Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tài liệu Luận văn:Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV VIPCO Hải Phòng doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.34 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG










ISO 9001 : 2008



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN








Sinh viên : Nguyễn Thị Yến
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hoàng Thị Ngà











HẢI PHÒNG - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG








HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIPCO HẢI PHÒNG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN









Sinh viên : Nguyễn Thị Yến
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hoàng Thị Ngà













HẢI PHÒNG - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG













NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP















Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Mã SV: 120472
Lớp: QT 1206K Ngành: Kế toán - Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
MTV VIPCO Hải Phòng





NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý
luận, thực tiễn, các số liệu…).
………………………………………… …… ………….………… ………
………………………………………………… … …… …….……………
……………………………………………… …………………… ………
……………………………………………… ………………… …………
…………………………………………… ……………………… ………
…………………………………………… ………………………… ……
……………………………………… …………………… ……………
…………………………………… ………………………………… ……
………………………………………… …… ………….………… ………
………………………………………………… … …… …….……………
……………………………………………… ………………… …………
…………………………………………… ……………………… ………
…………………………………………… ………………………… ……
……………………………………… …………………… ……………

2. Các tài liệu, số liệu cần thiết:
………………………………………………… … …… …….……………
……………………………………………… …………………… ………
……………………………………………… ………………… …………
…………………………………………… ……………………… ………
…………………………………………… ………………………… ……
……………………………………… …………………… ……………
…………………………………… ………………………………… ……
………………………………………… …… ………….………… ………

………………………………………………… … …… …….……………
……………………………………………… …………………… ………

3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
………………………………………… …… ………….………… ………
………………………………………………… … …… …….……………
……………………………………………… …………………… ………
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hƣớng dẫn:
………………………………………… …… ………….………… ………
………………………………………… …… ………….………… ………
………………………………………………… … …… …….……………
………………………………………… …… ………….………… ………
……………………………………………… …………………… ………
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hƣớng dẫn:
………………………………………… …… ………….………… ………
………………………………………………… … …… …….……………
………………………………………… …… ………….………… ………
………………………………………… …… ………….………… ………
……………………………………………… …………………… ………
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2010
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2010


Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn

Hải Phòng, ngày tháng năm 2010
HIỆU TRƢỞNG


GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………… …………………… ……………
…………………………………… ………………………………… ……
…………………………………… ………………………………… ……
………………………………… ……………………………… …………
……………………………………… …………………… ……………
…………………………………… ………………………………… ……
…………………………………… ………………………………… ……
………………………………… ……………………………… ………… …
………………………………… ………………………………… ……
…………………………………… ………………………………… ……
………………………………… ……………………………… …………

2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…):
……………………………………… …………………… ……………
…………………………………… ………………………………… ……
…………………………………… ………………………………… ……
………………………………… ……………………………… …………

……………………………………… …………………… ……………
…………………………………… ………………………………… ……
…………………………………… ………………………………… ……
………………………………… ……………………………… …………
……………………………… ………………………………… ……
…………………………………… ………………………………… ……
………………………………… ……………………………… …………

3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ):
…………………………………… ………………………………… ……
…………………………………… ………………………………… ……
………………………………… ……………………………… …………
Hải Phòng, ngày tháng năm 2010
Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG
DOANH NGHIỆP 3
1.1. Khái quát về vốn bằng tiền 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm 3
1.1.2. Phân loại: 3
1.1.3. Yêu cầu quản lý: 4
1.2. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 4
1.2.1. Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán 4
1.2.2. Quy trình kế toán 5
1.2.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VIPCO
HẢI PHÒNG 18

