Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phát triển kinh tế trang trại, gia trại ở huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.76 KB, 10 trang )

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI, GIA TRẠI
Ở HUYỆN NAM ĐƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY
TRẦN HỒNG TIẾT
Khoa Giáo dục Chính trị
Tóm tắt: Kinh tế trang trại, gia trại đã và đang là một loại hình kinh tế nơng nghiệp
quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện Nam Đông, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Những
năm gần đây, kinh tế trang trại, gia trại ở huyện Nam Đông, Tỉnh Thừa Thiên Huế tăng
nhanh về số lượng lẫn quy mô, đem lại thu nhập cao cho người người dân. Tuy nhiên,
kinh tế trang trại, gia trại trên địa bàn Nam Đông cịn bộc lộ nhiều hạn chế như: quy
mơ nhỏ lẻ, trình độ quản lý thấp, thiếu vốn sản xuất, thị trường đầu ra hạn hẹp, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, chưa tận dụng được các tiềm năng sẵn
có... Bài viết phân tích tình hình, hiệu quả hoạt động và đề xuất giải pháp thúc đầy kinh
tế trang trại, gia trại Nam Đơng phát triển.
Từ khóa: Kinh tế trang trại, lợi thế, khoa học công nghệ, thời đại, Nam Đông

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế trang trại, gia trại là hình thức sản xuất hàng hóa phổ biến trong nông nghiệp ở
các nước phát triển và đang phát triển. Kinh tế trang trại, gia trại có nguồn gốc từ kinh
tế hộ gia đình nơng dân, được phát triển dần dần trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa quy
mơ lớn. Trong hoạt động kinh tế, trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế thị trường,
tuân theo các quy luật cung cầu, cạnh tranh. [3, 9]. Phát triển kinh tế trang trại, gia trại
đã và đang khẳng định vị trí, vai trị ngày càng to lớn trong phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở nước ta hiện nay.
Nam Đông là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều lợi thế về điều
kiện tự nhiên, phong phú tài nguyên rừng, đất đai, thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát
triển mơ hình kinh tế trang trại, gia trại. Trong những năm qua, chính quyền huyện Nam
Đơng đã có nhiều chủ trương, giải pháp khuyến khích nhân dân mạnh dạn phát triển mơ
hình kinh tế trang trại, gia trại. Kinh tế trang trại, gia trại ở huyện Nam Đơng đã có sự
phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mơ. Nhiều mơ hình trang trại, gia trại,
tiểu điền... đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nhiều hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng,


nâng cao thu nhập cho người lao động... Tuy nhiên, thực tế phát triển kinh tế trang
trại ở huyện Nam Đông cịn bộc lộ nhiều yếu kém, hạn chế: chưa có quy hoạch đồng bộ,
quy mô nhỏ lẻ, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, trình độ
sản xuất thấp, kinh nghiệm quản lý kém hiệu quả, thị trường đầu ra không ổn định, thiếu
vốn sản xuất... Vấn đề cấp thiết đặt ra là cần phân tích, đánh giá tiềm năng, lợi thế, đề ra
các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế trang trại ở huyện Nam
Đông đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hiện nay.

Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2016-2017
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, tháng 12/2016: tr. 272-281


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI, GIA TRẠI...

273

2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI, GIA TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM ĐÔNG
2.1. Số lượng trang trại, gia trại
Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của địa phương, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện Nam Đông lần thứ XIV nhiệm kỳ 2011 - 2015 về đẩy mạnh phát triển
kinh tế trang trại, gia trại, đến nay tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mơ hình
kinh tế trang trại, gia trại trên địa bàn huyện Nam Đơng, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có
bước phát triển vượt bậc, hiệu quả kinh tế cao, số lượng không ngừng tăng lên. Tính
đến hết năm 2015, trên địa bàn hun Nam Đơng đã có 150 trang trại, gia trại. Trong
đó, trang trại, gia trại trồng trọt 30 (chiếm 20,0%), trang trại, gia trại lâm nghiệp 20
(13,3%), trang trại, gia trại thủy sản 5 (3,3%), trang trại, gia trại chăn nuôi 70 (46,7%),
trang trại, gia trại tổng hợp 25 (16,7%). Trang trại đạt chuẩn theo tiêu chí Bộ nơng
nghiệp đưa ra là 3 trang trại (trang trại chăn nuôi chăn nuôi 2, trang trại lâm nghiệp 1).
Bảng 1. Số lượng trang trại, gia ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

