Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

bài tập lớn học phần kinh tế vĩ mô phân tích công cụ và cơ chế tác động của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế việc vận dụng chính sách này ở việt nam như thế nào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.12 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐƠ THỊ

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MƠ

Tên nhóm

: Khơng A, học lại!

Lớp

: L1

Danh sách thành viên nhóm

: Hồng Thị Phương Anh
(220001280)
Vũ Phương Anh
(220001286)
Trần Thị Lan Anh
(220001375)
Dương Thị Dự
(220000969)
Nguyễn Trường Sơn
(220001033)

Hà Nội, tháng 8/ 2021

1



PHỤ LỤC
CÂU 1........................................................................................................................... 3
1.1 Bối cảnh xã hội......................................................................................................3
1.2. Covid 19 và tình hình kinh tế Đơng Nam Á 2020................................................4
1.3. Covid tác động đến Việt Nam 2020.......................................................................4
a) Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước..................................................................4
b) Tác động của Covid đến kinh tế Việt Nam năm 2020.........................................4
1.4. Covid 19 và tình hình kinh tế Đông Nam Á 2020................................................6
1.5. Ảnh hưởng tác động đến Việt Nam vào 6 tháng đầu năm 2021.........................7
CÂU 2........................................................................................................................... 9
2.1. Cơng cụ và cơ chế tác động của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế...........9
2.1.1. Khái niệm về chính sách tài khóa....................................................................9
2.1.2. Các cơng cụ của chính sách tài khóa.............................................................10
2.1.3. Cơ chế tác động của chính sách tài khóa.......................................................10
2.1.4. Các loại chính sách tài khóa..........................................................................11
2.1.5. Hạn chế của chính sách tài khóa....................................................................11
2.2. Việc vận dụng chính sách tài khóa ở Việt Nam..................................................12
2.2.1. Giai đoạn 2011- 2015....................................................................................12
2.2.2. Giai đoạn 2016-2020.....................................................................................13
2.2.3. Năm 2020.......................................................................................................13
a) Bối cảnh thế giới và trong nước năm 2020....................................................13
b) Việt Nam vận dụng chính sách tài khóa để khắc phục kinh tế năm 2020.......14
NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN.................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................17

2


PHẦN I: Thống kê GDP của các nước Đông Nam Á trong năm 2020 vào 6 tháng đầu

năm 2021. Phân tích sự thay đổi trên trong thời dịch Covid 19.
GDP các nước Đông Nam Á theo Quý 3-2020 của TradingNomics.
(Nguồn: Wikipedia)

1.1 Bối cảnh xã hội
Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng virus corona mới có tên khoa học la
COVID-19 khởi phát tại thành phố Vũ Hán, thuộc tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc) gây ra đã lây
nhiễm với tốc độ khó lường khơng chỉ ở Trung Quốc mà cịn tại nhiều nơi trên thế giới.
Ngày 30/01/2020, WHO phải ban bố tình trạng khẩn cấp y tế tồn cầu. Theo thống kê của
WHO, tính đến ngày 06/04/2020, số ca tử vong trên toàn thế giới do COVID-19 gây ra đã
vượt mốc 70.000 người (trên tổng số 1.288.319 ca lây nhiễm). Tại thời điểm hiện tại, chưa
quốc gia nào trên thế giới phát triển thành công vaccine chống lại sự lây lan của COVID-19

