Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Lập và phân tích dự án Đầu tư ngành kinh doanh thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.62 KB, 54 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

--- ---

BÁO CÁO THỰC HÀNH
MÔN : LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
I.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
An tồn thực phẩm hiện nay là vấn đề cấp bách và cần thiết trong cuộc sống
thường ngày của xã hội.Trong thời kỳ xã hội ngày một phát triển kèm theo đó là
nhu cầu của con người ngày càng tăng cao. Sự tăng trưởng kinh tế đã dần thay đổi
định nghĩa của mỗi người từ “ ăn no, mặc ấm “ trở thành “ ăn ngon , mặc đẹp “.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

• Xây dựng kế hoạch kinh doanh thực phẩm sạch cho thị trường thành phố Hà
Nội

• Kết nối người sản xuất, nuôi trồng thực phẩm theo tiêu chuẩn VietGap và
người tiêu dùng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
A .Đối tượng nghiên cứu : Ngành kinh doanh thực phẩm
Lựa chọn lĩnh vực này vì các lý do sau:

- Người tiêu dùng Việt Nam hiện nay ln trong tình trạng hoang mang , lo


lắng về nguồn gốc các loại thực phầm có trong mâm cơm hàng ngày của gia
đình mình. Vì thế có thể nói thực phẩm sạch, chất lượng, có nguồn gốc rõ
ràng luôn là nhu cầu hàng đầu của họ.
B. Phạm vi nghiên cứu : Thị trường sử dụng thực phẩm tại Thành Phố Hà Nội
Phần I: Xác định cơ hội đầu tư
• Cơ hội dầu tư:

3


• Nhận thấy Hà Nội ( Thủ Đô Việt Nam ) – đang được đánh giá là thành
phố dông dân nhất , đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo
dục quan trọng của cả nước.
• Sự cần thiết đầu tư:
Xã hội ngày một phát triển, kèm theo đó là nhu cầu của con người ngày càng
tăng cao. Sự tăng trưởng kinh tế đã đưa nhu cầu của con người từ mong muốn “ăn
no, mặc ấm” trở thành “ăn ngon, mặc đẹp”. Càng ngày con người càng chú trọng
về thực phẩm sạch, đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bản thân cũng như là gia
đình và nó trở thành nhu cầu thiết yếu, cấp bách được xã hội quan tâm hàng đầu.
Ở nước ta, sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa
nhanh chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống Việt Nam. Vấn đề vệ
sinh an tồn thực phẩm đối với mặt hàng nơng sản ngày càng được cả xã hội đặt
lên hàng đầu. Tại những vùng thành thị, nhu cầu này còn cao hơn nữa. Thực phẩm
sạch được coi như “hàng hiếm”, nguồn thực phẩm nói chúng chỉ một số ít được
mua tại siêu thị hay cửa hàng chuyên bán rau, quả sạch. Lượng cung ứng chủ yếu
vẫn tại các chợ, hàng rong và không được kiểm định. Khơng khỏi rùng mình khi
hàng ngày chúng ta vẫn phải hấp thụ một lượng thực phẩm bẩn như rau, quả, thịt,
đồ uống,… khơng đảm bảo an tồn cho sức khỏe.
Xuất phát từ thực trạng ấy, dự án “trang trại rau quả sạch chất lượng cao” đã
ra đời với mong muốn cung cấp cho Thủ đô những sản phẩm sạch, an toàn cho sức

khỏe, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

PHẦN 1. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
1.1 Giới thiệu về chủ để đầu tư




Tên dự án : Dự án Trang trại trồng rau quả organic
Địa điểm xây dựng : Xã Mê Linh-Huyện Mê Linh-Tỉnh Vĩnh Phúc.
Điện thoại: (+84211) 8641381- 8767575

• Fax: (+8421)8345378



Website:
Mục tiêu đầu tư:
+ Xây dựng cơ sở và quy mô sản xuất rau quả sạch theo tiêu chuẩn.
4


Tổ chức Trang trại trồng rau sạch theo phương châm “Sạch-An
tồn-Bảo vệ mơi trường”.
Mục đích đầu tư:
+



Tổng mức đầu tư: 12.500.000.000 đồng

Trong đó:
+ Vốn góp chủ đầu tư: 9.990.000.000 đồng



+ Vốn vay : 2.150.000.000 đồng
1.2 Căn cứ pháp lý
NGHỊ ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Hiện nay Đảng và Nhà nước có những chính sách động viên mọi thành
phần kinh tế trong nước đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.Cụ thể
là các văn bản kinh tế kỹ thuật có liên quan sau :
Các văn bản kỹ thuật:
-Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN_KHKT ngày 28/04/1998 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về quy định tạm thời về sản xuất rau an
toàn.
5