(Lũy kế đến hết năm 2015)
Năm 2011
STT

1
2
3
4
5

Loại hình trang trại, gia trại
Trang trại, gia trại trồng trọt
Trang trại, gia trại lâm nghiệp
Trang trại, gia trại thủy sản
Trang trại, gia trại chăn nuôi
Trang trại, gia trại tổng hợp
Tổng số

Tổng số
10
5
2
35
5
57

Tỷ lệ (%)
18
9
4

61
9
100

Năm 2015
Số trang
trại, gia
Tổng số
trại đạt tiêu
chí
30
20
20
13,3
5
3,3
70
46,7
25
16,7
150
100

Nguồn: Phịng NN và PTNT huyện Nam Đông [1]

Qua bảng số liệu trên cho thấy, kinh tế trang trại, gia trại trên địa bàn huyện Nam Đơng
có sự tăng lên về số lượng, trong đó hai loại hình trang trại, gia trại trồng trọt và chăn
ni đã có sự bứt phá trong đầu tư sản xuất đạt chuẩn theo tiêu chí mới. Sự tăng lên của
hai loại hình trang trại, gia trại này so với các loại hình trang trại, gia trại khác là nhờ
các hộ gia đình đã biết phát huy thế mạnh về điều kiện tự nhiên của Nam Đơng, có

chiến lược dài hạn, tích góp vốn, tiến hành dồn điền, đổi thửa và có lựa chọn thị trường
đầu ra hợp lý. Tuy nhiên, tốc độ phát triển các trang trại, gia trại về số lượng lẫn quy mơ
trên địa bàn cịn chậm và chưa đa dạng hình thức sản xuất. Tỷ lệ trang trại, gia trại đạt
chuẩn theo tiêu chí mới còn thấp.


274

TRẦN HỒNG TIẾT

2.2. Quy mơ của trang trại, gia trại
2.2.1. Quy mô sử dụng đất
Các trang trại, gia trại ở huyện Nam Đơng có quy mơ diện tích nhỏ, chủ yếu dưới 3 ha
chiếm tỷ lệ lớn (85,3%), tiếp đến là quy mô từ 3 đến 10 ha (13,3%), các trang trại, gia
trại trên 10 ha khơng có.
Bảng 2. Quy mơ sử dụng đất của trang trại, gia trai

STT
1
2
3
4
5

Loại hình
Trang trại, gia trại trồng trọt
Trang trại, gia trại lâm nghiệp
Trang trại, gia trại thủy sản
Trang trại, gia trại chăn nuôi
Trang trại, gia trại tổng hợp

Cộng

Dưới 3
ha

Từ 3 ha
– 5 ha

Từ 5 –
10 ha

18

2

Từ 10
ha trở
lên

30
5
68
25
128

2
20

2


Tỷ lệ
%
20
13
3
47
17
100,0

Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Nam Đông [1]

Qua số liệu cho thấy, đa số trang trại, gia trại ở huyện Nam Đơng có quy mô nhỏ, quy
mô sử dụng đất không cao điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất các sản
phẩm không những đáp ứng thị trường trong nước mà cịn hướng về xuất khẩu.
2.2.2. Quy mơ sử dụng vốn
Theo kết quả điều tra khảo sát tại địa bàn huyện Nam Đông, tổng số vốn đầu tư phát
triển trang trại, gia trại tính đến năm 2015 hơn 20 tỷ đồng, bình quân vốn cho một trang
trại là 1 tỷ đồng; mỗi gia trại là 120 triệu đồng. Các trang trại, gia trại có mức vốn đầu
tư dưới 100 triệu chiếm 66,7%, từ 100 đến 500 triệu chiếm 32%, từ 500 triệu đến 1 tỉ
đồng chiếm 1,3% .
Bảng 3. Quy mô sử dụng vốn của các trang trại, gia trại
STT

