Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Vietinbank ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.76 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, nớc ta đã bớc đầu đạt đợc những
thành tựu to lớn nh : tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định, lạm phát đợc kiềm chế
và đời sống nhân dân ngày một đợc cải thiện. Tuy nhiên do xuất phát điểm của chúng
ta không cao, nền sản xuất ở mức độ thấp, trang thiết bị và công nghệ còn lạc hậu. Vì
thế vấn đề quan trọng hiện nay đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải chú trọng đầu
t mua sắm tài sản cố định, mở rộng cơ sở sản xuất, đầu t theo chiều sâu nhằm hiện đại
hóa kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lợng sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
Muốn thực hiện đợc điều này, các doanh nghiệp phải sử dụng đến một khối l-
ợng vốn khá lớn và trong khoảng thời gian tơng đối dài. Nguồn vốn mà các doanh
nghiệp dùng để đầu t có thể là Nguồn vốn tự có, vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp, vốn
liên doanh liên kết, vốn cổ phần, vốn vay Ngân hàng Trong điều kiện n ớc ta hiện
nay thì tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng thơng mại đóng một vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu t của các doanh nghiệp.
Trong suốt chặng đờng hơn 10 năm thành lập và đổi mới, bên cạnh những kết
quả đạt đợc rất đáng khích lệ, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHCT Ba
Đình vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. D nợ tín dụng trung và dài hạn còn chiếm tỷ
trọng khiêm tốn trong tổng d nợ; hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHCT Ba
Đình vẫn cha thực sự tơng xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng nh các doanh
nghiệp. Trong khi rất nhiều doanh nghiệp đang thiếu vốn có nhu cầu vay ngân hàng
thì ngân hàng lại thừa vốn không cho vay đợc phải điều chuyển lên Ngân hàng Công
Thơng Việt Nam. Những tồn tại và hạn chế này do những nguyên nhân khách quan
và chủ quan gây ra, đòi hỏi NHCT Ba Đình phải nhanh chóng xem xét và khắc phục.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tín dụng Ngân hàng, đặc biệt là tín
dụng trung và dài hạn, qua tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động tín dụng của NHCT
1
Ba Đình tôi quyết định chọn đề tài : Giải pháp mở rộng và nâng cao chất l ợng tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Ba Đình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo Chuyên đề thực
tập bao gồm 3 chơng:


Chơng I : Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công
Thơng Ba Đình.
Chơng III: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Công Thơng Ba Đình.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía cạnh
đề cập tới trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong rằng sẽ nhận đ-
ợc những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ trong
ngân hàng để có thể bổ sung, hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Thạc sỹ Nguyễn Viết Mạnh
cùng toàn thể các cô chú, anh chị cán bộ trong ngân hàng đã hớng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực tập và thực hiện Chuyên đề.
2
Chơng I: Chất lợng tín dụng trung và dài hạn
của Ngân hàng thơng mại.
I.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
I.1.1. Khái niệm.
Tín dụng là quá trình chuyển dịch vốn dới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức hay cá nhân này cho một tổ chức hay cá nhân khác sử dụng trong một
thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Qua định nghĩa trên ta có thể thấy rằng trong quan hệ tín dụng ngời cho vay
chỉ nhợng quyền sử dụng cho ngời vay sau một thời gian nhất định đã thỏa thuận nào
đó, ngời đi vay phải hoàn trả lại cho ngời cho vay cả vốn lẫn lãi trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng có lợi cho cả hai bên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của quan hệ tín dụng. Tuy
vậy nó vẫn giữ nguyên bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng nói chung. Tín dụng
ngân hàng biểu hiện quan hệ vay mơn trên cơ sở hoàn trả có lãi giữa ngân hàng và
các thành phần kinh tế trong xã hội. Tín dụng ngân hàng đợc hình thành trên cơ sở
các nghiệp vụ ngân hàng. Các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng rất phong phú
và đa dạng nh các ngân hàng, các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân

Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, đem lại phần lớn thu nhập
cho ngân hàng nhng nó cũng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Chính vì thế để tiện cho việc quản lý các khoản vay các ngân hàng thờng phân loại
tín dụng theo nhiều tiêu chí khác nhau nh mục đích vay, thành phần kinh tế, đối tợng
tín dụng, hình thái giá trị của tín dụng và theo một tiêu chí không thể thiếu đ ợc đó
là phân loại theo thời hạn. Mục đích của việc phân loại tín dụng theo kỳ hạn là để
xem xét, đánh giá trạng thái lỏng, khả năng chuyển hóa thành tiền mặt nhanh và mức
độ rủi ro của các khoản cho vay trong tổng tài sản có.
3
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng đợc phân
loại theo kỳ hạn. Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là các khoản cho vay của
ngân hàng có thời hạn trên một năm nhng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết
của tài sản hình thành bằng vốn vay ngân hàng. Việc phân chia cụ thể tín dụng trung
hạn và tín dụng dài hạn tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia
* Tín dụng trung hạn : các nớc trên thế giới quy định tín dụng trung hạn là
loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 7 năm, riêng ở Việt Nam quy định loại cho vay này
có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
* Tín dụng trung hạn : hầu hết các nớc quy định cho vay dài hạn có thời hạn
trên 7 năm, riêng Việt Nam quy định loại tín dụng này có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng dài hạn đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng
nhà ở, mua sắm các thiết bị, phơng tiện có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp có quy
mô lớn và thời gian hoạt động dài.
I.1.2. Tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn đối với sự phát triển
của nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Mối quan hệ này đợc hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận giữa các bên tham gia dựa
trên nguyên tắc cùng có lợi. Nh vậy rõ ràng việc tham gia vào quan hệ tín dụng này là

