Tải bản đầy đủ (.pdf) (260 trang)

Tài liệu ôn thi công chức năm 2021 thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 260 trang )

DANH MỤC
TÀI LIỆU ÔN THI CÔNG CHỨC 2021
----Tài liệu sau đây bao gồm tài liệu dùng cho cả hai vòng thi bao gồm: vòng 1Thi trắc nghiệm kiến thức chung và vòng 2-Thi viết nghiệp vụ chuyên ngành
I- TÀI LIỆU DÙNG CHUNG
TT
Tài liệu ôn tập và tham khảo
1. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng thông qua ngày 19/01/2011)
Quy định số 24-QĐ/TW ngày
2. 30/7/2021của Ban Chấp hành Trung ƣơng
khóa XIII về thi hành Điều lệ Đảng

3.

4.

5.
6.
7.

8.

9.

Nội dung trọng tâm

Số trang

Chƣơng I, II, IV, V


05

Mục 3,4,5,6,9,10

20

Mục 2. Tầm nhìn và định
hƣớng phát triển (Quan
điểm, Mục tiêu, Định
hướng các chỉ tiêu chủ
yếu về phát triển kt-xhi 5
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
năm 2021 - 2025, Định
thứ XIII Đảng
hướng phát triển đất
nước giai đoạn 2021 2030, Nhiệm vụ trọng
tâm, các đột phá chiến
lược)
Mục B. Về phƣơng
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XXII hƣớng, mục tiêu, Một số
Đảng bộ thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ chỉ tiêu chủ yếu đến năm
2020 - 2025
2025, nhiệm vụ và giải
pháp 5 năm 2020-2025
Chƣơng I, II, III, V, VI,
Hiến pháp Việt Nam năm 2013
VII
Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Chƣơng I, II, III, IV
Luật sửa đổi bổ sung Luật Cán bộ, cơng

Tồn bộ
chức và Luật viên chức năm 2019
Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày
19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ
chức mơ hình chính quyền đơ thị và một
Tồn bộ
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
thành phố Đà Nẵng;
Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày Mục II (quan điểm, mục
24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng tiêu) và III (nhiệm vụ và
giải pháp)
và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm

48

56

62
87
108

120

127


2
Tài liệu ơn tập và tham khảo
2030, tầm nhìn đến năm 2045
Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày

30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng về tăng cƣờng xây dựng,
10. chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thối về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hoá” trong nội bộ

TT

Nội dung trọng tâm

Số trang

Mục II, III, IV

134

II. TÀI LIỆU DÀNH CHO THÍ SINH THEO KHỐI ĐẢNG – MẶT
TRẬN VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÁC CẤP
TT

Cơ quan và tên tài liệu tham khảo

Nội dung trọng
Số trang
tâm

1. Văn phòng Thành ủy - Ban Nội chính Thành ủy
Quy định số 07-QĐi/TU ngày 20/12/2018 của Ban
Thƣờng vụ Thành uỷ về chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công Chƣơng I, II, III
tác của cơ quan chuyên trách tham mƣu, giúp việc
Thành ủy

144

2. Đảng ủy Khu Công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng
Quy định số 10-QĐi/TU ngày 31/ 01/2019 của
Ban Thƣờng vụ Thành ủy chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công
tác của Đảng ủy Khu công nghệ cao và các khu
công nghiệp Đà Nẵng; Quyết định số 15611QĐ/TU ngày 17/02/2020 của Ban Thƣờng vụ
Thành ủy về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của Đảng ủy Khu
công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng
3. Đảng ủy Khối các cơ quan thành phố

- Chƣơng I, II,
III của Quy định
số 10-QĐi/TU
161
- Quyết định số
15611-QĐ/TU


3
TT

Cơ quan và tên tài liệu tham khảo


Nội dung trọng
Số trang
tâm

Quy định số 2051-QĐ/TU ngày 10/10/2011 của
Ban Thƣờng vụ Thành ủy chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công
tác của Đảng uỷ Khối các cơ quan thành phố;
- Mục I, II, III,
Quyết định số 6314-QĐ/TU ngày 07/01/2013 của IV
170
Ban Thƣờng vụ Thành ủy Sửa đổi, bổ sung một số
- Quy đinh số
điều của Quy định số 2051-QĐ/TU ngày
6314-QĐ/TU
10/10/2011 của Ban Thƣờng vụ Thành ủy quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và mối quan hệ công tác của Đảng uỷ Khối
các cơ quan thành phố
Các quận ủy: Hải Châu, Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ và Huyện Ủy
4.
Hoà Vang
Quy định số 10792-QĐ/TU ngày 12/5/2014 của
Ban Thƣờng vụ Thành ủy về chức năng, nhiệm vụ, Chƣơng I, II. III
177
tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mƣu,
giúp việc quận uỷ, huyện uỷ
5.


Ủy ban MTTQ Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ - Đoàn Thanh niên Cộng
sản HCM - Liên đoàn Lao động (Bao gồm cấp thành phố và cấp huyện)
Quy định số 16433-QĐ/TU ngày 29/5/2020 của
Ban Thƣờng vụ Thành ủy về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp thành phố và cấp quận, huyện

Chƣơng I, II

Mục tiêu, chỉ
Nghị quyết Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn quốc lần
tiêu, nhiệm vụ
thứ XII (nhiệm kỳ 2017 - 2022)
và giải pháp
Mục tiêu, chỉ
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn
tiêu trọng tâm,
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lần thứ XI
nhiệm vụ và giải
(nhiệm kỳ 2017 - 2022)
pháp
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc Mặt trận Mục
tiêu,
Tổ quốc Việt Nam lần thứ IX (nhiệm kỳ 2019 – chƣơng
trình
2024)
hành động
Mục tiêu tổng
quát, các chỉ tiêu
phấn đấu, nhiệm

Nghị quyết Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ
vụ tổng qt và 3
XII (nhiệm kỳ 2018 - 2023)
khâu đột phá trong
5 năm (2018 2023)

188

197

200

203

205


4
TT

Cơ quan và tên tài liệu tham khảo
Các Điều lệ:
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam
- Cơng đồn Việt Nam
Nghiệp vụ cơ bản của:
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

- Cơng đồn Việt Nam
Các báo cáo năm, báo cáo chun đề chính thống
của các cơ quan thí sinh đăng ký thi tuyển

Nội dung trọng
Số trang
tâm
209
216
228
242
Tự tìm hiểu
và nghiên
cứu
Tự tìm hiểu
và nghiên
cứu


5
ĐIỀU LỆ ĐẢNG KHỐ XI
(Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng
thông qua ngày 19 tháng 01 năm 2011)
---ÐẢNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG ÐẢNG
Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh
đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nƣớc Việt Nam Dân
chủ cộng hoà (nay là nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc
chiến tranh xâm lƣợc, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hồn thành sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nƣớc Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã
hội cơng bằng, văn minh, khơng cịn ngƣời bóc lột ngƣời, thực hiện thành công chủ nghĩa
xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng,
kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luậtkhách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất
nƣớc để đề ra Cƣơng lĩnh chính trị, đƣờng lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ
làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thƣơng yêu
đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc : tự phê bình và phê
bình, đồn kết trên cơ sở Cƣơng lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân
dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn
kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính
trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai
trò của Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội.
Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nƣớc chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của
giai cấp cơng nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam đƣợc xây dựng vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ
chức, thƣờng xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng.
Chương I
ĐẢNG VIÊN
Điều 1.