2.1. Giới thiệu chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên VIPCO
Hải Phòng 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 20
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán 21
2.2. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên VIPCO Hải Phòng tháng 02 năm 2012 26
2.2.1. Kế toán tiền mặt tại công ty TNHH MTV VIPCO Hải Phòng: 26
2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV VIPCO Hải Phòng: 39
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN VIPCO HẢI PHÒNG 60
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên VIPCO Hải Phòng 60
3.1.1. Ƣu điểm: 61
3.1.2. Những hạn chế tại Công ty TNHH MTV VIPCO Hải Phòng: 64
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên VIPCO Hải Phòng 65
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC BIỂU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong doanh nghiệp, vốn bằng tiền là một bộ phận thiết yếu của vốn sản
xuất kinh doanh. Nó có tính thanh khoản cao nhất và có ảnh hƣởng trực tiếp đến
khả năng nắm bắt các cơ hội kinh doanh tức thời của doanh nghiệp. Do vậy,
quản lý tốt vốn bằng tiền là yêu cầu bắt buộc để nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ của quản lý. Kế toán vốn bằng tiền luôn là vấn đề
đƣợc các nhà quản lý ở các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Đây cũng là một
vấn đề thƣờng đƣợc đề cập đến trong các công trình nghiên cứu khoa học ngành
kế toán. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề liên quan đến kế toán vốn bằng tiền
chƣa đƣợc làm sáng tỏ trong các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đồng thời
thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một
Thành Viên VIPCO Hải Phòng hiện nay cũng còn nhiều bất cập. Do vậy, tiếp
tục nghiên cứu đề tài này là việc làm cần thiết hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ những vấn đề trên em xin chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Một Thành Viên VIPCO Hải Phòng”. Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về kế toán
vốn bằng tiền trong doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng công tác
kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
VIPCO Hải Phòng tháng 02 năm 2012 từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kế toán vốn bằng tiền trong
tháng 02/2012 tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Vipco Hải
Phòng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm sáng tỏ lý luận chung về kế toán vốn
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 2
bằng tiền trong doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua đề tài này sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế
toán vốn bằng tiền tại Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên VIPCO
Hải Phòng.

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG
DOANH NGHIỆP.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VIPCO
HẢI PHÒNG.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN VIPCO HẢI PHÒNG.
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
 Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lƣu động trong doanh nghiệp tồn
tại dƣới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất. Nó đƣợc hình thành chủ
yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán.
 Đặc điểm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đƣợc sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các
loại vật tƣ hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời
vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Do
vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao nên nó là đối tƣợng của gian lận
và sai sót. Từ đó đặt ra cho doanh nghiệp một yêu cầu quan trọng là phải
quản lý chặt chẽ đối tƣợng này.
1.1.2. Phân loại:
Theo địa điểm bảo quản, vốn bằng tiền bao gồm:

- Tiền mặt tại quỹ: là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của
doanh nghiệp.
- Tiền gửi ngân hàng: là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc gửi tại các
ngân hàng, Kho Bạc Nhà Nƣớc, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác với
mục đích phục vụ nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt. Do vậy, đây là số
tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền đang chuyển: là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp đanh trong quá
trình lƣu chuyển từ doanh nghiệp đến các đối tƣợng khác hoặc ngƣợc lại. Xét về
cơ sở số liệu, ở thời điểm hạch toán, doanh nghiệp chƣa nhận đƣợc chứng từ xác
nhận tiền đã chuyển tới nơi.
Theo chức năng làm vật ngang giá chung trong trao đổi, mua bán, vốn bằng
tiền đƣợc chia thành: tiền Việt Nam; ngoại tệ; vàng, bạc, kim khí quí, đá quí.

Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 4













1.1.3. Yêu cầu quản lý:
Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung do vậy trong

quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn bằng
tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau:
- Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và phải có chứng
từ gốc hợp lệ.
- Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ.
1.2. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1. Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán:
- Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có thể dung ngoại tệ để ghi
chép kế toán nhƣng phải đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
- Đối với vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ:
+ Bên Nợ các TK loại này phải quy đổi ra “ đồng” Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch (tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ) để ghi sổ kế toán. Bên Có
các TK này sử dụng tỷ giá trên sổ kế toán tính theo một trong các phƣơng pháp
nhƣ đối với hàng tồn kho.
VỐN BẰNG
TIỀN
Theo chức năng
Tiền Việt
Nam
Ngoại
tệ
Vàng, bạc,
kim khí quý,
đá quý
Theo địa điểm bảo quản
Tiền

mặt
Tiền đang
chuyển
Tiền gửi
ngân
hàng
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 5
+ Phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các
loại”.
+ Cuối năm tài chính phải đánh giá lại số dƣ các TK này theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam công bố tại thời điểm lập BCTC.
+ Nếu mua bán ngoại tệ bằng VND thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán.
- Đối với vốn bằng tiền là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý:
+ Chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý.
+ Bên Nợ các TK này đƣợc tính theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá đƣợc
thanh toán hoặc giá niêm yết của ngân hàng địa phƣơng nơi đơn vị có trụ sở hoạt
động). Bên Có các TK này ghi theo giá trên sổ kế toán tính theo một trong các
phƣơng pháp nhƣ đối với hàng tồn kho.
+ Phải hạch toán chi tiết theo các chỉ tiêu: số lƣợng, trọng lƣợng, quy cách,
phẩm chất và trị giá của từng thứ, từng loại.
+ Cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại số dƣ của TK này và phản ánh
kết quả vào sổ kế toán.
1.2.1.2. Nhiệm vụ kế toán:
Kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm
tra, đối chiếu số liệu thƣờng xuyên với thủ quỹ, ngân hàng để đảm bảo giám sát
chặt chẽ vốn bằng tiền;

- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền;
- Kiểm soát, phát hiện các trƣờng hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, tham
ô,… xác định nguyên nhân và kiến nghị xử lý.
1.2.2. Quy trình kế toán
Quy trình kế toán cũng giống nhƣ quy trình sản xuất sản phẩm, bao gồm
nhiều khâu công việc khác nhau, mỗi khâu công việc đƣợc bố trí cán bộ, nhân
viên kế toán cùng với các phƣơng tiện kỹ thuật phù hợp, đảm bảo hoạt động của
bộ máy kế toán với chi phí thấp nhất nhƣng tạo ra đƣợc thông tin kế toán – sản
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 6
phẩm hữu ích cho quản lý.
Ra quyết định

Đo lƣơng, ghi chép Xủ lý, sắp xếp, Cung cấp
dữ liệu tổng hợp thông tin

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có các hình thức kế toán: Nhật
ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ, Nhật ký sổ cái, hình thức kế toán
trên máy vi tính.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp mà
mỗi doanh nghiệp lựa chọn hình thức ghi sổ khác nhau. Dƣới đây là trình tự ghi
sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, là hình thức phổ biến nhất.
















Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chung
Nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh
Chứng từ
ké toán
TK kế toán,
sổ kế toán
Báo cáo kế
toán
Sổ kế toán chi tiết


Sổ Nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối

số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ kế toán
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 7
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ,
hợp pháp tiến hành lập định khoản kế toán và ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái các TK kế toán
phù hợp.
Nếu đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng
từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ để ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan (chỉ ghi
Nhật ký chung những nghiệp vụ chƣa ghi Nhật ký đặc biệt). Định kỳ cuối tháng,
sau khi đã loại trừ sự trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều
Nhật ký đặc biệt, tiến hành tổng hợp từng Nhật ký đặc biệt để lấy số liệu ghi sổ
Cái.
Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế cần quản lý chi tiết cụ thể, chứng từ
kế toán sau khi đƣợc dùng để ghi Nhật ký chung hoặc Nhật ký đặc biệt sẽ đƣợc
sử dụng để ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng căn cứ số liệu ở sổ Cái các TK lập Bảng cân đối TK để kiểm tra
việc ghi chép trên TK kế toán tổng hợp, căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết
lập Bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với số liệu trên sổ Cái.
Sau khi đối chiếu đảm bảo sự phù hợp của số liệu, căn cứ số liệu ở Bảng cân
đối TK (hoặc sổ Cái) và các Bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo kế toán.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
 Kế toán tiền mặt:
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp,
bao gồm: tiền Việt Nam (cả ngân phiếu); ngoại tệ; vàng, bạc, kim khí quý, đá

quý.
Mỗi doanh nghiệp đều có một lƣợng tiền mặt nhất định, đƣợc tính toán định
mức hợp lý tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động. Ngoài số tiền trên doanh
nghiệp phải gửi vào ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.
Mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực
hiện. Thủ quỹ không đƣợc trực tiếp mua bán vật tƣ, hàng hóa, cũng không đƣợc
kiêm nghiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có
chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của Kế toán trƣởng và Thủ
trƣởng đơn vị.
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 8
Sau khi thực hiện thu, chi, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi vào
sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ đƣợc thành lập thành 2 liên,
một liên lƣu lại làm sổ quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ
thu, chi gửi cho kế toán quỹ. Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số dƣ
cuối ngày trên sổ quỹ.
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt:
Phiếu thu (01-TT)
Phiếu chi (02-TT)
Biên lai thu tiền (06-TT)
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (07-TT)
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) (08a-TT)
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý) (08b-
TT)
Bảng kê chi tiền (09-TT)
……
Khi có nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, kế toán phải lập phiếu thu, phiếu chi (3
liên). Sau khi có đầy đủ chữ ký của những ngƣời có trách nhiệm đã đƣợc ghi
trên phiếu, chuyển cho thủ quỹ để thực hiện việc thu, chi tiền mặt. Liên 1 lƣu tại
nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với