-Pháp lệnh VSATTP ngày 26/7/2003.
-Quyết định số 03/2007/QĐ_BNN quy định về cơng bố tiêu chuẩn, chất
lượng sản phẩm ,hàng hóa đặc thù chuyên ngành nông nghiệp.
Quy định số 04/2007/QĐ-BNN ban hành quyết định về quản lý sản xuất
và chứng nhận rau an tồn.
-Văn bản chính thức VIETGAP của Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông
thôn.
Tiêu chuẩn GAP do chi cục bảo vệ thực vật công bố.
Các văn bản của khối kinh tế và quản lý nhà nước :
-Thông tư số 09/BKH/VPKT ngày 21/09/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn lập và thẩm định dự án đầu tư.
-Đại hội Đảng lần thứ XI đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển
kinh tế xã hội đất nước giai đoạn 2001-2010 là đẩy nhanh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn, phát triển tồn diện nơng, lâm ,ngư nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng thơn.
1.3 Căn cứ thực tế
Như chúng ta có thể nhận thấy hiện nay, các loại rau củ quả bán tràn lan trên
thị trường với số lượng cực kì nhiều. Tuy nhiên, chúng ta không thể nhận bằng
mắt thường được là rau này có sạch hay khơng, có an tồn hay khơng bởi các
loại rau hiện nay được những người bán trồng rất là nhiều và đặc biệt là phun
thuốc trừ sâu, chất kích thích nhiều để cây ln xanh tươi và mau lớn. Điều đó
làm cho những bó rau cho chúng ta ăn sẽ rất là độc hại và ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe sau này. Bên cạnh đó, việc phun thuốc trừ sâu nhiều cịn ảnh hưởng
rất lớn đến mơi trường. Vì vậy, bản thân em đưa ra ý tưởng trồng rau quả sạch
để có thể cung cấp một lượng rau quả lớn đến với người tiêu dùng. Rất dễ nhận
thấy rằng người tiêu dùng hiện nay họ rất thơng minh, họ có thể sẵn sàng bỏ ra
một số tiền lớn hơn để mua được những bó rau sạch cho gia đình. Cùng với đó,
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa: Xn, Hạ, Thu, Đơng, thích

6


hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trông như: rau cải, cà chua, xà lách,
khoai tây, bắp cải, các loại đậu …( ngồi ra thời tiết , khí hậu, cũng như là điều
kiện tự nhiên đất đai màu mỡ cũng rất thuận lợi cho việc trồng các vụ rau trái
mùa, cây trồng có nguồn gốc nhập khẩu. Bên cạnh đó, dự án trồng rau sạch có
thể dễ dàng phát triển hơn bởi trên thế giới và một số nơi ở Việt Nam mơ hình
này đang được đầu tư rất thành cơng, chúng ta có thể học hỏi phương pháp
trồng cũng như là chăm sóc của các nước tiên tiến để mang lại cho nền nông
ngiệp Việt Nam những bước đi mới.
Với thế mạnh là đất nước có lực lượng lao động dồi dào với phát triển nền
nông nghiệp lâu đời . Từ đó cũng là thế mạnh cho việc phát triển dự án rau
sạch.
Nhận thấy vấn đề rau sạch ln là chủ đề nóng được các bà mẹ nội chợ, trường
học, công ty… luôn coi trọng để đảm bảo về bữa ăn. Tránh những trường hợp
ngộ độc thực phẩm xảy ra xảy ra đáng tiếc, họ tin dùng những sản phẩm rau
sạch theo tiêu chuẩn được công nhận, có nguồn gốc rõ ràng, được cấp phép
Chất lượng và các phân bón cũng như kỹ thuật trồng rau của Việt Nam chưa
được đảm bảo. Vẫn thường xuyên xảy ra tình trạng sử dụng q liều lượng
phân bón, các loại thuốc trừ sau từ đó dẫn đến tình trạng rau không được đảm
bảo và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
Mục tiêu chung của dự án:
+ Xây dựng thành cơng mơ hình sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ
cao, nơng nghiệp hữu cơ gắn liền với chế biến trong nông nghiệp
nhằm đảm bảo tính bền vững.
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ mơi trường
+ Hình thành mơ hình điểm trong sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ
cao, sản phẩm xuất khẩu và cung ứng vào các hệ thống phân phối

khó tính như siêu thị, nhà hàng, khách sạn, trường học, xuất
khầu…
7


• Mục tiêu cụ thể :
+

Khi dự án đi vào sản xuất với cơng suất ổn định, thì hàng năm dự
án cung cấp cho thị trường xuất khẩu khoảng 1000 tấn rau quả các
loại theo tiêu chuẩn

+ Toàn bộ sản phẩm của dự án được sơ chế, chế biến đóng gói và
gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng
cơng đọan trong q trình sản xuất.
+ Xây dựng dự án kiểu mẫu thân thiện với mơi trường


Ước tính hiệu quả kinh tế :
+ Đem lại lợi nhuận cao: Vì rau nhiều và chất lượng cao nên giá bán
cũng cao hơn từ đó lợi nhuận thu được cũng nhiều hơn
+ Thời gian thu hoạch nhanh: thông thường rau trồng sẽ thu hoạch
được sau 20 đến 30 ngày. Việc luân phiên vụ mùa cũng giúp cho
thu được nhiều râu hơn.
+ Bảo vệ môi trường
+ Tăng thu nhập cho người dân lao động Cải thiện cuộc sống cho
người dân

PHẦN 2: SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG
2.1 Các loại sản phẩm

Thông qua điều kiện tự nhiên- địa lý và khí hậu, sản phẩm RAT được
trồng và bảo quản với nhiều chủng loại. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa
vì thế rau tăng trưởng rất tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính: Đơngxn, Hè-thu. Dưới đây là danh sách một số loại rau chính của cơng ty chúng
tôi:
Bảng 2.1: Một số loại rau quả của công ty
Rau muống