hoàn toàn tự nguyện và nó đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia là ngân hàng và
khách hàng. Không chỉ có vậy, ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan trọng
hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hai
chủ thể này sẽ góp phần vào sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngày nay
với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các NHTM , ta có thể thấy tín dụng ngân
hàng có vai trò quan trọng nh thế nào đối với sự vận hành của một nền kinh tế, trong
4
đó tín dụng trung và dài hạn có vai trò đặc biệt quan trọng trong cho việc phát triển
kinh tế của đất nớc. Tóm lại, việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lợng tín dụng
trung và dài hạn là cần thiết khách quan, nó đem lại lợi ích cho cả ba chủ thể là ngân
hàng , doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung.
* Đối với ngân hàng: Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất của một
NHTM, nó chiếm một tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng và đây là
khoản mục đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay đợc
biểu hiện dới dạng tiền lãi cho vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay
theo nguyên tắc thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất cho vay càng lớn. Chính vì thế
nếu một ngân hàng mở rộng cho vay trung và dài hạn thì điều đó có nghĩa rằng ngân
hàng đã làm tăng thu nhập của mình. Tuy nhiên đối với các khoản vay có thời hạn dài
thì rủi ro tiềm ẩn cũng càng cao và đó là lý do vì sao mở rộng quy mô phải luôn đi
kèm với nâng cao chất lợng tín dụng.
Hơn nữa, việc đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng trung và dài hạn cũng đem lại cho
ngân hàng một vũ khí cạnh tranh lợi hại trên thị trờng. Khả năng mở rộng tín dụng
trung và dài hạn thể hiện tiềm lực mạnh về vốn của ngân hàng, chất lợng tín dụng cao
thể hiện năng lực quản lý của lãnh đạo, năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng.
Điều đó sẽ tạo nên uy tín ngày càng cao cho ngân hàng. Bên cạnh đó, khi ngân hàng
đầu t tín dụng trung và dài hạn trong doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp mới thì
thờng hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với ngân hàng, mọi nhu cầu về vốn lu
động phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh, các nhu cầu thanh toán bảo lãnh, t vấn
của doanh nghiệp đều qua ngân hàng nhờ vậy ngân hàng có thể tăng thêm thu nhập
cho mình. Còn đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu t đổi mới công nghệ, máy

móc thiết bị, mở rộng sản xuất nhu cầu về vốn lu động cho các chu kỳ sản xuất sau
đó sẽ tăng lên và nh vậy tín dụng ngắn hạn và các dịch vụ của ngân hàng sẽ đợc các
doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn và vì thế thu nhập của các NHTM sẽ đợc tăng thêm.
5
* Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trờng ở mỗi thời kỳ nhu cầu về
vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp thiết. Các doanh
nghiệp mới thành lập thì cần vốn để mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật nh nhà xởng, kho bãi và đáp ứng một phần vốn lu động. Các doanh nghiệp
đang hoạt động thì luôn có nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ để nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trờng, mở rộng sản xuất khi gặp cơ hội kinh doanh thuận lợi.
Để làm đợc điều đó có doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn lớn và thời gian sử
dụng tơng đối dài. Mỗi doanh nghiệp có thể có nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng
các nhu cầu đó của mình, song một trong những nguồn quan trọng nhất thờng đợc
các doanh nghiệp sử dụng là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện
đang phát triển của Việt Nam nhu cầu cho đầu t phát triển sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp là rất lớn. Trong khi đó nguồn vốn tự tích lũy của các doanh nghiệp
lại rất thấp, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c rất dồi dào nhng việc đầu t trực tiếp vào
các doanh nghiệp còn khá xa lạ đối với họ, thị trờng chứng khoán đã ra đời song mới
chỉ ở thời kỳ sơ khai nên là một trở ngại lớn cho các doanh nghiệp trong việc huy
động vốn. Trong điều kiện nh vậy thì vốn tín dụng ngân hàng là một sự lựa chọn hiệu
quả nhất.
Trong môi trờng nền kinh tế cạnh tranh gay gắt các chủ thể kinh doanh luôn
phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp để làm cho sản phẩm có đợc
chỗ đứng trên thị trờng. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, đầu t trang thiết bị hiện đại, mở rộng dây chuyền sản xuất, nâng cao
chất lợng sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng.
Do đó vấn đề đầu t cho phát triển sản xuất đợc đa ra nh một yêu cầu bức thiết đối với
mỗi doanh nghiệp.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp là đầu t vào
mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng mua sắm trang thiết bị công nghệ hiện đại,