chứng từ gốc để ghi vào sổ kế toán, liên 3 giao cho ngƣời nộp hoặc ngƣời nhận
tiền.
Biên lai thu tiền (2 liên) là giấy biên nhận của doanh nghiệp hoặc cá nhân đã
thu tiền hoặc thu séc của ngƣời nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào
quỹ, đồng thời để ngƣời nộp thanh toán với cơ quan hoặc lƣu quỹ. Ngƣời thu
tiền lƣu liên 1 để cuối ngày làm căn cứ lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày
(nếu thu séc phải lập Bảng kê thu séc riêng) và nộp cho kế toán để kế toán lập
phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ tục nộp ngân hàng. Tiền mặt thu
đƣợc ngày nào, ngƣời thu tiền phải nộp quỹ ngày đó. Biên lai thu tiền áp dụng
trong các trƣờng hợp thu tiền phạt, lệ phí, ngoài pháp luật phí… và các trƣờng
hợp khách hàng nộp séc thanh toán nợ.
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 9
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (2 liên) do ngƣời kiểm nghiệm lập
dùng để liệt kê số vàng, bạc, kim khí quý, đá quý của đơn vị, nhằm quản lý chặt
chẽ, chính xác các loại vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có tại đơn vị và cùng với
chứng từ gốc làm căn cứ lập phiếu thu, phiếu chi. Một liên đính kèm với phiếu
thu (chi) chuyển cho thủ quỹ để làm thủ tục nhập hoặc xuất quỹ và một liên giao
cho ngƣời nộp (nhận).
Bảng kiểm kê quỹ (2 bản) do ban kiểm kê quỹ lập nhằm xác định tiền tồn quỹ
thực tế và số thừa, thiếu so với sổ quỹ trên cơ sở đó tăng cƣờng quản lý quỹ và
làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch. Một bản lƣu ở
thủ quỹ, một bản lƣu ở kế toán quỹ.
Bảng kê chi tiền (2 bản) do ngƣời chi tiền lập để liệt kê các khoản tiền đã chi,
làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán. Một bản lƣu ở thủ
quỹ, một bản lƣu ở kế toán quỹ.
 Kế toán tiền gửi:
Tiền gửi là số vốn bằng tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc
Nhà nƣớc hoặc các công ty tài chính, bao gồm: tiền Việt Nam; ngoại tệ; vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý.

Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của doanh nghiệp là
các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc các bảng sao kê của ngân hàng, kèm theo các
chứng từ gốc nhƣ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản…
Khi nhận đƣợc các chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải tiến hành
kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trƣờng hợp có sự chênh lệch
phải ghi theo chứng từ của ngân hàng, số chênh lệch đƣợc theo dõi riêng ở tài
khoản phải thu khác và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.
Phải hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng ngân hàng, kho bạc, công ty tài
chính để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
1.2.2.2. Sổ kế toán sử dụng:
Hàng ngày, sau khi thực hiện thu, chi tiền mặt, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để
cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ này đƣợc lập làm 2 liên, một liên
lƣu lại làm sổ quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi gửi
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 10
cho kế toán quỹ để ghi sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt (mở chi tiết theo từng loại
tiền). Các chứng từ liên quan đến thu, chi tiền gửi đƣợc kế toán sử dụng để ghi
Sổ tiền gửi ngân hàng (mở chi tiết theo từng nơi gửi tiền, từng loại tiền).
Các chứng từ đƣợc sử dụng để ghi sổ chi tiết nêu trên cũng đồng thời đƣợc sử
dụng để ghi sổ kế toán tổng hợp. Với hình thức kế toán Nhật ký chung: Hàng
ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp
pháp kế toán tiến hành lập định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái TK 111 “Tiền mặt”, sổ
cái TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, sổ cái TK 113 “Tiền đang chuyển” và sổ cái
TK kế toán liên quan khác cho phù hợp. Nếu đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt
thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ để ghi vào
sổ Nhật ký thu tiền mặt, sổ Nhật ký chi tiền mặt, sổ Nhật ký thu tiền gửi, sổ
Nhật ký chi tiền gửi (chỉ ghi Nhật ký chung những nghiệp vụ chƣa ghi Nhật ký
đặc biệt). Định kỳ (thƣờng vào cuối tháng), sau khi đã loại trừ sự trùng lặp do
một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều Nhật ký đặc biệt, tiến hành tổng

hợp từng Nhật ký đặc biệt để lấy số liệu ghi sổ Cái.
Cuối tháng căn cứ số liệu ở sổ Cái các TK lập Bảng cân đối TK để kiểm tra
việc ghi chép trên TK kế toán tổng hợp, căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết
lập Bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với số liệu trên sổ Cái.
Sau khi đối chiếu đảm bảo sự phù hợp của số liệu, căn cứ số liệu ở Bảng cân
đối TK (hoặc sổ Cái) và các Bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 11
1.2.2.3. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Sơ đồ 1.2 : Kế toán tiền mặt
112 111 112
Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt
nhập quỹ tiền mặt vào ngân hàng

