Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.29 KB, 65 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY PETROMEKONG








Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Trương Hòa Bình Nguyễn Duyên Như Ngọc
MSSV: 4053588
Lớp: Kế toán tổng hợp 2-k31






Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 1- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Từ khi gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đã tận dụng được nhiều cơ hội
để phát triển, nhưng cũng vấp phải nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2006 -
2008, và đầu năm 2009 tình hình kinh tế Thế giới có nhiều biến động đã khiến
cho không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng lỗ liên tục hoặc phá sản… Trước
tình hình kinh tế biến động đầy rủi ro và phức tạp, đặt ra cho doanh nghiệp
những thách thức mới, đòi hỏi năng lực cũng như sức cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn. Do đó một doanh nghiệp muốn tồn tại vững chắc và ngày càng một
thăng tiến thì cần phải nhạy bén, sáng tạo và hoạt động có chất lượng hơn trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay. Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó
là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh
doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt
động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt
còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra
những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các

biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản
xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân
tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự
báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản
trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Trong xu thế phát triển hiện nay, công ty dầu khí Mekong đang ngày càng
mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua thì phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất quan trọng. Vì vậy em chọn
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 2- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí
Mekong” nhằm phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty và đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh hiện nay. Đề tài cũng dựa trên những
kết quả phân tích được để dự báo tình hình kinh doanh của công ty trong thời
gian tới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mekong trong 3 năm
2006-2008.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá chung tình hinh hoàn thành kế hoạch của công ty
dầu khí MeKông về doanh thu – chi phí – lợi nhuận qua ba năm (2006–2008)
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động

kinh doanh của công ty.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố như khối lượng, hàng
hóa tiêu thụ, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, thuế
suất… đến lợi nhuận của công ty.
- Dự báo tình hình kinh doanh trong năm 2009.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
đông kinh doanh.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết kiểm định
- Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Giá bán tăng thì hiệu quả tăng.
- Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng.
- Chi phí thấp thì hiệu quả tăng.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào?
- Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và
chi phí?
- Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Nhân tố nào làm ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực đến lợi nhuận?
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 3- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu:
Công ty dầu khí Mekong (PETROMEKONG) ở Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu:

- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
25/04/2009.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty Petromekong
thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4.4 Giới hạn đề tài:
Đề tài chỉ nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh chính của công ty,
chứ không phân tích lợi nhuận từ các hoạt động khác của công ty.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, cũng như các số liệu tổng hợp từ
công ty nên đề tài chỉ nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm 2006-2008.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực
phẩm Pataya. Đề tài nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003 – 2005.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân
tích.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Petro Mekong đến
năm 2008. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu đã có kết hợp với các thông tin mới, em
tiến hành thực hiện đề tài này.
www.kinhtehoc.net


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 4- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết
quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ
bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu
thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các
định hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu

cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 5- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh
cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài
chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên
cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
với doanh nghiệp nữa hay không.

2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn
lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 6- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.

- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 7- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc


chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 8- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù
hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.

Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo
tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục
vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
của công ty.

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 9- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc


2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Phân tích tình hình thanh toán
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)


Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)



Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức
thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
2.1.3.2 Đánh giá các tỷ số về hiệu quả hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho


Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và
tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân
chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.
b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần
phải thu

Số nợ cần phải thu
DSO = (Ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày

Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK

Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
Hàng tồn kho
=
(Lần)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 10- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc


Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.
c. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:


Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
d. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:



Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
e. Hiệu quả sử dụng vốn cố định


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
2.1.3.3 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Số vòng quay
toàn bộ vốn
Doanh thu
Tổng số vốn
=
(Lần)
Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu
Vốn lưu động
=

(Lần)
Số vòng quay
vốn cố định
Doanh thu
Vốn cố định
=
(Lần)
Lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận
Tài sản
=
(%)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
=
(%)

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 11- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức



Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Số liệu thứ cấp được lấy từ phòng kế toán. Bên cạnh đó, thu thập thêm
một số thông tin về thị trường xăng dầu.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị,
cô chú trong phòng kinh doanh) và thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán để phân tích hoạt
động kinh doanh của công ty. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ
nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp
thay thế liên hoàn.
2.2.3.1 Phương pháp so sánh
a. Khái niệm và nguyên tắc
 Khái niệm
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và
được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
 Nguyên tắc so sánh
- Tiêu chuẩn so sánh:
Lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu

