Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2246_010941

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 115 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP CƠ SỞ

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chủ nhiệm đề tài

TS. Nguyễn Thị Mai Hương

Thư ký

TS. Nguyễn Thị Đoan Trang

Thành viên

Ths. Đỗ Thị Hương
Ths. Hồ Thị Bích Nhơn
Ths. Trần Thị Hải Vân

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5.2021


TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến CLDVKT BCTC của các NHTM tại Việt Nam. Sau khi tổng hợp các nghiên cứu


trước và kế thừa kết quả nghiên cứu của Husam Al-Khaddash và cộng sự (2013),
nhóm nghiên cứu đã tổng hợp và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến CLDVKT BCTC
của các NTHM ở Việt Nam với mô hình nghiên cứu gồm có một biến phụ thuộc
(CLDVKT BCTC của các NHTM Việt Nam) và sáu biến độc lập (Quy mơ của DNKT;
Giá phí kiểm tốn; Tính độc lập của KTV; Năng lực chuyên môn của KTV; Hệ thống
KSNB của các NHTM; và KSCL của DNKT từ các cơ quan quản lý).
Kết quả kiểm định trên phần mềm SPSS.22 từ 102 kết quả khảo sát thu thập từ bảng
trả lời từ các KTV và kết quả phân tích Cronbach’salpha cho thấy có 6 biến độc lập và
1 biến phụ thuộc đảm bảo độ tin cậy. Những biến quan sát có hệ số Cronbach’s alpha
< 0.6 và hệ số tải < 0.5 đã được sử dụng trong thống kê mô tả. Kết quả phân tích tương
quan cho thấy giữa các biến độc lập X với biến phụ thuộc Y có mối liên hệ tuyến tính
với nhau. Sau khi phân tích hồi quy tuyến tính bội, nghiên cứu đã đưa ra được kết quả
kiểm định về mức độ tác động của 6 nhân tố ảnh hưởng đến CLDVKT BCTC của
NHTM. Trong đó, nhân tố có sự tác động mạnh nhất thuộc về KTV, đó là Tính độc lập
của KTV và Năng lực chuyên môn của KTV; tiếp đến là nguyên nhân nội tại thuộc về
NHTM qua đánh giá hệ thống KSNB; giá phí kiểm tốn của các DNKT cũng là nhân
tố cần lưu tâm và sau cùng là Quy mô của DNKT và hoạt động KSCL của DNKT từ
các cơ quan quản lý. Dựa vào kết quả này, nhóm nghiên cứu đã đề xuất 6 nhóm giải
pháp với mong muốn cải thiện chất lượng kiểm tốn BCTC nói chung và của các
NHTM Việt Nam nói riêng.
Từ khóa:
Chất lượng dịch vụ kiểm toán, Ngân hàng thương mại; Kiểm toán độc lập;

i


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam là kết quả nghiên cứu độc lập của nhóm tác giả.
Đề tài nghiên cứu có sử dụng một số trích dẫn quan điểm khoa học của các nghiên

cứu trước và các ý kiến được đăng tải trên các bài báo, tạp chí khoa học. Các nghiên
cứu tham khảo, kế thừa và các nguồn tài liệu tham khảo khác được sử dụng trong đề
tài nghiên cứu này đều được trích dẫn nguồn rõ ràng trong danh mục tài liệu tham
khảo.
Kết quả nghiên cứu là trung thực, khách quan, chính xác và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2021
TM. Nhóm tác giả

Nguyễn Thị Mai Hương

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .....................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
5. Đóng góp của đề tài .............................................................................................4
6. Kết cấu đề tài .......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....5
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH MINH BẠCH CỦA THƠNG TIN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.............................................................................................5
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 5
1.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 7

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ....................................................................8
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................... 8
1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 10
1.3. XÁC ĐỊNH KHOẢNG TRỐNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................12
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................16
2.1. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............16
2.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 16
2.1.2. Các đặc điểm chất lượng cơ bản của thơng tin tài chính .......................... 18
iii


2.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................27
2.2.1. Đặc điểm về thông tin BCTC của NHTM Việt Nam .................................. 27
2.2.2. Đặc điểm về kiểm tốn thơng tin BCTC của NHTM Việt Nam................. 29
2.3. LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................34
2.3.1. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) .......................................................... 34
2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................................. 35
2.3.3. Lý thuyết phát triển nhận thức đào tạo ...................................................... 37
2.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CLDVKT BCTC NHTM .....................39
2.4.1. Quy mơ của doanh nghiệp kiểm tốn ......................................................... 39
2.4.2. Giá phí kiểm tốn ......................................................................................... 40
2.4.3. Tính độc lập của Kiểm tốn viên................................................................. 42
2.4.4. Năng lực chun mơn của Kiểm tốn viên ................................................. 43
2.4.5. Hệ thống kiểm soát nội bộ của các NHTM ................................................ 44
2.4.6. Kiểm soát chất lượng đối với DNKT từ các cơ quan quản lý .................... 46
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................48
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................49

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU...........................................................................49
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................49
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ........................................................... 49
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ........................................................ 52
3.3. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................54
3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 54
3.3.2. Thiết kế thang đo của các biến trong mơ hình nghiên cứu ....................... 56
3.3.3. Mơ hình nghiên cứu .................................................................................... 58
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................60
iv


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................61
4.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI. ..........................................................................................61
4.2. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ .....................................................................63
4.3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ...................................................71
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................... 71
4.3.2.