3


1.2. Covid 19 và tình hình kinh tế Đơng Nam Á 2020
Trong năm 2020, ngoại trừ Việt Nam, phần lớn các nền kinh tế lớn của khu vực Đông
Nam Á như Thái Lan, Indonesia, Philippines, Singapore, đều suy giảm tăng trưởng mạnh vì
đại dịch Covid-19. Triển vọng kinh tế khu vực hiện được giới phân tích dự báo tươi sáng
hơn, nhưng 2021 sẽ vẫn là một năm khó khăn với đa số các nền kinh tế Đông Nam Á.
 Thái Lan có nền kinh tế phụ thuộc lớn du lịch, do vậy đại dịch Covid-19 đã khiến
kinh tế nước này thiệt hại nặng nề. Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo tăng trưởng
GDP ròng của Thái Lan sẽ ở mức âm trong năm 2021.
 Đại dịch Covid-19 cũng đã tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế lớn nhất khu vực Đông
Nam Á là Indonesia. Theo dự báo kinh tế mới nhất từ giới chuyên gia, GDP của
Indonesia giảm 2,2% vào năm 2020 và phục hồi lên mức tăng trưởng 6% vào năm
2021 nhờ sự gia tăng chi tiêu của người tiêu dùng và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
Tăng trưởng kinh tế của Indonesia dự kiến sẽ phục hồi trong năm 2021, nhưng đại
dịch sẽ tiếp tục làm suy giảm các hoạt động kinh tế.

 Trong khi đó, các nền kinh tế lớn khác như Singapore hay Philippines cũng tiếp tục
lâm vào tình cảnh khó khăn trong năm nay, sau khi đã suy giảm mạnh năm 2020. Số
liệu ước tính ban đầu mà Bộ Cơng thương Singapore (MTI) vừa công bố cho thấy,
GDP của nước này năm 2020 suy giảm 5,8%. Đây là mức suy giảm mạnh nhất từ
trước tới nay, song vẫn ít hơn so mức suy giảm 6,5% được dự báo trước đó. MTI dự
báo nền kinh tế Singapore sẽ đạt tăng trưởng tích cực trong năm 2021, từ 4 đến 6%,
nhưng những rủi ro phía trước vẫn rất lớn.
1.3. Covid tác động đến Việt Nam 2020
a) Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước
Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn đối với kinh tế
thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm
trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu
cực của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng
GDP ước tính đạt 2,91%.
b) Tác động của Covid đến kinh tế Việt Nam năm 2020

4


Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền kinh tế và
cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tuy nhiên, với những
giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch
bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với
việc duy trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn
2011-2020 (2,91%) nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một
thành cơng của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Cùng với Trung
Quốc và Mi-an-ma, Việt Nam là một trong ba quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng tích
cực trong năm nay; đồng thời quy mơ nền kinh tế nước ta đạt hơn 340 tỷ USD vượt Xin-gapo và Ma-lai-xi-a, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực
Đông Nam Á.


 Kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong bối cảnh khó khăn do dịch Covid-19,
kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm 2019;
gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12.323,3 tỷ USD, tăng 15,7%. Trái ngược với ngành lâm sản,
bức tranh xuất khẩu thủy sản lại ảm đạm hơn khi kim ngạch xuất khẩu năm 2020 chỉ
đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm trước.
 Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt tốc độ tăng cao nhất trong tăng trưởng chung
của toàn nền kinh tế với 3,98%. Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng
vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 5,82%

5


 Đối với khu vực dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
giảm 1,2% trong 6 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, nhưng sau đó đã
phục hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa lĩnh vực thương mại
trong nước cả năm tăng 2,6%.
 Một điểm sáng trong bức tranh kinh tế năm 2020 khơng thể khơng nhắc đến đó là
xuất khẩu vượt khó trong tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; xuất siêu
hàng hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5
năm liên tiếp (Kim ngạch xuất siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016-2020 lần
lượt là: 1,6 tỷ USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 tỷ USD).
Bên cạnh kết quả tăng trưởng đạt được trong năm 2020, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn
tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Với độ mở lớn, hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng nên mọi biến động của kinh tế thế giới đều tác động đến các lĩnh vực kinh tế – xã hội
nước ta. Dịch Covid-19 tuy được khống chế ở Việt Nam nhưng còn diễn biến phức tạp trên
thế giới, các hoạt động sản xuất, cung ứng và lưu chuyển thương mại, hàng khơng, du lịch,
lao động và việc làm bị đình trệ, gián đoạn. Bên cạnh đó, xuất khẩu tăng trưởng nhưng chưa
đảm bảo tính bền vững, năng suất lao động vẫn ở mức thấp… Do vậy, nước ta cần tập trung
thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa tận dụng tốt các cơ hội,
nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong trạng thái bình thường mới”; đồng thời

khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế để đưa nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong
năm 2021.
1.4. Covid 19 và tình hình kinh tế Đơng Nam Á 2021
Sự tái diễn các đợt bùng phát và thắt chặt hơn nữa biện pháp phịng chống dịch có
thể ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng GDP của Đông Nam Á vào nửa cuối năm nay.
Đông Nam Á đang trở thành một trong những khu vực chịu sự bùng phát
dịch Covid-19 tồi tệ nhất trên thế giới, một phần do sự lây lan nhanh chóng của biến thể
Delta, một phần do chậm trễ trong triển khai chiến dịch tiêm vaccine ngừa Covid-19.
Tình hình dịch bênh diễn biến phức tạp khiến hàng loạt quốc gia hạ dự báo tăng
trưởng:

6


 Indonesia, Thái Lan và Philippines đã cắt giảm dự báo về Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) trong năm nay. Malaysia cho biết sẽ sớm điều chỉnh lại.
 Việt Nam – một trong số ít nền kinh tế trên thế giới đạt được tốc độ tăng trưởng
mạnh năm 2020, cũng cắt giảm dự báo tăng trưởng cho nửa đầu năm 2021 khi phải
nỗ lực đối phó với các đợt bùng phát dịch bệnh tại những khu công nghiệp lớn.
Theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, trước đại dịch, các nền kinh tế lớn nhất Đông Nam
Á gộp lại sẽ là nền kinh tế lớn thứ năm thế giới, sau Đức. Kinh tế Đông Nam Á được thúc
đẩy bởi nhu cầu nhập khẩu mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt là các mặt hàng điện tử. Hiện
nay, sự thay đổi nhu cầu nhập khẩu cùng ảnh hưởng của dịch bệnh tới các động lực phát
triển truyền thống của khu vực như tiêu dùng và du lịch, đang gây ra những thiệt hại lớn
cho khu vực.
Chỉ số chứng khốn Đơng Nam Á MSCI ASEAN Index giảm 1,7% trong tháng này, kéo
dài mức trượt 3,4% trong tháng 6. Đồng baht của Thái Lan đã mất 5% giá trị kể từ giữa
tháng 6 – thời điểm biến thể Delta xuất hiện tại nước này, trong khi đó đồng peso của
Philippines cũng mất 4,2% giá trị.
Trong một bản thông báo vào ngày 15/7, các nhà kinh tế học của Goldman Sachs cho biết

họ đã cắt giảm dự báo tăng trưởng kinh tế thời kỳ nửa cuối năm 2021 của Đông Nam Á ở
mức trung bình là 1,8%. Các nước bị cắt giảm dự báo lớn nhất là Indonesia từ 5% xuống
còn 3,4%, Philippines từ 5,8% xuống còn 4,4%, Malaysia từ 6,2% xuống còn 4,9% và
Thái Lan từ 2,1% xuống 1,4%.
1.5. Ảnh hưởng tác động đến Việt Nam vào 6 tháng đầu năm 2021
Tổng cục Thống kê nhận định, trong bối cảnh dịch COVID-19 vẫn còn diễn biến
phức tạp, bức tranh kinh tế – xã hội Việt Nam 6 tháng đầu năm 2021 tiếp tục duy trì ổn định
và đạt được những kết quả tích cực trên các lĩnh vực. Tính chung, GDP 6 tháng đầu năm
tăng 5,64%, cao hơn tốc độ tăng 1,82% của 6 tháng đầu năm 2020, nhưng thấp hơn tốc độ
tăng cùng kỳ năm 2018 và 2019.
 Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2021 tăng khá so
với cùng kỳ năm trước do năng suất lúa đông xuân tăng cao, ngành chăn nuôi và thủy
sản phát triển ổn định, các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản chủ yếu đều tăng khá.

