Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

BÁO CÁO TỔNG HỢP NGHIỆM THU CHÍNH THỨC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG (CPTPP) TỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 133 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ NGÂN HÀNG


BÁO CÁO TỔNG HỢP
NGHIỆM THU CHÍNH THỨC
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG (CPTPP)
TỚI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM

CHỦ NHIỆM: TS.LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

TP.Hồ Chí Minh, Năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ NGÂN HÀNG


BÁO CÁO TỔNG HỢP
NGHIỆM THU CHÍNH THỨC
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG (CPTPP)
TỚI HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM

Chủ nhiệm đề tài:

Lê Thị Ánh Tuyết

Thành viên tham gia:


Nguyễn Thị Lan Anh (Thư ký)
Nguyễn Thị Tường Vy

TP.Hồ Chí Minh, Năm 2021


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

C/O

: Giấy Chứng nhận xuất xứ

CPTPP

: HĐ đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương

DN

: Doanh nghiệp

EU

: Liên minh Châu Âu

EVFTA

: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU


FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

: Hiệp định thương mại tự do

MFN

: Nguyên tắc Tối huệ quốc

NAFTA

: Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

NT

: Nguyên tắc Đối xử Quốc gia

NTB

: Hàng rào phi thuế quan

RCA

: Chỉ số lợi thế so sánh thể hiện.

ROO


: Quy tắc xuất xứ

SHTT

: Sở hữu trí tuệ

TBT

: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Khung phân tích của nghiên cứu .................................................... 10
Biểu đồ 3.1. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước CPTPP ...... 39
Biểu đồ 3.3 Cân đối xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước CPTPP .... 40
Biểu đồ 3.4. Tỉ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam – CPTPP so với
thế giới ............................................................................................................. 41
Biểu đồ 3.5. Cán cân thương mại giữa Việt Nam và các nước CPTPP .......... 41
Bảng 3.1: Tỉ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước CPTPP theo mã sản
phẩm trong danh mục HS giai đoạn 2001 - 2018 ........................................... 44
Bảng 3.2: Tỉ trọng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước CPTPP theo mã sản
phẩm trong danh mục HS giai đoạn 2001 - 2018 ........................................... 46
Bảng 3.3. Lợi thế so sánh và sự tương đồng xuất khẩu giữa Việt Nam và các
nước thành viên CPTPP .................................................................................. 49
Bảng 3.4. ES và sự tương đồng của Việt Nam với các nước thành viên
CPTPP…. ........................................................................................................ 57
Biểu đồ 3.6. Tính bổ sung thương mại giữa Việt Nam và các nước CPTPP trong giai
đoạn 2001 – 2018 ............................................................................................. 66
Hình 4.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất............................................................ 73

Bảng 4.1. Mơ tả các biến, dấu kỳ vọng và nguồn dữ liệu ............................... 74
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mơ hình ......................................... 77
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng của mơ hình ..................................................... 78
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mơ hình FEM sau khi khắc phục khuyết tật .... 79


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH ẢNH ..................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 3
1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ............................................................ 5
1.2.1. Nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................................................................... 5
1.2.2. Nghiên cứu quốc tế.............................................................................................................................. 6
1.2.3. Đánh giá kết quả các cơng trình nghiên cứu đã công bố ................................................................. 8
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 9
1.3.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................................................. 9
1.3.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................................................... 9
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 9
1.5. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MƠ HÌNH ĐỀ XUẤT ............................................................................ 10
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH CPTPP ..................................... 11
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO .......................... 11
2.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................................................................. 11
2.1.2. Khái niệm về Hiệp định Thƣơng mại tự do .................................................................................... 13
2.1.3. Phân loại các FTA ............................................................................................................................. 14
2.1.4. Nội dung của FTA ............................................................................................................................. 16
2.1.5. Những loại tác động của FTA .......................................................................................................... 18
2.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tác động của FTA ................................................................................ 23
2.1.7. Các phƣơng pháp đánh giá tác động của FTA ............................................................................... 25
2.2.1. Quá trình hình thành ........................................................................................................................ 28

2.2.2. Nội dung chính của Hiệp định CPTPP.................................................................................................. 29
2.2.3. Các cam kết của Việt Nam trong một số lĩnh vực chính của Hiệp định CPTPP..................................... 29
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................................................. 34
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THƢƠNG MẠI HÀNG HĨA CỦA VIỆT NAM – CPTPP THEO
NGÀNH HÀNG........................................................................................................................................... 35
3.1.

Cơ sở lý thuyết về phƣơng pháp phân tích thƣơng mại theo ngành hàng ............................ 35

3.2.

Tổng quan thƣơng mại Việt Nam – CPTPP ............................................................................ 38

3.3.

Tác động ngành của CPTPP: Tiếp cận từ các chỉ số thƣơng mại .......................................... 42

3.3.1.

Tác động ngành nhìn từ cơ cấu thƣơng mại ............................................................................ 42

3.3.2.

Tác động ngành nhìn từ hệ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) .............................................. 49


3.3.3.

Tác động ngành nhìn từ chỉ số chun mơn hóa xuất khẩu (ES) ........................................... 56


3.3.4.

Tác động ngành nhìn từ Chỉ số bổ sung thƣơng mại .............................................................. 61

3.4. Thực trạng một số ngành hàng có lợi và bất lợi của Việt Nam trong CPTPP................................ 67
3.4.1. Ngành dệt may .................................................................................................................................. 67
3.4.2. Ngành giày dép .................................................................................................................................. 71
3.4.3. Ngành đồ gỗ ....................................................................................................................................... 74
3.4.4. Ngành thủy hải sản ........................................................................................................................... 77
3.4.5. Ngành rau quả ................................................................................................................................... 79
CHƢƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG CPTPP ..... 80
4.1.
Cơ sở đề xuất mơ hình nghiên cứu tác động của Hiệp định CPTPP tới thƣơng mại Việt
Nam - CPTPP ..................................................................................................................................................
80
Hình 4.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................................... 83
4.2.

Kết quả nghiên cứu .................................................................................................................... 86

4.2.1.

Thống kê mô tả các biến ............................................................................................................ 86

4.2.2.

Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ....................................................................................................... 86

4.3.