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)........ 71

4.3.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................ 74
4.3.4. Kết quả phân tính tương quan và hồi quy đa biến ..................................... 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..............................................................................................80
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................81
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................81
5.2. ĐỀ XUẤT HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH................83
TĨM TẮT CHƯƠNG 5 ..............................................................................................89
KẾT LUẬN CHUNG...................................................................................................90

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................91
PHỤ LỤC .....................................................................................................................95

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CLDVKT

Chất lượng dịch vụ kiểm tốn

CMKiT

Chuẩn mực kiểm toán

CMKT


Chuẩn mực kế toán

DN

Doanh nghiệp

DNDVKT

Doanh nghiệp dịch vụ kiểm toán

DNKT

Doanh nghiệp kiểm toán

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHTM

Ngân hàng thương mại

KSCL

Kiểm soát chất lượng

KSNB

Kiểm soát nội bộ


KTĐL

Kiểm toán độc lập

KTV

Kiểm toán viên

TTCK

Thị trường chứng khoán

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

vi


2. Các chữ viết tắt của nguồn gốc tiếng anh
Từ viết tắt

Từ gốc bằng tiếng Anh

Từ gốc theo nghĩa
tiếng Việt

CPTPP

Comprehensive and Progressive


Hiệp định Đối tác Toàn

Agreement for Trans-Pacific Partnership

diện và Tiến bộ xun
Thái Bình Dương

EFA

Exploratory Factory Analysis

Phân tích nhân tố khám
phá

GAAP

IAASB

Generally Accepted Accounting

Các nguyên tắc kế toán

Principles

được chấp nhận chung

International Auditing and Assurance

Ủy ban quốc tế về chuẩn


Standards Board

mực kiểm toán và dịch vụ
đảm bảo

IAPC

IFAC

International Auditing Practice

Ủy ban Thực hành Kiểm

Committee

tốn quốc tế

International Federation of Accountants

Liên đồn các nhà kế toán
quốc tế

ISO

The International Organization for

Tổ chức Quốc tế về Tiêu

Standardization


chuẩn hóa

SERVQUAL Service quality

Chất lượng dịch vụ

SOX

Sarbanes-Oxley

Luật Sarbanes-Oxley

SPSS

Statistical Package for the Social

Chương trình thống kê

Sciences

cho các ngành khoa học

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến CLDVKT độc lập NHTM từ các nghiên
cứu trước............................................................................................................ 13
Bảng 2.1: Các nhân tố tác động đến CLDVKT các NHTM Việt Nam ........................ 47

Bảng 3.1: Mã hóa biến và thang đo của các biến trên mơ hình của các nhân tố tác động
đến CLDVKT BCTC của các NHTM Việt Nam ................................................ 57
Bảng 3.2: Giả thuyết mối tương quan giữa các biến độc lập đến chất lượng KTĐL .. 59
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả và các biến quan sát .................................................. 64
Bảng 4.2: Thống kê tần số thang đo “CLDVKT” ....................................................... 66
Bảng 4.3: Thống lê tần số thang đo “Quy mô của DNKT” ......................................... 66
Bảng 4.4: Thống kê tần số thang đo “Giá phí kiểm tốn” ........................................... 67
Bảng 4.5: Thống kê tần số thang đo “Tính độc lập của KTV” .................................... 68
Bảng 4.6: Thống kê tần số thang đo “Năng lực chuyên môn của KTV” ..................... 68
Bảng 4.7: Thống kê tần số thang đo “KSNB của NHTM”.......................................... 69
Bảng 4.8: Thống kê tần số thang đo “KSCL của DNKT từ các cơ quan quản lý” ....... 70
Bảng 4.9: KMO and Barlett Test................................................................................ 71
Bảng 4.10: Total Variance Explained......................................................................... 72
Bảng 4.11: Rotated Component Matrix ...................................................................... 73
Bảng 4.12: Correlations ............................................................................................ 75
Bảng 4.13: Model Summaryb ..................................................................................... 77
Bảng 4.14: ANOVAa ................................................................................................. 77
Bảng 4.15: Coefficientsa ............................................................................................ 78
Bảng 5.1: Đánh giá sự tương đồng của kết quả kiểm định với các nghiên cứu trước .. 81

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu tổng quát của đề tài: ……………………………….49

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 25 năm đổi mới và cải cách, kế toán Việt Nam có nhiều thay đổi sâu
sắc và có những bước phát triển quan trọng, đóng góp hiệu quả vào thành cơng chung

của nền kinh tế đất nước. Với việc Chiến lược phát triển kế tốn, kiểm tốn đến năm
2020, tầm nhìn 2030 (ban hành tại Quyết định số 480/QĐ-TTg ngày 18/3/2013 của
Thủ tướng Chính phủ) được triển khai mạnh mẽ và quyết liệt, hệ thống kế toán, kiểm
toán Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, nền kinh tế trong và ngoài
nước cịn diễn biến khó lường, trong giai đoạn tới, Việt Nam cần thiết phải tính tới
những giải pháp cụ thể về phát triển kế toán, kiểm toán, để đảm bảo tính hiệu quả và
khả thi cho cả giai đoạn 2030. Với vai trò và trách nhiệm nghề nghiệp, hoạt động kiểm
tốn nói chung và kiểm tốn độc lập (KTĐL) có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, góp phần làm tăng mức độ tin cậy đối với các thơng tin tài chính, lành mạnh
hóa các quan hệ kinh tế, điều này rất có ý nghĩa trong thời kỳ hội nhập của nền kinh tế
nước ta.
Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin do công ty đại chúng cơng bố, Luật Chứng
khốn đã có quy định báo cáo tài chính hàng năm của các cơng ty đại chúng phải được
kiểm toán. Các kiểm toán viên độc lập thực hiện cơng việc kiểm tốn BCTC nhằm
mục đích đưa ra ý kiến đánh về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
của BCTC của đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập số
67/2011/QH12 ban hành ngày 29/3/2011. Dựa vào kết quả kiểm tốn, tình hình tài
chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh, luồng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp
có thể đánh giá một cách đúng đắn làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Tuy
nhiên, những vi phạm của kiểm toán viên (KTV) và các cơng ty kiểm tốn đã bị xử lý
và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng trong những năm gần đây, cũng
như nhiều hãng kiểm toán lớn trên thế giới bị phá sản, giải thể đã làm ảnh hưởng đến
niềm tin từ phía cơng chúng đối với ngành kiểm toán độc lập và CLDVKT BCTC của
KTĐL. Tuy nhiên thực tế thời gian qua, chất lượng BCTC của các cơng ty đại chúng
cịn nhiều vấn đề nổi cộm, nhiều trường hợp BCTC đã được kiểm tốn song vẫn cịn
sai sót, làm sai lệch thơng tin tài chính, gây thiệt thòi cho các nhà đầu tư. Dư luận xã
1