131, 136, 138 141, 144, 244
Thu hồi các khoản nợ Chi tạm ứng, ký quỹ
phải thu ký cƣợc bằng tiền mặt

141, 144, 244 121, 128, 221…
Thu hồi các khoản tạm ứng thừa, Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
ký cƣợc ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt

121, 128, 221… 152,153,156,
Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hoá,
TSCĐ…bằng tiền mặt

411, 441 133
Nhận vốn góp, vốn cấp
bằng tiền mặt


511, 512, 515, 711 627, 641, 642,…

Doanh thu, thu nhập Chi phí PS bằng
khác bằng TM tiền mặt
311, 341 311,315, 331…
Vay ngắn hạn Thanh toán nợ
Vay dài hạn bằng tiền mặt

Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 12
Sơ đồ 1.3: Kế toán tiền gửi Ngân hàng
111 112 111
Gửi tiền mặt Rút tiền gửi Ngân hàng
vào Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt

131, 136, 138 141, 144, 244
Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cƣợc,
khoản nợ phải thu ký quỹ bằng TGNH

141, 144, 244 121, 128, 221

Thu hồi các khoản tạm ứng thừa, Đầu tƣ ngắn hạn,
ký cƣợc, ký quỹ bằng TGNH dài hạn bằng TGNH

121, 128, 221… 152, 153, 156…
Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hóa,
…TSCĐ bằng TGNH

133
411, 441


Nhận vốn góp, vốn cấp
bằng tiền gửi Ngân hàng
511,512,515,711 627,641, 642,
Doanh thu khác, TN khác Chi phí PS bằng
bằng tiền gửi Ngân hàng tiền gửi

311, 341 311, 315, 331…
Vay ngắn hạn, Thanh toán nợ bằng
vay dài hạn tiền gửi Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 13
Sơ đồ 1.4: Kế toán tiền đang chuyển
111 113 112

Xuất tiền mặt gửi vào NH Nhận đƣợc giấy báo Có
Chƣa nhận đƣợc giấy báo Có của NH về số tiền đã gửi
131, 138

Thu nợ nộp thẳng vào NH nhƣng
chƣa nhận đƣợc giấy báo Có

511, 512, 515, 711

Thu tiền nộp thẳng vào NH nhƣng
chƣa nhận đƣợc giấy báo Có

333


Thuế và các khoản nộp


Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 14
1.2.2.4. Đặc điểm kế toán liên quan đến vốn bằng tiền là ngoại tệ:
Đối với vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ, ngoài việc hạch toán nhƣ trên cần theo
dõi chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ trên TK 007, đồng thời ghi nhận chênh lệch
tỷ giá hối đoái (nếu có) theo sơ đồ sau:














Lãi Lỗ







Sơ đồ 1.5: Kế toán vốn bằng tiền là ngoại tệ
1.2.2.5. Đặc điểm kế toán ở các hình thức kế toán khác:
 Hình thức chứng từ ghi sổ:
So với hình thức Nhật ký chung thì hình thức Chứng từ ghi sổ cũng có đƣợc
những ƣu điểm tƣơng tự về thiết kế mẫu sổ, cách ghi sổ và phân công lao động
kế toán; do vậy điều kiện áp dụng là giống nhau. Công việc kế toán giữa hai
hình thức này hoàn toàn giống nhau ở phần kế toán chi tiết. Tuy nhiên, trong kế
toán tổng hợp có những nét khác biệt cơ bản:
Ở hình thức Nhật ký chung: căn cứ trực tiếp vào chứng từ gốc để ghi Nhật ký
chung, sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái.
Ở hình thức Chứng từ ghi sổ: trƣớc khi ghi vào các sổ kế toán tổng hợp cần
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Doanh nghiệp đang
hoạt động
Doanh nghiệp
trƣớc hoạt động
Chênh lệch
TGHĐ phát
sinh trong kỳ
Có TK
515
TK
413
Chênh lệch TGHĐ
do đánh giá lại cuối
năm tài chính