RAU TRÁI MÙA
Bắp cải

Bí ngồi

Rau ngót

Súp lơ xanh

Măng tây

Rau mồng tơi

Súp lơ trắng

Cải xoăn

Rau cải ngọt

Cải ngọt

Rau cần tây


Rau thơm

Cải thảo

Mướp đắng

Rau đay

Cải cúc
8


Hành

Cải chip

Xu xu

Mướp

Su hào

Ớt

Bí đao

Xà lách

Cà chua


Rau diếp

Rau cải đắng

Rau muống

Dưa chuột

Cà chua

2.2 Kế hoạch về thị trường
2.2.1 Phân tích nhu cầu của thị trường
Từ lâu vấn đề sản xuát rau an toàn đã được triển khai thực hiện ở nước
ta. Đặc biệt vấn đề RAT luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của cơ quan quản lí,
cùng với đó là vấn đề đầu tư lớn về tài chính và cơng sức để xây dựng cácmơ
hình RAT. Ngày nay người trồng rau quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân
bóncũng như sử dụng nước, đất ơ nhiễm trong quá trình canh tác nên trong rau
sạch tồn tại nhiều yếu tố độc hại có hại cho sức khỏe con người. thời gian qua
rau luôn là thủ phạm số một trong những vụ ngộ độc thực phẩm.Cũng vì thế
nỗi lo của người tiêu dùng về RAT cũng như nhu cầu được sử dụng rau an toàn
ngày càng là vấn đề cấp thiết đối với ng tiêu dùng
Theo thống kê gần nhất , tổng số 478 vùng trồng rau ở Hà Nội . Tại hà
nội,nhu cầu rau an toàn khoảng 1.200 tấn/ngày. Khơng những thế người tiêu
dùng cịn sẵn sàng mua rau với giá cao gấp 4-5 lần rau thông thường để được
dùng rau an toàn. Như vậy nhu cầu về RAT ở hà nội là rất lớn. nhu cầu RAT
đã mang tính cấp thiết, nhưng có đến gần 74% lượng rau sản xuất theo quy
trình an tồn phải bán trên thị trường , chỉ có 24% bán trên siêu thị , cửa hàng
RAT.Sau khi mở rộng diện tích đất nơng nghiệp của hà nội lên đến hơn
300.000ha, trong đó có gần 12.000ha rau xanh. Nhưng cho đến nay, hà nội vẫn
9



chỉ tự đáp ứng40% vẫn phải nhập khẩu từ địa phương khác. Vì vậy thị trường
RAT ở hà nộilà một trong những thị tường tiềm năng tiêu thụ lớn và là một
trong lĩnh vực cần đàu tư có hiệu quả cho người dân và các nhà đầu tư trong
nước.

2.2.2 Xác định mức tiêu thụ dự kiến hàng năm
- Hiện nước ta có khoảng 60 cơ sở chế biến rau quả với tổng năng suất
290.000 tấn sản phẩm/năm, trong đó DNNN chiếm khoảng 50%, DN quốc
doanh 16% và DN có vốn đầu tư nước ngồi 34%, ngồi ra cịn hàng chục
ngàn hộ gia đình làm chế biến rau quả ở qui mô nhỏ.
Hiện nay tiêu thụ rau chủ yếu cho tiêu dùng trong nước, sản phẩm rau
cho chế biến chiếm tỷ lệ không đáng kể, năm 2018 rau quả xuất khẩu chỉ đạt
235 triệu USD, trong đó phần lớn là từ quả chế biến. Sản phẩm rau cho xuất
khẩu chủng loại rất hạn chế, hiện chỉ một số loại như cà chua, dưa chuột, ngô
ngọt, ngô rau, ớt, dưa hấu ở dạng sấy khơ, đóng lọ, đóng hộp, muối mặn, cơ
đặc, đông lạnh và một số xuất ở dạng tươi.
- Tiêu thụ trong nước không nhiều và giá cả thất thường phụ thuộc vào
lượng hàng nông sản cung cấp trong khi mức tiêu thụ hạn chế dẫn đến tình
trạng một mặt hàng nơng sản có năm rất đắt, có năm lại rất rẻ ảnh hưởng đến
tính bền vững trong sản xuất.
- Sản phẩm rau trở thành hàng hoá ngay sau khi thu hoạch và nó rất dễ bị
hư hỏng trong khi hầu hết các vùng sản xuất hàng hoá lớn chưa có nơi sơ chế
và kho bảo quản tạm thời.
-Trong năm 2020, sản xuất rau an toàn ở Hà Nội chỉ mới đáp ứng được
79.800 tấn tương đương với 14% nhu cầu về rau an toàn tương lai năm 2022.
Hà Nội sẽ tự đáp ứng được cho mình 16% nhu cầu rau an tòan, tăng 14,29%.
So với năm 2010 tỷ lệ này sẽ còn thay đổi khi thành phố triển khai đề án :Sản
xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020”. 15năm