hội quan ngại về chất lượng kiểm toán BCTC của các cơng ty đại chúng trong thời
gian gần đây. Chính vì vậy, tại Việt Nam, trong khoảng 10 năm gần đây, xu hướng
nghiên cứu trong nước bắt đầu tập trung vào những chủ đề về chất lượng BCTC. Các
nghiên cứu này xuất phát từ mong muốn tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC nhằm giảm thiểu sự bất lợi cho các nhà đầu tư trong các giao dịch đầu tư trên
TTCK nếu thông tin được cung cấp kém chất lượng. Nhiều nghiên cứu Việt Nam đã
sử dụng nguồn dữ liệu trực tiếp thu thập từ TTCK kết hợp với mơ hình Modified Jones
để chứng minh những hành vi mà nhà quản lý cố ý thực hiện để làm giảm chất lượng
thông tin BCTC.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những đối tượng bắt buộc phải
kiểm toán BCTC theo quy định của pháp luật tại nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
Hệ thống NHTM Việt Nam có thể nhìn thấy rõ khi sức ép cạnh tranh tăng lên trong
bối cảnh quy mô và năng lực của NHTM nội địa còn khiêm tốn so với các nước trong
khối Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership). Tại Việt
Nam, các cuộc kiểm toán BCTC NHTM do các doanh nghiệp kiểm tốn (DNKT) độc
lập thực hiện cịn tồn tại một số hạn chế dẫn đến chất lượng cuộc kiểm toán chưa cao
và chưa đáp ứng được kỳ vọng của người sử dụng thơng tin bên ngồi. Điều này đã thể
hiện khi so sánh hệ số tương quan của biến lợi nhuận trước chi phí dự phịng rủi ro và
thuế giữa Việt Nam và các nước theo nghiên cứu của Bushman & Williams (2012),
Trương Hoàng Diệp Hương và Trần Huy Tùng (2018) đã chỉ ra Việt Nam có chất
lượng minh bạch thông tin thấp thứ hai trong mẫu nghiên cứu, của hệ thống ngân hàng
Việt Nam thấp so với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là so với một số nước thành
viên của CPTPP.
Xuất phát từ các vấn đề đang xảy ra trong thực tiễn cần được giải quyết liên
quan đến chất lượng thông tin BCTC từ góc nhìn của KTVĐL đối với các NHTM,
nhóm tác giả chọn đề tài “Chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam”. Đề tài hướng đến việc xem xét và đánh giá các nhân tố tác động
CLDVKT BCTC trong NHTM Việt Nam nhằm nhận diện nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp góp phần tăng cường CLDVKT BCTC trong NHTM Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát
2


Xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLDVKT BCTC
trong NHTM Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, Xác định các nhân tố tác động đến thực trạng CLDVKT BCTC các
NHTM hiện nay ở Việt Nam – từ góc nhìn của KTĐL.
Thứ hai, Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến thực trạng
CLDVKT BCTC các NHTM hiện nay ở Việt Nam – từ góc nhìn của KTĐL.
Thứ ba, Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm góp phần nâng cao độ tin cậy
và tính minh bạch trong thơng tin BCTC của các NHTM Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến CLDVKT BCTC của các NHTM
Việt Nam?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các nhân tố đến CLDVKT BCTC của các
NHTM Việt Nam như thế nào?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
CLDVKT BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến CLDVKT BCTC của các
NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện khảo sát CLDVKT BCTC của các NHTM Việt Nam đối với các
KTĐL của các DNDVKT để thu thập dữ liệu sơ cấp;
Thời gian thực hiện khảo sát: 3 tháng (từ khoảng tháng 7.2020 đến tháng
10.2020)
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Trong đó:
Nghiên cứu định tính:

Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngồi nước trước đây, phân tích điểm chung
và điểm khác biệt để xác định khe hở nghiên cứu và đề xuất mơ hình nghiên cứu.
Kết hợp với nghiên cứu các lý thuyết nền nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết
cũng như làm cơ sở lập luận đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
Thông qua tổng hợp kết quả của các nghiên cứu có liên quan xây dựng mơ hình
dự kiến; tiếp tục thực hiện phỏng vấn chuyên gia xây dựng mơ hình hồn chỉnh và
3


thang đo cho các biến phụ thuộc và biến độc lập trước khi thiết kế thu thập dữ liệu để
kiểm định từ kết quả khảo sát trực tuyến qua công cụ Google Docs hoặc phát phiếu
khảo sát trực tiếp thu.
Nghiên cứu định lượng: Tiến hành xác định, thu thập các dữ liệu liên quan đến
nhân tố tác động CLDVKT BCTC của NHTM; các kỹ thuật phân tích thống kê với sự
hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 được sử dụng để đưa ra được kết quả nghiên cứu bao
gồm: thống kê tần số, đánh giá độ Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận
Đóng góp vào kho dữ liệu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến CLDVKT
BCTC của các NHTM Việt Nam, là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, các nhà
nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách,... đang quan tâm đến vấn đề CLDVKT BCTC
nói chung và đối với các NHTM nói riêng nhằm để có cái nhìn toàn diện về nguyên
nhân tác động đến chất lượng BCTC đã kiểm toán của các NHTM Việt Nam khi tiếp
cận từ quan điểm của KTV.
Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn cao vì được tổng hợp từ kết quả khảo sát
của các KTV. Qua đó, bản thân DNKT, các cơ quan quản lý chức năng sẽ có nhiều cơ
sở để lên kế hoạch và cơ chế pháp lý nhằm giảm sự tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến CLDVKT BCTC của các NHTM Việt Nam.