tức là đầu t theo chiều sâu nên ta có thể thấy tác động trực tiếp của tín dụng trung và
dài hạn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định, cơ sở
6
vật chất kỹ thuật, công nghệ hình thành từ vốn vay dài hạn sẽ đợc cải tạo nâng cấp và
hiện đại hóa làm cho năng suất lao động đợc nâng cao, giảm giá thành sản phẩm, dẫn
đến sản phẩm sản xuất ra có sức hấp dẫn thu hút khách hàng sẽ thúc đẩy chiếm lĩnh
thị trờng. Từ đó làm tiền đề cho việc tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp.
* Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ, dù đó
là một quốc gia chậm phát triển, đang phát triển hay phát triển thì nhu cầu vốn trung
và dài hạn cho đầu t phát triển đều rất cần thiết. Đối với các nớc chậm phát triển hoạt
động đầu t chủ yếu là theo chiều rộng dới hình thức xây dựng mới, các nớc phát triển
thì chủ yếu đầu t chiều sâu theo hớng hiện đại hóa, còn các nớc đang phát triển thì
cần phải kết hợp đầu t vừa theo chiều rộng vừa theo chiều sâu. Nhng dù là đầu t theo
cách nào thì cũng đều cần đến nguồn vốn và phải là nguồn vốn trung và dài hạn.
Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu t này có thể khai thác từ nhiều kênh khác
nhau trong đó kênh tín dụng ngân hàng luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Xuất
phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung và
dài hạn của ngân hàng đã thu hút những nguồn vốn d thừa, tạm thời nhàn rỗi để đa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trởng nền kinh tế. Phát triển tín dụng trung và dài
hạn sẽ giảm bớt đáng kể gánh nặng cho Ngân sách Nhà nớc, giảm các khoản bao cấp
từ Ngân sách cho đầu t xây dựng cơ bản, góp phần giảm bớt thâm hụt Ngân sách, hơn
thế nữa hiệu quả mang lại cũng tỏ ra cao hơn. Bởi lẽ đồng vốn lúc này đã gắn kết chặt
chẽ quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng cũng nh doanh nghiệp xin vay vốn. Đối
với ngân hàng để bảo toàn vốn nên mỗi dự án xin vay ngân hàng sẽ phải xem xét kỹ
lỡng tính khả thi của dự án trớc khi ra quyết định cho vay. Ngay cả sau khi đã giải
ngân các ngân hàng cũng phải giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời trớc những vấn đề nảy sinh và trong các trờng hợp cần thiết
các ngân hàng còn phải t vấn cho doanh nghiệp, đa ra những lời khuyên bổ ích giúp
cho việc đảm bảo an toàn và sinh lời của vốn vay. Về phía các doanh nghiệp lãi suất

tín dụng trung và dài hạn là một chi phí khá lớn, do vậy các doanh nghiệp cũng sẽ
7
phải tính toán kỹ lỡng để sử dụng vốn vay một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Vì vậy
tín dụng trung và dài hạn là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển góp
phần vào sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó tín dụng trung và dài hạn cũng có thể đợc sử dụng nh một công cụ
tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc theo những định hớng có
lợi nhất. Thông qua việc mở rộng cho vay đối với những lĩnh vực cần khuyến khích
và hạn chế cho vay đối với những lĩnh vực không cần đẩy mạnh, các ngân hàng đã
tham gia tích cực vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế một cách chủ động và tích cực.
Đối với Việt Nam do xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, nên nền kinh tế nớc ta gặp vô vàn khó khăn trong công cuộc Công
nghiệp hóa _ Hiện đại hóa. Trớc mắt là nhu cầu về vốn nhất là vốn trung và dài hạn
để đầu t xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ
công nghệ, máy móc thiết bị, chuyển dịch nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang
nền kinh tế hiện đại với cơ cấu Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ hợp lý, phát
triển sản xuất trong nớc theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn để đáp ứng cho
nhu cầu đầu t bao gồm cả vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên bài
học kinh nghiệm từ các nớc trong khu vực trong thời gian qua đã cho thấy việc quá
lạm dụng vào vốn nớc ngoài sẽ đa đất nớc đến những biến động về tài chính tiền tệ
không thể kiểm soát nổi. Chính vì nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn trong nớc
nên tại Đại hội Đảng lần VIII đã khẳng định: Vốn n ớc ngoài là quan trọng, vốn
trong nớc là quyết định . Đối với nguồn vốn trong nớc thì nguồn vốn cấp phát từ
Ngân sách Nhà nớc rất hạn hẹp, không thể đầu t dàn trải cho nhiều lĩnh vực mà chủ
yếu tập trung xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và một số công trình công nghiệp
lớn. Nguồn vốn tự tích lũy của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay quá nhỏ
bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất.
Chỉ có nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c là khá dồi dào song việc huy động đợc nguồn
vốn này lại không phải là dễ dàng. Các hình thức đầu t trực tiếp vào các doanh nghiệp
8