1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho
mục đích, lý tƣởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cƣơng lĩnh chính trị, Điều
lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc; có lao động, hồn thành tốt
nhiệm vụ đƣợc giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân;
phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng.


6
2. Công dân Việt Nam từ mƣời tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện
Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong
một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là ngƣời ƣu tú, đƣợc nhân dân tín nhiệm,
đều có thể đƣợc xét để kết nạp vào Đảng.
Điều 2: Đảng viên có nhiệm vụ:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tƣởng cách mạng của Đảng, chấp hành
nghiêm chỉnh Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc; hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và
điều động của Đảng.
2. Khơng ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực cơng tác,
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ
nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực
khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ƣơng về những điều đảng viên
không đƣợc làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân;
tích cực tham gia cơng tác quần chúng, cơng tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên
truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đƣờng lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục

tùng kỷ luật, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng; thƣờng xuyên tự phê bình và phê
bình, trung thực với Đảng; làm cơng tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng
đảng phí đúng quy định.
Điều 3: Đảng viên có quyền:
1. Đƣợc thơng tin và thảo luận các vấn đề về Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của
Ban Chấp hành Trung ƣơng.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong
phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu đƣợc trả
lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ
luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ
quan lãnh đạo của Đảng.
Điều 4: Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại):
1. Ngƣời vào Đảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
- Đƣợc hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ngƣời vào Đảng trong độ
tuổi thanh niên phải là đoàn viên, đƣợc ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính
thức giới thiệu.
Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi khơng có tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, ngƣời vào Đảng phải là đồn viên cơng đồn, đƣợc ban chấp hành cơng đồn
cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.


7
2. Ngƣời giới thiệu phải:

- Là đảng viên chính thức và cùng cơng tác với ngƣời vào Đảng ít nhất một năm;
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của ngƣời vào Đảng và chịu
trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chƣa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp
trên xem xét.
3. Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ:
- Trƣớc khi chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện của ngƣời
vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi ngƣời đó sinh hoạt.
Vấn đề lịch sử chính trị của ngƣời vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Ban
Chấp hành Trung ƣơng.
- Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng ngƣời một, khi đƣợc ít nhất hai phần ba số
đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên; khi có quyết
định của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng ngƣời một.
- Đảng uỷ cơ sở xét, nếu đƣợc ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết nạp
thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Ban thƣờng vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc cấp uỷ cơ sở
đƣợc uỷ quyền xét, quyết định kết nạp từng ngƣời một.
4. Nơi chƣa có đảng viên hoặc có đảng viên nhƣng chƣa đủ điều kiện giới thiệu
Thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, xem xét,
giới thiệu kết nạp vào Đảng. Trƣờng hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ƣơng quy
định.
Điều 5.
1. Ngƣời đƣợc kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mƣời hai tháng, tính từ
ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và
phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng ngƣời một
và biểu quyết nhƣ khi xét kết nạp; nếu không đủ tƣ cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ
có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải đƣợc cấp
uỷ có thẩm quyền quyết định.
4. Đảng viên đã đƣợc cơng nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ

ngày ghi trong quyết định kết nạp.
Điều 6.
Việc phát và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh
hoạt đảng do Ban Chấp hành Trung ƣơng quy định.
Điều 7.
Đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng
do chi bộ xem xét, quyết định.
Điều 8.
1. Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc khơng đóng đảng phí ba tháng trong năm mà
khơng có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, khơng làm nhiệm vụ đảng
viên, đã đƣợc chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có
thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên.
2. Các trƣờng hợp trên nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ báo cáo cấp uỷ có
thẩm quyền xem xét.
3. Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn
y kết nạp quyết định.


8
Chương II
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG
Điều 9.
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ
bản của nguyên tắc đó là :
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh
đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan
lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ƣơng, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ,
chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).

3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trƣớc đại hội
cùng cấp, trƣớc cấp uỷ cấp trên và cấp dƣới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của
mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục
tùng đa số, cấp dƣới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong
toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ƣơng.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn
một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trƣớc khi biểu quyết, mỗi thành viên
đƣợc phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số đƣợc quyền bảo
lƣu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp
hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không đƣợc truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng.
Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; khơng phân biệt đối xử với đảng
viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song
khơng đƣợc trái với nguyên tắc, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
và nghị quyết của cấp trên.
Điều 10.
1. Hệ thống tổ chức của Đảng đƣợc lập tƣơng ứng với hệ thống tổ chức hành chính
của Nhà nƣớc.
2. Tổ chức cơ sở đảng đƣợc lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc
cơng tác, đặt dƣới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo
quy định tại Chƣơng VI. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy
định của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định lập hoặc giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
Điều 11.
1. Cấp uỷ triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ, thông báo trƣớc cho cấp dƣới về thời
gian và nội dung đại hội.
2. Cấp uỷ triệu tập đại hội quyết định số lƣợng đại biểu và phân bổ cho các đảng bộ
trực thuộc căn cứ vào số lƣợng đảng viên, số lƣợng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng

của từng đảng bộ, theo hƣớng dẫn của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
3. Đại biểu dự đại hội gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại
biểu do đại hội cấp dƣới bầu.
4. Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều
kiện đặc biệt không thể mở đại hội để bầu cử đƣợc, theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ƣơng.


9
5. Đại biểu dự đại hội phải đƣợc đại hội thẩm tra tƣ cách và biểu quyết công nhận.
Cấp uỷ triệu tập đại hội không đƣợc bác bỏ tƣ cách đại biểu do đại hội cấp dƣới bầu, trừ
trƣờng hợp đại biểu đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố,
truy tố, tạm giam.
6. Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu hoặc đảng viên đƣợc
triệu tập tham dự và có ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng trực thuộc có đại biểu tham dự.
7. Đại hội bầu đoàn chủ tịch (chủ tịch) để điều hành công việc của đại hội.
Điều 12.
1. Cấp uỷ viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ
luật của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập
thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, đƣợc quần chúng tín
nhiệm.
2. Số lƣợng Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ƣơng do Đại hội đại biểu toàn quốc
quyết định; số lƣợng cấp uỷ viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết định, theo hƣớng dẫn
của Ban Chấp hành Trung ƣơng. Cấp uỷ các cấp cần đƣợc đổi mới, bảo đảm tính kế thừa
và phát triển qua mỗi lần đại hội.
3. Đoàn chủ tịch (chủ tịch) hƣớng dẫn bầu cử :
- Đại biểu có quyền nhận xét, chất vấn về ngƣời ứng cử và ngƣời đƣợc đề cử.
- Danh sách bầu cử do đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua.
- Bầu cử bằng phiếu kín.