=
(%)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 12- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+ Các thông số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán;
quy mô và điều kiện kinh doanh..
b. Phương pháp so sánh
 Phương pháp số tuyệt đối
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện
kỳ trước.
 Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.2.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình
tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần

phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
= a
1
. b
1
. c
1

Q
0
: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
= a
0
. b
0
. c
0

 Q
1

– Q
0
= Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối
tượng phân tích
Q = Q
1
– Q
0
= a
1
b
1
c
1
– a
0
b
0
c
0

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 13- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):

a
0
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
0
c
0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a
1
b
0
c
0
– a
0
bc
0

- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a
1
b
0

c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
b = a
1
b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0

- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a
1
b
1
c
0

được thay thế bằng a
1
b
1
c
1

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a
1
b
1
c
0
– a
1
b
1
c
0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a
1
b
0
c
0
– a
0

bc
0
) + (a
1
b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0
) + (a
1
b
1
c
0
– a
1
b
1
c
0
)
= a
1
b

1
c
1
– a
0
b
0
c
0
= Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay
thế sau.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 14- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc











QLBH
n
i
ii
n
i
ii
ZZZqgqL
11

L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
q
i
:

Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
g
i
: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
z
i

: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
Z
BH
: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Z
QL
: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ
tích số:
 Nhóm q
i
Z
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố Z
i
là nhân tố chất
lượng.
 Nhóm q
i
g
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố g
i
là nhân tố chất
lượng.

 Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố q
i
Z
i
, q
i
g
i
,

Z
BH
, Z
QL
.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm q
i
Z
i
, q
i
g
i
,

Z
BH
, Z
QL
là giữa các nhân tố Z

i
, g
i
, Z
BH
, Z
QL
nhân tố nào là nhân tố số lượng và
chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết,
bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được
thực hiện như sau:
 Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L
1
– L
0

L
1
: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L
0
: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận
www.kinhtehoc.net


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 15- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

L
q
= (T – 1) L
0
gộp
Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc

%100*
1
00
1
01





n
i
ii
n
i
ii
gq

gq
T

L
0
gộp là lãi gộp kỳ gốc
L
0
gộp =


n
i 1
( q
0
g
0
– q
0
Z
0
)
q
0
Z
0
: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
L
C

= L
K2
– L
K1

Trong đó:
 
 
QLBH
n
i
iiiiK
ZZZqgq
gq
gq
L
00
1
0000
00
01
1



 
 








n
i
n
i
QLBH
iiiiK
ZZZqgqL
1 1
0001012

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
   









n
i
ii
n
i

iiz
ZqZqL
1
01
1
11

(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.
 
BHBHZ
ZZL
BH
01


(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận
 
QLQLZ
ZZL
QL
01


(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
 



n
i

iiig
ggqL
1
011

 Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
L

= L
(q)
+ L
(C)
+ L
(Z)
+ L
(ZBH)
+ L
(ZQL)
+ L
(g)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 16- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PETROMEKONG