10


nữa, Hà nội sẽ phấn đấu đáp ứng 35% nhu cầu tiêu dùng thành phố. Tỷ lệ này
tăng lên đáng kể. Như vậy, trung bình mỗi năm nhu cầu tiêu thụ rau antoàn
trong 10-15 năm tới của thành phố sẽ tăng lên, tưong đương trên 100.000tấn
với mức tiêu thụ của năm trước.
2.2.3 Giải pháp về thị trường
Ðể cải thiện tình trạng này, mới đây, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch Hà Nội (HPA) phối hợp tổ chức JICA - cơ quan đang triển khai dự
án Tăng cường độ tin cậy trong lĩnh vực cây trồng an toàn tại khu vực miền
bắc đã tổ chức Hội nghị "Kết nối cung cầu tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn TP
Hà Nội". Tại hội nghị, các nhà sản xuất rau an toàn, các doanh nghiệp phân
phối tại Việt Nam đã được các chuyên gia chia sẻ những kinh nghiệm trong
triển khai thành cơng các chương trình sản xuất rau an toàn tại Nhật Bản và
một số tỉnh trong nước.
Theo đại diện JICA, tại Nhật Bản, người sản xuất và người mua cùng
hợp tác, tạo sự đồng thuận để sản xuất và phân phối rau an toàn tới người tiêu
dùng. Cụ thể, người sản xuất và người mua cùng nhau lập kế hoạch sản xuất và
thực hiện sản xuất dựa trên kế hoạch sản xuất đã lập, thông qua các cuộc họp
mặt trực tiếp của các bên liên quan nhằm thống nhất ý kiến về chất lượng và
tiêu chuẩn giao hàng cho mỗi loại rau. Cuộc họp này sẽ thúc đẩy việc kinh
doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thay đổi chiến lược từ "kiểm tra sản
phẩm cuối cùng" sang "kiểm soát từng giai đoạn" để bảo đảm chất lượng của
sản phẩm.
Phó Giám đốc HPA Nguyễn Thị Mai Anh cho biết, hội nghị còn tạo cơ
hội để các cơ sở sản xuất rau an tồn có dịp giới thiệu các sản phẩm chất lượng
của mình đến doanh nghiệp phân phối và người tiêu dùng. Việc liên kết này sẽ
góp phần hình thành các chuỗi sản xuất, phân phối khép kín, thuận lợi hơn
trong quản lý và giảm chi phí trung gian. Quan trọng hơn, với những kinh

nghiệm mà nhóm nghiên cứu chia sẻ, các nhà sản xuất rau an tồn sẽ có cách
nghĩ, cách làm mới, vừa tạo niềm tin cho người tiêu dùng, vừa tránh được tình
11


trạng "được mùa rớt giá" hoặc bị tư thương ép giá như trong thời gian qua.
Để người tiêu dùng có thể dễ dàng truy xuất nguồn gốc, tin tưởng vào
chất lượng sản phẩm rau an tồn ngồi các thơng tin trên nhãn hiệu, bao bì, các
cơ sở sản xuất nơng nghiệp đang đưa giải pháp ứng dụng mã phản hồi nhanh
(mã hình QR). Giám đốc Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển
(IDE) Phạm Thị Lý chia sẻ, quy trình xác thực chống hàng giả sử dụng thiết bị
di động để đọc trực tiếp tem mã QR, không chỉ đưa thơng tin chính xác tới
người tiêu dùng, mà cịn ngăn chặn được tình trạng hàng giả, hàng nhái. Hiện
nhiều nông trại tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác đã ứng dụng mã QR để
chứng minh nhật ký ruộng đồng trong sản xuất nông nghiệp sạch và rau trái
mùa để đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng nhằm khẳng định và giữ vững
niềm tin với người tiêu dùng. Nếu áp dụng những giải pháp này, việc sản xuất
tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố thời gian tới sẽ chuyên nghiệp, quy
mô và đạt hiệu quả cao hơn.
2.2.4 Kế hoạch xúc tiến bán hàng
a)

Kế hoạch quảng cáo
Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược quảng

cáo vẫn ln ln cần thiết đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý nghĩa rất
quan trọng: giới thiệu sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng, tuyên
truyền những ưu việt của sản phẩm về chất lượng, giá cả. Quảng cáo sẽ được
thực hiện dựa vào những yếu tố như: giai đoạn phát triển của dự án, khả
năngchi phí, đặc điểm của khách hàng …Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng

cáo thơng qua pano, áp phích tại các siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch cho
công ty.Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương
tiệnkhác như:
• Đài phát thanh
• Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi, quảng cáo trên các ứng
dụng Facebook, Zalo

12


• Báo chí: chủ yếu là các báo liên quan đến vấn đề an tồn, vệ sinh, sức
khỏe
• Cộng đồng

b)

Kế hoạch khuyến mại
Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ

đưara các chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với những
trung gian quan hệ hợp tác lâu dài thường xuyên ( mua sản phẩm với số lượng
lớn và thường xuyên), sẽ chiết khấu với giá ưu đãi và miến phí các chi phí
ngồi sản xuất. Đối với những mối làm ăn mới , chúng tôi sẽ ưu ái mức đãi
ngộ về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
c)

Kế hoạch quan hệ cơng chúng
Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng

thêmhình tượng của cơng ty thơng qua quan hệ với báo chí truyền thông cũng

như các phương tiện thông tin đại chúng.
Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các hội
chợ ẩm thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác nhau
đểthăm dị ý kiến khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của đối thủ
cạnhtranh.
Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn
cũngnhư các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và chứng
tỏtầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp.
Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân ,chính quyền địa phương
đểtránh những mâu thuẫn xung đột. Tham gia các chương trình kinh tế xã hội
tạiđịa phương, đóng góp cơng sức vào cơng cuộc phát triển kinh tế trong vùng.
2.2.5 Xác định về giá cả