- Ngƣời trúng cử phải đƣợc số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu đƣợc
triệu tập hoặc so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ đƣợc triệu tập.
Trƣờng hợp số ngƣời có số phiếu quá một nửa nhiều hơn số lƣợng cần bầu thì lấy
số ngƣời có số phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng cử có nhiều ngƣời ngang phiếu
nhau và nhiều hơn số lƣợng cần bầu thì bầu lại số ngƣời ngang phiếu đó để lấy ngƣời có
số phiếu cao hơn, khơng cần phải q một nửa.
Trƣờng hợp bầu lại mà số phiếu vẫn ngang nhau, có bầu nữa hay khơng do đại hội
quyết định.
Nếu bầu một lần mà chƣa đủ số lƣợng quy định, có bầu thêm nữa hay không do đại
hội quyết định.
Điều 13.
1. Cấp uỷ khoá mới nhận sự bàn giao từ cấp uỷ khố trƣớc, điều hành cơng việc
ngay sau khi đƣợc bầu và đƣợc cơng nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của cấp
uỷ cấp trên trực tiếp.
2. Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết
định; số lƣợng cấp uỷ viên sau khi bổ sung không vƣợt quá tổng số cấp uỷ viên mà đại
hội đã quyết định. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định tăng thêm một số
cấp uỷ viên cấp dƣới.
3. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động một số cấp uỷ viên cấp
dƣới, nhƣng không quá một phần ba tổng số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu.
4. Cấp uỷ viên xin rút khỏi cấp uỷ, do cấp uỷ xem xét đề nghị lên cấp uỷ cấp trên
trực tiếp quyết định; đối với Uỷ viên Trung ƣơng, do Ban Chấp hành Trung ƣơng quyết
định. Cấp uỷ viên đƣơng nhiệm ở đảng bộ từ cấp tỉnh trở xuống, khi có quyết định nghỉ
cơng tác để nghỉ hƣu hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác ngồi đảng bộ thì thơi tham
gia các cấp uỷ đƣơng nhiệm ở đảng bộ đó.


10
Đối với Uỷ viên Trung ƣơng khi có quyết định thôi giữ chức vụ trong các cơ quan
đảng, nhà nƣớc, đồn thể để nghỉ hƣu thì thơi tham gia Ban Chấp hành Trung ƣơng

đƣơng nhiệm.
5. Từ tổ chức cơ sở đảng đến đảng bộ trực thuộc Trung ƣơng nếu đƣợc thành lập
mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập trong nhiệm kỳ, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định
cấp uỷ chính thức; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu
tiên của các cấp uỷ này không nhất thiết là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp với nhiệm
kỳ đại hội của tổ chức đảng cấp trên.
6. Đối với tổ chức đảng không thể mở đại hội đƣợc, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ
định cấp uỷ của tổ chức đảng đó.
Điều 14.
1. Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mƣu, giúp việc theo hƣớng dẫn của Ban
Chấp hành Trung ƣơng.
2. Khi cần, cấp uỷ lập tiểu ban, hội đồng, tổ cơng tác và giải thể khi hồn thành
nhiệm vụ.
Chương III
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG Ở CẤP TRUNG ƢƠNG
Điều 15.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ƣơng triệu tập thƣờng lệ
năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhƣng không quá một năm.
2. Đại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định
đƣờng lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bổ sung, sửa đổi Cƣơng lĩnh chính trị và
Điều lệ Đảng khi cần; bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng. Số lƣợng Uỷ viên Trung ƣơng
chính thức và Uỷ viên Trung ƣơng dự khuyết do Đại hội quyết định.
Ban Chấp hành Trung ƣơng xem xét việc chuyển Uỷ viên Trung ƣơng dự khuyết
có đủ điều kiện để thay thế Uỷ viên Trung ƣơng chính thức khi khuyết.
3. Khi Ban Chấp hành Trung ƣơng xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp uỷ
trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung ƣơng triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc
bất thƣờng. Đại biểu dự Đại hội bất thƣờng là các Uỷ viên Trung ƣơng đƣơng nhiệm, đại
biểu đã dự Đại hội đại biểu toàn quốc đầu nhiệm kỳ, đủ tƣ cách.
Điều 16.
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng tổ chức chỉ đạo thực hiện Cƣơng lĩnh chính trị, Điều

lệ Đảng, các nghị quyết của Đại hội; quyết định những chủ trƣơng, chính sách về đối nội,
đối ngoại, cơng tác quần chúng và công tác xây dựng Đảng; chuẩn bị Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu tồn quốc bất thƣờng (nếu có).
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng căn cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm
một số chủ trƣơng mới.
3. Ban Chấp hành Trung ƣơng họp thƣờng lệ sáu tháng một lần; họp bất thƣờng khi
cần.
Điều 17.
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thƣ trong số Uỷ viên
Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thƣ gồm Tổng Bí thƣ, một số Uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ
Chính trị phân cơng và một số Uỷ viên Ban Bí thƣ do Ban Chấp hành Trung ƣơng bầu
trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ƣơng; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng; bầu Chủ
nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng.
Số lƣợng Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thƣ và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra
Trung ƣơng do Ban Chấp hành Trung ƣơng quyết định.


11
Đồng chí Tổng Bí thƣ giữ chức vụ Tổng Bí thƣ khơng q hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ƣơng; quyết định những vấn
đề về chủ trƣơng, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung
các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ƣơng; báo cáo công việc đã làm trƣớc hội nghị Ban
Chấp hành Trung ƣơng hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
3. Ban Bí thƣ lãnh đạo cơng việc hằng ngày của Đảng: chỉ đạo công tác xây dựng
Đảng và công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp hoạt
động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán
bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ƣơng; chỉ đạo
hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đƣa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.

Chương IV
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG Ở CÁC CẤP ĐỊA PHƢƠNG
Điều 18.
1. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, đảng bộ huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thƣờng lệ năm năm
một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhƣng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp uỷ cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị
quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi
dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu và
đƣợc cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu bất thƣờng.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thƣờng là các cấp uỷ viên đƣơng nhiệm, đại biểu
đã dự đại hội đại biểu đảng bộđầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tƣ cách.
Điều 19.
1. Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), cấp
uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ,
thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ do ban thƣờng vụ triệu tập
thƣờng lệ ba tháng một lần; họp bất thƣờng khi cần.
Điều 20.
1. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ bầu ban thƣờng vụ; bầu bí
thƣ và phó bí thƣ trong số uỷ viên thƣờng vụ; bầu uỷ ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm uỷ ban
kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
2. Số lƣợng uỷ viên ban thƣờng vụ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra do cấp uỷ quyết định
theo hƣớng dẫn của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
3. Ban thƣờng vụ lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại
hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề
về chủ trƣơng, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của
cấp uỷ.
4. Thƣờng trực cấp uỷ gồm bí thƣ, các phó bí thƣ, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị

quyết, chỉ thị của cấp uỷ, của ban thƣờng vụ và cấp uỷ cấp trên; giải quyết công việc
hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban
thƣờng vụ.