Bình luận các kết quả ƣớc lƣợng của mơ hình nghiên cứu..................................................... 90

CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP ĐẦY MẠNH THƢƠNG MẠI HÀNG HÓA VIỆT NAM - CPTPP .......... 93
5.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ....................................................................................................... 93
5.1.1. Cơ hội ................................................................................................................................................. 93
5.1.2. Thách thức ......................................................................................................................................... 95
5.2. Giải pháp theo ngành hàng ................................................................................................................. 98
5.2.1. Nhóm giải pháp cho ngành dệt may ................................................................................................ 98
5.2.2. Nhóm giải pháp cho ngành giày dép ............................................................................................. 101
5.2.3. Giải pháp cho ngành chế biến xuất khẩu gỗ ................................................................................. 104
5.2.4. Giải pháp cho ngành thủy hải sản ................................................................................................. 107
5.2.5. Giải pháp cho ngành rau quả......................................................................................................... 113
5.3. Giải pháp chung ................................................................................................................................. 117
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 128


2


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) là Hiệp định thương mại tự do
được đàm phán từ tháng 3/2010, bao gồm 12 nước thành viên là Hoa Kỳ, Canada,
Mexico, Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia
và Việt Nam. TPP được chính thức ký ngày 4/2/2016 và được dự kiến sẽ có hiệu lực từ
2018. Tuy nhiên, đến tháng 1/2017, Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP, khiến TPP không
thể đáp ứng điều kiện có hiệu lực như dự kiến ban đầu. Tháng 11/2017, 11 nước thành
viên TPP ra Tuyên bố chung thống nhất đổi tên TPP thành Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). CPTPP được chính thức ký kết
vào tháng 3/2018 bởi 11 nước thành viên cịn lại của TPP (khơng bao gồm Hoa Kỳ).

Hiệp định CPTPP đã được 7 nước thành viên phê chuẩn, bao gồm Australia, Canada,
Nhật Bản, Mexico, Singapore, New Zealand, Việt Nam và đã chính thức có hiệu lực
vào ngày 30/12/2018. CPTPP có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 14/1/2019. CPTPP giữ
nguyên gần như toàn bộ các cam kết của TPP ngoại trừ (i) các cam kết của Hoa Kỳ
hoặc với Hoa Kỳ; (ii) 22 điểm tạm hỗn (có Danh mục chi tiết) và (iii) một số sửa đổi
trong các Thư song phương giữa các Bên của CPTPP.
Là một nền kinh tế mở với quy mô xuất, nhập khẩu cao, việc ký kết CPTPP với
các thị trường lớn, như Nhật Bản, Canada, Australia, New Zealand, Mexico... cùng với
lộ trình giảm thuế xuất khẩu xuống còn 0% - 5% giúp các doanh nghiệp Việt Nam
nâng cao năng lực cạnh tranh về giá cả sản phẩm. Việc giảm thuế sang các quốc gia
nhập khẩu giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thêm cơ hội mới để mở rộng việc cung
cấp các sản phẩm vào thị trường các quốc gia thành viên. Giảm thuế nhập khẩu cho
sản phẩm khi về Việt Nam cũng sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thêm chủng
loại hàng hóa mới để mở rộng quy mơ hàng hóa cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương tạo ra một “sân chơi”
công bằng, minh bạch, là cơ sở, nền tảng để các doanh nghiệp có định hướng phát
triển bền vững. Tham gia CPTPP là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao
năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng hàng hóa, dịch vụ và phát triển sản xuất, bắt
kịp xu hướng phát triển của thế giới, từ đó tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi cung ứng
toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường của các
3


nước thành viên CPTPP sẽ được hưởng những cam kết cắt giảm thuế từ hơn 90%,
thậm chí lên đến 95%. Lợi ích từ CPTPP khơng chỉ là tăng xuất khẩu mà cịn bao gồm
tăng hàm lượng cơng nghệ của hàng xuất khẩu, góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
sang các thị trường lớn, như Nhật Bản, Canada, Úc và Mexico. Tuy vậy, đánh giá một
cách khách quan, bên cạnh những thuận lợi, CPTPP cũng đặt ra nhiều thách thức cho
Việt Nam bởi nhiều điều khoản có lợi cho những nước công nghiệp phát triển hơn là
cho các nước đang phát triển như Việt Nam.

Thực tế cho thấy cả trong và ngồi nước đều đã có rất nhiều nghiên cứu về tác
động của CPTPP tới thương mại của một quốc gia cụ thể. Tiêu biểu có thể kể tới các
nghiên cứu của Lu (2018), Maliszewska, Olekseyuk và Osorio-Rodarte (2018),
Cooper và Manyin (2013), Armstrong (2011),Trung (2017), Oanh (2019), Hội (2015),
Hội (2014), Phúc (2017), Lê (2015), Thịnh (2019), Phương (2016), Thúy (2015), Thu
(2016), Ngân (2014), Dung (2016)…. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ mới tập trung
phân tích những cơ hội thách thức chung của CPTPP tới kinh tế của các quốc gia thành
viên, hay một ngành hàng cụ thể trong một quốc gia nào đó. Mà chưa có một nghiên
cứu nào đánh giá được tác động tổng thể của Hiệp định CPTPP tới quan hệ thương
mại của Việt Nam với từng thành viên trong CPTPP, và tìm ra được những ngành
hàng lợi thế và bất lợi cho Việt Nam khi thực thi CPTPP. Đồng thời cũng chưa có
nghiên cứu nào ước lượng được mức độ thay đổi trong kim ngạch xuất nhập khẩu của
một quốc gia cụ thể nào trong CPTPP khi cam kết xóa bỏ thuế quan của Hiệp định này
được thực thi. Về cơ bản, những cam kết xóa bỏ thuế quan mạnh mẽ của CPTPP có
thể góp phần tạo ra những tác động tích cực trong việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu của các quốc gia thành viên nhưng mỗi quốc gia sẽ có mức độ thay đổi
khác nhau. Do đó, việc phân tích thương mại Việt Nam - CPTPP để thấy được xu
hướng vận động của cơ cấu thương mại giữa các bên và đánh giá được tác động theo
ngành của CPTPP có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam. Bài nghiên cứu này góp
phần làm rõ bức tranh chung trong quan hệ thương mại Việt Nam - CPTPP, xác định
những ngành hàng Việt Nam có lợi thế so sánh, các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng
xuất nhập khẩu trên cơ sở đó dự báo xu hướng xuất nhập khẩu của Việt Nam với thị
trường CPTPP.

