luận án về lý luận
Luận án này có những đóng góp về mặt lý luận, cụ thể gồm:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSR trong DNNN và mối quan
hệ giữa CSR với hành vi công dân tổ chức (OCB) và sự hài lịng của nhân
viên nói riêng, đặt các vấn đề lý luận này vào một bối cảnh nghiên cứu mới.
Trong q trình tổng hợp các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây, tác giả nhận

7


thấy chƣa có hƣớng nghiên cứu nào về CSR trong DNNN và tập trung vào
mối liên hệ giữa CSR với hành vi cơng dân tổ chức và hài lịng của nhân viên
trong tổ chức với hƣớng của luận án, nên cơ sở lý luận này đƣợc coi là một
đóng góp mới về hƣớng nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam.
Hai là, xây dựng và kiểm chứng mơ hình nghiên cứu từ sự tổng hợp
các nghiên cứu trƣớc có liên quan về mối quan hệ giữa CSR với hành vi công
dân tổ chức (OCB) và sự hài lòng của nhân viên. Trong nghiên cứu này, điểm
mới của luận án là điều chỉnh và bổ sung thang đo CSR và kiểm định độ tin
cậy của các thang đo này trong bối cảnh nghiên cứu mới là DNNN ở Việt
Nam. Vì vậy, luận án góp phần bổ sung lý luận trong chủ đề nghiên cứu về
CSR và hành vi tổ chức.
4.2. Đóng góp của luận án về thực tiễn
Ngồi những đóng góp về mặt lý luận, luận án cũng có đóng góp về
mặt thực tiễn đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
Một là, đã phân tích và làm rõ tổng quan chung về các DNNN ở Việt
Nam và những vấn đề về CSR trong DNNN. Đặc thù của DNNN đƣợc xem
xét đến để phân tích thực tiễn thực hiện CSR.
Hai là, xác định đƣợc thực trạng CSR đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào
ở một trƣờng hợp nghiên cứu điển hình là Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Phát
hiện này từ luận án có ý nghĩa thực tiễn với chính các doanh nghiệp trong Tập

đồn Dệt may Việt Nam để họ có những giải pháp nhằm nâng cao việc thực
hiện CSR trong tƣơng lai.
Ba là, kiểm chứng đƣợc mối liên hệ giữa CSR với hành vi công dân tổ
chức và sự hài lịng trong cơng việc của ngƣời lao động tại các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Mối liên hệ giữa các biến số này sẽ giúp
Tập đoàn Dệt may Việt Nam điều chỉnh các hoạt động CSR theo mức độ ƣu
tiên cho các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp để từ đó tạo ra tác động tích

8


cực đến ngƣời lao động, thu hút họ và hoạt động CSR của doanh nghiệp. Từ
đó, hoạt động CSR sẽ có tính bền vững hơn.
Bốn là, đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp để
thúc đẩy việc thực hiện CSR tại Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Đồng thời, các
giải pháp này có thể có giá trị tham khảo cho các tập đồn, tổng cơng ty nhà
nƣớc ở các ngành và lĩnh vực hoạt động khác.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần lời mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo và các danh mục
viết tắt, bảng, hình vẽ, nội dung chính của luận án gồm 5 chƣơng, nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhà nƣớc
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án
Chƣơng 4: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Tổng công ty nhà
nƣớc ở Việt Nam: nghiên cứu điển hình Tập đồn Dệt may Việt Nam
Chƣơng 5: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của
Tập đoàn Dệt may Việt Nam