Loại hình

1
2
3
4
5


Trang trại, gia trại trồng trọt
Trang trại, gia trại lâm nghiệp
Trang trại, gia trại thủy sản
Trang trại, gia trại chăn nuôi
Trang trại, gia trại tổng hợp
Tổng
Cơ cấu (%)

Tổng số
trang trại,
gia trại
30
20
5
70
25
150
100,0

Dưới 100
triệu đồng
20
15
5
50
10
100
66,7


Từ 100500 triệu
đồng
10
5
18
15
48
32,0

Từ 5001000 triệu
đồng

2
2
1,3

Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Nam Đông [1]


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI, GIA TRẠI...

275

Khả năng huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế trang trại, gia trại chưa cao,
chủ yếu là nguồn vốn tự có chiếm 66%, cịn vốn vay chỉ chiếm 34%. Điều đó thể hiện
chính sách về vốn đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện mới đáp ứng một phần
nhu cầu.
Bảng 4. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của các trang trại, gia trại
(ĐVT: Triệu đồng)
S

T
T
1
2
3
4
5

Loại hình
Trang trại, gia trại trồng trọt
Trang trại, gia trại lâm nghiệp
Trang trại, gia trại thủy sản
Trang trại, gia trại chăn ni
Trang trại, gia trại tổng hợp
Cộng

Tổng số
3.000
1.300
200
10.500
5.000
20.000

Vốn tự có
Tỷ lệ
Giá trị
%
2.000
66,7

1.000
77,0
200
100,0
6.500
62,0
3.500
70,0
13.200
66,0

Vốn vay
Giá trị

Tỷ lệ %

1.000
300
4.000
1.500
6.800

33,3
23,0
38,0
30,0
34,0

Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Nam Đông [1]


2.2.3. Quy mô sử dụng lao động
Tổng số lao động trong các trang trại, gia trại ở Nam Động hiện có 520 lao động. Trong
đó, có 150 lao động gia đình chiếm 28,8%, lao động thuê thường xuyên 145 chiếm
27,9%, lao động làm thuê thời vụ 225 chiếm 43,2%. Như vậy, so với mức chung của cả
nước, thì lao động thuê mướn của các trang trại, gia trại ở Nam Đơng vẫn cịn thấp.
Bảng 5. Quy mơ sử dụng lao động ở các trang trại, gia trại
S
T
T
1
2
3
4
5

Loại hình
Trang trại, gia trại trồng trọt
Trang trại, gia trại lâm nghiệp
Trang trại, gia trại thủy sản
Trang trại, gia trại chăn nuôi
Trang trại, gia trại tổng hợp
Cộng

Tổng
số
120
100
15
210
75

520

LĐ của chủ
trại
SL
%
30
25
20
20
5
33
70
30,3
25
30,3
150 28,8

Lao động bên ngồi
Thường xun
Thời vụ
SL
%
SL
%
30
25
60
50
20

20
60
60
10
77
70
30,3
70
30,3
25
30,3
25
30,3
145
27,9
225
43,2

Nguồn: Phịng NN và PTNT huyện Nam Đơng [1]

Nhìn chung, trình độ quản lý sản xuất của các chủ trang trại và người lao động còn thấp,
nhiều người chưa tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và chưa qua đào tạo một lớp
sơ cấp nào về kinh tế. Theo kết quả khảo sát điều tra số lượng người lao động sản xuất
trong các trang trại, gia trại thông qua phỏng vấn và phát phiếu (chọn hỏi 100 người,
phát phiếu 50 người) thu được kết quả như sau: trình độ THPT 11 người, chiếm 66%;
trình độ Tiểu học và THCS 137 người, chiếm 91,3%. Đối với chủ trang trại, gia trại thu
được kết quả như sau: trình độ từ trung cấp, cao đẳng và đại học 2 người, chiếm 1,3%.