4


1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
1.2.1. Nghiên cứu trong nƣớc
Châu (2014) đã nghiên cứu TPP với ý nghĩa là một hiệp định thương mại tự do thế

hệ mới từ đó đề xuất các phương án đàm phán của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp
định TPP, nhận diện các cơ hội và thách thức nói chung đối với Việt Nam.
Quỳ (2014) đã phân tích bối cảnh ra đời, những đặc điểm của Hiệp định TPP với tư
cách là một hiệp định tự do thương mại thế hệ mới, phân tích một số nội dung chính sẽ
được đàm phán trong Hiệp định TPP và đề xuất giải pháp để Việt Nam tham gia có
hiệu quả các vịng đàm phán này.
Thành và Hằng (2015) đã mô phỏng ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt các Hiệp định Thương mại tự do kiểu mới là TPP và AEC, lên nền kinh tế Việt
Nam, đồng thời xem xét những tác động tới cấp độ ngành, bao gồm các yếu tố thương
mại, giá cả, sản lượng và phúc lợi nền kinh tế. Trong đó, cuốn sách này chú trọng hơn
vào ngành chăn nuôi, vốn được coi là một ngành không có nhiều lợi thế và có vẻ chịu
nhiều tác động tiêu cực từ các Hiệp định thương mại tự do.
Hiệp (2015) cho rằng nền kinh tế Việt Nam sẽ nhận được nhiều lợi ích về cả hai
mặt kinh tế và chiến lược nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức đáng kể. Nghiên
cứu này ước đoán với tác động của hiệp định này nền kinh tế Việt Nam sẽ có mức tăng
trưởng GDP khoảng 11% và kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng 28% trong vòng 1 thập
kỷ. Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, thủy sản, các sản phẩm nơng lâm
nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận các thị trường lớn, đặc biệt là Hoa Kỳ và Nhật Bản
như ngành chăn nuôi và các sản phẩm sữa, đậu nành, bắp và đầu tư vào thức ăn gia súc
sẽ đối diện với nhiều tác động tiêu cực. HIệp định này sẽ thúc đẩy dòng vốn đầu tư
FDI, thúc đẩy q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Các quy định về sở hữu
trí tuệ và bảo vệ môi trường trong TPP cũng sẽ làm gia tăng chi phí cho các doanh
nghiệp trong nước tuy nhiên về dài hạn sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng
sáng tạo và bền vững hơn.
Hoàng (2015) đã tập trung nghiên cứu phân tích bước đầu (dự báo) tác động của
Hiệp định TPP đến 3 lĩnh vực dịch vụ của Thành phố HCM là tài chính-ngân hàng,
phân phối bán lẻ và thương mại điện tử.

5



Hùng (2015) bằng mơ hình định lượng, tác giả đã có phân tích sơ bộ bước đầu tác
động đến một số ngành, lĩnh vực kinh tế của Việt Nam. Phân tích này sẽ làm đề dẫn
cho đánh giá tác động các ngành.
Việt (2016) nghiên cứu tập trung vào nhận diện và phân tích các cơ hội, ưu tiên
và thách thức đối với các doanh nghiệp khi Việt Nam tham gia đàm phán Hiệp định
TPP.
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu của Việt Nam về Hiệp định TPP (tiền thân cả
hiệp định CPTPP) trong thời gian qua chỉ mới tập trung vào q trình đàm phán và dự
đốn tác động ban đầu của Hiệp định đối với toàn bộ nền kinh tế cũng như với một số
ngành/lĩnh vực kinh tế điển hình của cả nước.
1.2.2. Nghiên cứu quốc tế.
Ciuriak, Xiao và Dadkhah (2017) đã đánh giá kết quả của các bên đàm phán
trong Hiệp định TPP nếu mười một bên còn lại tiến hành thỏa thuận như đã đàm phán
mà không có Hoa Kỳ, so với kết quả theo thỏa thuận ban đầu gồm 12 thành viên được
ký vào tháng 10 năm 2016. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệp định 11 bên, hiện được đổi
tên thành Hiệp định CPTPP, là một thỏa thuận nhỏ hơn nhiều so với thỏa thuận 12
bên, nhưng một số bên sẽ làm tốt hơn nếu khơng có Hoa Kỳ trong thỏa thuận, đặc biệt
là những nước ở Tây bán cầu gồm Canada, Mexico, Chile và Peru. Kết quả của nghiên
cứu này cho thấy rằng mười một bên tốt hơn nên thực hiện CPTPP, bỏ qua các yếu tố
quản trị gây tranh cãi vì tác động của chúng đối với lợi ích quốc gia là khơng rõ ràng
và về cơ bản có thể bị ảnh hưởng bởi các cuộc đàm phán song phương song song giữa
các bên CPTPP riêng lẻ và Hoa Kỳ.
Khan, Zada và Mukhopadhyay (2018) đánh giá các tác động có thể có của
CPTPP đối với dòng chảy thương mại khu vực và các tổng thể kinh tế vĩ mô khác của
Pakistan bằng cách sử dụng mơ hình cân bằng tổng thể. Kết quả trên toàn nền kinh tế
cho thấy CPTPP được đề xuất sẽ có tác động tiêu cực đến GDP thực tế của Pakistan,
xuất khẩu và nhập khẩu của các ngành và ở cấp độ hộ gia đình. Tuy nhiên, nếu
Pakistan tham gia CPTPP, thì sẽ có một tác động tích cực tổng thể đối với nền kinh tế
của Pakistan. Do đó, dựa trên quan điểm về vị trí địa lý và chiến lược lý tưởng của

Pakistan và tiềm năng trở thành một nền kinh tế trung chuyển với ngã ba của Nam Á,
Tây Á và Trung Á, nghiên cứu này cho thấy rằng việc Pakistan đề xuất tham gia
CPTPP sẽ không chỉ mang lại lợi ích lớn mà cịn giúp giảm khoảng cách giàu nghèo ở
6


Pakistan và do đó sẽ có tác động tích cực đến bất bình đẳng thu nhập nói chung ở
Pakistan.
Lu (2018) đã tiến hành đánh giá định lượng tác động tiềm tàng của việc thực hiện
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp
định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) đối với xuất khẩu hàng may mặc của
Việt Nam.
Lakatos, Maliszewska, Ohnsorge, Petri và Plummer (2016) đã ước tính hiệp định
TPP có thể thúc đẩy GDP của các quốc gia thành viên tăng trung bình khoảng 1,1%,
gia tăng giá trị thương mại khoảng 11% vào năm 2030. Đồng thời nó cịn tạo ra tác
động lan tỏa đến các khu vực khác của nền kinh tế thế giới.
Kelsey và Kilic (2014) đưa ra các quan điểm của Hoa Kỳ về thương mại điện tử,
chuyển giao công nghệ và di chuyển dữ liệu xuyên biên giới trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
Capling và Ravenhill (2011) cho thấy việc thúc đẩy TPP với nội dung dỡ bỏ các
rào cản thương mại giữa các quốc gia thành viên khơng mang lại lợi ích kinh tế đáng
kể bởi vì đa số các thành viên đều là những nên kinh tế nhỏ và giữa các quốc gia này
đã tồn tại nhiều hiệp định thương mại tự do trước đó.
Armstrong (2011) phân tích q trình đàm phán TPP và cho rằng ý nghĩa kinh tế
và chính trị của hiệp định phụ thuộc vào sự thống nhất cuối cùng về nội dung hiệp
định và sự mở rộng phạm vi cho các quốc gia như Indonesia, các nước Đông Á khác,
đặc biệt là Trung Quốc. Khi TPP chính thức được ký kết và tồn bộ lời văn của hiệp
định được cơng bố, các nghiên cứu đã lượng hóa rõ ràng được tác động của hiệp định
này đến các nền kinh tế thành viên.
Petri và Plummer (2016) đã cập nhật dữ liệu để điều chỉnh kết quả nghiên cứu