7


 Khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2021 tăng
8,91% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn tốc độ tăng 9,13% của 6 tháng đầu năm
2019 nhưng cao hơn tốc độ tăng 2,91% của 6 tháng đầu năm 2020, đóng góp 3,01
điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế.
 Trong khu vực dịch vụ, hệ thống nhà hàng và cơ sở dịch vụ ăn uống tại chỗ, vận tải
hành khách gặp nhiều khó khăn do thực hiện giãn cách xã hội tại một số địa phương
để phòng chống dịch bệnh. Tăng trưởng của khu vực dịch vụ trong 6 tháng đầu năm
2021 chỉ cao hơn tốc độ tăng 0,48% của cùng kỳ năm 2020 trong giai đoạn 20112021.
Quý 2 năm 2021 GDP của Việt Nam ước tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước, GDP 6
tháng tăng 5,64%. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng 12,15%; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 37,61%; khu vực dịch vụ chiếm 41,13%.

 Tổng sản phẩm trên địa bàn Hà Nội 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,91% so với cùng

kỳ năm trước (quý I tăng 5,17%; quý II tăng 6,61%).
 TP. Hồ Chí Minh vừa cơng bố dù bị tác động nặng bởi dịch Covid-19 nhưng kinh tế
tiếp tục tăng trưởng ổn định, 6 tháng đầu năm tăng 5,46%.
 Hải Phòng tổng sản phẩm trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2021 ước tăng 13,52% so với
cùng kỳ năm trước.

8


 Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong 6 tháng đầu năm 2021 tăng
4,99% so với cùng kỳ năm 2020
PHẦN II: Phân tích cơng cụ và cơ chế tác động của chính sách tài khóa đối với nền
kinh tế? Việc vận dụng chính sách này ở Việt Nam như thế nào?
2.1. Công cụ và cơ chế tác động của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế
Chính sách tài khóa được ví như “bàn tay vơ hình” của Chính phủ. Nhằm can thiệp
đến tình hình kinh tế của một Quốc gia hay vùng lãnh thổ. Đặc biệt là trong những thời
điểm lạm phát quá cao. Hay có tốc độ tăng trưởng GDP khơng đạt kỳ vọng. Thì chính sách
này được xem như là cơng cụ ngắn hạn để cải thiện tình hình
2.1.1. Khái niệm về chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa (Fiscal Policy) là quyết định của Chính phủ về chi tiêu và thuế
khóa.
→ Việc điều chỉnh này nhằm mục đích hướng nền kinh tế vào mức sản lượng, mức việc làm
mong muốn. Đặc biệt là ổn định giá cả, lạm phát trong nền kinh tế của một quốc gia. Hiểu
một cách đơn giản thì đây là cơng cụ của nền kinh tế vĩ mô, tác động đến quy mô hoạt động
kinh tế. Thông qua việc thay đổi chi tiêu, thuế của chính phủ.
 Xét trong điều kiện kinh tế bình thường thì chính sách này tác động vào giúp tăng
trưởng kinh tế.
 Còn trong điều kiện khi nền kinh tế có dấu hiệu phát triển q mức hay suy thối. Thì
nó lại được dùng như công cụ đưa nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng.
 Chỉ có cấp chính quyền trung ương như chính phủ mới có quyền ban hành cũng như

thực thi. Cịn lại các cấp chính quyền địa phương hồn tồn khơng có chức năng này.
2.1.2. Các cơng cụ của chính sách tài khóa
Chính sách tài khố có hai cơng cụ chủ yếu bao gồm: chi tiêu của chính phủ và thuế.
-

Chi tiêu chính phủ: Chi tiêu của Chính phủ là bộ phận cấu thành lớn của tổng cầu,
thuế ảnh hưởng lớn đến chi tiêu của các hộ gia đình, hãng kinh doanh. Chi tiêu của
Chính phủ gồm hai loại: chi mua sắm hàng hoá dịch vụ và chi chuyển nhượng.