276


TRẦN HOÀNG TIẾT

Về nhận thức, khi thực hiện khảo sát bằng phiếu điều tra thu được kết quả: 80% các chủ
trang trại chưa hiểu rõ về kinh tế trang trại và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, cơng nghệ, tự động hóa… vào sản xuất, kinh doanh.
2.3. Chủ sở hữu trang trại, gia trại
Trên địa bàn huyện Nam Đông các trang trại, gia trại chủ yếu thuộc sở hữu tư nhân.
Bảng 6. Chủ sở hữu trang trại, gia trại
STT
1
2
3
4
5

Loại hình
Trang trại trồng trọt
Trang trại lâm nghiệp
Trang trại thủy sản
Trang trại chăn nuôi
Trang trại tổng hợp
Cộng

Kinh tế Nhà
nước
0
0
0
0

0

Kinh tế
tập thể
0
0
0
0
0

Kinh tế tư
nhân
30
20
5
70
25
150

Tỷ lệ %
20,0
13,3
3,3
46,7
16,7
100,0

3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI, GIA TRẠI CỦA
HUYỆN NAM ĐÔNG
3.1. Thành tựu

3.1.1. Hiệu quả kinh tế
Về doanh thu, năm 2015 các loại hình trang trại đã mang lại tổng giá trị sản xuất 15 tỷ
đồng. Trong đó, hai loại hình trang trại, gia trại mang lại doanh thu lớn nhất lâm nghiệp
5,5 tỷ đồng, chiếm 36,7%, chăn nuôi 4,8 tỷ đồng chiếm 32,2%; trang trại, gia trại tổng
hợp 3 tỷ đồng chiếm 20%; trồng trọt 1 tỷ đồng chiếm 10%, loại hình trang trại, gia trại
thủy sản có doanh thu tương đối thấp175 triệu đồng chiếm 1,2%. Hàng năm các trang
trại, gia trại đóng góp ngân sách cho huyện 500 triệu đồng [1].
Sự phát triển của kinh tế trang trại, gia trại đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
huyện Nam Đông theo hướng hiện đại, phát triển bền vững, giúp người dân phát huy
được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng
suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
3.1.2. Hiệu quả xã hội
Các mơ hình kinh tế trang trại đã tạo việc làm cho nhiều lao động trên đại bàn, giải quyết
được việc làm cho một số lao động rảnh rỗi. Mỗi công nhân làm việc trong các trang trại
đều có thu nhập bình qn trên 3 triệu đồng/tháng và được đóng bảo hiểm đầy đủ.
Phát triển kinh tế trang trại, gia trại đã khai thác sử dụng có hiệu quả, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nơng nghiệp bền vững; tạo việc làm, tăng thu
nhập; khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân
cư, xây dựng nông thôn mới.


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI, GIA TRẠI...

277

Kinh tế trang trại, gia trại đã đóng góp rất lớn vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng điện,
đường, trường, trạm, giáo dục. Năm 2011, huyện có 17% hộ nghèo nhưng đến năm 2015,
tỷ lệ hộ nghèo cịn dưới 10% trong đó sự đóng góp của trang trại, gia trại là khơng nhỏ.
Thơng qua phát triển kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong q trình chuyển
dịch, tích tụ ruộng đất gắn liền với q trình phân cơng lại lao động ở nông thôn, từng

bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy
tiến trình cơng nghiệp hố trong nơng nghiệp và nơng thơn.
3.1.3. Hiệu quả môi trường sinh thái
Kinh tế trang trại, gia trại ở Nam Đông đang phát triển phù hợp với tiềm năng và thế
mạnh của huyện. Từ năm 2011 đến nay, nhờ chủ trương và các chính sách đúng đắn của
huyện về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, kinh tế trang trại và vùng gò đồi
ngày một phát triển.
Phát triển kinh tế trang trại, gia trại đã khẳng định được một số giống cây trồng, vật
nuôi phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu, đất đai tại Nam Đơng. Góp phần cải tạo,
bảo vệ được mơi trường sinh thái bền vững, tăng độ che phủ rừng đạt tỷ lệ 80,2 %.
Các hoạt động của trang trại luôn gắn với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường, đảm
bảo sản xuất đạt hiệu quả cao.Việc xử lý chất thải chăn nuôi cũng được các chủ trang
trại thực hiện đúng khao học vừa tạo ra các loại phân bón hữu cơ có giá trị, hạn chế ơ
nhiễm mơi trường, dịch bệnh, lại vừa thể hiện được vai trò, trách nhiệm của người chăn
nuôi đối với công tác bảo vệ môi trường. Với việc mở rộng quy mô các trang trại, gia
trại góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, rừng,.. nâng cao hiệu quả
khai thác những diện tích đất đai chưa được sử dụng, tận dụng diện tích đất hoang hóa,
vùng gị đồi…
Các mơ hình trang trại này vừa gắn bó, vừa bổ sung cho nhau, những chất thải của mơ
hình này có thể dùng làm ngun liệu đầu vào cho mơ hình khác, điều này không những
giúp cho các trang trại tiết kiệm được chi phí mà cịn góp phần những chất thải ra môi
trường xung quanh, giảm thiếu ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân trong
vùng trang trại nói riêng và trong huyện nói chung.
3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.2.1. Hạn chế
Nhà nước chưa có những chính sách đồng bộ cụ thể nhằm khuyến khích loại hình kinh
tế trang trại phát triển tương xứng với tiềm năng về của huyện; Khó khăn về nguồn vốn
để đầu tư phát triển kinh tế trang trại.
Việc nâng cao nghiệp vụ về quản lý và kiến thức về kỹ thuật cho các chủ trang trại và
lao động trong trang trại còn hạn chế; Thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được mở

rộng.Các trang trại chăn ni quy mơ cịn nhỏ lẻ, phân tán. Sử dụng vốn đầu tư ban đầu
chưa hiệu quả. Trình độ tổ chức, quản lý sản xuất cịn hạn chế, chưa áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.


278

TRẦN HOÀNG TIẾT

Do thiếu vốn nên hầu hết cơ sở vật chất trong các trang trại chưa đồng bộ, chưa có đủ
vốn để đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại. Chuồng trại chưa được thiết kế quy
hoạch hợp lý vẫn còn bị các yếu tố tự nhiên tác động vào.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn ni cịn phụ thuộc rất lớn vào số
lượng và chất lượng của người lao động.
Quy mô các trang trại còn nhỏ, phân tán rải rác ở các xã chưa được quy hoạch có hệ
thống. Trang trại, gia trại cịn mang tính tự phát, hình thức sản xuất tự cung tự cấp (làm
nương rẫy) chưa hiểu sâu sản xuất theo cơ chế thị trường.
Khả năng tiếp cận thị trường, các trang trại gặp nhiều khó khăn trong việc bán các sản
phẩm tìm thị trường đầu ra khó, giá cả nông sản chưa ổn định.
Về khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - cơng nghệ nhìn chung các trang trại
áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất cịn khiêm tốn, nhiều ứng dụng chưa mang
tính đặc thù riêng cho từng vùng sinh thái, thiếu chọn lọc nên chưa đem lại hiệu quả
cao.
3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Các trang trại tuy đã đạt được nhưng thành tựu to lớn trong thời gian vừa qua nhưng vẫn
còn gặp hạn chế về nhiều mặt:
Về quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở tại huyện chưa có quy hoạch cụ thể để
định hướng phát triển.
Về chính sách hỗ trợ đối với loại hình kinh tế trang trại nói chung cịn thiếu đồng bộ,
các chính sách của Nhà nước đã ban hành chưa được thực hiện tốt. Do đó nhiều chủ