của mình năm 2012 và cho thấy hiệp định TPP sẽ là thúc đẩy thu nhập thực tế hằng
năm của Hoa Kỳ tăng khoảng 131 triệu USD, tương đương 0,5% GDP, kim ngạch
xuất khẩu tăng 357 triệu USD, tương đương 9,1% vào năm 2030 khi hầu hết các nội
dung cam kết của hiệp định được thực thi. Với ảnh hưởng của hiệp định này, GDP của
thế giới cũng sẽ tăng 492 tỷ USD vào năm 2030. Hiệp định này sẽ tạo ra lợi ích nhiều
cho các quốc gia Nhật Bản, Malaysia và Việt Nam.
United States International Trade Commission. (2016) là cơng trình nghiên cứu
đồ sộ với 792 trang, phần lớn những phát hiện trong báo này là tích cực, tuy nhiên
7


những lợi ích mà TPP mang lại cho nền kinh tế Mỹ không lớn, sau 15 năm chỉ giúp
tăng 0,15% GDP, 0,07% việc làm và 1,1% xuất khẩu.
Benedikter & Karolewski (2017) cho thấy bên cạnh những tiềm năng tăng
trưởng kinh tế đối với Chile và mở rộng thị trường xuất khẩu cho những sản phẩm
nông lâm nghiệp chủ lực của nền kinh tế nhỏ bé này, cả hai chuyên gia đều đưa ra dự
báo về mức độ bất cân đối về kinh tế xã hội liên khu vực sẽ tồn tại và có thể lan rộng
khắp các nước thành viên TPP, đồng thời cũng đặt vấn đề với lợi ích tương đồng của
từng quốc gia thành viên, đặc biệt là khi giữa các nước thành viên vốn đã tồn tại những
hiệp định thương mại song phương. Xét về khía cạnh xã hội, nhóm tác giả phân tích
khái niệm lợi ích quốc gia bao gồm cả là lợi ích đem lại cho người dân Chile, cụ thể là
sự phân hoá ngày càng rõ rệt giữa các giai cấp trong xã hội.
Friel, Ponnamperuma, Schram, Gleeson, Kay, Thow và Labonte (2016) chỉ ra
những vấn đề mang tính hệ thống đối với ngành cơng nghiệp thực phẩm của bốn quốc
gia Úc, New Zealand, Canada và Hoa Kỳ dưới tác động của TPP. Thông qua Hiệp
định thương mại này, ngành công nghiệp thực phẩm sẽ đóng vai trị ngày càng chủ
động, góp phần tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy đầu tư và nâng cao mức
sống của người dân các quốc gia. Tuy nhiên, TPP chỉ đề cập tới ngành công nghiệp
thực phẩm dưới khía cạnh hàng hố, và chỉ tập trung vào nghiên cứu khối lượng, kim
ngạch và cơ cấu giao dịch mặt hàng này, chứ không gắn với yếu tố dinh dưỡng sức

khoẻ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các các nhà làm luật và cả công dân của quốc gia
này vẫn chưa nhận thức rõ ràng tầm ảnh hưởng của TPP tới hệ thống thực phẩm và sức
khoẻ của người dân, cũng như gắn các lợi ích kinh tế với các mục tiêu y tế cộng đồng.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới trong thời gian qua về CPTPP/TPP hầu
hết tập trung vào các cơ hội, thách thức hoặc tác động của hiệp định đến các quốc gia
thành viên tiếp cận từ góc độ tổng thể nền kinh tế hoặc một lĩnh vực kinh tế cụ thể.
1.2.3. Đánh giá kết quả các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố
Về ƣu điểm: Các cơng trình nghiên cứu được tổng quan ở trên đã cung cấp khá
đầy đủ các thông tin về tiến trình đàm phán và nội dung của CPTPP. Các nghiên cứu
cũng đánh giá sơ lược được các cơ hội và thách thức, các tác động về mặt kinh tế, xã
hội, môi trường khi tham gia Hiệp định đến nền kinh tế Việt Nam và một số ngành
kinh tế. Các cơ hội được thể hiện rõ là: khả năng tiếp cân thị trường rộng lớn, đa dạng
hóa các hàng hóa nhập khẩu, nâng cao chất lượng dịch vụ và đầu vào sản xuất, bảo hộ
8


sản xuất và tăng cường khả năng thu hút đầu tư,…; Các thách thức được đề cập chủ
yếu là sự cạnh tranh, các quy tắc xuất xứ, giá cả hàng hóa cao hơn và có sự phân biệt
giữa các nhà đầu tư,….
Về khuyết điểm, tồn tại: Phần lớn các nghiên cứu, các bài viết được công bố
chưa đánh giá được tác động của Hiệp định đối với các ngành kinh tế cụ thể mà Việt
Nam có lợi thế cũng như chịu ảnh hưởng từ Hiệp định này. Đặc biệt, nghiên cứu đánh
giá tác động của Hiệp định CPTPP chỉ mới dừng lại ở cấp độ vĩ mô (tác động đến nền
kinh tế nói chung), chưa đi sâu phân tích tác động ở các ngành kinh tế cụ thể, hay chưa
có nghiên cứu nào ước lượng được mức độ thay đổi trong kim ngạch xuất nhập khẩu
của một quốc gia cụ thể nào trong CPTPP khi cam kết xóa bỏ thuế quan của Hiệp định
này được thực thi
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá tác động của CPTPP đến thương mại

hàng hóa tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp để tận dụng những tác động tích cực,
hạn chế tác động tiêu cực của CPTPP đến thương mại hàng hóa tại Việt Nam.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và CPTPP.
- Đánh giá tác động của CPTPP đến một số một số ngành hàng xuất nhập khẩu
tại Việt Nam.
- Ước lượng mức độ thay đổi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam – CPTPP.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho Việt Nam trong tận dụng cơ hội vượt
qua những thách thức của Hiệp định CPTPP.
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa vào các tài liệu, số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau, nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu với những mục đích cụ thể sau:
- Tổng hợp, phân tích các nghiên cứu về đánh giá tác động của Hiệp định thương
mại tự do.
- Thống kê, mơ tả, phân tích và đánh giá các số liệu về xuất nhập khẩu, thương
mại của Việt Nam với các nước CPTPP.