6. Kết cấu đề tài
Bên cạnh phần mở đầu, tóm tắt, lời cam đoan, lời cám ơn, danh mục các bảng
biểu, hình vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục và kết luận, đề tài bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận nghiên cứu và hàm ý chính sách

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH MINH BẠCH CỦA THƠNG TIN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Trên thế giới
Sự phát triển của kinh tế tri thức, sự minh bạch thường đi kèm với thông tin
(Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Kim Anh, 2016). Khái niệm về minh bạch thông tin
hay được các học giả đề cập (Bushman & Smith, 2001; Vaccaro & Madsen, 2009;
Winkler, 2000). Tuy có cách tiếp cận khác nhau nhưng các khái niệm có sự nhất quán
khi xem xét minh bạch thơng tin. Chẳng hạn, ở góc độ thị trường, Vaccaro & Madsen
(2009) cho rằng minh bạch thông tin là mức độ đầy đủ thông tin được cung cấp đến thị
trường, liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ. Ở góc độ nhà kinh tế, Winkler
(2000) khẳng định minh bạch thông tin là số lượng thông tin mà các nhà kinh tế có thể
dựa vào để ra quyết định. Ở góc độ nhà đầu tư và cổ đông, Bushman (2004) tiếp cận
minh bạch thông tin là sự sẵn có thơng tin cụ thể về cơng ty cho các nhà đầu tư và cổ
đơng bên ngồi. Về cấu phần, minh bạch thông tin bao gồm hai bộ phận là mức độ
công bố thông tin và chất lượng công bố thông tin.
Thứ nhất, mức độ công bố thông tin được thể hiện ở sự sẵn có và đầy đủ của

các thông tin đặc thù mà công ty cung cấp trên thị trường. Các thơng tin này bao gồm:
tài chính, quản trị, chế độ kế toán, mức độ cập nhật của các báo cáo tài chính, các kênh
truyền tải thơng tin, các thông tin công bố riêng cho một số đối tượng nhất
định…(Bushman và Williams, 2012).
Thứ hai, chất lượng thông tin thể hiện về mặt định tính hay tính chất của minh
bạch thông tin. Baumann và Nier (2004) chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin chưa
chắc đã gắn liền với mức độ minh bạch thông tin bởi chỉ tiêu này mới mô tả minh bạch
thông tin về mặt định lượng. Minh bạch thông tin không đơn thuần ám chỉ số lượng
thông tin được công ty công bố, mà cịn là chất lượng thơng tin cơng bố. Greenspan
(2008) đã phát biểu: “sự minh bạch thông tin yêu cầu các chủ thể tham gia thị trường
không chỉ cung cấp thông tin mà cịn cần sắp xếp, thể hiện thơng tin trên trong một bối
cảnh khiến thơng tin trở nên có ý nghĩa” (trích trong Baumann và Nier, 2004).
5


Bushman và Williams (2012) cũng nhận định mối quan hệ giữa thơng tin kế tốn và
minh bạch là phức tạp. BCTC của một ngân hàng cung cấp mô tả về sự thật, khơng
phải bản thân sự thật. Tính chất của sự minh bạch thơng tin thể hiện ở việc tình hình
thực sự của ngân hàng được thể hiện rõ ràng đến đâu sau những con số kế toán đã
được kiểm toán để báo cáo.
Singhvi và Desai (1971) sử dụng một danh sách công bố với 34 mục điểm tại
155 tập đồn cơng nghiệp lớn của Mỹ và kết quả nghiên cứu được tìm thấy tương tự
như kết quả mà Cerf (1961) đã thực hiện. Tác giả đã tìm thấy mối quan hệ tích cực
giữa mức độ cơng bố thơng tin trên báo cáo thường niên với biến lợi nhuận, quy mô
DN và số lượng cổ đông.
Cooke (1992) tại Nhật Bản đã sử dụng các nhân tố nhóm ngành cơng nghiệp,
tình trạng niêm yết, quy mô công ty để nghiên cứu mức độ tác động đến công bố thông
tin tự nguyện và bắt buộc. Kết quả nghiên cứu cho 35 công ty chỉ ra các nhân tố trên
đều có tác động tích cực đến mức độ cơng bố thơng tin tự nguyện và bắt buộc. Năm
1993, Cooke tiếp tục nghiên cứu về mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo

thường niên của 48 công ty Nhật Bản. Kết quả chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa mức độ
cơng bố thơng tin tự nguyện và tình trạng niêm yết của công ty.
Owusu – Ansah (1998) đã thực hiện nghiên cứu về mức độ tác động của các
đặc điểm của công ty đến mức độ công bố thông tin bắt buộc tại Zimbabwe. Với dữ
liệu nghiên cứu được thu thập trên 49 cơng ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Zimbabwe (ZSE), kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ảnh
hưởng tích cực giữa mức độ công bố thông tin bắt buộc của công ty với cấu trúc chủ
sở hữu, quy mô công ty, độ tuổi công ty, khả năng sinh lời và liên kết đa quốc gia.
Chau và Gray (2002) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ của cấu trúc sở hữu
đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty
niêm yết ở Singapore và Hồng Kông. Nghiên cứu chỉ ra rằng quyền sở hữu có ảnh
hưởng tích cực đến mức độ cơng bố thông tin tự nguyện. Các công ty nội bộ và kiểm
sốt bởi gia đình thì khơng cơng bố nhiều các thông tin vượt quá ngưỡng bắt buộc so
với các cơng ty có quyền sở hữu rộng hơn.
Hossain (2008) đối với lĩnh vực ngân hàng được thực hiện tại Ấn Độ cho thấy
các nhân tố thành phần hội đồng quản trị, lợi nhuận, quy mô và các biến về thị trường
tác động đáng kể đến mức độ công bố thông tin. Kết quả cũng chỉ ra việc cung cấp
6


thông tin kịp thời giúp các vấn đề ngân hàng giảm mức độ, tần suất và tăng tính minh
bạch. Điều đó tạo động lực cho các ngân hàng hoạt động có hiệu quả và kiểm sốt rủi
ro một cách thận trọng.
1.1.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu về mức độ tác động của các nhân tố đến công bố thông tin trên
BCTC cũng thu hút sự tham gia của nhiều tác giả, điển hình như: Nghiên cứu của
Phạm Thị Thu Đơng (2013) với bộ dữ liệu khảo sát gồm 80 công ty lĩnh vực sản xuất,
thương mại và dịch vụ. Nghiên cứu đề xuất mơ hình với các biến độc lập: quy mơ DN,
TSCĐ, địn bẩy nợ, khả năng sinh lời, thời gian hoạt động của DN, chủ thể kiểm toán
và khả năng thanh tốn. Qua kết quả phân tích, chỉ có biến khả năng sinh lời và TSCĐ