vẫn còn rất xa lạ với đại bộ phận công chúng. Thị trờng chứng khoán mới ra đời và
cha phát triển hoàn thiện do đó việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu và trái
phiếu gặp phải nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó thì hiện tại và thời gian tới vốn tín
dụng ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định cho tiến trình Công nghiệp hóa_ Hiện
đại hóa đất nớc. Vì vậy mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn là
điều kiện cần thiết góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nớc.
I.1.3. Một số vấn đề cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
* Nguồn cho vay trung và dài hạn:
Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn đợc hình thành từ các nguồn sau:
Phần vốn tự có dôi ra sau khi ngân hàng dùng vốn tự có để mua sắm
tài sản cố định, hùn vốn, góp vốn liên doanh liên kết và bù đắp những khoản nợ khê
đọng khó đòi
Vốn huy động trong nớc và nớc ngoài từ 1 năm trở lên bằng cách phát
hành kỳ phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn.
Một phần vốn huy động ngắn hạn trong nớc có thể dùng để cho vay
trung và dài hạn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc, tỷ lệ này phụ
thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất
định.
Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu
t của Nhà nớc, của các tổ chức kinh tế xã hội ở trong và ngoài nớc để cho vay trung
và dài hạn.
* Đối tợng cho vay trung và dài hạn: Đó là các chi phí cấu thành trong tổng
mức đầu t của dự án đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo khôi phục, đổi mới kỹ
thuật ứng dụng khoa học và công nghệ đã đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt và đ-
ợc ngân hàng cho vay chấp thuận. Cụ thể bao gồm 3 nhóm chi phí sau:
9
Nhóm chi phí xây dựng : bao gồm chi phí nguyên vật liệu; chi phí
nhân công; chi phí mua hoặc thuê máy móc thi công.
Nhóm chi phí thiết bị: bao gồm tiền mua thiết bị; chi phí lắp đặt; vận
chuyển; bảo dỡng thiết bị; tiền thuê hoặc mua máy móc phục vụ cho việc lắp đặt thiết

bị.
Nhóm chi phí khác gồm có: chi phí khảo sát thiết kế; chi phí giải
phóng mặt bằng; chi phí đào tạo nhân công kỹ thuật, thuê chuyên gia; chi phí chạy
thử máy; chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ thi công công trình; giá trị của các
phát minh sáng chế công nghệ mới; tiền thuê hoặc mua đất đai; chi phí khánh thành
công trình...
Mức cho vay đối với một dự án đầu t đợc tính bởi công thức :
Mức cho vay tối đa Tổng giá trị dự toán Vốn tự có, tự huy động
đối với dự án của công trình dùng cho XDCBtham gia
Tuy nhiên mức cho vay tối đa đối với dự án này không đợc phép vợt quá 70%
giá trị của tài sản đợc dùng làm vật cầm cố thế chấp và cũng không đợc vợt quá 15%
vốn tự có của ngân hàng đó.
* Thời hạn cho vay trung và dài hạn: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian
đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả nợ gốc và lãi
tiền vay đã đợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Thời hạn cho vay trung hạn đợc quy định từ 12 tháng đến 60 tháng.
Thời hạn cho vay dài hạn đợc quy định từ 60 tháng trở lên nhng không quá thời
gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập của giấy phép kinh doanh đối với
pháp nhân, không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
* Các hình thức tín dụng trung và dài hạn: Ngày nay, về mặt hình thức, tín
dụng trung và dài hạn không chỉ đơn thuần là việc phát tiền vay với thời hạn trên 1
10
năm mà nó ẩn dới rất nhiều hình thức, trong đó có thể kể ra các hình thức khá phổ
biến sau:
Cho vay theo kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản của doanh nghiệp là loại
cho vay đợc thực hiện theo phơng pháp cho vay thông thờng dựa trên cơ sở nhu cầu
vốn vay của từng công trình, hạng mục công trình đợc xác định trong kế hoạch đầu t
xây dựng cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
Cho vay theo dự án là một phơng pháp cho vay dựa trên một văn bản
hoàn chỉnh về vay vốn và trả nợ đợc nghiên cứu soạn thảo, xét duyệt, ký kết giữa ngời

đi vay và ngân hàng, đồng thời dựa trên những căn cứ khoa học kỹ thuật phù hợp với
pháp luật và đờng lối phát triển kinh tế của Nhà nớc.
Tín dụng tuần hoàn : là phơng thức cho vay dựa vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn
của hợp đồng đợc kéo dài trên 1 năm và khi đó ngời vay có thể rút tiền bất cứ khi nào
miễn là phải cam kết trả nợ ngay khi có nguồn thu trong thời gian hợp đồng có hiệu
lực.
Tín dụng thuê mua : là một trong những hình thức tài trợ vốn trung và
dài hạn nhng bằng tài sản thay vì bằng tiền trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho doanh nghiệp thuê sử dụng, doanh nghiệp có trách
nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và có thể đợc sở hữu tài sản thuê
hoặc đợc quyền mua lại tài sản thuê hoặc đợc thuê tiếp theo các điều kiện đã đợc thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng thuê mua.
* Điều kiện vay vốn trung và dài hạn:
Ngời vay vốn phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Ngời vay vốn sản xuất kinh doanh phải có lãi vì chỉ có họ mới có thể
trả nợ đợc cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh thua lỗ vay vốn nh đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ nhng chiều hớng kinh
11
doanh có lãi, có phơng án khắc phục khả thi; đơn vị sản xuất kinh doanh lỗ theo kế
hoạch nhng các đơn vị này khi muốn đợc vay vốn phải có kế hoạch lỗ một cách rõ
ràng, phải đợc cơ quan tài chính có thẩm quyền cam kết bù lỗ kịp thời đầy đủ.
Ngời vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án, vốn tín dụng của
ngân hàng chỉ để bổ sung vào tổng mức vốn đầu t của dự án, đồng thời ngời vay vốn
phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải khả thi, có hiệu quả.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh về quản lý tài
chính và hạch toán kế toán đồng thời tình trạng tài chính của doanh nghiệp phải lành
mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngời vay vốn phải thực hiện đảm bảo tín dụng theo đúng quy định của