13


Từ khi Việt Nam gia nhập WTO ,có sự cạnh tranh can thiệp của các
doanh nghiệp nước ngồi, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh nghiệp
quantâm chú trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch, một sản phẩm
ln có mức cầu và cung rất là lớn. Các cơng ty cạnh tranh ln tìm mọi cách
đểchiếm lĩnh thị trường. Vì thế cơng ty chúng tơi ln đề cao chất lượng và
giácả lên hàng đầu. Công ty tiến hành xác định giá cả thơng qua chi phí sản
xuấtvà giá bán trên thị trường
Ngồi ra cơng ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo
được sự hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sảnphẩm:
tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết khấu tại các
thị trường mới.
Bảng 3.2: Bảng giá cả chi tiết mỗi loại sản phẩm
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Chủng loại sản phẩm
Rau muống
Rau ngót
Rau mồng tơi
Rau cải ngọt
Rau thơm

Rau đay
Hành
Muớp
Bí đao
Cà chua
Rau cải đắng
Mướp đắng
Dưa chuột
Su su
Bắp cải
Súp lơ trắng
Cải ngọt
Cải thảo
Cải cúc
Cải chíp
Su hào
Xà lách
Bí đao
Rau diếp
14

Đơn giá(đồng)
15.000
10.500
12.000
12.000
8.000
7.500
5.000
25.500

14.000
22.000
17.000
15.000
13.000
10.500
21.500
15.000
13.500
14.000
12.500
9.000
13.000
15.000
20.000
4.500


25
26
27
28
29
30

Cà chua
Súp lơ xanh
Dưa chuột
Dâu tây
Măng tây

Ớt

14.000
26.000
18.500
70.000
140.000(125g)
10.000

2.2.6 Xác định kênh phân phối sản phẩm
Đối với những sản phẩm nông nghiệp đặc biệt là rau Organic (một sản
phẩm dễ hỏng ,không giữ được lâu và dễ dạp nát …) thì cơng ty phải xác định
kênh phân phối càng ngắn càng tốt.Chiến lược bán hàng thông qua các kênh
phân phối của công ty được thựchiện dưới hình thức : kênh phân phối 1 cấp
.Đối với loại kênh phân phối thì rau Organic được đưa từ nơi sản xuất đến tay
người tiêu dùng thông qua các siêu thị và chuỗi các cửa hàng bán rau sạch.
Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán hàng
và sẽ chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của cơng ty . Hệ thống phân
phối của công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp.
Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an tồn của cơng ty trên địa bàn
thành phố Hà Nội với quy mô cụ thể sau :

Doanh nghiệp

Hệ thống các siêu thị và cửa hàng
bán rau an toàn

Người tiêu dùng rau an toàn ở địa bàn
thành phố Hà Nội


15


Phần 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU
BẢO ĐẢM SẢN XUẤT
3.1. Nhiệm vụ
Xây dựng cơ sở sản xuất sản xuất rau quả sạch với công nghệ tiêu chuẩn
hiện đại, bền vững, đạt chất lượng cao trong quy trình cũng như nâng cao đời
sống, đem lại chất lượng , sự an toàn , niềm tin cho người tiêu dùng. Từ đó sẽ
đem lại lợi nhuận cao trong doanh nghiệp.
3.2 Quy trình cơng nghệ trồng rau quả sạch
3.2.1 Quy trình trồng rau quả sạch
Chọn giống

Gieo giống vào mút xốp và đưa cây lên giàn
thủy canh

Chăm sóc

Kiểm tra
và phịng
trừ sâu
bệnh

Tưới nước( giữ
ẩm,bón phân,
làm cỏ)

16



Thu hoạch( phương pháp thu hoạch - tiêu chuẩn chất lượng )

Quy trình sản xuất rau quả sạch theo cơng nghệ Thủy Canh ( đây là
mơ hình đang nhận được nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây )
- Giống
+ Người trồng sẽ tiến hành lựa chọn giống cây trồng để gieo phải biết rõ
nguồn lý lịch giống, nếu giống nhập từ nội địa phải qua kiểm dịch đây là khâu
quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất của rau.
+ Khi lựa chọn hạt giống cần lưu ý điều kiện tự nhiên taị khu vực trồng,
thị trường, tiêu thụ, nhập hạt giống Sen chi.
+ Hạt giống thường được gieo trong các khay ươm. Mút xốp là giá thể
được sử dụng khi trồng rau quả thủy canh quy mô công nghiệp. Giá thể nên
đảm bảo các tiêu chí: khả năng giữ ẩm cao, đảm bảo độ thống khí, đảm bảo
vệ sinh,…
Ưu điểm của mút xốp:
+ Sạch sẽ, tiện lợi, dễ sử dụng.
+ Không làm bẩn dung dịch.
+ Không làm bẩn dung dịch.
+ Không làm tắc đường ống, tiết kiệm công vệ sinh ống.
+ Giá thành hợp lý.
- Uơm cây con


B1: Ngâm hạt giống trong nước ấm và ủ hạt giống trong khăn ẩm đến
khi hạt nứt nanh nảy mầm.



B2: Thấm nước cho miếng mút. Sau đó, bạn đặt từng hạt giống vào khe

rãnh cắt sẵn của miếng mút. Lưu ý khơng để hạt chìm xuống q sâu, sẽ
khó cho cây vươn lên.
17




B3: Ngâm miếng mút ngập trong nước đã pha một ít dưỡng chất thủy
canh.