12
Chương V
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Điều 21.
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phƣờng, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở
đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị qn đội, cơng an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên,
lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp
trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho
phù hợp; nếu chƣa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu
đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dƣới ba mƣơi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng
trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mƣơi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các
chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
5. Những trƣờng hợp sau đây, cấp uỷ cấp dƣới phải báo cáo và đƣợc cấp uỷ cấp
trên trực tiếp đồng ý mới đƣợc thực hiện :
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chƣa đủ ba mƣơi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mƣơi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Điều 22.
1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở
triệu tập năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn nhƣng không quá một

năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết
nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại
hội đảng bộ cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số tổ chức đảng trực thuộc yêu
cầu và đƣợc cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu hoặc đại hội
đảng viên bất thƣờng.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thƣờng là các cấp uỷ viên đƣơng nhiệm, đại biểu
đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tƣ cách. Dự
đại hội đảng viên bất thƣờng là những đảng viên của đảng bộ đó.
4. Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thƣờng lệ mỗi tháng một lần; họp bất thƣờng khi cần.
5. Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở lên bầu ban thƣờng vụ; bầu bí thƣ, phó bí
thƣ trong số uỷ viên thƣờng vụ; dƣới chín uỷ viên chỉ bầu bí thƣ, phó bí thƣ.
6. Đảng bộ cơ sở họp thƣờng lệ mỗi năm hai lần; họp bất thƣờng khi cần. Chi bộ cơ
sở họp thƣờng lệ mỗi tháng một lần; họp bất thƣờng khi cần.
Điều 23.
Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ :
1. Chấp hành đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; đề ra chủ
trƣơng, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ
chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lƣợng sinh hoạt đảng,
thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cƣờng đoàn kết thống nhất
trong Đảng; thƣờng xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao


13
phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm
công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp,
quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành

đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đƣờng
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng
và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng. Đảng uỷ cơ sở nếu đƣợc cấp uỷ cấp trên trực tiếp
uỷ quyền thì đƣợc quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.
Điều 24.
1. Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở đƣợc tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của
đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức. Chi bộ đơng đảng viên có thể
chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trƣởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt
động dƣới sự chỉ đạo của chi uỷ.
2. Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và
phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát
triển đảng viên; kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí. Chi bộ,
chi uỷ họp thƣờng lệ mỗi tháng một lần.
3. Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập năm năm hai lần; nơi chƣa có chi uỷ thì do bí
thƣ chi bộ triệu tập. Khi đƣợc đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn,
nhƣng khơng q sáu tháng.
4. Chi bộ có dƣới chín đảng viên chính thức, bầu bí thƣ chi bộ; nếu cần, bầu phó bí
thƣ. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi uỷ, bầu bí thƣ và phó bí thƣ chi
bộ trong số chi uỷ viên.
Chương VI
TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 25.
1. Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tập trung thống nhất vào Ban
Chấp hành Trung ƣơng mà trực tiếp, thƣờng xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; Đảng

quyết định những vấn đề cơ bản xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ
quốc, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là lực lƣợng nịng cốt cùng tồn dân bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội, tham gia xây dựng đất nƣớc. Nhà nƣớc thống nhất quản lý đối với Quân đội,
Công an và sự nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt
Nam hoạt động theo Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nƣớc.
3. Các ban của cấp uỷ đảng theo chức năng giúp cấp uỷ hƣớng dẫn, kiểm tra, giám
sát công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam
và Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 26.


14
1. Quân uỷ Trung ƣơng do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp
hành Trung ƣơng công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ƣơng
cơng tác ngồi Qn đội, đặt dƣới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng mà
thƣờng xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ. Đồng chí Tổng Bí thƣ là Bí thƣ Quân uỷ
Trung ƣơng.
2. Quân uỷ Trung ƣơng nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ƣơng quyết
định những vấn đề về đƣờng lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt
trong Quân đội.
3. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong tồn qn,
hoạt động dƣới sự lãnh đạo của Ban Bí thƣ và trực tiếp, thƣờng xuyên của Quân uỷ
Trung ƣơng. Ở mỗi cấp có cơ quan chính trị và cán bộ chính trị đảm nhiệm cơng tác đảng,
cơng tác chính trị dƣới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan
chính trị cấp trên.
Điều 27.

1. Cấp uỷ đảng trong bộ đội chủ lực và bộ đội biên phịng ở cấp nào do đại hội cấp
đó bầu, lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt; trƣờng hợp đặc biệt do cấp uỷ
cấp trên chỉ định.
2. Đảng uỷ quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội
cùng cấp bầu và các đồng chí bí thƣ tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa bàn quân khu đƣợc chỉ
định tham gia; lãnh đạo thực hiện nghị quyết của cấp trên, nhiệm vụ xây dựng nền quốc
phịng tồn dân, xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân; phối hợp với cấp uỷ địa phƣơng
thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
3. Tổ chức đảng quân sự địa phƣơng ở cấp nào đặt dƣới sự lãnh đạo của cấp uỷ địa
phƣơng cấp đó về mọi mặt, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên
về nhiệm vụ quốc phịng tồn dân và cơng tác qn sự địa phƣơng. Cơ quan chính trị cấp
trên phối hợp với cấp uỷ địa phƣơng chỉ đạo công tác đảng, cơng tác chính trị và cơng tác
quần chúng trong lực lƣợng vũ trang địa phƣơng.
4. Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã gồm các đồng chí cơng tác
trong đảng bộ quân sự địa phƣơng do đại hội cùng cấp bầu, đồng chí bí thƣ cấp uỷ địa
phƣơng và một số đồng chí ngồi đảng bộ qn sự địa phƣơng đƣợc cấp uỷ địa phƣơng
chỉ định tham gia. Đồng chí bí thƣ cấp uỷ địa phƣơng trực tiếp làm bí thƣ đảng uỷ quân
sự cùng cấp.
Điều 28.
1. Đảng uỷ Cơng an Trung ƣơng do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ƣơng công tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp
hành Trung ƣơng cơng tác ngồi Cơng an nhân dân, một số đồng chí cơng tác thuộc Đảng
bộ Công an Trung ƣơng, đặt dƣới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng mà thƣờng
xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ. Đảng uỷ Cơng an Trung ƣơng nghiên cứu đề xuất để
Ban Chấp hành Trung ƣơng quyết định những vấn đề về đƣờng lối, chính sách, bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.
2. Cấp uỷ công an cấp nào do đại hội cấp đó bầu, trƣờng hợp thật cần thiết do cấp
uỷ cấp trên chỉ định. Cấp uỷ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt.
3. Tổng cục Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân đảm nhiệm công tác đảng, cơng
tác chính trị và cơng tác quần chúng trong các đơn vị thuộc đảng bộ công an, hoạt động

dƣới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ƣơng; phối hợp với cấp uỷ địa phƣơng chỉ
đạo công tác đảng, cơng tác chính trị và cơng tác quần chúng trong lực lƣợng công an địa
phƣơng.