có quan hệ thuận chiều với mức độ cơng bố thơng tin kế tốn. Kết quả nghiên cứu có
sự khác biệt với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới về nhân tố quy mô công ty như
nghiên cứu của Singhvi và Desai (1971), Cooke (1992) và Hossain (2008). Tuy nhiên,
nghiên cứu của Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010) lại cho ra kết quả tương tự.
Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của các cơng ty niêm yết.
Tác giả sử dụng dữ liệu khảo sát của 99 công ty niêm yết trên HOSE trên BCTC đã
được kiểm toán và dùng phương pháp chỉ số để đo lường mức độ cơng bố thơng tin.
Kết quả phân tích chỉ ra: quy mô công ty, thời gian niêm yết, công ty kiểm tốn có ảnh
hưởng tích cực đến mức độ cơng bố thơng tin.
Nguyễn Thị Thu Hảo (2015) tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng mức độ công
bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của 106 DN niêm yết trên HOSE. Kết
quả cho thấy lợi nhuận, quy mô và loại hình sở hữu có yếu tố nước ngồi có mối quan
hệ cùng chiều với mức độ cơng bố thông tin tự nguyện. Đồng thời, Nguyễn Thị Hồng
Em (2015) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với ba nhóm ngành:
cơng nghiệp, xây dựng và tài chính. Tác giả xây dựng mơ hình với biến phụ thuộc là
chỉ số công bố thông tin tự nguyện và 8 biến độc lập bao gồm: quy mơ cơng ty, lợi
nhuận, địn bẩy nợ, tách biệt vai trò chủ tịch HĐQT và Giám đốc, tỷ lệ sở hữu của Nhà
nước, tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn, tỷ lệ thành
viên HĐQT độc lập. Kết quả phân tích chỉ ra rằng nhân tố quy mơ cơng ty có tác động
cùng chiều đến mức độ cơng bố thơng tin đối với 2 nhóm ngành cơng nghiệp và xây
7


dựng, khơng tác động đến nhóm ngành tài chính. Kết quả ngược lại được tìm thấy ở
nhân tố địn bẩy tài chính, tác động cùng chiều với nhóm ngành tài chính và khơng tác
động đến 2 nhóm ngành cơng nghiệp và xây dựng. Tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngồi
có mối quan hệ thuận chiều với mức độ cơng bố thơng tin tự nguyện ở nhóm ngành
cơng nghiệp nhưng khơng có mối quan hệ với 2 nhóm ngành xây dựng và tài chính.

Cịn 5 nhân tố cịn lại khơng có mối liên hệ với biến phụ thuộc đối với cả 3 nhóm
ngành.
Như vậy, khía cạnh minh bạch thơng tin được hiểu là việc công bố thông tin ra
công chúng một cách kịp thời, tin cậy nhằm đảm bảo người sử dụng thơng tin có đánh
giá chính xác về tình hình và hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh, và các rủi ro
liên quan tới hoạt động trên. Minh bạch nghĩa là sự trong suốt, có thể nhìn thấy được.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Trên thế giới
Myungsoo Son (2005), “Do non-services influence audit quality?” (A
dissertation, the University of Nebraska) thực hiện nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của
dịch vụ phi kiểm toán đến CLDVKT bằng cách sử dụng hai phương pháp đo lường
chất lượng BCTC là các khoản dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary accruals –
DA) và hệ số phản ứng thu nhập (Earnings response coefficients – ERC), trong đó DA
được sử dụng để phản ánh CLDVKT thực tế và ERC phản ánh nhận thức của nhà đầu
tư về chất lượng BCTC. Ngoài ra, nghiên cứu kiểm tra tác động của dịch vụ phi kiểm
toán đến CLDVKT bằng cách so sánh CLDVKT trước và sau khi Đạo luật SarbanesOxley (SOX) ra đời. Mẫu khảo sát là BCTC của 1.865 công ty niêm yết trên sàn
NYSE, NASDAQ, AMEX tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động
tiêu cực của dịch vụ phi kiểm toán lên CLDVKT và CLDVKT được cải thiện sau khi
thực hiện yêu cầu của đạo luật SOX đối với những DN sử dụng dịch vụ phi kiểm toán
lớn.
Nhận định về giá phí kiểm tốn phụ thuộc vào quy mơ cơng ty khách hàng, tính
phức tạp và rủi ro của quá trình kiểm tốn được thể hiện trong nghiên cứu của Jong
Hag Choi và cộng sự (2010), “Audit Office Size, Audit Quality, and Audit Pricing” (A
Journal of Practice & Theory, Vol. 29, No.1, May, pp 73-79). Thông qua dữ liệu khảo
sát được thu thập từ một mẫu lớn khách hàng của các DNKT từ năm 2000-2005, kết
8