Chính phủ và quy chế của Ngân hàng nh cầm cố, thế chấp tài sản hoặc đợc sự bảo
lãnh của bên thứ ba.
* Quy trình thẩm định dự án đầu t:
Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích.
Xử lý thông tin, đánh giá phân tích.
Nội dung thẩm định dự án đầu t gồm:
+ Thẩm định t cách pháp nhân vay vốn.
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính
của doanh nghiệp trong những năm gần đây( ít nhất là 3 năm liên tục gần đây) gồm:
Phân tích tình hình tài chính.
Thẩm định sự cần thiết phải đầu t.
Thẩm định về phơng diện kỹ thuật nh thẩm định về quy
mô, về mặt công nghệ và trang thiết bị, về phơng diện tổ chức, quản lý vận hành của
dự án.
12
Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài
chính. Đặc biệt phải tính toán kỹ lỡng 2 chỉ tiêu quan trọng nhất là : Giá trị hiện tại
ròng NPV và tỷ suất thu hồi vốn nội tại IRR.
+ Sau khi đã xem xét thẩm định dự án phải lập tờ trình kết quả
thẩm định các dự án đầu t.
I.2. Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
và các nhân tố ảnh hởng.
I.2.1. Quan niệm về chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đứng trớc nguy cơ rủi ro rất cao và
nghiệp vụ tín dụng là một trong những lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất. Đối với các ngân
hàng thơng mại Việt Nam, hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo, chiếm tỷ
trọng từ 85-95% doanh thu nên việc đảm bảo chất lợng tín dụng sẽ là vấn đề có tính
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu,
tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng tín dụng luôn là mục tiêu, đồng
thời là một nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM.

Chất lợng tín dụng có thể đợc hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho
vay ( hay đầu t, bảo lãnh ) mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ đúng hạn cả vốn gốc
lẫn lãi ( hoặc phí ) theo dự định. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng lớn thì chất lợng
tín dụng càng cao và ngợc lại. Điều đó có nghĩa là muốn nâng cao chất lợng tín dụng
phải giảm thiểu đợc rủi ro tín dụng.
Với t cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu và
thờng xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay. Do vậy chất lợng tín dụng luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các NHTM. Chất lợng tín dụng đơng nhiên đợc tạo nên bởi
chất lợng của từng khoản tín dụng, song nếu bó hẹp khái niệm chất lợng tín dụng
đồng nghĩa với chất lợng của một khoản tín dụng thì rõ ràng là không đầy đủ và
13
không phản ánh đợc hết tính đa dạng và phức tạp của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Do đó ta có thể hiểu một cách đầy đủ khái niệm chất lợng tín dụng trung và dài hạn
nh sau:
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là một khái niệm phản
ánh khả năng mở rộng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng phù hợp với nhu
cầu vay vốn của khách hàng, yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội đồng thời đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Các món cho vay của ngân hàng đợc xem là có chất lợng tốt khi khách hàng
vay vốn sử dụng vốn vay vào đúng các danh mục tài sản xin vay và trong quá trình
hoạt động các tài sản này mang lại hiệu quả cao, trên cơ sở đó ngân hàng thu đợc cả
gốc và lãi, còn doanh nghiệp vừa trả đợc nợ ngân hàng đúng thời hạn vừa bù đắp đợc
chi phí và có lợi nhuận. Xét về tổng thể, ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa
đem lại hiệu quả xã hội.
Chất lợng tín dụng chỉ là một khái niệm có tính tơng đối, vừa cụ thể đợc thể
hiện qua các chỉ tiêu có thể đánh giá, tính toán đợc vừa mang tính trừu tợng thể hiện
qua sự tác động tới nền kinh tế, xã hội, môi trờng
I.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
* Các chỉ tiêu định tính:
Qua sự phân tích ở trên ta có thể thấy chất lợng tín dụng trung và dài hạn thể

hiện qua khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng gắn liền với đáp ứng tốt nhu cầu
của doanh nghiệp vay vốn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đóng góp
vào sự tăng trởng và phát triển nền kinh tế đất nớc. Về mặt định tính các tiêu chí này
có thể đợc đánh giá qua một số khía cạnh sau:
Trớc hết, khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào uy
tín của ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng có uy tín nó sẽ có khả năng thu hút nhiều
khách hàng hơn. Bên cạnh đó, nếu một ngân hàng có đội ngũ khách hàng đông đảo là
những doanh nghiệp làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu cho thấy
14
chất lợng tín dụng của ngân hàng là khả quan. Chất lợng tín dụng còn thể hiện ở khả
năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với doanh nghiệp thì điều này trớc hết
biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện nhng vẫn đảm bảo những nguyên tắc an
toàn tối thiểu cần thiết; cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ đó doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm đợc chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là sẽ không bỏ lỡ
những cơ hội kinh doanh tốt. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những yêu cầu ban đầu, trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì đòi hỏi các
NHTM phải năng động hơn nữa mới có thể mong đợi có đợc chất lợng tín dụng cao,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lợng của khách hàng. Để đạt đợc
điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu vốn, ngân hàng phải
thực sự trở thành ngời bạn của doanh nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn với
họ. Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của doanh
nghiệp có những điểm cha hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay ngân
hàng có thể góp ý, t vấn cho doanh nghiệp để họ xem xét điều chỉnh lại cho hợp lý.
Trong quá trình kinh doanh nếu doanh nghiệp gặp phải những khó khăn bất khả
kháng thì ngân hàng có thể xem xét giúp đỡ để cùng tháo gỡ. Ngoài ra, ngân hàng
cũng có thể là ngời cung cấp các thông tin bổ ích về thị trờng, về tiến bộ khoa học
công nghệ cho doanh nghiệp. Làm đợc nh vậy thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng sẽ
thực sự phát huy đợc vai trò đòn bẩy giúp doanh nghiệp cải tiến thiết bị, đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh. Và một khi doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả thì ngân hàng cũng sẽ tránh đợc những rủi ro, đảm bảo hiệu quả