15
4. Cơ quan xây dựng lực lƣợng công an mỗi cấp đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng
tác chính trị, cơng tác quần chúng trong đảng bộ, hoạt động dƣới sự lãnh đạo của cấp uỷ
đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lƣợng cấp trên.
Điều 29.
1. Tổ chức đảng công an nhân dân địa phƣơng cấp nào đặt dƣới sự lãnh đạo trực
tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an
cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực lƣợng
công an nhân dân ở địa phƣơng và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Đảng uỷ công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do đại hội đảng bộ cùng cấp
bầu.
Chương VII
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG VÀ
UỶ BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
Điều 30.
1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải
tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám
sát của Đảng.
2. Các cấp uỷ đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cƣơng lĩnh chính trị, Điều
lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Điều 31.
1. Uỷ ban kiểm tra các cấp do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp
uỷ và một số đồng chí ngồi cấp uỷ.
2. Các thành viên uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra

cấp dƣới phải đƣợc cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm uỷ ban
kiểm tra sang công tác khác phải đƣợc cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
3. Uỷ ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dƣới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng
cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Điều 32.
Uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ :
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu
chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dƣới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành
Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức
của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong
Đảng.
3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức
đảng cấp dƣới về việc thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, nghị quyết
của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
4. Xem xét, kết luận những trƣờng hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị
cấp uỷ thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ
luật Đảng.
6. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dƣới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
Điều 33.
Uỷ ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dƣới và đảng viên báo cáo,
cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.


16
Chương VIII
KHEN THƢỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 34.
Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích đƣợc khen thƣởng theo quy định của Ban

Chấp hành Trung ƣơng.
Điều 35.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý cơng minh, chính xác, kịp
thời.
2. Hình thức kỷ luật :
- Đối với tổ chức đảng : khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đối với đảng viên chính thức : khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đối với đảng viên dự bị : khiển trách, cảnh cáo.
Điều 36.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm :
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ
viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị,
tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ
do cấp trên giao).
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức
cấp uỷ viên cấp dƣới.
Đảng uỷ cơ sở đƣợc uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định
khai trừ đảng viên, nhƣng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ
thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tƣơng đƣơng quyết định các hình thức kỷ luật
đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện
cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, sinh
hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên
cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban thƣờng vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển
trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi
phạm phẩm chất chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm
vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn
đƣợc giao.
3. Ban Chấp hành Trung ƣơng quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ

viên Ban Chấp hành Trung ƣơng, Uỷ viên Ban Bí thƣ, Uỷ viên Bộ Chính trị.
Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng
viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý; khiển trách, cảnh cáo Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ƣơng vi phạm phẩm chất chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống,
sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
4. Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tƣơng đƣơng trở lên quyết định các hình
thức kỷ luật đảng viên, nhƣng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp; quyết định khiển trách,
cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dƣới
trực tiếp.
5. Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xố bỏ hình
thức kỷ luật do cấp dƣới quyết định.
6. Đảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi
phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.


17
Điều 37.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm :
1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dƣới.
2. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp
trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp
và Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng.
3. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một trong các trƣờng hợp: có
hành động chống đƣờng lối, chính sách của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên
tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nƣớc.
Điều 38.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật
của cấp mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trƣờng hợp tổ chức đảng cấp dƣới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối
với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên quyết

định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức
đảng đó.
3. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải đƣợc ít nhất hai
phần ba số thành viên của tổ chức đảng cấp dƣới đề nghị và do tổ chức đảng có thẩm
quyền quyết định.
Điều 39.
1. Đảng viên vi phạm phải kiểm điểm trƣớc chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu
từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trƣờng
hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
2. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên
cấp uỷ cấp trên quyết định.
3. Trƣớc khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng
viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
4. Quyết định của cấp dƣới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo
cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều
cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng
viên đó là thành viên.
5. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải đƣợc
thông báo đến cấp dƣới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trƣờng hợp cần thơng
báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
6. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố
quyết định.
7. Tổ chức đảng, đảng viên khơng đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vịng một
tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra
cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ƣơng. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện
theo quy định của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
8. Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức
đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố,
huyện, quận và tƣơng đƣơng, sáu tháng đối với cấp Trung ƣơng, kể từ ngày nhận đƣợc
khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.

9. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải
chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Điều 40.


18
1. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo khơng giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi
Đảng.
2. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp uỷ cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới
hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.
3. Đảng viên bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định,
khơng đƣợc bầu vào cấp uỷ, không đƣợc bổ nhiệm vào các chức vụ tƣơng đƣơng và cao
hơn.
4. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ
viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải đƣợc cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm
quyền quyết định theo quy định của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
Chương IX
ĐẢNG LÃNH ĐẠO NHÀ NƢỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VÀ ĐỒN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 41.
1. Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội bằng
Cƣơng lĩnh chính trị, chiến lƣợc, chính sách, chủ trƣơng; bằng cơng tác tƣ tƣởng, tổ chức,
cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với
phát huy trách nhiệm của các tổ chức và ngƣời đứng đầu các tổ chức trong hệ thống
chính trị về cơng tác cán bộ.
3. Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà
nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và đồn thể chính trị - xã hội.
4. Tổ chức đảng và đảng viên công tác trong cơ quan nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc
và đồn thể chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị của Đảng;

tổ chức đảng lãnh đạo việc cụ thể hoá thành các văn bản luật pháp của Nhà nƣớc, chủ
trƣơng của đoàn thể; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Điều 42.
1. Trong cơ quan lãnh đạo của Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và đồn thể chính trị xã hội cấp Trung ƣơng và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, do bầu cử lập ra,
cấp uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên cơng tác trong tổ chức đó. Nơi
khơng lập đảng đồn thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh
đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
2. Đảng đoàn do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thƣ, nếu cần, có phó bí thƣ. Đảng
đồn làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trƣớc cấp uỷ.
3. Đảng đoàn lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức thực hiện đƣờng
lối, chính sách của Đảng; liên hệ mật thiết với nhân dân; đề xuất với cấp uỷ về phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác
kiểm tra việc chấp hành đƣờng lối, chính sách của Đảng.
4. Khi cần, đảng đoàn triệu tập các đảng viên trong tổ chức để thảo luận chủ trƣơng
của cấp uỷ và bàn biện pháp thực hiện.
Điều 43.
1. Trong cơ quan hành pháp, tƣ pháp cấp Trung ƣơng và cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng, cấp uỷ cùng cấp lập ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác
trong tổ chức đó. Nơi khơng lập ban cán sự đảng thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó
thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
2. Ban cán sự đảng do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thƣ, nếu cần, có phó bí thƣ.
Ban cán sự đảng làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trƣớc cấp uỷ.