quả điều tra cho biết quy mơ của DNKT có ảnh hưởng đáng kể đến CLDVKT và giá

phí kiểm tốn.
Jong Hag Choi và cộng sự (2010), “Audit Office Size, Audit Quality, and Audit
Pricing” (A Journal of Practice & Theory, Vol. 29, No.1, May, pp 73-79). Nghiên cứu
này điều tra về mối quan hệ của quy mô của DNKT và giá phí kiểm tốn đến chất
lượng kiểm tốn. Tác giả đã sử dụng dữ liệu khảo sát được thu thập từ một mẫu lớn
khách hàng của các DNKT từ năm 2000-2005. Kết quả khảo sát cho thấy quy mơ của
DNKT có ảnh hưởng đáng kể đến CLDVKT và giá phí kiểm tốn. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng cho rằng giá phí kiểm tốn phụ thuộc vào quy mơ cơng ty khách
hàng, tính phức tạp và rủi ro của q trình kiểm toán.
Novie Susanti Suseno (2013), “An empirical analysis of auditor independence
and audit fees on audit quality”, (International Journal of Management and Business
Studies, ISSN: 2167-0439 Vol. 3 (3), pp. 082-087, March) thực hiện nghiên cứu xem
xét tác động của tính độc lập và giá phí kiểm tốn đến CLDVKT. Đối tượng khảo sát
của nghiên cứu là 73 DNKT là các công ty thực hiện kiểm tốn cho các cơng ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán tại Indonesia. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai nhân
tố này có ảnh hưởng đáng kể đến CLDVKT và đề xuất một số giải pháp nâng cao
CLDVKT bằng cách phát triển và duy trì tính độc lập của KTV và xác định giá phí
kiểm tốn phù hợp.
Hosseinniakani và cộng sự (2014), “A review on Audit Quality Factors”
(International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management
Sciences, Vol.4, No.2, April, pp. 247-258). Nghiên cứu này tổng hợp cơ sở lý thuyết
về CLDVKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLDVKT, bao gồm: quy mô của DNKT,
năng lực chun mơn, nhiệm kỳ kiểm tốn, giá phí kiểm tốn, dịch vụ phi kiểm tốn,
danh tiếng của DNKT, tính độc lập của KTV, trách nhiệm giải trình của KTV. Qua đó,
nghiên cứu chỉ ra phương hướng nghiên cứu trong tương lai.
Đặc biệt, nghiên cứu của Husam Al-Khaddash và cộng sự (2013), “Factors
effecting the quality of Auditing: The case of Jordanian Commercial Banks”
(International Journal of Business and Social Science, Vol.4, No.11, September).
Nghiên cứu này xem xét 7 nhân tố ảnh hưởng đến CLDVKT bao gồm: Quy mơ của
DNKT, giá phí kiểm tốn, tính độc lập của KTV, danh tiếng của DNKT, năng lực

chun mơn và hệ thống kiểm sốt nội bộ (KSNB) của khách hàng. Bằng cách sử
9


dụng bảng câu hỏi gửi đến các KTV đang làm việc tại các DNKT thực hiện kiểm toán
cho các ngân hàng tại Jordan, tác giả tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho mối tương
quan tích cực của 4 nhân tố đến CLDVKT bao gồm: Danh tiếng của DNKT, giá phí
kiểm tốn, trình độ của KTV và quy mơ của DNKT.
1.2.2. Tại Việt Nam
CLDVKT cũng nhận được sự quan tâm của khá nhiều nhà nghiên cứu ở Việt
Nam. Trần Thị Giang Tân (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của KSCL hoạt động
KTĐL ở Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM. Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và kiểm soát chất
lượng (KSCL) hoạt động kiểm toán. Khảo sát và đúc kết kinh nghiệm của các quốc gia
trên thế giới trong xây dựng các quy định về KSCL đối với hoạt động KTĐL. Đồng
thời tiến hành khảo sát thực trạng KSCL đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam.
Nguồn dữ liệu sử dụng là các báo cáo hoạt động thường niên của 55 DNKT qua 2 năm
2009 và 2010; cùng với báo cáo về KSCL của Vụ chế độ Kế toán – Kiểm toán và
VACPA. Từ đó bổ sung về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về
KSCL và đề ra các giải pháp mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định
KSCL đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam.
Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động
kiểm toán độc lập tại Việt Nam”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Luận án nghiên cứu các quan điểm cơ bản về KSCL hoạt động KTĐL, các yếu tố ảnh
hưởng đến CLDVKT, cơ chế KSCL, các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến chất
lượng của hoạt động KTĐL, quá trình hình thành và phát triển hoạt động KTĐL, sự
hình thành cơ chế KSCL tại Việt Nam. Về tình hình chung của chất lượng hoạt động
KTĐL và các nhân tố ảnh hưởng đến CLDVKT, luận án nghiên cứu thông qua hồ sơ
kiểm tra hoạt động của các DNKT năm 2009 do BTC và VACPA thực hiện tại 35
công ty kiểm tốn. Về tình hình KSCL từ bên trong và bên ngoài, nghiên cứu gửi 110

bảng câu hỏi khảo sát đến 110 cơng ty kiểm tốn và nhận về 69 bảng trả lời (tỉ lệ phản
hồi 52%) và sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm phân tích dữ liệu
SPSS 22.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các DNKT tại Việt Nam còn chưa quan
tâm nhiều đến việc KSCL từ bên trong, bên cạnh đó thì vấn đề KSCL từ bên ngồi vẫn
đang cịn nhiều bất cập. Từ đó nêu lên quan điểm và giải pháp để cải thiện cơ chế
KSCL hoạt động KTĐL tại Việt Nam.
10


Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013), “Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính
cá nhân của KTV đối với CLDVKT của các công ty KTĐL ở Việt Nam”, Luận văn
thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế TP.HCM. Luận văn nghiên cứu các thuộc tính cá nhân
cần có của một KTV chuyên nghiệp nhằm nâng cao CLDVKT. Bảng câu hỏi khảo sát
về 23 thuộc tính cá nhân cần có của một KTV chuyên nghiệp đã được gửi đến các
nhân viên đang làm ở các vị trí khác nhau trong các DNKT tại TP.HCM. Kết quả cho
thấy nhóm thuộc tính như khả năng chịu đựng áp lực, tinh thần trách nhiệm, kiến thức,
tính cẩn thận, làm việc có phương pháp được cho là những thuộc tính quan trọng nhất
đối với một KTV. Lâm Huỳnh Phương (2013), “Ảnh hưởng của việc luân chuyển
KTV đến chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận văn nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa
CLDVKT BCTC (được đại diện bằng giá trị DA) và biến nhiệm kỳ của KTV, các biến
kiểm soát như loại KTV, tỉ số nợ trên tổng tài sản của công ty năm đó, tốc độ tăng
trưởng về quy mơ và dịng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của cơng ty trong năm
nghiên cứu. Số liệu dùng để phân tích được thu thập từ BCTC của 39 công ty hiện
đang niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HoSE) và Hà Nội (HNX) từ năm 2000
đến năm 2012 và được tổng hợp vào phần mềm Excel, sau đó được phân tích thống kê
bằng phần mềm SPSS. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy nhiệm kỳ
kiểm tốn khơng có mối quan hệ với CLDVKT. Bên cạnh đó, kết quả kiểm chứng về
khoản thời gian luân chuyển 3 năm là chưa phù hợp cũng được tác giả chứng minh. Do
vậy, tác giả kiến nghị tăng thời gian luân chuyển KTV lên ít nhất là 5 năm nhằm tận