9


 Chi mua hàng hố dịch vụ là việc Chính phủ dùng ngân sách để mua vũ khí, khí tài,
xây dựng đường sá, cầu cống và các cơng trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho đội ngũ
cán bộ nhà nước... Chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ quyết định quy
mơ tương đối của khu vực công trong GDP so với khu vực tư nhân. Khi Chính phủ
tăng hay giảm chi mua sắm hàng hố, dịch vụ của mình, nó sẽ tác động đến tổng cầu
với một tác động mang tính chất số nhân. Cụ thể là, nếu chi mua sắm của Chính phủ
tăng lên một đồng sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng và ngược lại, nếu chi
mua sắm của Chính phủ giảm đi một đồng thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ
nhanh hơn. Chính nhờ hiệu ứng số nhân này mà Chính phủ có thể sử dụng chi tiêu
như một công cụ để điều tiết tổng cầu.
 Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của Chính phủ cho các đối tượng chính sách
như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội. Khác với chi
mua sắm hàng hoá dịch vụ, chi chuyển nhượng lại có tác động gián tiếp đến tổng cầu
thơng qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân. Khi Chính phủ tăng chi
chuyển nhượng sẽ làm tiêu dùng cá nhân tăng lên. Một lần nữa, qua hiệu số nhân của
tiêu dùng cá nhân, điều này sẽ làm gia tăng tổng cầu.

-


Cơng cụ thuế:

 Thuế (Tax): Khoản khí mà một cá nhân hay pháp nhân phải trả cho chính phủ để tài
trợ cho các khoản chi tiêu công.
 Direct Taxes là thuế trực thu. Là loại thuế đánh trực tiếp lên tài sản / thu nhập của
người dân. Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân, …
 Thuế gián thu: Thuế đánh gián tiếp lên giá trị hàng hóa/dịch vụ trong sản xuất, tiêu
dùng. Ví dụ: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, …

-

Thuế ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung theo hai cách:

10


 Một mặt, ngược với chi chuyển nhượng, thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá
nhân, dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá nhân giảm xuống, khiến
tổng cầu giảm và GDP giảm.
 Mặt khác, thuế tác động làm méo mó giá cả hàng hoá và dịch vụ nên ảnh hưởng đến
hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân.
2.1.3. Cơ chế tác động của chính sách tài khóa
Nếu mức sản lượng thực tế lớn hơn mức sản lượng tiềm năng, điều đó biểu hiện nền
kinh tế có lạm phát cao à Trước hết, Chính phủ có thể giảm chi tiêu mua sắm hàng hóa và
dịch vụ (hoặc tăng thuế). Hành động này của Chính phủ kích thích làm giảm tổng cầu của
nền kinh tế, đến lượt nó làm giảm sản lượng theo cấp số nhân, sự giảm sút của sản lượng
kéo theo việc giảm việc làm, tăng thất nghiệp nhưng đổi lại lạm phát giảm xuống.
Trường hợp nền kinh tế có mức sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng tiềm năng,
điều đó nghĩa là trên thị trường lao động việc làm ít, thất nghiệp cao à Chính phủ có thể tăng

chi tiêu để mua sắm hàng hóa và dịch vụ hoặc giảm thuế. Động thái này của Chính phủ sẽ
dẫn đến sự gia tăng tổng cầu của nền kinh tế, điều đó dẫn đến làm tăng sản lượng theo cấp
số nhân, sự tăng lên của sản lượng kéo theo sự gia tăng của việc làm, giảm thất nghiệp, song
đổi lại nền kinh tế phải chấp nhận một mức lạm phát cao hơn.
2.1.4. Các loại chính sách tài khóa
Chính sách này có nhiều cách phân loại khác nhau. Chính phủ có thể lựa chọn việc
thay đổi chi tiêu hoặc thay đổi thuế. Hoặc thay đổi cả hai để cắt giảm, mở rộng tổng cầu
giúp bình ổn nền kinh tế.
-

Chính sách mở rộng: Là chính sách để tăng cường chi tiêu cho chính phủ so với
nguồn thu (G >T) thơng qua các gia tăng mức độ chi tiêu của chính phủ nhưng không
tăng nguồn thu, giảm nguồn từ thuế nhưng không giảm chi tiêu; hoặc vừa tăng mức
độ chi tiêu của chính phủ và vừa giảm nguồn thu từ thuế. Được áp dụng để kích thích
thị trường tăng trưởng, tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm cho NLĐ.