19
3. Ban cán sự đảng lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đƣờng lối, chính sách
của Đảng; đề xuất với cấp uỷ về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định
theo thẩm quyền; lãnh đạo cơng tác kiểm tra việc chấp hành đƣờng lối, chính sách của
Đảng.
Chương X

ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
Điều 44.
1. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thƣờng
xuyên bổ sung lực lƣợng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực lƣợng nịng cốt trong phong trào thanh niên; là trƣờng học
xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi của thanh niên; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh.
2. Cấp uỷ đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn cùng cấp về phƣơng hƣớng, nhiệm
vụ, tƣ tƣởng, tổ chức, cán bộ.
Điều 45.
Đảng viên còn trong độ tuổi đồn phải sinh hoạt và cơng tác trong tổ chức đồn.
Chương XI
TÀI CHÍNH CỦA ĐẢNG
Điều 46.
1. Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nƣớc và
các khoản thu khác.
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài
chính, tài sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.
3. Hằng năm, cấp uỷ nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp mình.
Chương XII
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
Điều 47.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
Điều 48.
Chỉ Đại hội đại biểu tồn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng.


20
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƢƠNG


*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hà Nội ngày 30 tháng 7 năm 2021

Số 24-QĐ/TW

QUY ĐỊNH
Về thi hành Điều lệ Đảng
----- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị và Ban
Bí thƣ khố XIII;
- Xét Tờ trình và Báo cáo của Bộ Chính trị tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận của
Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XIII tại Hội nghị lần thứ ba,
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƢƠNG
QUY ĐỊNH THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
1. Điều 1 (Khoản 2): Tuổi đời và trình độ học vấn của ngƣời vào Đảng
1.1. Về tuổi đời.
1.1.1. Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, ngƣời vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60
tuổi (tính theo tháng).
1.1.2. Việc kết nạp vào Đảng những ngƣời trên 60 tuổi do cấp uỷ trực thuộc Trung
ƣơng xem xét, quyết định.
1.2. Về trình độ học vấn.
1.2.1. Ngƣời vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
1.2.2. Học vấn của ngƣời vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những
trƣờng hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà khơng bảo đảm đƣợc quy định
chung thì thực hiện theo hƣớng dẫn của Ban Bí thƣ.
2. Điều 3: Về quyền của đảng viên

2.1. (Khoản 1): Quyền đƣợc thông tin của đảng viên.
Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hƣớng dẫn của Ban Tuyên giáo
Trung ƣơng và cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng thông tin cho đảng viên về tình hình,
nhiệm vụ của địa phƣơng, cơ quan, đơn vị; các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc; thời sự trong nƣớc, thế giới… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc
điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho
đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
2.2. (Khoản 2): Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan
lãnh đạo các cấp của Đảng.
Thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
2.3. (Khoản 3): Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng
và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.
Đảng viên đƣợc phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản
trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp;
về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc
chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trƣớc tổ
chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận đƣợc ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến
nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất
là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với


21
cấp huyện, tỉnh và tƣơng đƣơng, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ƣơng. Những
trƣờng hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho
tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
2.4. Đảng viên đƣợc thông báo ý kiến nhận xét của cấp uỷ nơi làm việc và nơi cƣ
trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; đƣợc trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp
uỷ đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
3. Điều 4: Giới thiệu và kết nạp ngƣời vào Đảng
3.1. (Khoản 1): Ban Chấp hành Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở

hoặc tập thể chi đồn cơ sở; Ban Chấp hành Cơng đoàn cơ sở xem xét, ra nghị quyết giới
thiệu đoàn viên vào Đảng.
3.2. (Khoản 2): Đảng viên giới thiệu ngƣời vào Đảng.
3.2.1. Là đảng viên chính thức, cùng cơng tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh
hoạt nơi cƣ trú ít nhất 12 tháng với ngƣời đƣợc giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn
vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.
3.2.2. Nếu đảng viên giới thiệu ngƣời vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở
khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ ngƣời vào Đảng
thì chi bộ phân cơng đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ ngƣời vào Đảng (không
nhất thiết đảng viên đó cùng cơng tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cƣ trú
với ngƣời vào Đảng ít nhất 12 tháng).
3.3. (Khoản 3): Vấn đề lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và tiêu chuẩn chính trị
của ngƣời vào Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
3.4. (Khoản 4): Việc kết nạp ngƣời vào Đảng ở nơi chƣa có đảng viên, chƣa có chi
bộ.
3.4.1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi ngƣời vào Đảng công
tác, lao động, học tập, cƣ trú) giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân cơng
đảng viên chính thức giúp đỡ ngƣời vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì chi
bộ nơi có đảng viên giúp đỡ ngƣời vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp
theo quy định.
3.4.2. Việc kết nạp đảng viên trong một số trƣờng hợp đặc biệt thực hiện theo quy
định của Bộ Chính trị.
3.5. Về kết nạp lại ngƣời vào Đảng.
3.5.1. Ngƣời đƣợc xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của ngƣời vào Đảng theo quy định tại Điều 1
Điều lệ Đảng.
b) Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng ngƣời bị án hình sự về tội ít
nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi đƣợc xố án tích; đảng viên đã bị đƣa ra
khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình thì thực hiện theo quy
định của Ban Bí thƣ), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải đƣợc ban thƣờng vụ tỉnh

uỷ, thành uỷ (hoặc tƣơng đƣơng) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ
và tƣơng đƣơng) xem xét, quyết định.
c) Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.
3.5.2. Đối tƣợng không xem xét kết nạp lại.
Không xem xét, kết nạp lại những ngƣời trƣớc đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ
sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trƣờng hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn);
gây mất đồn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội
nghiêm trọng trở lên.
3.5.3. Chỉ kết nạp lại một lần.