trang trại chưa thực sự yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
Về công tác khuyến nông thì cán bộ làm cơng tác khuyến nơng ngư chưa phát huy hết
vai trò trong việc chuyển giao khoa học - công nghệ và thường xuyên hướng dẫn các
chủ trang trại.
4. GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI, GIA
TRẠI Ở HUYỆN NAM ĐÔNG HIỆN NAY .
4.1. Đa dạng hóa mơ hình trang trại, gia trại nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
mỗi vùng
Trong cùng một địa bàn huyện mỗi khu vực nhỏ lại có thế mạnh lợi thế riêng của mình
nhiều vùng có thung lũng bằng phẳng vai chục hec ta rất thuận lợi để trồng cây cao su
và chăn ni, hay có vùng có khe, suối chạy qua hai quả đồi rất thuận lợi để làm thủy
điện, ao hồ, mơ hình trang trại ARC, chẳng hạn gị đồi vừa có thể trồng cao su, đồi núi
cao thì trồng keo… mỗi vùng lại có địa hình địa thế khác nhau để tận dụng giảm chi phí
đầu tư.


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI, GIA TRẠI...

279

Việc bố trí đa dạng các mơ hình trang trại phù hợp với từng điều kiện tự nhiện cây trồng
vật nuôi kinh tế xã hội ở từng khu vực giúp cho các trang trại, gia trại khai thác tốt đất
đai và các nguồn lực khác một cách có hiệu quả.
Đa dạng về mơ hình kinh tế trang trại khơng phải là chia nhỏ, mà phải làm cho phát
triển kinh tế trang trại phù hợp với đặc trưng của từng vùng, khai thác tốt các điều kiện
có sẵn kết hợp các tiến bộ khoa học kỹ thuật để giảm được chi phí đầu tư. Phát triển
nhiều mơ hình kinh tế trang trại khơng được tự phát mà phải bắt nguồn từ lợi thế tiềm
năng nhu cầu của địa phương của cả nước và xuất khẩu. Đa dạng mơ hình để phù hợp
với từng điều kiện địa hình lợi thế của mỗi vùng.
4.2. Hồn thiện chính sách đất đai

Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại, hộ
gia đình để nơng dân an tâm, miệt mài với đất được sở hữu tăng tính tự chủ, sáng tạo ở
nơng dân.
Khuyến khích các hộ nơng dân chuyển nhượng, dồn điền, đổi thửa tạo điều kiện tích tụ
ruộng đất, khai hoang những vùng đất xấu, ven sông suối, đất bồi, các vùng gị đồi, sỏi đá,
bạc màu hình thành thành các vùng trang trại sản xuất lớn, bảo vệ môi trường bền vững.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho các dự án mới
thành lập và các trang trại có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất.
4.3. Huy động và sử dụng vốn hiệu quả
Ngân hàng cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn để phát triển kinh tế trang trại,
ưu đãi trong lãi suất và thời hạn cho vay hợp lý, cần phát triển hình thức cho vay thế
chấp, mức vốn vay nhiều hơn so với quy định hiện nay của ngân hàng.
Hình thành các tổ hỗ trợ nhau về vay vốn phát triển sản xuất. Khuyến khích phát triển
quỹ thành hợp tác liên kết lớn (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên,…).
Đảng và nhà nước, các cấp chính quyền cần quan tâm và có nhiều hơn nửa về chính
sách phát triên kinh tế trang trại. Đưa ra nhiều chương trình, dự án hợp lý có hiệu quả
về phát triển kinh tế trang trại.
4.4. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến
Phịng nơng nghiệp cần bám sát cơ sở, cùng ăn cùng ở với nhân dân chuyển giao các
tiến bộ khoa học ký thuật cho các trang trại. Áp dụng các tiến bộ vào trong sản xuất.
Tận dụng các điều kiện sẵn có của địa phương kết hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật
khai thác triệt để các tiềm năng sẵn có nhanh chóng ổn định sản xuất và mở rộng về quy
mô sản xuất.
Dần chuyển đổi đưa các giống cây trồng, vật ni có phẩm chất tốt, sản phẩm
chất lượng cao vào sản xuất. Áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong chọn giống
cây trồng, vật nuôi có hiệu quản kinh tế cao (sàng lọc, chọn lọc các cây trồng vật nuôi
sạch bệnh).