9


- Nghiên cứu sử dụng phương pháp chỉ số thương mại xác định các ngành có
tiềm năng được lợi và các ngành có tiềm năng bị ảnh hưởng tiêu cực của Việt Nam
trong CPTPP.
- Nghiên cứu sử dụng mơ hình trọng lực để đánh giá tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến thương mại giữa Việt Nam và các nước CPTPP
1.5. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MƠ HÌNH ĐỀ XUẤT

Mục tiêu
nghiên cứu


Nội dung nghiên cứu

(1) Cơ sở lý luận về tác động
của Hiệp định thương mại tự do

Tổng quan
các nghiên
cứu

(2) Phân tích và đánh giá thực
trạng thương mại hàng hóa giữa
VN - CPTPP
Phương pháp định lượng:
mơ hình trọng lực và chỉ số
thương mại
Phương pháp định tính:
Thống kê mơ tả, suy luận
logic

Giải
pháp

kiến
nghị

(3) Đánh giá tác động của
CPTPP đến một số ngành hàng
XNK và xác định các nhân tố
tác động tới thương mại giửa
VN - CPTPP


Hình 1.1. Khung phân tích của nghiên cứu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất, 2021

10


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH CPTPP
Trong Chương 2, nhóm nghiên cứu sẽ hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về Hiệp
định thương mại tự do bao gồm các nội dung như: khái niệm, phân loại, nội dung và
các tác động,…. Nhóm nghiên cứu cũng trình bày một số phương pháp đánh giá tác
động của Hiệp định thương mại tự do và một số nội dung về Hiệp định CPTPP làm cơ
sở cho việc đánh giá ở các chương tiếp theo.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ
DO
2.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế
Theo Bình (2012), hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi
quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó mối quan hệ
giữa các nước thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. Đây là
quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông
qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo những hình thức khác nhau trong
đó:
Đơn phương: Các nước có thể chủ động tiến hành một cách đơn phương và tự
nguyện những biện pháp nhằm tự do hóa và mở cửa nền kinh tế quốc gia, dần dần tiến
tới việc xóa bỏ các quy định gây cản trở đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, tự
giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu.
Song phương: Là hình thức hội nhập kinh tế giữa hai nước dựa trên thỏa thuận
song phương.
Tiểu khu vực/vùng: Là hình thức hội nhập trên cơ sở một số vùng của hai hay
một số nước khác nhau gần gũi về không gian địa lý thực hiện một số liên kết kinh tế

hay kết nối cơ sở hạ tầng nhằm phát huy sự bổ trợ lẫn nhau về nguồn lực của các vùng
này để phát triển kinh tế.
Khu vực: Là hình thức hội nhập giữa các nước trong cùng một khu vực địa lý
như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Liên minh châu Âu (EU), Khu vực
Mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), CPTPP,…
Liên khu vực: Là hình thức hội nhập giữa các nước thuộc hai khu vực địa lý khác
nhau như: ASEM (Hợp tác Á-Âu), Khu vực Mậu dịch tự do EU-ASEAN.

11


Tồn cầu: Hội nhập như trong khn khổ tổ chức WTO là hình thức hội nhập
kinh tế-thương mại tồn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Cho tới nay khung
khái niệm về các cấp độ hội nhập hay liên kết kinh tế mà nhà kinh tế học người
Hungary, Balassa (1961) đưa ra trong cơng trình “Lý thuyết về hội nhập kinh tế” vẫn
được các nghiên cứu về hội nhập kinh tế sử dụng như là khung khái niệm chung trong
q trình phân tích những vấn đề hội nhập kinh tế. Cơng trình của ông trình bày năm
hình thức liên kết và hội nhập kinh tế khu vực xét theo cấp độ cam kết tự do hóa
thương mại và liên kết kinh tế từ “nông” tới “sâu”, bao gồm:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước thành viên dành cho nhau các
ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan nhưng còn hạn chế về phạm vi (số
lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan) và mức độ cắt giảm. Hiệp định
PTA của ASEAN (1977), Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định GATT
(1947 và 1994) là các ví dụ cụ thể của mơ hình liên kết kinh tế ở giai đoạn thấp nhất.
Khu vực mậu dịch tự do (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc cắt giảm và
loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế về định lượng (có thể bao gồm cả việc
giảm và bỏ một số hàng rào phi thuế quan) trong thương mại hàng hóa nội khối, nhưng
vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các nước ngồi khối. Ví dụ: Khu vực
mậu dịch tự do Bắc Âu (EFTA), Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực

Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),…
Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại bỏ thuế
quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung
đối với các nước bên ngồi khối. Ví dụ: Nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan
Nga-Belarus-Kazakhstan.
Thị trường chung (CM): Ngoài việc loại bỏ thuế quan và hàng rào phi quan thuế
trong thương mại nội khối và có chính sách thuế quan chung đối với ngồi khối, các
thành viên cịn phải xóa bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản
xuất khác (vốn, lao động…) để tạo thành một nền sản xuất chung của cả khối. Ví dụ:
Liên minh châu Âu đã trải qua giai đoạn xây dựng thị trường duy nhất (Thị trường
chung châu Âu) trước khi trở thành một liên minh kinh tế.
Liên minh kinh tế - tiền tệ: Là mơ hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao nhất dựa
trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc thực hiện chính sách kinh
12


tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng trung ương thống nhất của khối).
Ví dụ: EU hiện nay.
Một nước có thể đồng thời tham gia vào nhiều tiến trình hội nhập với tính chất,
phạm vi và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản phải trải qua các bước hội nhập
từ thấp đến cao, việc đốt cháy giai đoạn chỉ có thể diễn ra trong những điều kiện đặc
thù nhất định. Hội nhập kinh tế là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn tại bền vững
của hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập về chính trị và nhìn chung,
được các nước ưu tiên thúc đẩy giống như một đòn bẩy cho hợp tác và phát triển trong
bối cảnh toàn cầu hóa.
2.1.2. Khái niệm về Hiệp định Thƣơng mại tự do
Cho tới nay đã có rất nhiều các tổ chức và quốc gia khác nhau đưa ra các khái
niệm về FTA cho riêng mình. Điều này thể hiện những quan điểm khác nhau về FTA
cũng như sự phát triển đa dạng của các quốc gia. Tuy nhiên theo cách hiểu chung nhất,
Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement gọi tắt là FTA) là văn bản ghi

nhận sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm mục đích tự
do hóa thương mại về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó bằng việc cắt giảm thuế
quan, có các quy định tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa các
thành viên (VCCI, 2015).
Theo quan điểm truyền thống, FTA là hiệp định hợp tác kinh tế được ký kết giữa
ít nhất hai nước nhằm cắt giảm các hàng rào thương mại, cụ thể là thuế quan, quota
nhập khẩu (và các hàng rào phi thuế quan khác), đồng thời thúc đẩy thương mại hàng
hóa và dịch vụ giữa các nước này với nhau. Một trong các đặc điểm quan trọng của
FTA truyền thống là các thành viên của FTA không có biểu thuế quan chung trong
quan hệ thương mại với các nước bên ngồi FTA. Các FTA điển hình theo khái niệm
này là: FTA ASEAN (AFTA); FTA Trung Âu (CEFTA),…
FTA thế hệ mới: Thuật ngữ “thế hệ mới” hoàn toàn mang tính tương đối, được
sử dụng để nói về các FTA có phạm vi tồn diện, vượt ra ngồi khn khổ tự do hóa
thương mại hàng hóa, như: FTA Việt Nam-EU (EVFTA); Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); FTA Bắc Mỹ (NAFTA); Thị trường
chung Nam Mỹ (MERCOSUR); các FTA ASEAN+1; FTA Australia-Hoa Kỳ
(AUSFTA); …Các FTA nói trên được coi là “mới” vì 3 lý do sau đây:

13


- Một số FTA “thế hệ mới” nêu trên bao gồm cả các nội dung vốn được coi là
“phi thương mại” như: lao động, môi trường, cam kết phát triển bền vững và quản trị
tốt, …
- Nếu so với các FTA trước đây và các hiệp định của WTO thì các FTA “thế hệ
mới” bao gồm các nội dung mới hơn như: đầu tư, cạnh tranh, mua sắm công, thương
mại điện tử, khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ kỹ thuật
cho các nước đang phát triển cũng như dành thời gian chuyển đổi hợp lý để nước đi
sau có thể điều chỉnh chính sách theo lộ trình phù hợp với trình độ phát triển của mình.
- Nhiều nội dung mới được quan tâm đưa vào các FTA “thế hệ mới” như: thương

mại hàng hóa, bảo vệ sức khỏe động vật và thực vật trong thương mại quốc tế, thương
mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, tự vệ thương mại, quy tắc xuất xứ, minh bạch hóa và
chống tham nhũng, giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và nhà
đầu tư nước ngồi,.
2.1.3. Phân loại các FTA
Tùy vào mục đích nghiên cứu khác nhau các tổ chức, các học giả lại dựa vào
các tiêu chí khác nhau để phân loại các FTA, tuy nhiên có hai cách phân loại phổ biến
nhất, đó là phân loại dựa vào quy mơ, số lượng các thành viên tham gia và phân loại
dựa vào mức độ tự do hóa (VCCI, 2015).
2.1.3.1. Căn cứ theo quy mô, số lƣợng các thành viên tham gia
Nếu căn cứ theo quy mô, số lượng các thành viên tham gia thì FTA được
chia thành FTA song phương (BFTA), FTA khu vực và FTA hỗn hợp.
FTA song phương: BFTA là loại FTA chỉ có hai nước tham gia ký kết và hiệp
định này cũng chỉ có giá trị ràng buộc đối với hai quốc gia này mà thôi. BFTA do đặc
điểm chỉ gồm 2 thành viên nên quá trình đàm phán và việc đạt được thỏa thuận cũng
trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn so với các FTA khu vực hay FTA hỗn hợp.
Trong làn sóng ký kết FTA tồn cầu hiện nay thì BFTA là loại FTA được ký kết
nhiều nhất, phát triển mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng cam kết.
FTA khu vực: FTA khu vực là Hiệp định Thương mại tự do có sự tham gia của từ
ba nước thành viên trở lên, thông thường các nước này có vị trí địa lý gần nhau.
Những nước này tham gia FTA khu vực thường với mục đích tận dụng ưu thế về vị
trí địa lý để tăng cường trao đổi thương mại, cũng như thắt chặt mối quan hệ láng
giềng cũng như nâng cao vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Một số FTA khu
14


vực điển hình nhất đó là: Liên minh châu Âu (EC), Khu vực Thương mại tự do Bắc
Mỹ (NAFTA), Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA).
FTA hỗn hợp: FTA hỗn hợp là FTA được ký kết giữa một khu vực tự do thương
mại (FTA khu vực) với một nước, một số nước hoặc một khu vực tự do thương mại

khác. Bất chấp sự phức tạp trong việc đàm phán, hiện nay loại FTA này cũng đang
phát triển và tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng. Một số FTA hỗn hợp điển
hình như: FTA ASEAN- Trung Quốc (ACFTA), FTA ASEAN- Hàn Quốc, FTA EC Mexico, FTA EC - Isarel…
Có thể coi FTA hỗn hợp là một dạng FTA song phương đặc biệt vì đây là
thỏa thuận tự do thương mại giữa một bên là một quốc gia và một bên là một khu
vực mậu dịch tự do (hoặc một liên minh thuế quan). Tuy nhiên, để đạt được một FTA
hỗn hợp sẽ khó khăn, phức tạp hơn nhiều so với một FTA song phương, nhất là về
khía cạnh đàm phán và hệ quả.
2.1.3.2. Căn cứ vào mức độ tự do hóa
Đây là cách phân loại được World Bank sử dụng. FTA theo tiêu chí này
được chia thành FTA kiểu Mỹ, FTA kiểu châu Âu và FTA kiểu các nước đang phát
triển.
FTA kiểu Mỹ: FTA kiểu Mỹ là loại FTA có mức độ tự do hóa cao nhất, địi hỏi
các nước thành viên phải mở cửa tất cả các lĩnh vực kể cả các lĩnh vực thuộc ngành
dịch vụ. Các nước tham gia phải mở cửa thị trường hơn nữa hoặc giảm thiểu nhiều rào
cản thương mại hơn nữa, việc thay đổi hiệp định hoặc việc đảo ngược lại các điều
khoản trong hiệp định là rất khó khăn. Trong hiệp định này áp dụng quy chế MFN và
NT và tất cả các ngành đều phải mở cửa, trừ khi các bên có quy định khác và phải
được ghi rõ trong hiệp định. Ví dụ về FTA kiểu Mỹ điển hình là Hiệp định thương mại
tự do Bắc Mỹ (NAFTA).
FTA kiểu châu Âu: Đây cũng là dạng FTA có mức độ tự do hóa khá cao, FTA
kiểu châu Âu chỉ quy định mở cửa những lĩnh vực mà các nước cam kết hoặc thống
nhất riêng với nhau. Ví dụ điển hình của FTA kiểu này là cam kết về tự do hóa thương
mại của Liên minh châu Âu (EU). Trong cam kết tự do hóa thương mại, các nước EU
đã khơng đưa vào lĩnh vực nông nghiệp lĩnh vực vốn rất nhạy cảm và được hầu hết các
nước thành viên EU bảo hộ. Các thành viên EU đều có những chính sách nông nghiệp
riêng phù hợp điều chỉnh với những đặc thù của ngành nơng nghiệp nước mình. Việc
15