22
3.5.4. Những đảng viên đƣợc kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị.
4. Điều 5: Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên
chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên
4.1. (Khoản 1): Thời hạn tổ chức lễ kết nạp.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định kết nạp đảng
viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá
thời hạn nêu trên phải báo cáo và đƣợc cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
4.2. (Khoản 2): Thời điểm cơng nhận đảng viên chính thức.
4.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị,
chi bộ phải xét và đề nghị cơng nhận chính thức cho đảng viên; nếu khơng đủ điều kiện
cơng nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá
tên.
4.2.2. Đảng viên dự bị đủ điều kiện đƣợc cơng nhận là đảng viên chính thức, dù
chi bộ họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn đƣợc cơng nhận đảng viên
chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
4.2.3. Trƣờng hợp tổ chức đảng cấp dƣới đã qua 3 lần biểu quyết nhƣng không đủ
hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp uỷ viên tán thành công nhận một đảng viên
dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xố tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo

cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4.3. (Khoản 3): Thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét cơng nhận
đảng viên chính thức.
4.3.1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết
nạp; trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị cơng nhận
chính thức, thì cấp uỷ có thẩm quyền phải xem xét, quyết định; trƣờng hợp đặc biệt có
thể gia hạn tối đa 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không đồng ý, phải thông báo kết
quả cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên hoặc cơng nhận đảng viên chính thức biết.
Nếu để q thời hạn trên mà khơng có lý do chính đáng thì phải kiểm điểm trách nhiệm
trƣớc cấp uỷ cấp trên.
4.3.2. Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét cơng nhận đảng viên chính
thức.
a) Đảng uỷ cơ sở đƣợc uỷ quyền kết nạp đảng viên: Do tập thể đảng uỷ cơ sở xem
xét, quyết định.
b) Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, đảng uỷ đƣợc giao quyền cấp
trên cơ sở: Do ban thƣờng vụ xem xét, quyết định.
c) Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ƣơng: Do tập thể thƣờng trực cấp
uỷ và các đồng chí uỷ viên thƣờng vụ là trƣởng các ban đảng cùng cấp xem xét, quyết
định.
d) Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét cơng nhận đảng viên chính
thức trong Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ Công an Trung ƣơng: Bộ Chính trị có quy định
riêng.
4.4. Trƣờng hợp kết nạp ngƣời vào Đảng và cơng nhận đảng viên chính thức sai
quy định.
Cấp uỷ cấp trên, qua kiểm tra, xác minh phát hiện việc kết nạp ngƣời vào Đảng và
công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì xử lý nhƣ sau:
4.4.1. Nếu quyết định kết nạp ngƣời vào Đảng và cơng nhận đảng viên chính thức
khơng đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng thì cấp uỷ ban
hành quyết định phải huỷ bỏ quyết định của mình và thơng báo cho đảng bộ, chi bộ nơi
đảng viên sinh hoạt xoá tên trong danh sách đảng viên. Trƣờng hợp tổ chức đảng ban



23
hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền
nơi đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu
chuẩn, điều kiện.
4.4.2. Nếu quyết định kết nạp ngƣời vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức
khơng đúng thẩm quyền, khơng đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ
Đảng thì phải huỷ bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp uỷ có thẩm quyền làm lại các thủ tục
theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trƣờng hợp tổ
chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh
hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định.
4.5. Tính tuổi đảng của đảng viên.
4.5.1. Đảng viên đƣợc cơng nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên đƣợc tính
từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt
đảng.
Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ
có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II), thời gian bị xoá tên, thời gian mất
liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng.
4.5.2. Đảng viên kết nạp lại đƣợc cơng nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày
cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp lần đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian
khơng tham gia sinh hoạt đảng (trƣờng hợp đặc biệt do Ban Bí thƣ xem xét, quyết định).
5. Về đảng tịch của đảng viên
5.1. Thẩm quyền giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên (thẩm tra, kết luận về
đảng tịch, việc công nhận là đảng viên, khơi phục quyền đảng viên, xố tên hoặc cho nối
lại sinh hoạt đảng của đảng viên).
5.1.1. Đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ƣơng quản lý thì uỷ quyền
Ban Tổ chức Trung ƣơng xem xét, giải quyết.
Trƣờng hợp ý kiến của cấp uỷ trực thuộc Trung ƣơng khác với kết luận của Ban
Tổ chức Trung ƣơng thì báo cáo Ban Bí thƣ xem xét, quyết định.

5.1.2. Đảng viên là cán bộ thuộc diện tỉnh uỷ và tƣơng đƣơng quản lý thì ban
thƣờng vụ tỉnh uỷ và tƣơng đƣơng xem xét, quyết định.
5.1.3. Đảng viên không thuộc diện nêu trên thì ban thƣờng vụ huyện uỷ và tƣơng
đƣơng xem xét, quyết định.
5.2. Giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên.
5.2.1. Không đặt ra việc xem xét lại đối với những đảng viên có vấn đề về đảng
tịch đã đƣợc cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, kết luận trƣớc đây mà khơng phát hiện thêm
vấn đề gì mới.
5.2.2. Chỉ xem xét, khôi phục quyền đảng viên và tính tuổi đảng liên tục đối với
những ngƣời bị đƣa ra khỏi Đảng đã đƣợc cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết
luận là bị oan và từ khi bị đƣa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tƣ cách đảng viên.
5.2.3. Đảng viên đƣợc kết nạp trƣớc Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (ngày
05/9/1960) và trƣớc ngày 30/4/1975 (ở các địa phƣơng từ phía Nam sông Bến Hải trở
vào) mà lúc kết nạp vào Đảng chƣa đủ 18 tuổi thì ngày vào Đảng đƣợc giữ nguyên.
5.2.4. Đảng viên đƣợc kết nạp vào Đảng trong kháng chiến chống Pháp từ tháng
7/1954 trở về trƣớc và đảng viên đƣợc kết nạp trong kháng chiến chống Mỹ ở các địa
phƣơng từ phía Nam sơng Bến Hải trở vào (từ tháng 7/1954 đến tháng 12/1973) nếu chỉ
có một ngƣời giới thiệu vào Đảng thì vẫn đƣợc cơng nhận đảng tịch.
5.2.5. Những đồng chí trƣớc đây đã vào Việt Minh hay một tổ chức quần chúng
cách mạng hoạt động bí mật (từ tháng 02/1951 trở về trƣớc), sau đó đƣợc tham gia sinh
hoạt chi bộ, thì lấy ngày sinh hoạt chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng.