-

Chính sách thắt chặt: Hay tên gọi là chính sách tài khóa thặng dư. Là chính sách hạn
chế chi tiêu của chính phủ bằng một số nguồn thu khác. Ví dụ như chi tiêu của chính
phủ sẽ ít đi nhưng khơng tăng thu, hoặc khơng giảm chi tiêu nhưng lại tăng thu từ

11


thuế, hoặc là vừa giảm chi tiêu vừa tăng thu từ thuế. Được áp dụng trong trường hợp
nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng nhanh, thiếu bền vững hoặc bị lạm phát cao.
-

Chính sách tài khóa trung lập: Hay cịn gọi là chính sách cân bằng (hoặc dung hịa)

là chính sách cân bằng ngân sách khi đó chi tiêu chính phủ bằng thu nhập từ thuế.
Chi tiêu của chính phủ hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ thuế và nhìn chung
kết quả có ảnh hưởng trung tính lên mức độ các hoạt động kinh tế.

2.1.5. Hạn chế của chính sách tài khóa
Tác động của chính sách tài khóa trên thực tế có nhiều hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu
là:
-

Khó tính tốn chính xác liều lượng cần thiết của chính sách do hệ thống tài chính
hiện đại có yếu tố tự ổn định

-

Chính sách tài khóa có độ trễ lớn phụ thuộc vào các yếu tố chính trị và cơ cấu tổ
chức bộ máy

-

Chính sách tài khóa thường được thực hiện thông qua các dự án công cộng nhưng đa
số kém hiệu quả

2.2. Việc vận dụng chính sách tài khóa ở Việt Nam
2.2.1. Giai đoạn 2011- 2015
Trong 5 năm (2011-2015), mục tiêu của điều hành các chính sách kinh tế vĩ mơ có sự
thay đổi trong từng thời kỳ:
 Kiềm chế lạm phát năm 2011-2012;
 Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ sản xuất – kinh doanh năm 2013-2015.

-


Kiềm chế lạm phát năm 2011-2012: Để kiềm chế lạm phát, CSTK đã được điều
chỉnh theo hướng cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước. Các giải
pháp cụ thể đó là: Tăng thu NSNN từ 7-8% so với dự toán ngân sách năm 2011;
Giảm bội chi NSNN năm 2011 xuống dưới 5% GDP; Khơng ứng trước vốn NSNN,
vốn trái phiếu chính phủ (TPCP) năm 2012 cho các dự án, trừ các dự án phòng,

12


chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách; Không kéo dài thời gian thực hiện các
khoản vốn đầu tư từ NSNN, TPCP kế hoạch năm 2011…

-

Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ sản xuất kinh doanh các năm 2012-2015:
Tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm của lạm phát, các mức
lãi suất chủ đạo cũng đã liên tục được điều chỉnh giảm nhằm tạo điều kiện hạ mặt
bằng lãi suất hỗ trợ cho các doanh nghiệp và nền kinh tế; có biện pháp hỗ trợ, đơn
giản hóa thủ tục cho vay; tăng tín dụng đối với khu vực nơng nghiệp, nông thôn, DN
vừa và nhỏ, DN sản xuất hàng xuất khẩu, DN công nghiệp hỗ trợ.

2.2.2. Giai đoạn 2016-2020
Đối với CSTK: Hệ thống chính sách thu NSNN tiếp tục được điều chỉnh nhằm hỗ trợ
cho đầu tư và sản xuất kinh doanh như tiếp tục hạ thuế suất phổ thơng thuế TNDN xuống
cịn 20% từ năm 2016; miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; điều chỉnh một số sắc
thuế nhằm định hướng tiêu dùng và khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, thiên nhiên;
giảm thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện các cam kết hội nhập. Đồng thời, tiếp tục thực
hiện hiện đại hóa cơng tác quản lý thu (mở rộng thực hiện hóa đơn điện tử, khai thuế qua
mạng cho các DN, triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử...), đơn giản thủ tục, vừa tạo thuận lợi