3.1 Giới thiệu khái quát về công ty Petromekong
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1998, với tầm nhìn chiến lược, nhằm phát huy sức mạnh giữa ngành
công nghiệp mũi nhọn của đất nước là dầu khí với nông nghiệp, giữa trung ương
và địa phương. Tổng Công ty Dầu khí Việt nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam) đã cử đoàn cán bộ đến khảo sát địa điểm tại ĐBSCL để xây dựng
kho bãi, phát triển mở rộng thị trường sản phẩm ở khâu hạ nguồn. Với vị trí là
trung tâm của vùng ĐBSCL, Cần Thơ đã được chọn là địa điểm để đặt trụ sở và
Tổng kho xăng dầu. Công ty Liên doanh Dầu khí Mêkông (Petromekong) đã
được hình thành trên cơ sở hợp tác toàn diện giữa Tập đoàn Dầu khí và 7 tỉnh
ĐBSCL gồm TP Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà Mau, tỉnh Vĩnh
Long, tỉnh Trà Vinh và tỉnh An Giang theo giấy phép số 007083/GP/GPTL-02
ngày 15-05-1998 do UBND tỉnh Cần Thơ cấp với các chức năng chính là xuất
nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm dầu mỏ, sản xuất chế biến các sản phẩm xăng
dầu, kinh doanh tạm nhập tái xuất, bán buôn bán lẻ các loại xăng dầu, gas,
nhớt… nhưng nhiệm vụ chính vẫn là đầu tư xây dựng Tổng kho xăng dầu Cần
Thơ.
Nhằm đào tạo cán bộ và chuẩn bị thị trường kinh doanh sau khi Tổng kho
xăng dầu Cần Thơ đi vào hoạt động. Năm 1999 Công ty đã đạt được một bước
phát triển mới khi chính thức trở thành một trong những đầu mối nhập khẩu kinh
doanh xăng dầu, được nhập khẩu trực tiếp và phân phối sản phẩm xăng dầu, giúp
nâng cao vị thế không chỉ của Công ty mà còn là vị thế của tỉnh Cần Thơ khi có
một doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu tại địa bàn với các chỉ tiêu nộp
ngân sách luôn đứng đầu trong tỉnh.
Năm 2002, năm đầu tiên Tổng kho xăng dầu đi vào hoạt động càng khẳng
định vị thế của Công ty Petromekong khi doanh thu tăng hơn 182% so với các
năm trước. Đây cũng là năm đầu tiên bắt đầu tính chi phí khấu hao Tổng kho, do
www.kinhtehoc.net


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 17- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

đó Công ty đã triển khai rất mạnh việc mở rộng thị trường tiêu thụ và khách
hàng.
Từ năm 2003-2006 là giai đoạn hết sức khó khăn do thị trường thế giới
biến động tăng giá rất mạnh nhưng tốc độ phát triển của Công ty vẫn tăng đáng
kể và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao hàng năm. Đây là giai đoạn phát
triển vượt bậc của Công ty về tất cả các chỉ tiêu với mức tăng trưởng 2-3 lần so
với giai đoạn trước.
Năm 2007 là năm có nhiều biến đổi lớn đối với Công ty. Công ty đã lần
lượt chuyển đổi loại hình hoạt động sang Công ty trách nhiệm hữu hạn và mới
đây nhất là chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, phù hợp với
xu thế phát triển chung của các thành phần kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Bên
cạnh đó, Tập đoàn Dầu khí cũng đã chuyển phần vốn góp của Tập đoàn về cho
Công ty PDC, là Công ty kinh doanh xăng dầu chủ lực của Tập đoàn nên Công ty
Petromekong sẽ dễ dàng nhận được sự hỗ trợ toàn diện từ Công ty PDC vốn đã
có rất nhiều thế mạnh từ trước đến nay.
Sau 9 năm thành lập, Công ty đã có những bước phát triển rất đáng
kể, Công ty đã khẳng định được vị thế của mình là Công ty kinh doanh xăng dầu
uy tín cao của Tập đoàn tại ĐBSCL. Công ty đã mở rộng được mạng lưới phân
phối khắp các tỉnh ĐBSCL, TPHCM, các tỉnh miền Đông Nam bộ và là Công ty
sản xuất kinh doanh đầu tiên của Tập đoàn mở văn phòng đại diện nước ngoài tại
Cambodia và sắp tới là Singapore; góp phần rất đáng kể vào việc mở rộng sản
phẩm mang thương hiệu PetroVietnam vươn tới mọi vùng miền của đất nước và
các quốc gia lân cận.
Công ty đã nỗ lực phấn đấu, liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch được
giao với mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-20%/năm. Hiện nay tổ chức

bộ máy của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn bao gồm Hội đồng thành viên,
Ban Tổng Giám đốc, 10 phòng ban trực thuộc, 01 Tổng kho xăng dầu, 02 văn
phòng đại diện, 10 Chi nhánh và 21 cửa hàng bán lẻ xăng dầu do Công ty tự đầu
tư.
Nhân sự hiện có của Công ty là 330 người, phần lớn là lực lượng trẻ, có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, năng nổ, nhiệt tình trong công tác
3.1.2 Ngành nghề hoạt động kinh doanh chính của Petro MeKong
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 18- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

Xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm dầu mỏ; Sản xuất và chế biến các
sản phẩm từ dầu và khí; Kinh doanh các loại xăng dầu, gas, nhớt…; Kinh doanh
hóa chất và phân bón phục vụ các ngành công nghiệp và nông nghiệp; Đầu tư tài
chính; Kinh doanh địa ốc và cơ sở hạ tầng; Nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu
thủy hải sản.
3.1.3 Vị trí và tiềm năng của công ty
3.1.3.1 Vị trí của Công ty
Công ty Petromekong là một trong 21 đơn vị sản xuất kinh doanh của Tập
đoàn chuyên kinh doanh các sản phẩm xăng dầu dầu khí, cùng với PDC và
Petechim là những Công ty chủ lực về sản xuất kinh doanh xăng dầu của Tập
đoàn, chiếm khoảng 20% thị phần trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của toàn
ngành.
Bên cạnh đó, Công ty là một trong 12 đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp
xăng dầu cung cấp cho thị trường nội địa, tại ĐBSCL Công ty chỉ đứng sau
Petrolimex với mạng lưới cửa hàng bán lẻ rộng khắp các tỉnh ĐBSCL.
Công ty đã có quan hệ mua bán thường xuyên với các đối tác chiến lược,

các bạn hàng lớn tại Singapore, Hàn Quốc, Thái lan... Ngoài ra, Công ty là đơn vị
sản xuất kinh doanh đầu tiên của Tập đoàn có văn phòng đại diện ở nước ngoài
tại Campuchia, và sắp tới dự kiến sẽ mở thêm văn phòng đại diện tại Singapore
để chủ động lựa chọn nguồn hàng hóa nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh cho
Công ty.
3.1.3.2 Tiềm năng của công ty
- Là Công ty thành viên của Tập đoàn và được hình thành trên cơ sở hợp
tác toàn diện với các tỉnh ĐBSCL nên luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của
Tập đoàn và của các địa phương, có nhiều lợi thế khi triển khai đầu tư các dự án
tại các tỉnh;
- Có văn phòng Chi nhánh và nhân lực đầy đủ tại các tỉnh khu vực ĐBSCL
và các tỉnh miền Đông, văn phòng đại diện tại Hà Nội và Campuchia;
- Có hệ thống kho chứa, hệ thống đại lý/tổng đại lý tương đối hoàn chỉnh
tại các tỉnh ĐBSCL với tổng sức chứa 54.575m3 xăng dầu các loại.
- Có mạng lưới phân phối, có hệ thống đại lý/tổng đại lý tại hầu khắp các
tỉnh, bao gồm:
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 19- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

+ 178 đại lý trực tiếp
+ 5 tổng đại lý (có 269 điểm bán lẻ)
+ 56 khách hàng công nghiệp
+ 22 cửa hàng xăng dầu trực thuộc
Tổng cộng: 525 điểm bán lẻ.
- Có đội ngũ CBCNV trẻ, năng động, có tinh thần học hỏi, luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

3.1.4 Tổ chức bộ máy công ty cổ phần dầu khí MêKong
























www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong



GVHD: Trương Hòa Bình - 20- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc





































( Nguồn:Phòng tổ chức công ty PetroMekong)


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MEKONG
PHÒNG TÀI CHÍNH-
KẾ HOẠCH
PHÒNG TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
PHÒNG HÀNH
CHÍNH- QUẢN TRỊ
PHÒNG KHO VẬN
CN TP.HCM
CN TRÀ VINH
CN KIÊN GIANG
CN BẠC LIÊU
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH-XNK
PHÒNG KINH DOANH
TỎNG KHO XĂNG DẦU
CẦN THƠ
PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ

HOẠCH
PHÒNG QUẢN LÝ ĐẦU

PHÒNG ĐO LƯỜNG
PHÒNG KỸ THUẬT -
XNK
PHÒNG HÓA
NGHIỆM
VP ĐẠI DIỆN HÀ NỘI
VP ĐẠI DIỆN CAMPUCHIA
CN TIỀN GIANG
CN BẾN TRE
CN LONG AN CN SÓC TRĂNG
CN AN GIANG
CN VĨNH LONG
CN HẬU GIANG
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 21- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