B4: Khi cây con đã lên lá, bạn đặt mút trồng vào rọ thủy canh và cho lên
giàn để tiện cho việc chăm sóc, ni lớn cây.

- Chăm sóc cây ( Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian nhất trong quá
trình trồng rau quả thủy canh cũng có thể coi là giai đoạn quan trọng
nhất.)
Nếu như trong phương pháp trồng rau truyền thống, người trồng cần chú
ý đến chế độ tưới phân bón, tưới nước thì trồng rau thủy canh các công đoạn
này sẽ được lược bỏ đáng kể do hệ thống bơm dinh dưỡng tự động. Thay vào
đó, người trồng sẽ cần quan tâm nhiều hơn vào chế độ dinh dưỡng của cây
trồng.
Trong công nghệ trồng rau thủy canh, có thể nói dinh dưỡng chiếm đến
hơn 50%. Dinh dưỡng sẽ quyết định rất lớn đến năng suất và chất lượng của
rau quả thủy canh. Các đơn vị chuyển giao công nghệ trồng rau quả thủy canh
chuyên nghiệp sẽ rất để ý đến công nghệ dinh dưỡng trong thủy canh. Dinh
dưỡng tối ưu sẽ được điều chỉnh theo mẫu nước, điều kiện tự nhiên tại khu
vực, giống rau, quả trồng và điều chỉnh theo từng giai đoạn phát triển của rau
quả thủy canh. Dung dịch thủy canh HyDoumart V(Dung dịch được kết hợp từ

13 nguyên tố đa lượng, vi lượng, cung cấp dưỡng chất để cây phát triển xanh
tốt, tăng trưởng nhanh trong môi trường nước)
Vấn đề sâu bệnh cũng là điều cần được lưu ý trong trồng rau, quả dù là
trong mơ hình trồng đất hay thủy canh. Tuy nhiên, trong thủy canh, nhờ việc
cây trồng giữ được một khoảng cách với đất mà giúp hạn chế một nguồn sâu
bệnh rất lớn từ đất. Vì vậy, hầu hết các trang trại thủy canh nếu đảm bảo tốt
q trình thi cơng và chuyển giao cơng nghệ sẽ không cần sử dụng thuốc trừ
sâu. Tuy nhiên để đề phòng, trong các trang trại thủy canh thường đặt các
miếng dán côn trùng hoặc đèn hút côn trùng để phát hiện và phịng ngừa nguồn
sâu bệnh từ bên ngồi nhà màng.
18


- Thu hoạch
Với mỗi loại cây khác nhau, thời gian thu hoạch (thời gian từ khi ươm
hạt đến khi cây trưởng thành) và cách thức thu hoạch sẽ khác nhau
Đối với các loại rau xà lách, thời gian thu hoạch sẽ rơi vào khoảng 45
ngày từ khi gieo hạt. Trong khi, đó các loai rau cải sẽ có thời gian thu hoạch là
khoảng 30 -35 ngày. Đối với rau muống, rau dền,… thời gian thu hoạch chỉ rơi
vào khoảng 20 – 25 ngày.
Đối với các loại quả như dâu tây thì thời gian thu hoạch là khoảng 3
tháng.
Các thức thu hoạch cho từng loại rau, quả khác nhau cũng khác nhau.
Đối với một số loại rau thu hoạch 1 lần như cải, xà lách,.. kỹ sư sẽ bó bộ rễ rau
lại để giúp rau giữ được lâu hơn. Một số loại rau khác lại thu hoạch thành
nhiều đợt. Như rau muống, chúng ta có thể thu hoạch khoảng 3 – 4 lần, mỗi
lần thu hoạch cách nhau một tuần. Các loại quả, chúng ta có thể thu hoạch theo
từng đợt.
Một trong những ưu điểm rất lớn của rau, quả thủy canh là hạn chế được
một lượng lớn phế phẩm nông nghiệp (sản phẩm bị hư thối, dập nát). Nhờ vậy,

giúp nâng cao năng suất trung bình của cây rau.
- Bảo Quản
Rau, quả được bảo quản ở cửa hàng ở nhiệt độ 15°C và thời gian lưu trữ
không quá 2 ngày. Rau an tồn có thể sử dụng ngay khơng cần phải ngâm nước
muối hay các chất làm sạch khác.
Để rau, quả được ngon và tươi, khách hàng nên mua vừa đủ và sử dụng
trong ngày.