24
5.2.6. Những đồng chí hoạt động trong kháng chiến chống Pháp (từ tháng 7/1954
trở về trƣớc) và trong kháng chiến chống Mỹ (từ tháng 7/1954 đến ngày 30/4/1975) từ
phía Nam sông Bến Hải trở vào, chƣa đƣợc kết nạp vào Đảng nhƣng đã đƣợc tổ chức
đảng giao nhiệm vụ của ngƣời đảng viên nhƣ làm công tác tuyên truyền phát triển đảng
viên hoặc tham gia việc thành lập chi bộ thì lấy ngày chi bộ giao nhiệm vụ làm cơng tác
tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc ngày tham gia lập chi bộ là ngày kết nạp vào

Đảng. Đối với trƣờng hợp chỉ là quần chúng cảm tình đảng, đƣợc tổ chức đảng giao một
số việc để thử thách (nhƣ giao liên hoặc theo dõi tình hình địch…), chƣa đƣợc kết nạp
vào Đảng, nhƣng ngộ nhận mình đã vào Đảng, sau đó đƣợc tổ chức đảng cho sinh hoạt,
đƣợc rèn luyện thử thách, xét có đủ tƣ cách đảng viên thì đƣợc cơng nhận là đảng viên từ
ngày tham gia sinh hoạt đảng.
5.2.7. Những đảng viên có nghi vấn khơng đƣợc tổ chức đảng kết nạp vào Đảng
thì phải xem xét kỹ, sau khi thẩm tra thấy có đủ căn cứ kết luận là đã đƣợc tổ chức kết
nạp vào Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng hoặc đúng với quy định tại những điểm
nêu trên và từ đó đến nay vẫn tham gia sinh hoạt đảng, giữ gìn đƣợc tƣ cách đảng viên thì
cấp uỷ có thẩm quyền công nhận là đảng viên. Nếu đủ căn cứ kết luận ngƣời đó mạo
nhận là đảng viên thì cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xố tên trong danh sách đảng
viên.
5.2.8. Những đảng viên không tham gia sinh hoạt đảng do gián đoạn sinh hoạt
đảng, sau khi đã thẩm tra thấy có đủ căn cứ và chứng lý rõ ràng, nếu nội dung vi phạm là
do chính bản thân gây ra thì khơng nối lại sinh hoạt đảng và thơng báo xoá tên trong danh
sách đảng viên; nếu nội dung vi phạm khơng phải do chính bản thân gây ra và đƣợc chi
bộ, cấp uỷ cơ sở nơi công tác hoặc nơi cƣ trú xác nhận vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc
giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, giữ gìn đƣợc phẩm chất đạo đức trong thời gian
khơng tham gia sinh hoạt đảng thì đƣợc xét nối lại sinh hoạt đảng.
6. Điều 6: Phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ
tục chuyển sinh hoạt đảng
6.1. Phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên.
6.1.1. Thẻ đảng viên đƣợc phát cho đảng viên chính thức, chi bộ tổ chức phát thẻ
cho đảng viên trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất, sau khi có quyết định của cấp có thẩm
quyền.
6.1.2. Đảng viên đƣợc nhận thẻ đảng viên phải thực hiện đúng những quy định về
sử dụng và bảo quản thẻ, khi mất hoặc làm hỏng thẻ phải báo cáo ngay với cấp uỷ để xét
cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên.
6.1.3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xem xét, ra quyết định phát
thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên.

6.1.4. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ƣơng chỉ đạo và kiểm tra
việc phát thẻ đảng viên.
6.1.5. Ban Tổ chức Trung ƣơng giúp Trung ƣơng hƣớng dẫn, kiểm tra việc phát,
quản lý thẻ đảng viên trong toàn Đảng.
6.1.6. Sử dụng thẻ đảng viên: Đảng viên sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết
trong sinh hoạt đảng, trong đại hội đảng các cấp (trừ các trƣờng hợp biểu quyết bằng
phiếu kín).
6.2. Quản lý hồ sơ đảng viên.
6.2.1. Cấp uỷ cơ sở quản lý hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên. Cấp uỷ cơ sở
nào khơng có điều kiện quản lý và bảo quản hồ sơ đảng viên thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp
quản lý, bảo quản.


25
6.2.2. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý phiếu đảng viên và
danh sách đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc; quản lý hồ sơ đảng viên và
danh sách đảng viên đối với đảng viên đi lao động ở nƣớc ngoài.
Đảng uỷ Bộ Ngoại giao quản lý hồ sơ đảng viên, thẻ đảng viên và danh sách đảng
viên trong Đảng bộ theo quy định của Ban Bí thƣ và hƣớng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ƣơng.
6.2.3. Hằng năm, các cấp uỷ chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và
quản lý hồ sơ đảng viên. Đối với đảng viên ra nƣớc ngồi cơng tác, lao động, học tập từ
12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hƣớng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên
về nƣớc.
6.2.4. Hồ sơ đảng viên là tài liệu mật của Đảng, khơng đƣợc tẩy xố, tự ý sửa
chữa. Tổ chức đảng phải quản lý chặt chẽ hồ sơ đảng viên theo chế độ bảo mật.
6.2.5. Ban Tổ chức Trung ƣơng giúp Trung ƣơng hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý
hồ sơ đảng viên trong toàn Đảng.
6.3. Chuyển sinh hoạt đảng.
6.3.1. Chuyển sinh hoạt đảng chính thức.

a) Đảng viên đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định chuyển cơng tác sang đơn vị
mới, đƣợc nghỉ hƣu, nghỉ mất sức, thôi việc, phục viên hoặc thay đổi nơi cƣ trú lâu dài
thì trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày quyết định có hiệu lực hoặc thay đổi nơi
cƣ trú phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
b) Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra ngồi đảng bộ huyện, tỉnh (và
tƣơng đƣơng) thì cấp uỷ huyện (và tƣơng đƣơng) có đảng viên chuyển đi có trách nhiệm
làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng. Đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực
thuộc tỉnh uỷ (và tƣơng đƣơng) khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì ban tổ chức tỉnh
uỷ (và tƣơng đƣơng) làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày giới thiệu chuyển đi, đảng viên phải
xuất trình giấy giới thiệu sinh hoạt đảng với chi uỷ nơi chuyển đến để đƣợc sinh hoạt
đảng. Nếu quá thời hạn trên, đảng viên hoặc tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lý do cụ
thể để cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
d) Khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên, cấp uỷ nơi đảng viên đang
sinh hoạt và công tác làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp
mang theo để báo cáo với tổ chức đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đảng
theo hƣớng dẫn của Ban Tổ chức Trung ƣơng.
đ) Trƣờng hợp đảng viên đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc đang xem xét, giải quyết
khiếu nại, tố cáo thì chƣa chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
6.3.2. Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời.
a) Khi đảng viên thay đổi nơi cƣ trú, nơi công tác trong thời gian từ 3 tháng đến
dƣới 1 năm; khi đƣợc cử đi học tập trung ở các cơ sở đào tạo trong nƣớc từ 3 tháng đến 2
năm, sau đó lại trở về đơn vị cũ thì phải làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời từ
đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ, chi bộ nơi
cơng tác, học tập hoặc nơi cƣ trú mới. Trƣờng hợp đặc biệt do Ban Bí thƣ quy định.
b) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Ở nơi sinh hoạt chính thức thì thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền theo quy định
tại Điều 2 và Điều 3 Điều lệ Đảng; ở nơi sinh hoạt tạm thời thì trừ quyền biểu quyết, ứng
cử và bầu cử.
- Nếu cần kéo dài thời hạn sinh hoạt đảng tạm thời thì đảng viên phải báo cáo với

cấp uỷ đảng nơi đảng viên đang sinh hoạt tạm thời để xin gia hạn, đồng thời báo cáo với
tổ chức đảng nơi sinh hoạt chính thức.


×