Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.24 KB, 2 trang )
Quả quýt trông rất đẹp mắt, vừa là loại quả ngon vừa là vị thuốc quý.
Múi quýt ăn ngọt thơm, giàu chất bổ. Cổ nhân từng gọi quýt là "ngọc
màu vàng", từng có nhiều bài thơ, bài văn nói về quýt.
Theo tiếng Hán, quýt đồng âm với "cát" có nghĩa là may mắn và đoàn
tụ. Ở nhiều địa phương Trung Quốc, trong đêm tân hôn, cô dâu chú rể
tục ăn quýt với ý nghĩa mong sớm sinh ra quý tử.
Về y học, từ múi quýt đến vỏ quýt, hạt quýt, xơ, múi, lá quýt đều là
những vị thuốc nổi tiếng.
Vỏ quýt trong đông y gọi là trần bì, tức vỏ cũ, do khi dùng làm thuốc thì
tốt nhất là dùng ở dạng khô cũ, càng để lâu càng tốt. Trần bì tính ấm,
có tác dụng kiện vị (khỏe dạ dày), long đờm, trị ho, trị phong, lợi tiểu,
chữa ợ hơi, đau thượng vị. Qua nghiên cứu, y học hiện đại đã chứng
minh trong vỏ quýt có tinh dầu thơm gluccoxit orange, aldehit lemon,
axit béo , có tác dụng hưng phấn tim, ức chế vận động của dạ dày,
ruột và tử cung Glucoxit orange có tác dụng giống vitamin P, làm
giảm độ giòn của mao mạch máu, phòng xuất huyết. Vỏ quýt còn là vị
thuốc tốt điều trị cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, đặc biệt là có công hiệu
đối với các chứng bệnh tỳ vị khí trệ, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa,
kém ăn, buồn nôn, ho nhiều đờm, khó chịu trong lồng ngực
Múi quýt có các thành phần dinh dưỡng không thể thiếu được đối với
sức khỏe, bao gồm đường, protein, lipid, vitamin, axit hữu cơ, chất
khoáng Người bị cao huyết áp, bệnh mạch vành, đau dạ dày, suy
dinh dưỡng, cơ thể suy nhược sau khi ốm ăn quýt rất có lợi.
Xơ quýt vị đắng, tính bình, có vitamin P, giúp phòng chữa cao huyết áp,
rất có ích đối với người cao tuổi. Nó cũng có tác dụng điều hòa khí, tan
đờm, thông lạc, thông kinh, thường dùng trị các chứng khí trệ kinh lạc,
ho tức ngực, ho ra máu
Hạt quýt vị đắng, tính bình, có công hiệu điều hòa khí, giảm đau, tan u
cục, thường dùng chữa sa nang, sưng đau tinh hoàn, đau lưng, viêm
tuyến sữa, ung thư vú giai đoạn đầu
Lá quýt vị đắng, tính bình, có tác dụng trợ gan, hành khí, tiêu thũng, tan