19


3.2.2 Danh mục và bảng giá trang thiết bị
Bảng 3.1: Danh mục nguyên vật liệu
Mô tả

Nguyên vật liệu

Số lượng

Hệ thống tưới tiêu

1

110.000.000

Hệ thống chiếu sáng

1

100.000.000


Hệ thống bảo quản

1

49.000.000

Khu xử lý chất thải

1

230.000.000

Hệ thống thông tin liên lạc

1

15.000.000

Hạng mục điện, nước phục vụ sản xuất

1

170.000.000

Hệ thống tường bao

1

22.500.000


Tổng

696.500.000

(đồng)

3.3 Tác động môi trường
Dự án xây dựng sản xuất rau, quả sạch là loại hình khơng gây tác động
tới mơi trường, trong q trình hoạt động sản xuất các q trình cơng nghệ
trong dây chuyền sản xuất của nhà máy theo đúng quy định của nhà nước.
 Nguồn nước tưới: Hầu hết sử dụng nước giếng khoan, khơng sử dụng
nước sơng hồ vì sợ ô nhiễm làm ảnh hưởng cho sự phát triển của cây
(mơi trường lành mạnh)
 Giống: Thơng tin chính xác nơi sản xuất giống, phải kiểm dịch để không
bị nhiễm nguồn đất, có hại cho mơi trường .
 Phân bón: Là yếu tố rất quan trọng, sẽ chọn chủ yếu là phân hữu cơ hoại
mục bón cho rau

20


3.4 Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào
Nguyên liệu chính sử dụng cho việc sản xuất rau, quả là giống . Chúng ta
phải chọn giống phụ thuộc vào khí hậu, đất,… đấy là bước quyết định 70%
chất lượng cây trồng, mức độ sâu bệnh và khả năng thành công của trang trại.
Giống của các loại cây phù hợp với từng đợt khí hậu, được kiểm dịch an tồn .
Cơng ty sẽ lựa chọn phân bón an tồn, thân thiện với mơi trường, giúp
rau, quả có sự đột phá tăng trưởng. Cụ thể là phân bón Grow Master.
Vì vậy, quy mơ theo quy trình sản xuất rau, quả phù hợp với mọi chi phí

sử dụng và sản phẩm được tiêu thụ nhiều trên mỗi năm, dự án có những giải
pháp phù hợp trình hợp lí. Cho nên các yếu tố nguồn vào luôn sẵn sàng và đảm
bảo lâu dài.

PHẦN 4: ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
4.1 Địa điểm.
Dự án sẽ được tiến hành thực hiện tại xã Mê Linh, Huyện Mê Linh. Đây
là một huyện ngoại thành phía đơng của thành phố Hà Nội, cách trung tâm
thành phố 40 km về phía Đơng . Đây là cửa ngõ phía đơng của thủ đơ Hà Nội ,
với diện tích là 114,79 km² , dân số 277.600 người( năm 2019) .
4.2 Phân tích về địa điểm.
Gia lâm được xác định là vùng kinh tế trọng điểm, trên địa bàn có nhiều
tuyến đường giao thông quan trọng đã và đang được đầu tư xây dựng: Quốc lộ
1A, quốc lộ 3 mới Hà Nội-Thái Nguyên, Quốc lộ 5, Đường ô tô cao tốc Hà
Nội-Hải Phịng, Hà Nội- Hưng n , đường thủy sơng Hồng, sơng Đuống.
Trên địa bàn huyện có nhiều khu đơ thị , khu Cơng Nghiệp, các trung tâm
thương mại được hình thành,... Đây chính là những động lực và tiềm năng to
lớn để phát triển kinh tế thương mại, du lịch, giao lưu hàng hóa hiện nay và
trong tương lai.
Gia lâm được đánh giá là địa bàn hấp dẫn các nhà đầu tư do có những lợi
thế về địa lý kinh tế do đó Vĩnh Phúc được nhận định là một trong những địa
phương cấp huyện có lợi thế để phát triển nông nghiệp.
21


Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
là :”Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo vùng nơng nghiệp chun
canh”. Thời gian qua nhiều xã của huyện Mê Linh đã tập trung phát triển vùng
trồng rau an toàn, hướng tới năng suất, chất lượng và nâng cao giá trị , gia tăng
sản phẩm.

Ngoài ra, ở xã Mê Linh đang có rất nhiều dự án tiềm năng thu hút khách
du lịch như các khu du lịch sinh thái,…. Được biết đến là đất trồng hoa, với
lượng hoa đáp ứng cho toàn thành phố Hà Nội.
Như vậy có thể nói, việc triển khai thực hiện dự án trồng rau sạch kết hợp
với tham quan trang trại trên địa bàn xã Dương Xá, huyện Gia Lâm , thành phố
Hà Nội là một lựa chọn đúng đắn , những lợi thế của địa phương sẽ góp phần
quan trọng cho sự thành công của dự án.
4.3 Điều kiện tự nhiên


Đất trồng
Đất trồng chính là mơi trường quan trọng nhất cung cấp chất dinh dưỡng cho

cây sinh trưởng và phát triển. Nói cách khác, đất trồng chính là nguồn cung cấp
“thức ăn” cho các loại rau quả nói riêng và cây trồng nói riêng. Đất trồng cịn là
nơi lưu giữ nước tưới cho các loại rau. Đất giữ nước và ngăn cản một phần sự bốc
hơi của nước. Khi nước tưới len lỏi vào từng kẽ đất, sẽ giúp hòa tan các chất dinh
dưỡng, giúp cây hấp thụ một cách nhanh chóng. Loại đất trồng rau quả tốt cịn giúp
duy trì sự hơ hấp cho rễ bằng hẹ thống lỗ nhỏ thơng khí và lượng oxy tích tụ trong
đất. Hơn hết, đất trồng chính là mơi trường nền cho cây bám rễ và đứng vững.
Đồng thời, đất trồng cũng là nơi thuận lợi cho các sinh vật và vi sinh vật có lợi cho
cây sinh sơi nảy nở.
Thành phần chính của đất trồng rau sạch nguồn gốc tự nhiên gồm có:
Đất thịt canh tác lâu năm nhiều cỡ hạt.
Chất mùn tự nhiên.
Hạt thơ tạo độ thống khí.
Chất dinh dưỡng đa lượng N, P, K theo tỉ lệ cân đối.
22



Chất dinh dưỡng vi lượng như: Fe, Cr, Cu, Bo,...
Trấu hun và phân hữu cơ vi sinh.
Đất tơi xốp thoáng khí, giàu chất mùn hữu cơ, khả năng thẩm thấu và
thốt nước vượt trội. Ngồi ra, trong 1 bao đất trồng rau tại trang trại hoa cây
cảnh Thăng Long còn bao gồm đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho sự phát
triển của các loại cây rau.