tối đa cho người nộp thuế, vừa tập trung đầy đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN. Tỷ lệ huy
động thu vào NSNN bình quân 2016-2018 đạt 24,9% GDP; tỷ lệ thu nội địa bình quân đạt
80% tổng thu ngân sách, cao hơn mức 67,7% của giai đoạn 2011-2015.
Cơ cấu lại chi NSNN được cơ cấu lại theo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước; tăng cường quản lý chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm; đổi mới kiểm sốt chi, đơn giản
hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian xử lý, đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cơ cấu chi
ngân sách có bước chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển (đạt 27 - 28%
tổng chi ngân sách), giảm tỷ trọng chi thường xuyên (62 - 63% tổng chi ngân sách).
Trong giai đoạn này, xử lý nợ xấu được đẩy mạnh với những khó khăn pháp lý gặp
phải trong q trình xử lý nợ xấu dần được tháo gỡ.
2.2.3. Năm 2020
a) Bối cảnh thế giới và trong nước năm 2020

13


Năm 2020, kinh tế toàn cầu trải qua những cú sốc lớn. Đại dịch Covid-19 bùng phát,
nhanh chóng lan rộng và trở thành đại dịch toàn cầu; ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng
chảy thương mại, đầu tư và chuỗi giá trị toàn cầu, làm suy giảm tổng cầu, kinh tế của hầu
hết các quốc gia rơi vào suy thoái.
Tại Việt Nam, đại dịch Covid-19 đã và đang để lại những hậu quả nặng nề đối với nền
kinh tế. Sản xuất kinh doanh nhiều ngành, lĩnh vực đình trệ. Tăng trưởng GDP năm 2020
thấp do nền kinh tế bị tác động ở cả tổng cung (nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa, ngun
vật liệu, nhân cơng khó khăn) và tổng cầu (tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu tăng thấp hoặc
giảm). Bão lũ tại các tỉnh miền Trung gây thêm khó khăn đến đời sống của nhân dân và hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, gây thiệt hại nặng nề cho kinh tế nhiều địa phương, làm
chậm lại tiến trình hồi phục kinh tế.
Tuy nhiên, với sự vào cuộc quyết liệt, tinh thần đồn kết, đồng lịng của hệ thống chính
trị, sự chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Việt Nam đã kiểm
sốt tốt dịch bệnh, tăng trưởng kinh tế đạt 2,91%, hình ảnh và uy tín của Việt Nam được

nâng cao trên trường quốc tế.
b) Việt Nam vận dụng chính sách tài khóa để khắc phục kinh tế năm 2020
Trên cơ sở định hướng chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chính sách tài khóa đã
được điều hành chủ động, linh hoạt, kịp thời có các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch, bảo đảm
kinh phí triển khai phịng, chống dịch bệnh, xử lý hậu quả thiên tai, hạn hán, bão lũ, ...
Chính sách tài khóa linh hoạt (hay mở rộng) là chính sách tăng cường chi tiêu của chính
phủ (chi tiêu chính phủ lớn hơn thu nhập từ thuế) thơng qua chi tiêu chính phủ tăng cường
hoặc giảm bớt hoặc kết hợp cả hai nhằm để tăng thêm và kích thích tổng cầu trong xã hội.
Song hành cùng với việc thực hiện các giải pháp thu để thu đúng, thu đủ vào ngân sách;
thì Bộ Tài chính ln quán triệt mục tiêu phải thực hiện tiết kiệm triệt để chi thường xuyên,
dành nguồn cho chi đầu tư phát triển.
Việc cắt giảm các khoản chi không cần thiết, tiết kiệm 10% chi thường xuyên, giảm chi
hội nghị, hội thảo, đồn ra… đã được Bộ Tài chính đề xuất thực hiện từ nhiều năm nay.