kinh doanh của chính mình.
Yêu cầu thứ hai để có chất lợng tín dụng tốt là phải đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác hoạt động tín dụng phải mang lại cho
ngân hàng thu nhập đủ để trang trải các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất
nguy cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc rất
lớn vào doanh nghiệp vay vốn. Một khoản tín dụng chỉ có thể coi là có hiệu quả khi
các nguyên tắc cho vay đợc tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu
15
quả kinh tế cao; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các
nguyên tắc tín dụng vừa là điều kiện cần thiết vừa là biểu hiện của chất lợng tín dụng
tốt. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng đã đợc cả hai bên
ngân hàng và doanh nghiệp phân tích, đánh giá kỹ lỡng cả về hiệu quả, tính khả thi
cũng nh mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của ngành,
của địa phơng và của cả nớc. Do đó, sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong
những điều kiện đảm bảo đạt đợc mục tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn vay đúng
mục đích, cộng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của doanh nghiệp và sự
giúp đỡ hiệu quả của ngân hàng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp đạt đợc kết quả
kinh doanh cao nhất và đó chính là tiền đề để doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
trả nợ, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một yêu cầu nữa đối với hoạt động tín dụng ngân hàng là phải đóng
góp vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế- xã hội của vùng, của địa phơng và của đất
nớc. Điều này là hệ quả tất yếu đạt đợc khi cả doanh nghiệp và ngân hàng đều hoạt
động có hiệu quả. Nó đợc biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính-tiền tệ quốc gia,
giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ cho doanh nghiệp, giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân c. Tuy nhiên, khi đánh giá
tiêu thức này cần căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không thể
có một tiêu chuẩn chung cho tất cả các trờng hợp. Chẳng hạn những dự án cải tạo
nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhng đồng thời lại thu hẹp công ăn việc làm cho ngời lao động, hoặc có
những dự án hiệu quả nhất thời không cao nhng lại có ý nghĩa rất lớn trong tơng lai.

Trong những trờng hợp đó để đánh giá chính xác chất lợng tín dụng cần phải cân
nhắc kỹ lỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại, chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng trung và dài hạn
nói riêng là một chỉ tiêu tổng hợp, đợc đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể :
ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để
16
đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng một cách khái quát. Để có đợc những kết luận
chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lợng cụ thể, bao gồm
các chỉ tiêu liên quan đến ngân hàng và các chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp. Còn
về phía nền kinh tế thì rất khó có thể đo lờng tác động cụ thể của từng chủ thể riêng
biệt đến sự phát triển chung. Do vậy ngoài các chỉ tiêu định tính nêu trên ngời ta còn
phải xem xét các chỉ tiêu định lợng.
* Các chỉ tiêu định lợng:
Xét trên giác độ Ngân hàng: Các NHTM thờng xem xét qua:
Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay trung và dài hạn:
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng trung và
dài hạn của ngân hàng còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô
cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả
năng mở rộng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là rất tốt, tuy nhiên nh trên đã
phân tích đó mới chỉ là điều kiện cần chứ cha đủ để khẳng định chất lợng tín dụng
của ngân hàng mà cần phải kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu về d nợ: D nợ cho vay trung và dài hạn
Tổng d nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng d nợ cho vay trung và dài hạn so với tổng d nợ
cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của tín dụng trung và dài hạn trong
mối tơng quan với quy mô tín dụng ngắn hạn. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng cho
thấy ngân hàng chú trọng đến việc mở rộng cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên cần
phải lu ý rằng tỷ lệ này càng cao cũng có thể là hậu quả của công tác thu nợ không đ-
ợc thực hiện tốt. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn có tỷ lệ này cao do tín
dụng trung và dài hạn là các hoạt động mang lại thu nhập lớn hơn so với tín dụng