Nợ TK
635
Chênh lệch TGHĐ

do đánh giá lại cuối
năm tài chính
Chênh lệch
TGHĐ phát
sinh trong kỳ
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 15
thực hiện thêm một công đoạn đó là lập Chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (đóng vai trò là Nhật ký),
đồng thời ghi vào Sổ cái.
 Hình thức nhật ký chứng từ:
Ở phần kế toán chi tiết của hình thức Nhật ký chứng từ cũng giống nhƣ hình
thức Nhật ký chung. Nhƣng phần kế toán tổng hợp có những nét khác biệt cơ
bản:
Ở hình thức Nhật ký chung: căn cứ trực tiếp vào chứng từ gốc để ghi Nhật ký
chung, sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái.
Ở hình thức Nhật ký chứng từ: trƣớc khi ghi vào các sổ kế toán tổng hợp kế
toán cần ghi sổ Nhật ký chứng từ. Sau đó căn cứ vào Nhật ký chứng từ để ghi
vào sổ Cái. Sổ Cái đƣợc xây dựng theo mẫu sổ kiểu bàn cờ theo từng TK kế
toán tổng hợp đƣợc sử dụng cho cả năm để ghi vào cuối tháng các hoạt động
kinh tế đã đƣợc hệ thống hóa trên các sổ Nhật ký chứng từ theo quan hệ đối ứng.
Ngoài ra còn sử dụng các Bảng phân bổ, Bảng kê để tính toán, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa số liệu phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký chứng từ.
 Hình thức nhật ký sổ cái:
Hình thức Nhật ký sổ cái cũng khác với hình thức Nhật ký chung về phần kế
toán tổng hợp.
Sổ Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp duy nhất đƣợc sử dụng để ghi các
hoạt động kinh tế vừa theo thứ tự thời gian, vừa theo hệ thống. Sổ này đƣợc mở
cho từng niên kế toán và khóa sổ hàng tháng.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính:

Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán đƣợc
thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
đƣợc thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức
kế toán đƣợc quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 16










Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Hình thức kế toán trên máy vi tính đòi hỏi đơn vị kế toán phải đầu tƣ ban đầu
về trang thiết bị (máy tính), phần mền kế toán và trình độ nhân viên kế toán…
tƣơng đối lớn so với các hình thức kế toán khác. Thích hợp với những đơn vị kế
toán đã ứng dụng tin học vào công tác kế toán (phần cứng, phần mềm và con
ngƣời sử dụng…).
1.2.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh

nghiệp mà tổ chức bộ máy đƣợc thực hiện theo các hình thức sau:
1.2.3.1. Hình thức bộ máy kế toán tập trung:
Toàn bộ công tác kế toán đƣợc tiến hành tập trung tại phòng kế toán trung tâm
của đơn vị; ở các bộ phận phụ thuộc không tiến hành công tác kế toán riêng.
Loại hình tổ chức kế toán tập trung thích hợp với những đơn vị có quy mô nhỏ
hặc vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn, hoặc ở những đơn vị
có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán nhƣng đã trang bị và ứng dụng
phƣơng tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thong tin hiện đại, tổ chức quản lý tập
trung.
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI



- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN


Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QT 1206K 17
1.2.3.2. Hình thức tổ chức kế toán phân tán:
Công tác kế toán đƣợc tiến hành tại phòng kế toán trung tâm của đơn vị và
các bộ phận phụ thuộc đều tiến hành công tác kế toán riêng. Loại hình tổ chức
kế toán phân tán thích hợp với những đơn vị có quy mô vừa, quy mô lớn, địa
bàn hoạt động phân tán nhƣng chƣa trang bị ứng dụng phƣơng tiện kỹ thuật ghi
chép, tính toán, thông tin hiện đại, có sự phân cấp quản lý tƣơng đối toàn diện
cho các bộ phận phụ thuộc.
1.2.3.3. Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
Công tác kế toán đƣợc tiến hành tại phòng kế toán trung tâm của đơn vị và
một số bộ phận hoạt động phân tán, còn một số bộ phận hoạt động tập trung
không tiến hành công tác kế toán. Loại hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa
phân tán thích hợp với những đơn vị có quy mô vừa, quy mô lớn, hoạt động tập
trung trên một địa bàn khác nhau, chƣa trang bị và ứng dụng phƣơng tiện kỹ
thuật ghi chép, tính toán, thông tin hiện đại, có sự phân cấp quản lý tƣơng đối
toàn diện cho các bộ phận phụ thuộc hoạt động trên các địa bàn phân tán.

×