14


Trong năm 2020, sau rất nhiều cân nhắc, Bộ Tài chính đã đề xuất, trình Chính phủ u
cầu các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí
hội nghị, cơng tác phí và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên chưa cấp thiết còn lại năm
2020. Cùng với việc lùi thời hạn tăng lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, lực lượng vũ
trang nhân dân để chia sẻ khó khăn với nhà nước và nhân dân.
Đồng thời, Bộ Tài chính đã yêu cầu các địa phương chủ động điều hành ngân sách địa
phương, trường hợp hụt thu thì phải chủ động sử dụng dự phòng ngân sách, quỹ dự trữ tài
chính, tăng thu, tiết kiệm chi và các nguồn hợp pháp khác và cắt giảm các nhiệm vụ chi theo
quy định của Luật NSNN. Tổng số kinh phí đã cắt giảm, tiết kiệm được của ngân sách trung
ương là 49,3 nghìn tỷ đồng, tương đương 4,6% dự tốn Quốc hội giao.
Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng, sau 5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, dư địa tài khóa của Việt Nam đã được củng cố và

tăng cao. Chúng ta đã hoàn thành mục tiêu thu NSNN của cả nhiệm kỳ, cơ cấu lại một bước
chi ngân sách tiết kiệm hiệu quả và giảm bội chi NSNN, giữ vững an tồn nợ cơng.
Do đó, dù năm 2020, những tháng đầu năm khi thu ngân sách giảm mạnh so với dự toán,
nhưng nhờ cơ cấu lại NSNN hiệu quả, tiết kiệm chi nên vẫn có dư địa tài khóa để chi cho
đầu tư phát triển, phòng chống dịch và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.
Bộ Tài chính cho rằng, với dư địa tài khóa rộng như vậy, Việt Nam vẫn có thể xem xét
gia hạn các giải pháp giảm thuế, phí, gia hạn nộp thuế... cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp khó khăn, ni dưỡng nguồn thu để có thị trường tài chính ổn định, bền vững.
Bộ Tài chính đã ln theo dõi sát thực tế, nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền để ban
hành hoặc sửa đổi pháp luật về thuế với nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời, hiệu
quả trước những biến động, khó khăn.
Trong năm 2020 đã thực hiện gia hạn 5 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và thu tiền sử dụng đất cho các doanh nghiệp và hộ
kinh doanh; gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước; giảm
30% thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ
chức khác; giảm 30% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay; giảm thuế thu nhập cá
nhân thông qua nâng mức giảm trừ gia cảnh; giảm thuế xuất, nhập khẩu; giảm 50% lệ phí

15


trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước; giảm 15% tiền thuê đất và cắt giảm nhiều
loại phí, lệ phí khác cho danh nghiệp.
Năm 2021, Việt Nam tiếp tục thực hiện các chính sách: giảm 30% mức thuế bảo vệmôi
trường đối với nhiên liệu bay đến hết năm 2021; gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất cho các đối tượng gặp khó
khăn do ảnh hưởng dịch COVID-19; miễn giảm một số khoản phí, lệ phí. Đồng thời cho
phép tính vào chi phí của doanh nghiệp đối với các khoản chi ủng hộ, tài trợ cho các hoạt
động phòng, chống dịch COVID-19 khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 2
năm 2020, 2021.


NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN

Nhận xét của Giảng Viên

Điểm

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh Tế Vĩ Mơ, NXB Tài Chính, PGS.TS Nguyễn Văn Dần- TS. Đỗ Thị
Thục
2. GDP in first six months up 5,64%
/>3. Chính sách tài khóa và cơng cụ của chính sách tài khóa
/>4. Chính sách tài khóa
/>5. Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chủ động, kỷ luật, kỷ cương, hiệu quả, góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng
- an ninh năm 2021
/>
17


6. Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ: Thành tựu năm 2020 và định
hướng năm 2021
/>fbclid=IwAR23sRB3qQmSmZLMuV9Kqy-UdLHpnBVX33QXLI32p1LEzM09z_Uequk7mc
7. Việt Nam vượt Singapore, Malaysia thành nền kinh tế lớn thứ 4 Đông Nam Á
/>
18




×