9



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. Các cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo
hƣớng tổng quát và mối liên hệ đến kết quả hoạt động
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là một chủ đề nghiên cứu
rộng, thu hút sự chú ý của giới học thuật, các nhà quản trị doanh nghiệp cũng
nhƣ các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong nhiều năm qua. Các hƣớng nghiên cứu
về CSR cũng đa dạng và ngày càng mở rộng.
Theo hƣớng nghiên cứu tổng quát, các nghiên cứu đã đã chỉ ra nội hàm
của CSR là gì, các cách tiếp cận khác nhau về CSR. Capron và Francoise
Quairel-Lanoizelée (2013) đã giới thiệu những quan điểm tiếp cận khác nhau
về khái niệm CSR, phân tích những tác động của các thành phần có liên quan
đối với doanh nghiệp. Hai tác giả này cũng tìm hiểu các khuynh hƣớng hiện
nay, đồng thời thảo luận về CSR nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững.
Ở góc độ nghiên cứu lý thuyết, các cơng trình nghiên cứu về CSR tại
Việt Nam đã chỉ ra nội hàm của CSR là gì, những vấn đề nổi cộm trong việc
thực hiện CSR tại Việt Nam.
Theo Phạm Văn Đức (2011), có hai quan điểm đối lập nhau về khái
niệm CSR. Quan điểm thứ nhất khẳng định trách nhiệm duy nhất cúa DN là
trách nhiệm với cổ đông và ngƣời lao động do DN thuê và sử dụng. Khi đó,
DN nộp thuế cho nhà nƣớc nên chính nhà nƣớc phải có trách nhiệm với xã
hội. Quan điểm thứ hai cho rằng, khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của xã hội, khai thác các
nguồn tài ngun tự nhiên và trong q trình đó, họ gây ra những tổn hại


10


khơng tốt đối với mơi trƣờng tự nhiên. Vì vậy, doanh nghiệp phải có trách
nhiệm bù đắp cho nhƣng tổn hại gây ra với mơi trƣờng, phải có trách nhiệm
với cộng đồng, ngƣời lao động, chứ không chỉ dừng lại ở trách nhiệm đóng
thuế.
Trong một nghiên cứu khác, Gerd Mutz (2009) nhận định rằng CSR
bao gồm cả trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội lẫn trách nhiệm với môi
trƣờng. Tác giả này cho rằng CSR gắn liền với các hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp nên nó gồm có nhiều hoạt động nhƣ thúc đẩy chƣơng trình
thƣơng mại cơng bằng (FairTrade), cải thiện các điều kiện làm việc, kiểm sốt
chuỗi giá trị và những vấn đề nhƣ (quy trình) sản xuất thân thiện với môi
trƣờng ở các cơ sở trong và ngoài nƣớc
Trần Hồng Minh (2009) đƣa ra quan điểm về CSR của doanh nghiệp
hiện đại gồm một loạt những hành động mà DN cần thực hiện nhƣ: (1) Xây
dựng hệ thống sản xuất sạch, không gây tác động tiêu cực đến môi trƣờng; (2)
Thiết lập hệ thống phúc lợi để đáp ứng các kỳ vọng của ngƣời lao động cả về
vật chất và tinh thần; (3) Không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc hoặc
các đặc điểm cá nhân khác; (4) Cung cấp sản phẩm có chất lƣợng cao, an toàn
đối với ngƣời tiêu dùng trong q trình sử dụng; (5) Góp phần hỗ trợ cộng
đồng bằng việc trích một phần lợi nhuận để làm các hoạt động từ thiện.
Trong một nghiên cứu tƣơng tự, Đỗ Hồi Nam (2010) đƣa ra 2 yếu tố
mơ tả CSR bên trong của doanh nghiệp gồm quan hệ tốt với ngƣời lao động
và đảm bảo lợi ích cho cổ đơng và ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Cũng
theo tác giả này, CSR đối với bên ngoài doanh nghiệp gồm (1) bảo vệ môi
trƣờng, (2) thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp, (3) bảo đảm lợi ích và
an tồn cho ngƣời tiêu dùng và (4) đóng góp cho cộng đồng xã hội.
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hà (2010), tác giả
khẳng định các doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm về mặt