Ánh sáng
Đây là yếu tố rất cần thiết khi trồng rau. Cây cần ánh sáng mặt trời để có

thể quang hợp phát triển tươi tốt, trong khi đó một số cây khác cần bóng râm
để phát triển
Nếu như cây trồng không hấp thụ được lượng ánh sáng cần thiết thì trơng
chúng sẽ nhợt nhạt hơn so với những cây được hấp thụ ánh sáng mặt trời. Bạn
có thể nhận biết được điều này khi nhìn thấy những chiếc lá mới mọc có kích
thước nhỏ hơn so với bình thường


Khí hậu
Gia Lâm là nơi rất phù hợp để lập nên dự án trồng rau. Thời tiết theo

mùa, thích hợp cho việc canh tác từng loại rau (có nắng, có mưa,…….). Có thể
trồng những loại rau ưa từng đợt lạnh hoặc nóng. Vậy nên, đây là địa điểm lý
tưởng để phát triển dự án.
4.4 Đặc điểm địa chất cơng trình .
Trong nhịp sống hiện đại ngày nay sự phát triển ồ ạt của dân số và nền
công nghiệp làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm bởi vơ số các loại nước
thải, rác thải và khí thải. Điều đó ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người. Cuộc
sống ngày càng phát triển, nhu cầu của con người cũng ngày càng phức tạp. Và

việc đòi hỏi một môi trường sống trong lành cũng như những thực phẩm sạch
trở nên cần thiết. Để có được thực phẩm sạch trước tiên phải có đất sạch. Do
đó việc đề xuất các tiêu chuẩn đánh giá đất sạch trở thành mối quan tâm của
cuộc sống hiện đại. Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu được trong cơ cấu
bữa ăn hằng ngày của con người. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới,
23


có điều kiện thuận lợi cho q trình sinh trưởng và phát triển của rất nhiều các
loại rau khác nhau. Với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, người
trồng rau nước ta đã và đang khai thác hiệu quả các sản phẩm của cây rau.
Chính vì vậy việc sản xuất rau sạch là rất cần thiết nhằm tạo ra sản phẩm rau
sạch cho năng suất cao,chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài
nước, đồng thời tạo ra lợi nhuận cao nhất cho người sản xuất.
Đất sạch và các tiêu chuẩn đánh giá.
Đất sạch là đất khơng có các chất ơ nhiễm, tơi xốp, thống khí, dễ thấm
nước, giữ ẩm cao, khơng mang mầm bệnh, chứa nhiều vi sinh vật có lợi cho
đất. Đạt các tiêu chuẩn về lưu lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất, giới
hạn cho phép của kim loại nặng trong đất, chỉ tiêu vi sinh, ký sinh trùng. Các
loai tiêu chuẩn chất lượng môi trường gồm: các tiêu chuẩn chất lượng môi
trường xung quanh, các tiêu chuẩn thải nước, thải khí, chất thải rắn, các tiêu
chuẩn dựa vào công nghệ, các tiêu chuẩn vận hành các tiêu chuẩn sản phẩm và
các tiêu chuẩn về quy trình cơng nghệ.
Tiêu chuẩn chất lượng đất nhằm mục đích bảo vệ mơi trường đất, đặc
biệt là đất dùng để sản xuất nông nghiệp, là bảo vệ môi trường mạch nước
ngầm dưới đất và đồng thời bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.

PHẦN 5: XÂY DỰNG KIẾN TRÚC
5.1. Phương án kiến trúc xây dựng dự án
5.1.1.Nhiệm vụ thiết kế xây dựng

24


Nhiệm vụ xây dựng phải đúng quy trình, quy phạm, tuân thủ đúng các bước
trong xây dựng cũng như phải phù hợp với dự án trồng rau, quả sạch.
5.1.2. Các hạng mục cơng trình
Bảng 5.1: Danh mục các hạng mục cơng trình
(Đơn vị: VND)
Tổng
khối
lượng

STT

Hạng mục của dự án

Đơn vị

1

Giải phóng mặt bằng

M2

15.000

2

Nhà sơ chế rau


M2

3

Kho chứa vật tư

4

Đơn
giá(đ/m2)

Thành tiền

6.000

90.000.000

70

1.500.000

105.000.00
0

M2

50

1.000.000


50.000.000

Nhà vệ sinh

M2

5

800.000

4.000.000

5

Nhà điều hành

M2

35

2.000.000

70.000.000

6

Nhà bảo quản rau

M2


50

2.000.000

100.000.00
0

7

Nhà đóng gói thành
phẩm

M2

50

1.500.000

75.000.000

Bảng 5.2: Cơng trình phục vụ dự án
(Đơn vị: VND)
25


×