3.2 Chiến lược phát triển trong tương lai của công ty
3.2.1 Cơ sở xây dựng chiến lược
- Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng phát
triển đến năm 2025
- Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển
- Chiến lược phát triển các chuyên ngành của Tập đoàn

- Năng lực hiện có của Công ty
- Những cơ hội và thách thức
- Dự báo thị trường (trong ngành, ngoài ngành, trong nước và ngoài nước)
3.2.2 Chiên lược phát triển Công ty đến năm 2015, định hướng đến
năm 2025
 Quan điểm phát triển
Phát triển Công ty Dầu khí Mêkông (Petromekong) trở thành Công ty sản
xuất kinh doanh xăng dầu chủ lực và vững mạnh nhất trong hệ thống kinh doanh
xăng dầu của Tập đoàn Dầu khí tại khu vực ĐBSCL, đảm bảo các mục tiêu gia
tăng sản lượng đáp ứng không chỉ tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà còn xuất khẩu kinh doanh sang thị
trường nước ngoài.
 Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Công ty Petromekong thành một trong những Công ty sản xuất
kinh doanh xăng dầu vững mạnh nhất của Tập đoàn Dầu khí, cùng với các Công
ty kinh doanh xăng dầu khâu hạ nguồn của Tập đoàn tiêu thụ hết lượng sản phẩm
từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất và tiến tới mở rộng kinh doanh ra nước ngoài để
tiêu thụ cả lượng hàng của Nhà máy lọc dầu số 2 và số 3 của Tập đoàn. Phát huy
tối đa nội lực của ngành dầu khí, tập trung phát triển kinh doanh xăng dầu là mặt
hàng chủ lực bên cạnh việc kinh doanh đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản
phẩm.
 Mục tiêu cụ thể
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 22- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

Tiêu thụ ổn định sản phẩm của Nhà máy lọc dầu Dung Quất, mục tiêu đến

năm 2010 tiêu thụ 1 triệu tấn xăng dầu, năm 2015 tiêu thụ 3 triệu tấn và 4 triệu
tấn vào năm 2025.
- Mở rộng hoạt động kinh doanh ra ngoài nước, chiếm lĩnh 20-30% thị
phần tại thị trường Canpuchia và mở rộng xuất khẩu sang Lào;
Thành lập và đưa vào hoạt động văn phòng đại diện Công ty tại Singapore
để chủ động trong công tác tìm kiếm nguồn hàng hóa nhập khẩu nhằm chủ động
hơn trong việc xuất khẩu sang các thị trường lân cận.
- Mở rộng kinh doanh phân bón, xây dựng hệ thống tiêu thụ và đại lý
để tiêu thụ ổn định tối thiểu 200.000 tấn/năm sản phẩm phân đạm của ngành tại
khu vực ĐBSCL vào năm 2015.
- Tích cực phát huy hơn nữa thế mạnh trong lĩnh vực sản xuất pha chế
xăng dầu, dầu nhớt; sản xuất đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao
mang thương hiệu Petromekong, kinh doanh đa dạng hóa các sản phẩm dầu
khí;
- Đầu tư nâng cấp Tổng kho theo từng giai đoạn mục tiêu đến năm
2015 đạt tổng sức chứa 100.000m3 xăng dầu, xây dựng thêm 20-30 KTC/CHXD
tại các thị trường trọng điểm ở các tỉnh;
- Hợp tác đầu tư xây dựng Nhà máy Nhựa đường, nhà máy chế biến
thủy hải sản, nhà máy sản xuất Ethanol và Biodiezel… tại TP Cần Thơ để tận
dụng lợi thế nguồn nguyên liệu tại địa phương.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các nhà máy, kho tàng, cửa
hàng xăng dầu đều khắp các tỉnh ĐBSCL và miền Đông Nam bộ;
- Triển khai kinh doanh các lĩnh vực như kinh doanh vận tải, bất động
sản, đầu tư tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị… nhưng kinh doanh
xăng dầu vẫn có vai trò chủ đạo, tiến tới đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh
như hóa chất, dầu khí…






www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 23- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc

Bảng 1: DỰ KIẾN TĂNG TRƯỞNG CÁC CHỈ TIÊU KINH DOANH 2025

Năm Khối lượng
M3/tấn
Cụ thể từng mặt hàng ( m3/tấn)
Xăng DO KO FO
2010
1.000.000 250.000 560.000 50.000 140.000
2015
3.000.000 780.000 1.700.000 150.000 370.000
2025
4.000.000 1.000.000 2.200.000 200.000 600.000
( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong)


 Định hướng triển khai
 Kinh doanh xăng dầu
Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Công ty, sản
lượng nhập khẩu hàng năm khoảng 350.000 – 400.000 m3/tấn, chiếm khoảng 3%
thị phần nội địa. Dự kiến đến năm 2015 sản lượng kinh doanh của Công ty sẽ đạt
8% thị phần và năm 2025 đạt 15% thị phần. Doanh thu xăng dầu trung bình đạt
2500 tỷ đồng/năm và tăng bình quân hàng năm từ 10-15%, chiếm 80% tổng

doanh thu của Công ty.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xăng dầu, Công ty đ ã đầu tư một hệ
thống kho bể với sức chứa hiện tại trên 54.000m3 được phân bổ rộng khắp các
tỉnh ĐBSCL, đảm bảo đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho thị trường khu vực bao
gồm Tổng kho xăng dầu 36.000m3 tại TP Cần Thơ và hơn 10 kho xăng dầu với
tổng sức chứa khoảng 18.000m3 trải đều khắp các tỉnh ĐBSCL.
Nhận thức rõ kinh doanh xăng dầu là mạch máu quốc gia, Công ty kinh
doanh không chỉ là vì lợi nhuận của Công ty mà còn đảm nhiệm nhiệm vụ chính
trị đối với đất nước, phải đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu với chất lượng tốt nhất
để đảm bảo tối đa nhu cầu thị trường.
Với hệ thống phân phối gồm 20 cửa hàng bán lẻ trực thuộc và hệ thống
375 TĐL/đại lý khắp các tỉnh ĐBSCL và miền Đông Nam bộ, Công ty hiện là
đơn vị cung cấp lớn chỉ đứng sau Petrolimex tại Khu vực ĐBSCL. Dự kiến đến
năm 2015 sẽ đạt khoảng 530 TĐL/đại lý và năm 2025 sẽ đạt 630 TĐL/đại lý
xăng dầu

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong


GVHD: Trương Hòa Bình - 24- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc


Bảng 2 : CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM
CHỈ TIÊU
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2001 - 2006
2001 2002 2003 2004 2005 2006

104.229 177.179 354.750 350.003 335.000 360.000

Sản lượng kinh
doanh(m3,tấn(FO)
15,23 30,33 55,10 97,88 122,06 155,00
Doanh thu (tỷ đồng)
392,406 717,703 1.310,339 1.545,350 1.738,002 2.667,547
Lợi nhuận (tỷ đồng)
2,267 0,276 6,324 16,234 15,202 0,817
Nộp ngân sách (tỷ
đồng)
87,404 224,252 244,945 266,419 375,501 433,716
( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong)

 Về Đầu tư
Công ty Petromekong đang tập trung mọi nguồn lực để thực hiện chương
trình đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại theo tiêu chuẩn Công ty xăng dầu quốc gia. Cụ thể Công ty đã triển khai đầu
tư một số dự án như:
- Đầu tư 52,981 tỷ đồng để mở rộng Tổng kho xăng dầu Cần Thơ; đầu tư
trên 420 tỷ đồng để xây dựng mới các kho đầu mối ở các tỉnh như Tiền Giang,
Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh… và mở rộng nâng sức chứa các kho
trung chuyển hiện có của Công ty.
- Dự kiến đến năm 2015 Công ty sẽ đầu tư xây dựng hoàn tất các kho đầu
mối và nâng cấp sức chứa các kho trung chuyển, đạt tổng sức chứa 540.000m3
vào năm 2015 và 740.000m3 vào năm 2025.









www.kinhtehoc.net

×