11


pháp luật đối với Nhà nƣớc và đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế đáng buồn hiện nay là nhiều DN vẫn chƣa tuân thủ trách
nhiệm pháp luật, thậm chí là làm trái pháp luật nhƣng chƣa bị trừng phạt.
Ngồi trách nhiệm pháp luật, DN cịn phải có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi
cho ngƣời lao động trong DN, thể hiện ở những hành động cụ thể nhƣ tăng
lƣơng và các khoản phụ cấp cho họ.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Chi (2016) nhấn mạnh các nội dung, hình
thức biểu hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp qua hƣớng tiếp cận triết
học thông qua ba vị thế chính: (1) thiết chế kinh tế thuộc cơ sở hạ tầng, doanh
nghiệpcó mối quan hệ với thƣợng tầng kiến trúc, (2) thực thể xã hội, doanh
nghiệpcó mối quan hệ với tự nhiên, với (3) chủ thể trong xã hội, doanh
nghiệpcó mối quan hệ với các chủ thể khác trong xã hội.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Tài (2010) đã khái quát chung về CSR
của DN bao gồm khái niệm, lợi ích, quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn về CSR
của DN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã khái quát những lợi ích cũng nhƣ thực
trạng pháp luật và triển khai CSR của doanh nghiệp ở Việt Nam. Các giải pháp
thúc đẩy việc thực hiện CSR của DN cũng đã đƣợc đề xuất từ góc độ ngƣời tiêu
dùng, từ góc độ quản lý nhà nƣớc, cũng nhƣ việc triển khai các bộ quy tắc ứng
xử. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Tài (2010) đã cho thấy CSR ngày càng có tầm
quan trọng lớn hơn không chỉ với các công ty đa quốc gia (MNE) mà nó đang
trở thành một phần khơng thể thiếu trong chiến lƣợc của mọi loại hình DN trên
thế giới. Nội hàm của CSR bao gồm rất nhiều vấn đề liên quan đến ngƣời lao
động, nhà đầu tƣ, cộng đồng và các chủ thể liên quan khác.
Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Tài (2010), sự phát triển kinh
tế của Việt Nam từ thập niên 80 đến nay đã kéo theo một loạt các vấn đề về
phát triển dài hạn nhƣ năng lực cạnh tranh của DN cịn yếu kém hay mơi

trƣờng bị ơ nhiễm do hệ quả của q trình sản xuất. Nói một cách khác, các

12


vấn đề trên là hệ quả của quá trình tƣơng tác giữa DN và xã hội nên DN cần
nhận thức đƣợc đó cũng là những vấn đề CSR cần giải quyết.
Cùng quan điểm nói trên, nghiên cứu của Bùi Loan Thùy (2012) đã đƣa
ra quan điểm cho rằng DN muốn phát triển và chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu thị
trƣờng thì cần thấu hiểu và thực hiện CSR. DN cần tuân thủ các tiêu chuẩn về
bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho ngƣời lao động. Đồng
thời, DN cũng cần đóng góp cho cộng động để qua đó quảng bá về thƣơng
hiệu của mình.
Ở một số nghiên cứu khác, việc phân tích CSR ở cả góc độ nhà sản
xuất và ngƣời tiêu dùng chỉ ra rằng các hoạt động CSR phần lớn đƣợc các chi
nhánh của các tập đoàn đa quốc gia và các DN xuất khẩu hơn là các DN nhỏ
và vừa thực hiện. Đối với Việt Nam, sự phổ biến của khái niệm CSR ngày
càng tăng trong vòng 15 năm trở lại đây khi có sự hiện diện của các cơng ty
đa quốc gia. Chính vì vậy, một số nghiên cứu cũng quan tâm về mức độ thực
hiện CSR trong khối doanh nghiệp FDI. Trần Ngọc Mai (2020) đã đánh giá
thực trạng và kết quả thực hiện CSR của DN FDI tại Việt Nam trong giai
đoạn 2010-2020, chỉ ra các vấn đề còn tồn đọng. Đồng thời tác giả này cũng
tập trung vào tìm hiểu mối quan hệ giữa CSR và danh tiếng của DN. Cịn
Nguyễn Trung Thật (2020) thì đo lƣờng mối quan hệ giữa CSR với sự gắn kết
với tổ chức tại các DN FDI trên địa bàn KCN Lê Minh Xuân thuộc TP. Hồ
Chí Minh.
Vì CSR là một khái niệm cịn mới mẻ nên nhận thức của ngƣời dân
Việt Nam, các DN cũng nhƣ các cơ quan quản lý nhà nƣớc về nó đều cịn rất
mơ hồ. Một số nghiên cứu về CSR ở Việt Nam thì khẳng định vai trị của ―xã
hội dân sự‖ trong việc thúc đẩy CSR. Nghiên cứu của Trung tâm phát triển và

hội nhập (CDI) về xã hội dân sự và trách nhiệm xã hội của DN đã khẳng định
vai trò của các tổ chức xã hội dân sự với việc thực hiện CSR ở Việt Nam.

13


×