280


TRẦN HỒNG TIẾT

Các vùng khác nhau có điều kiện thuận lợi, khó khăn khác nhau. Áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ vào trong sản xuất để giảm sức lượng lao động, tận dụng các lợi thế
sẵn có như địa hình (lợi dụng thế năng), tài nguyên rừng (gỗ: Xây dựng nhà xưởng, nhà
sản xuất, chế biến), khoáng sản (cát, đá,…). Nhanh chóng tiến lên sản xuất tự động hóa,
hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm cao.
Khuyến khích các hình thức liên kết và hợp tác trong nghiên cứu và ứng dụng
các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. nghiên cứu tạo ra những giống vật nuôi
cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và thích nghi với điều kiện khí hậu ở địa
phương cho năng suất cao.
4.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ kinh tế trang trại, gia trại
Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa hoạc kỹ thuật cho các chủ
trại. Khuyến khích phát triển các lớp học truyền kinh nghiệm sản xuất có hiệu quả.
Nâng cao trình độ, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh cho các trang trại.
Tăng cường đào tạo các kiến thức về kỹ thuật, tay nghề cho chủ trang trại và lao động
tại các trang trại. Tổ chức sơ kết, tổng kết thường niên về kinh tếtrang trại, hoặc tổ chức
đối thoại giữa các chủ trang trại với các nhà khoa học, quản lý, thương mại... để trao đổi
kinh nghiệm, tìm ra các giải pháp thiết thực khắc phục những khó khăn mà các trang
trại gặp phải.
Tăng cường công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nhằm cung cấp kịp
thời cho chủ trang trại về giá cả nông sản, nhu cầu thị trường.
4.6. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện liên kết kinh tế ngồi phạm vi địa bàn huyện Nam Đơng và xuất khẩu. Tăng
cường công tác xúc tiến giới thiệu quảng bá sản phẩm.
Thành lập các tổ hợp hợp tác xã, các dịch vụ chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm. Liên kết
giữa nhiều ngành kinh tế các thị trường ngoài địa phương và liên kết thị trường nước
ngoài.
Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm, trong đó chú trọng khâu bảo quản,

chế biến cũng rất quan trọng nhằm hạn chế tổn thất sau thu hoạch.
5. KẾT LUẬN
Phát triển kinh tế trang trại, gia trại đã thúc đẩy ngành nông nghiệp Nam Đông chuyển
dịch theo hướng sản xuất hàng hóa; tạo ra được nhiều sản phẩm chất lượng cao; dần đáp
ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, các trang trại, gia trại
đang gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải có sự hỗ trợ của các cấp chính quyền thơng
qua các chính sách về vốn, chuyển giao khoa học công nghệ, đất đai,… thì trang trại
mới có thể phát triển bền vững được. Qua nghiên cứu thực tế tại cơ sở, có thể khẳng
định sự phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nam Đông là phù hợp với tiềm
năng lợi thế của huyện. Phát triển kinh tế trang trại giúp giải quyết việc làm cho lao


PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI, GIA TRẠI...

281

động địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo và thực hiện thành công chủ trương lớn
của quốc gia xây dựng nông thôn mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]

[6]

Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn huyện Nam Đông (2015). Báo cáo tổng
hợp kinh tế - xã hội huyện Nam Đông 2011 – 2015, Thừa Thiên Huế.
Huyện ủy Nam Đông (2015). Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XV,

nhiệm kỳ 2015 – 2020, Thừa Thiên Huế.
Trương Thị Minh Sâm (chủ biên) (2002). Kinh tế trang trại khu vực Nam Bộ - Thực
trạng và giải pháp, NXB Khoa học Xã hội.
Nguyễn Minh Phong (chủ biên) (2004). Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Phương Ngọc Thạch (chủ biên) (2002). Những biện pháp thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn vùng đồng bằng sơng Cửu Long, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
Chu Hữu Quý – Nguyễn Kế Tuấn (đồng chủ biên) (2004). Con đường cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

TRẦN HỒNG TIẾT
SV lớp 4A, khoa Giáo dục Chính trị, trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
ĐT: 0167 529 0027



×