đưa nông nghiệp vào FTA sẽ làm ảnh hưởng lớn đến nền an ninh lương thực của các
quốc gia cũng như đời sống của những người làm nông nghiệp mỗi nước.
FTA kiểu các nước đang phát triển: FTA kiểu này thường chú trọng nhiều hơn
đến tự do hóa thương mại hàng hóa và ít khi bao gồm các điều khoản quy định mở cửa
cho nhau trong các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ. Một số FTA điển
hình như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và Thị trường chung Nam Mỹ
(MERCOSUR).
2.1.4. Nội dung của FTA
2.1.4.1. Nội dung quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế
quan
Về thuế và các rào cản thương mại phi thuế
Trong các FTA, một nội dung khơng thể thiếu đó là cam kết dỡ bỏ các rào cản
thuế quan và phi thuế đối với hàng hóa. Các bên cam kết dần dần xóa bỏ thuế quan, áp
dụng mức thuế suất 0% đối với hầu hết các mặt hàng và thường quy định cụ thể các
danh mục như: Danh mục hàng hóa dỡ bỏ thuế ngay, Danh mục hàng hóa cắt giảm
thuế dần dần với lộ trình cắt giảm thuế, Danh mục hàng nhạy cảm, Danh mục loại trừ
không đưa vào cắt giảm.
Hiện nay, ngày càng có ít mặt hàng nằm trong danh sách loại trừ hơn, các mặt
hàng trong danh sách loại trừ thường là nhóm hàng nơng phẩm, những hàng hóa liên
quan đến an ninh, văn hóa, phong tục tập quán của quốc gia. Cịn lại hầu hết các mặt
hàng thơng thường đều nằm trong danh mục cắt giảm thuế. Bên cạnh đưa ra các danh
mục cắt giảm thuế cụ thể, FTA còn đưa ra lộ trình cụ thể cho việc thực hiện các cam
kết trên của các nước thành viên. Lộ trình này được đàm phán dựa trên tiềm lực, khả
năng tự do hóa của mỗi quốc gia và thậm chí là tính chất riêng của một số mặt hàng.
Trong các FTA ngày nay, các cam kết không chỉ dừng lại ở việc quy định dỡ
bỏ các hàng rào thuế mà còn quy định cả về các biện pháp hạn chế định lượng và các
rào cản kỹ thuật thương mại khác.
Về xuất xứ hàng hóa
Một FTA thường bao gồm quy chế về xuất xứ hàng hóa. Nội dung của quy chế
này là quy định một hàm lượng nội địa nhất định. Hàng hóa nhập khẩu vào nước đối

tác phải đáp ứng được tỷ lệ nội địa đó mới được hưởng những ưu đãi về thuế hơn so
với hàng hóa từ nước thứ ba. Ngồi ra, FTA cịn có thể có những quy định về mặt thủ
16


tục hải quan nhằm đơn giản hóa thủ tục, hài hịa với những tiêu chuẩn quốc tế và từ đó
tạo thuận lợi cho thơng thương hàng hóa. FTA cịn có thể đưa ra điều khoản về
Thương mại không qua giấy tờ với mục đích khuyến khích phát triển thương mại điện
tử giữa các bên.
2.1.4.2. Tự do hóa thƣơng mại dịch vụ
FTA ngày nay thường bao gồm cả nội dung tự do hóa thương mại dịch vụ,
có nghĩa là các nước tham gia hiệp định cam kết mở cửa thị trường dịch vụ cho nhau
tuy nhiên phạm vi và mức độ mở cửa lớn hay nhỏ trong các FTA còn tùy thuộc vào
quốc gia tham gia ký kết. Các nước đang phát triển ký kết với nhau thì mức độ tự do
hóa trong thương mại dịch vụ thường khơng cao bằng trong thương mại hàng hóa.
Nhưng nếu FTA có sự tham gia của Mỹ hay một số nước phát triển khác thì thường
địi hỏi mức độ tự do hóa dịch vụ rất cao, thậm chí là địi hỏi mở cửa tuyệt đối.
2.1.4.3. Tự do hóa đầu tƣ
Các cam kết hướng tới tự do hóa đầu tư ngày càng xuất hiện nhiều trong
các FTA, đặc biệt là các FTA có sự tham gia của các nước phát triển. Nội dung
của các cam kết này thường là quy định dỡ bỏ các rào cản đối với nhà đầu tư của nước
đối tác, tạo điều kiện thuận lợi cho họ ký kết đầu tư, ví dụ: bảo vệ các nhà đầu tư và
hoạt động đầu tư, áp dụng quy chế đối xử quốc gia đối với các chủ đầu tư và hoạt động
đầu tư, cấm các biện pháp cản trở đầu tư, đảm bảo bồi thường thỏa đáng trong trường
hợp quốc hữu hóa, đảm bảo tự do lưu chuyển thanh khoản…
2.1.4.4. Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nƣớc tham gia ký kết hiệp định
Trong một FTA, một nội dung thường thấy nữa đó là các thỏa thuận hợp
tác trong nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy quan hệ và hợp tác kinh tế giữa các nước đối
tác. Có thể kể ra đây một số lĩnh vực thường được cam kết hợp tác như: phát triển
nguồn nhân lực, du lịch, nghiên cứu khoa học cơng nghệ, dịch vụ tài chính, cơng nghệ

thơng tin và viễn thông, xúc tiến thương mại và đầu tư, phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, phát thanh truyền hình và các lĩnh vực chia sẻ thông tin khác.
2.1.4.5. Một số cam kết khác
Điều khoản về sở hữu trí tuệ cũng được đưa vào trong nhiều “FTA thế hệ
mới”. Các bên thường cam kết tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu về quyền sở hữu trí tuệ của họ một
cách rộng rãi đối với công chúng và thuận lợi hóa quy trình cấp bằng sáng chế. Một số
17


lĩnh vực hay được nhắc đến như: vấn đề tiếp cận thị trường dược phẩm, các sản phẩm
sinh học, bí mật, bản quyền về việc tiếp cận thông tin, phát thanh truyền hình…
Ngồi ra, Mỹ hay một số nước phát triển khác cịn đưa vào trong các FTA
của mình các vấn đề như mua sắm chính phủ, cạnh tranh, mơi trường và lao động. Đây
là những FTA có phạm vi và mức độ cam kết tự do hóa rất sâu rộng và đòi hỏi mở cửa
rất lớn thị trường nên các nước đang phát triển muốn tham gia các FTA này thường
gặp khá nhiều khó khăn, bất lợi và thường phải chịu thiệt thòi.
2.1.5. Những loại tác động của FTA
2.1.5.1. Tác động tích cực
 Hiệu ứng tạo lập thương mại
Các FTA tạo điều kiện cho hàng hóa và dịch vụ tự do qua biên giới bằng cách
giảm các rào cản thương mại truyền thống như thuế quan, hạn ngạch và lệnh cấm. Khi
đó, một nước thành viên của FTA sẽ thay thế việc sản xuất một mặt hàng nội địa có
chi phí sản xuất cao nào đó bằng việc nhập khẩu mặt hàng đó rẻ hơn từ các nước thành
viên FTA, hệ quả của việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan khiến giá hàng hóa nhập khẩu
thấp hơn chi phí cho việc sản xuất mặt hàng đó ở trong nước. Tác động này sẽ làm
tăng phúc lợi kinh tế tổng hợp của các nước thành viên FTA do việc điều chỉnh cơ cấu
sản xuất, cắt giảm các ngành ít hiệu quả, sử dụng nhiều tài nguyên sang tăng cường
xây dựng, đầu tư vào các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế so sánh.
Nhờ vào việc cam kết dỡ bỏ các rào cản thương mại, doanh nghiệp các nước