dụng những am hiểu của KTV về khách hàng, qua đó nâng cao CLDVKT. Nguyễn Thị
Thảo Nguyên (2013), “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
đến CLDVKT và đề xuất giải pháp”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM. Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa CLDVKT và đạo đức nghề nghiệp.
Trong đó, mức độ ảnh hưởng của nhân tố đạo đức nghề nghiệp được xem xét dựa trên
sự tác động của tính độc lập, năng lực chuyên môn và việc tuân thủ chuẩn mực chuyên
môn đến CLDVKT. Dữ liệu khảo sát được tổng hợp từ Báo cáo kết quả kiểm tra tình
hình hoạt động năm 2010 và 2011. Kết quả cho thấy đa số các công ty đạt điểm chất
lượng thấp là do khơng thực hiện đầy đủ các yếu tố về tính độc lập, năng lực chuyên
môn và tuân thủ chuẩn mực chun mơn. Qua đó, tác giả khẳng định, tính độc lập và
tn thủ các chuẩn mực chun mơn có ảnh hưởng đáng kể đến CLDVKT và năng lực
11


chun mơn có ảnh hưởng nhưng khơng nhiều đến CLDVKT. Đinh Thanh Mai
(2014), “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLHĐKTĐL tại Việt Nam – Khảo sát trên địa
bàn TP. HCM”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Luận văn
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLDVKT và xây dựng mơ hình phù hợp thơng
qua phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp gửi Bảng câu hỏi khảo sát đến các
nhân viên đang làm ở các vị trí khác nhau tại 31 DNKT trên địa bàn TP.HCM. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố ảnh hưởng đến CLDVKT bao gồm (1) Quy mô DNKT,
(2) KSCL từ bên ngoài và (3) Đạo đức nghề nghiệp của KTV. Qua đó, tác giả nêu lên
quan điểm và đề xuất các giải pháp tương ứng để cải thiện các nhân tố tác động giúp
nâng cao CLDVKT trong hoạt động KTĐL.
1.3. XÁC ĐỊNH KHOẢNG TRỐNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Về nhân tố tác động đến CLDVKT:
Theo Khuôn khổ CLDVKT (IAASB, 2014), các nhân tố tác động đến
CLDVKT bao gồm: Nhân tố đầu vào, Nhân tố quá trình, Nhân tố đầu ra, Nhân tố
tương tác, Nhân tố ngữ cảnh. Đồng thời, theo các nghiên cứu trước đó, nhóm các nhân
tố thuộc về KTV như Năng lực nghề nghiệp của KTV sẽ cung cấp dịch vụ có chất

lượng tốt hơn (Suyono, 2012); Tính độc lập của KTV có ảnh hưởng tích cực và đáng
kể đến CLDVKT (Iman & Sukrisno, 2014); Kinh nghiệm của KTV giúp cho việc lập
kế hoạch hữu hiệu và hiệu quả, qua đó nâng cao CLDVKT (Listya & Sukrisno, 2014);
Áp lực thời gian kiểm tốn có ảnh hưởng đến CLDVKT (Kym và các cộng sự, 2008;
Abdul và cộng sự, 2014). Và nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm tốn (DNKT)
như Quy mơ doanh nghiệp kiểm tốn (Deangelo, 1981; Lennox, 1999; Ali và cộng sự,
2011, Stefan và cộng sự, 2013); Phí kiểm tốn (Listya & Sukrisno, 2014); hệ thống
KSCL nội bộ (Cushing, 1989)….
Đồng thời các cơng ty kiểm tốn lớn thường có danh tiếng hơn những cơng ty
kiểm tốn nhỏ, vì vậy, chi phí về danh tiếng cho các cơng ty nhỏ ít hơn đáng kể so với
các cơng ty kiểm tốn lớn (Hogan, 1997). Do đó, các cơng ty kiểm tốn lớn có động
lực để duy trì và tăng cường danh tiếng của họ bằng cách phát hành các báo cáo kiểm
tốn chính xác. Danh tiếng có thể đại diện cho cả quy mơ và phí kiểm tốn trong việc
xem xét mối quan hệ với chất lượng kiểm tốn. Dựa trên lý thuyết về vốn, do có sự tín
nhiệm hơn đối với các cơng ty kiểm tốn lớn hơn, các cơng ty kiểm tốn có danh tiếng
lớn thường được coi là có báo cáo chính xác hơn (Teoh & Wong, 1993; Lennox,
12


1999). Lý thuyết này cho thấy, các công ty kiểm tốn danh tiếng hơn có thể u cầu
phí kiểm tốn cao hơn, vì giá trị thị trường của báo cáo kiểm toán của họ (Lindberg,
2001).
Trong thời gian nghiên cứu tài liệu, chúng tôi đã tiếp cận được duy nhất nghiên
cứu của Husam Al-Khaddash và cộng sự (2013), tác giả này đã bàn về các nhân tố tác
động đến CLDVKT tại NHTM tại Jordan. Chúng tôi xác định 6 nhân tố tác động đến
CLDVKT và đang thuộc về nội tại bên trong DNKT cần được xem xét, đó là: Quy mơ
của DNKT; Năng lực chun mơn KTV; Tính độc lập của KTV; Giá phí kiểm tốn;
bên cạnh đó Hệ thống KSNB của NHTM và Hoạt động KSCL của các cơ quan quản
lý. Do đó, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước về phương pháp, loại dữ liệu được
thu thập, nhân tố tác động,…, chúng tôi sẽ dựa trên nền tảng của nghiên cứu Husam

Al-Khaddash và cộng sự (2013) xây dựng mơn hình nghiên cứu và để triển khai các
bước tiếp theo.
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến CLDVKT BCTC ngân hàng
từ các nghiên cứu trước
Kết quả
STT