ngắn hạn. Hơn nữa, mở rộng tín dụng trung và dài hạn sẽ giúp ngân hàng nâng cao uy
tín, mở rộng thị trờng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao của các
khoản tín dụng trung và dài hạn nên thông thờng các ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc
17
điểm riêng về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác
định tỷ lệ này cho phù hợp.
Chỉ tiêu D nợ cho vay trung và dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh trong quan hệ so sánh về quy mô cho vay trung và dài
hạn so với tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý trong
cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay
trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng. Điều này là
tích cực nếu nh ngân hàng có tiềm năng dồi dào về nguồn vốn trung và dài hạn, đồng
thời việc quản lý các khoản vay đợc thực hiện tốt, bảo đảm an toàn. Ngợc lại, nếu tỷ
lệ này cao trong khi ngân hàng không có đợc tiềm lực vốn trung và dài hạn dồi dào và
khả năng quản lý tốt thì có nghĩa là ngân hàng đang ở vào tình thế nguy hiểm có thể
dẫn đến mất khả năng thanh toán bất cứ lúc nào. Thông thờng các ngân hàng thờng
thích phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hóa các tài sản sinh lời của mình hơn là tập
trung vào một loại tài sản sinh lợi cao nhng nguy cơ rủi ro cũng cao nh tín dụng trung
và dài hạn.
Chỉ tiêu cân đối vốn : D nợ cho vay trung và dài hạn
Tổng nguồn vốn trung và dài hạn
Trong chỉ tiêu này tổng nguồn vốn trung và dài hạn bao gồm nguồn vốn trung
và dài hạn, các khoản đầu t trung và dài hạn, giá trị tài sản cố định.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn
trung và dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định, cho vay trung và dài hạn và đầu t trung
và dài hạn. Nh vậy nếu tỷ lệ trên càng gần 1 thì chứng tỏ hầu hết các khoản cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng đợc tài trợ bởi nguồn vốn trung và dài hạn, điều đó
đảm bảo cho ngân hàng một cơ cấu vốn tối u xét về mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên

do đặc điểm các nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên
18
ngân hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp lý để cho vay trung và dài hạn.
Do đó, trong thực tế tỷ lệ về cân đối vốn nói trên thờng lớn hơn 1 và mỗi ngân hàng
sẽ có một mức riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Ngoài ra khi c hơn về
khả năng nguồn vốn của ngân hàng, bởi lẽ tỷ lệ cân đối vốn gần 1 cũng có thể là hệ
quả của đồng thời 2 nguyên nhân : cả nguồn vốn trung và dài hạn và quy mô cho vay
đều nhỏ bé.
Chỉ tiêu về vòng quay vốn: Doanh số cho vay trung và dài hạn
D nợ trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh số cho vay trung và dài
hạn với d nợ trung và dài hạn bình quân, qua đó có thể thấy đợc khả năng mở rộng
cho vay cũng nh hiệu quả của công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông th-
ờng nhỏ hơn 1 do thời hạn cho vay dài nên d nợ bình quân trong một năm sẽ lớn hơn
doanh số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 chứng tỏ hoạt động cho
vay và công tác thu nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn là
rất tốt, bởi lẽ điều đó chỉ có thể đạt đợc khi quy mô cho vay đợc mở rộng và hầu hết
các khoản vay đến hạn trong năm đó đều đợc thu hồi đầy đủ. Ngợc lại, nếu tỷ lệ này
thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay thu nợ hoặc cả hai đều gặp khó khăn.
Chỉ tiêu Nợ quá hạn: Nợ quá hạn tín dụng trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền để trả và không đ-
ợc gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ
tiêu phản ánh mặt trái của chất lợng tín dụng trung và dài hạn. Nợ quá hạn rõ ràng là
điều không mong muốn của các ngân hàng nhng nó cũng không phải là thớc đo
chuẩn để căn cứ vào đó ngân hàng đánh giá chất lợng tín dụng của món vay. Không
phải cứ nợ quá hạn cao thì đã đánh giá chất lợng tín dụng là không tốt, không có khả
năng thu hồi nợ và ngợc lại. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng hạ đến mức
thấp nhấp tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ này dới 3% là có thể chấp nhận đợc.
19

Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
NQH khó đòi trung và dài hạn
Tổng d nợ trung và dài hạn
Nếu tỷ lệ này cao thì khoản tín dụng có chất lợng thấp, không những thế nếu tỷ
lệ này bao hàm toàn bộ gốc và lãi của hợp đồng tín dụng thì vốn đầu t của ngân hàng
đã bị lãng phí một cách vô ích. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
dẫn đến tình trạng này do vậy yêu cầu đặt ra đối với cán bộ tín dụng là phải kiểm
soát, kiềm chế tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể.
Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu vào tức lãi suất huy động và thu
nhập từ lãi suất cho vay của tín dụng trung và dài hạn. Xét cho cùng thì khoản tín
dụng dù không có nợ quá hạn, nợ quá hạn khó đòi thì cũng chỉ nhằm mục đích tăng
lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng cha
phát triển các dịch vụ ngân hàng thì thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trung và dài hạn trong
hoạt động của ngân hàng. Thu từ khoản tín dụng có chất lợng cao sẽ đóng góp vào
thu nhập của ngân hàng. Nếu khoản tín dụng có chất lợng tồi thì thu không đợc nợ
gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của ngân hàng, nên sẽ kéo lợi nhuận giảm.
Tuy nhiên đối với một số dự án đầu t theo kế hoạch của Nhà nớc thì chỉ tiêu
này tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất lợng tín dụng trung và dài hạn. Vì mục tiêu
kinh tế xã hội hay chiến lợc phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn, những
20
ngành công nghiệp mới thì đôi khi mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu. Lúc
này lợi nhuận không phản ánh thực chất chất lợng khoản tín dụng.
Nói tóm lại, khi xem xét đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn ta không
thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ

tiêu trên cơ sở xem xét tổng hợp các mục tiêu của dự án vay vốn trung và dài hạn để
có thể đa ra kết luận một cách chính xác.
Xét trên giác độ khách hàng: Khách hàng là ngời trực tiếp quản lý sử dụng
vốn vay trung và dài hạn. Đối với khách hàng thì chất lợng tín dụng biểu hiện ở một
số chỉ tiêu sau:
Mức tăng năng suất lao động nhờ thực hiện dự án.
Doanh thu tăng từ dự án vay vốn tín dụng trung và dài hạn.
Lợi nhuận tăng từ dự án vay vốn tín dụng trung và dài hạn.
Lao động tăng lên từ dự án vay vốn tín dụng trung và dài hạn.
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng tốt hay
xấu. Một khoản tín dụng tốt đối với ngân hàng thờng là tốt đối với doanh nghiệp và
ngợc lại. Từ nguồn vốn vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lợng và đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, củng cố vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng, cải thiện điều kiện làm việc và góp phần nâng cao
đời sống của công nhân viên . Xét cho cùng, mục tiêu cho vay trung và dài hạn của
ngân hàng không chỉ đơn thuần là để thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó, ngân hàng
kích thích đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cơ sở cho sự phát
triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi và lại muốn đầu t vào
dự án mới. Cứ nh vậy, ngân hàng cấp vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp lại trả lãi
cho ngân hàng, cả doanh nghiệp và ngân hàng cùng phát triển trong sự phát triển
chung của nền kinh tế.
21
Tóm lại, chỉ tiêu chất lợng tín dụng phải luôn đợc xem xét phân tích cả hai mặt
định tính và định lợng, cả về lợi nhuận thuần túy và lợi ích kinh tế xã hội cả trên quan
điểm ngân hàng và khách hàng.
I.2.3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
* Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng:
Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay đợc
thì điều kiện trớc tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhng chỉ có vốn thôi thì cha đủ, do
yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên nên các khoản vay trung và

dài hạn của ngân hàng cần phải đợc tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn,
bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có
thời hạn dới một năm nhng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân
hàng có nguồn vốn dồi dào nhng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định thì
không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn đợc. Các nguồn vốn mà một NHTM có
thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố
quyết định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong
những tiêu chí đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay đợc hoàn
trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có đợc nếu nh việc thực hiện dự án không đạt
hiệu quả nh mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo. Để
hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định
khách hàng. Thông thờng, công tác thẩm định khách hàng đợc tiến hành trớc và chủ
yếu tập trung vào xem xét các mặt: t cách pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản
lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiêm.
Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì dự án đầu t sẽ đ-
ợc tiếp tục xem xét để quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ
tục và các điều kiện, tiêu chuẩn đợc sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và
22
dự án đầu t có hợp lý hay không. Nếu thủ tục rờm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra
quá khắt khe, không phù hợp với thực tế thì sẽ có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm
thoả mãn đợc yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc
thu hút thêm khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng. Ngợc lại, nếu quy trình điều
kiện đặt ra không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết
định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các
NHTM phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình.
Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng:
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng đợc tiến hành tốt, giúp cho
ngân hàng lựa chọn đợc những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh

lời cao song đó cha phải là sự đảm bảo chắc chắn để có đợc chất lợng tín dụng cao,
đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lờng trớc đợc. Bản thân
dự án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến.
Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay
có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề nh:
sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp; tình hình hoạt động thực tế
của dự án; tiến độ trả nợ; quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh
nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt
công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu
cực nh sử dụng vốn sai mục đích, âm mu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng
thời, qua việc luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện
pháp giúp đỡ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đa ra
các lời khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách
gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lợng tín dụng
trung và dài hạn.
23
Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân
hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế
tín dụng nhằm đạt đợc các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa nh vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất l-
ợng tín dụng của ngân hàng. Trớc hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín
dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng trung và dài hạn thì
có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó
không thể nói chất lợng tín dụng của ngân hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy mô.
Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề nh quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp
bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất Nếu chính sách tín dụng đ ợc
xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp đợc hài hòa lợi ích của

ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lợng tín dụng tốt.
Ngợc lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không
khoa học thì chắc chắn chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng trung và
dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ không cao thậm chí rất thấp.
Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công
tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy,
để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trớc hết phải có thông tin về dự án, về
khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin.
Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đa ra
quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính
xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh
doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất
cả những điều đó góp phần nâng cao chất lợng tín dụng cho ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác
động tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại
24
khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ
hiện đại đợc trang bị các phơng tiện kỹ thuật chất lợng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản
hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng
vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự
hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin
nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng
có hiệu quả hơn.
Chất lợng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa
học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố
con ngời vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân
hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai
trò của con ngời lại càng quan trọng. Các phơng tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ
giúp chứ không thể thay thế đợc sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của ngời cán bộ tín
dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong

đó nổi bật lên hai vấn đề : chất lợng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lợng nhân sự ở
đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lơng
tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của ngời cán bộ ngân hàng nói chung và
cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lợng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo
trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ,
trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công
nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển đợc cho dù phải
cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ
thuật. Bên cạnh chất lợng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú
ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lợng tín dụng cao. Mỗi cán
bộ tín dụng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố
trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của
từng ngời, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy
25

×