thành viên được phép tự do trao đổi mua bán hàng hóa, khơng bị đánh thuế, không bị
áp hạn ngạch hoặc không phải thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu phức tạp khác.
Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên kéo theo sự tăng trưởng về thu nhập và GDP của
các nước trong FTA. FTA tạo ra một thị trường rộng lớn hơn với những cơ hội kinh
doanh, thúc đẩy gia tăng sản xuất và mua bán trao đổi giữa các nền kinh tế thành viên.
 Hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh
Nam (2014) cho rằng, cạnh tranh là động lực phát triển và cũng là tác động lớn
nhất mang tính động của FTA. Khi một FTA được hình thành, các doanh nghiệp sẽ
phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn từ các sản phẩm của các nước thành viên
FTA. Các tác động mang tính động tạo ra sức ép để các nhà sản xuất trong nước phải
đồi mới hoạt động kinh doanh, đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm. Khơng
nâng cao tính cạnh tranh đồng nghĩa với khả năng thất bại của doanh nghiệp.
18


Việc dở bỏ các hàng rào thuế quan tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất
thâm nhập thị trường các nước thành viên FTA dễ dàng hơn. Mở rộng thị trường giúp
các doanh nghiệp có thể tiếp cận nhiều hơn với cơ hội mở rộng sản xuất và gia tăng lợi
nhuận. Mặc khác, người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội được tiếp cận với hàng ngoại,
chất lượng cao và có nhiều sự lựa chọn hơn. Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các đối thủ cả trong và ngoài nước. Thị
trường rộng lớn hơn thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng quy mô nhưng đồng thời làm
tăng số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường. Ngoài ra, FTA hình thành là sự hợp
nhất của nhiều thị trường nhỏ hơn thành một thị trường rộng lớn do đó làm giảm mức
độ độc quyền khi mà nhiều doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau hơn.
Sự gia tăng cạnh tranh trong nền kinh tế có thể là mối đe dọa với các doanh
nghiệp trong nước làm ăn kém hiệu quả nhưng lại là hiệu ứng tích cực đối với cả nền
kinh tế, đặc biệt đối với những thành viên đang hướng đến một nền kinh tế thị trưởng
mở phát triển. Các lợi ích mà cạnh tranh mang lại cho nền kinh tế như:
- Các doanh nghiệp buộc phải cắt giảm chi phí và tăng doanh số, giúp giảm các

méo mó trên thị trường và có lợi cho người tiêu dùng.
- Quy mô thị trường lớn cho phép doanh nghiệp khai thác lợi thế kinh tế theo quy
mô.
- Doanh nghiệp phải đa dạng hóa sản phẩm, người tiêu dùng có thêm nhiều lựa
chọn hơn.
- Doanh nghiệp phải loại bỏ bớt những hoạt động không hiệu quả bên trong hệ
thống doanh nghiệp và gia tăng năng suất, người lao động cũng phải nâng cao hiệu
suất làm việc để thích nghi với điều kiện việc làm cạnh tranh hơn.
- Các quốc gia thành viên phải cải cách hệ thống pháp luật liên quan nhằm đạt
được hệ thống luật pháp hoàn thiện hơn, hợp lý hơn để phù hợp với tiến trình tự do
hóa trong hiệp định.
 Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư
Việc tham gia FTA sẽ là cơ hội thu hút vốn đầu tư từ các thành viên của FTA nói
riêng và các nhà đầu tư ngồi FTA nói chung. Khi các nước thiết lập FTA, quy mô thị
trường khu vực sẽ lớn hơn, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư
vào các ngành kinh tế có tiềm năng.

19


Cùng với sự gia tăng các nguồn vốn đầu tư là q trình chuyển giao cơng nghệ,
phương pháp quản lý, đặc biệt là các thành viên có trình độ phát triển kinh tế khác
nhau. Quá trình này giúp cho các nước phát triển ở mức thấp hơn có điều kiện tiếp
nhận công nghệ mới, hiện đại, học hỏi được nhiều kinh nghiệm quản lý, hoạch định
chính sách, giúp cho quá trình xây dựng và hồn thiện thể chế phát triển, thể chế chính
sách quốc qua tốt hơn.
Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư do FTA tạo ra thể hiện ở việc tạo ra những tác động
tích cực đối với mơi trường đầu tư và hành vi của nhà đầu tư. Một FTA hình thành có
thể thúc đẩy cả dịng đầu tư nội địa và đầu tư nước ngoài, giữa các thành viên của FTA
cũng như bên ngoài FTA:

- FTA thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư về mặt chất thông qua
việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh và giảm thiểu các méo mó của mơi
trường đầu tư.
- Với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), FTA mang lại cơ hội tiếp cận
thị trường rộng lớn hơn với sức mua lớn hơn sẽ có tác dụng thu hút dòng vốn đầu tư
mới vào nước thành viên FTA.
- Dòng FDI lưu chuyển giữa các thành viên FTA còn nhắm vào mục tiêu tận
dụng lợi thế về chi phí các nhân tố đầu vào sản xuất, chẳng hạn như chi phí lao động rẻ
từ một nước thành viên khác.
- Dịng FDI từ bên ngồi vào một khu vực thương mại tự do, đặc biệt là các liên
minh thuế quan có một mức thuế quan đối ngoại chung, thường tận dụng điều kiện tiếp
cận thị trường mới để vượt qua các hàng rào thuế quan không đồng nhất giữa các
thành viên FTA đó.
 Các tác động tích cực khác
- Hiệu ứng học hỏi, chuyển giao tri thức, cơng nghệ và thơng tin
FTA cịn tạo ra cơ hội cho các nước thành viên chia sẻ và chuyển giao công nghệ
cho nhau thuận lợi hơn đặc biệt là giữa các thành viên có nền kinh tế phát triển khác
nhau. Ngồi ra, thơng qua việc trở thành đối tác với nước phát triển hơn, một quốc gia
có thể học hỏi từ chính sách, kinh nghiệm quản lý, thơng lệ tốt trong q trình phát
triển của người đi trước từ dó xây dựng và hồn thiện thể chế chính sách cho quốc gia.

20


×