Nhóm nhân tố

Tham chiếu nghiên cứu trước

nghiên cứu
(tác động biến
phụ thuộc)

1

Hogan, 1997; Jong Hag Choi và cộng
Quy mô của doanh
nghiệp kiểm toán

sự (2010); Deangelo, 1981; Lennox,

+

1999; Ali và cộng sự, 2011, Stefan và
cộng sự, 2013 Husam Al-Khaddash và
cộng sự (2013),

2


Teoh & Wong, 1993; Lennox, 1999;
Jong Hag Choi và cộng sự (2010); Kym
Giá phí kiểm tốn

+

và các cộng sự, 2008; Abdul và cộng
sự, 2014; Husam Al-Khaddash và cộng
sự (2013); Listya & Sukrisno, 2014

3

Tính
KTV

độc

lập

của Husam Al-Khaddash và cộng sự (2013);
Iman & Sukrisno, 2014

13

+


4


Năng lực chuyên môn Suyono, 2012; Husam Al-Khaddash và
của KTV

5

6

cộng sự (2013),

Hệ thống KSNB của Cushing, 1989; Husam Al-Khaddash và
các NHTM

+

+

cộng sự (2013),

KSCL đối với DNKT Husam Al-Khaddash và cộng sự (2013);

+

từ các cơ quan quản Johnson và cộng sự, 2019; Christensen


và cộng sự, 2016
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)

Về phương pháp nghiên cứu:
Nhóm tác giả sẽ kế thừa phương pháp định tính được sử dụng để tổng hợp các

nghiên cứu trước nhằm luận giải về cơ sở xây dựng mơ hình nghiên cứu. Bên cạnh đó,
việc tổng hợp cơ sở lý thuyết, các lý thuyết nền liên quan đến đề tài nghiên cứu và
những đặc điểm về BCTC của các NHTM đã giúp nhóm nghiên cứu có cơ sở luận giải
khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu và thiết kế thang đo của các biến trên mơ hình đề
xuất. Đồng thời, các nghiên cứu cả trong nước lẫn ngoài nước đa số đều sử dụng
phương pháp định lượng trên phần mềm SPSS.22 để giải quyết, nghiên cứu mối quan
hệ và đo lường tác động của các nhân tố đến CLDVKT.
Về dữ liệu nghiên cứu:
Các nghiên cứu đều thực hiện thu thập dữ liệu sơ cấp từ việc thiết kế bảng hỏi,
sau đó phát phiếu khảo sát cho đối tượng là các KTV để thu thập dữ liệu để thực hiện
các bước kiểm định định lượng.
Xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài:
Quá trình tổng hợp các nghiên cứu trước, chúng tôi nhận thấy các nghiên cứu
thực hiện trên thế giới về khía cạnh CLDVKT BCTC NHTM rất hiếm, cịn ở Việt
Nam hầu như khơng tìm kiếm được. Do đó, chúng tơi tiếp tục nghiên cứu về khía cạnh
CLDVKT từ góc nhìn KTV khi thực hiện kiểm tốn BCTC của NHTM nhằm có cái
nhìn tồn diện hơn về tình hình kiểm tốn BCTC của các doanh nghiệp tại Việt Nam
được thực hiện bởi các DNDVKT.

14


TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày về một số các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu được cơng bố ở ngồi nước và trong nước. Từ đó, xác định khoảng trống của vấn
đề nghiên cứu của đề tài.
Kết quả của phần tổng quan đã giúp nhóm nghiên cứu xác định mơ hình nghiên
cứu dự kiến thơng qua chuyển giao ý tưởng từ nghiên cứu của Husam Al-Khaddash và
cộng sự (2013).


15


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1.1. Khái niệm
Với đặc trưng của kiểm tốn BCTC DN niêm yết trên thị trường chứng khốn
thì đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán phổ biến nhất là các nhà đầu tư (cá nhân và tổ
chức), tiếp theo là các cơ quan quản lý và doanh nghiệp được kiểm toán. Theo IFAC,
"Kiểm toán là việc KTV độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản
BCTC". Và Luật Kiểm toán độc lập (2011) cho thấy, "Kiểm toán BCTC là việc KTV
hành nghề, doanh nghiệp kiểm tốn, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại
Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu của BCTC của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm tốn".
Đồng thời, nhằm duy trì và nâng cao CLDVKT, chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất
lượng cũng quy định và hướng dẫn trách nhiệm của DNKT đối với hệ thống KSCL
kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Chuẩn mực này còn nhấn mạnh trách nhiệm
của DNKT phải xây dựng các chính sách và thủ tục để đẩy mạnh văn hóa nội bộ trên
cơ sở nhận thức: "Chất lượng là cốt yếu khi thực hiện hợp đồng dịch vụ" và đảm bảo
DNKT, tất cả cán bộ và nhân viên của doanh nghiệp đã tuân thủ chuẩn mực và các quy
định về đạo đức có liên quan. Hay DeAngelo (1981) cho rằng: "CLDVKT theo nhận
thức của thị trường là khả năng mà một KTV phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng
yếu trong BCTC của đơn vị được kiểm tốn". Như vậy, có thể thấy CLDVKT của
BCTC phụ thuộc vào quan điểm và các đặc tính nghề nghiệp của KTV.
Như vậy, CLDVKT BCTC sẽ được đảm bảo khi KTV tuân thủ các chuẩn mực
nghề nghiệp, quy trình, thủ tục kiểm tốn do DNKT xây dựng trong suốt q trình
kiểm tốn, từ đó có khả năng phát hiện và báo cáo các sai sót cịn tồn tại BCTC, đảm
bảo độ tin cậy của các thông tin trên BCTC khi phát hành. Thông qua quan điểm tiếp
cận, CLDVKT BCTC được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau cũng như luôn tồn
tại một khoảng cách về mức độ yêu cầu của các đối tượng sử dụng đối với CLDVKT.

Bên cạnh đó, theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 220 (VSA 220) và Chuẩn
mực Kiểm toán Quốc tế số 220 (ISA 220), “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ
thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính khách quan và độ tin
cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được
16


×