Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

BẢNG TỔNG HỢP ĐẠI HỘI (Môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.34 KB, 54 trang )

STT

NỘI DUNG

ĐẠI HỘI III
(1960)

ĐẠI HỘI IV
(1976)

ĐẠI HỘI V
(1982)

ĐẠI HỘI VI
(1986)

ĐẠI HỘI VII
(1991)

ĐẠI HỘI VIII
(1996)

ĐẠI HỘI IX
(2001)

ĐẠI HỘI X (2006)

ĐẠI HỘI XI
(2011)

ĐẠI HỘI XII


(2016)

ĐẠI HỘI XIII
(2021)

***

Tên Đảng

Đảng Lao động
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam


Đảng Cộng sản Việt
Nam

Đảng Cộng
sản Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

Đảng Cộng sản
Việt Nam

1

Thời gian

9/1960

14-20/12/1976,

27-31/03/1982

15-18/12/1986

24-27/6/1991

2

Địa điểm


Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

3

Số đại biểu

hơn 500 đại
biểu/ 50 vạn
đảng viên

1.008 đại biểu /
1.550.000 đảng
viên

1.033 đại biểu /
1.727.000 đảng
viên

4

Tổng bí thư

-Đồng chí Hồ
Chí Minh được

bầu lại làm Chủ
tịch Đảng
-Đồng chí Lê
Duẩn được bầu
lại làm Bí thư
thứ nhất Ban
Chấp
hành
Trung
ương
Đảng.

Đồng
Duẩn



-Ban
Chấp
hành TW: 47
UV chính thức
và 31 UV dự
khuyết.

- BCHTW: 101 uỷ
viên chính thức
và 32 uỷ viên dự
khuyết.

-Bộ Chính trị

gồm 11 uỷ viên
chính thức và 2
uỷ viên dự
khuyết.

- BCT: 14 uỷ viên
chính thức và 3
uỷ
viên
dự
khuyết.

chí

28/6 – 1/7/1996

19- 22/04/2001

18-25/4/2006

12-19/1/2011

20-28/1/2016

25/1/ – 2/2/2021

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội


Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà
Nội

Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội.

1129 đại biểu/1.9
triệu đảng viên

1.176
đại
biểu/2.155.022
đảng viên

1.198 đại biểu/gần
2.130.000
đảng
viên

1168 đại
gần 2,5
đảng viên

1.176 đại biểu/3,1
triệu đảng viên


1377 đại
biểu/3,6 triệu
đảng viên

1510 đại
hơn 4,5
đảng viên

1.587
đại
biểu/hơn 5 triệu
đảng viên

Đồng chí Lê
Duẩn
Đồng
chí
Trường Chinh
(7-12/1986)

Đồng chí
Nguyễn Văn Linh

Đồng chí
Đỗ Mười

Đồng chí
Đỗ Mười
Đồng chí

Lê Khả Phiêu

Đồng chí
Nơng Đức Mạnh

Đồng chí
Nơng Đức Mạnh

Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng

Đồng chí Nguyễn
Phú Trọng

Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng

- BCHTW: 116
uỷ viên chính
thức và 36 uỷ
viên dự khuyết.

-BCHTW:
UV

-BCHTW: 146 uỷ
viên.


-BCHTW: 170 uỷ
viên.

-BCHTW: 150 uỷ
viên.

-BCHTW: 160 Uỷ
viên chính thức và
21 Uỷ viên dự
khuyết.

-BCHTW: 175
Ủy viên chính
thức và 25 Ủy
viên dự
khuyết

-BCHTW:
180
Uỷ viên chính
thức, 20 Uỷ viên
dự khuyết

-BCHTW: 180
Uỷ viên chính
thức, 20 Uỷ viên
dự khuyết

1.Báo cáo chính
trị của Ban Chấp

hành Trung ương
Đảng khóa XI

1.Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành
Trung
ương Đảng khóa
XII

-BCT: 13 uỷ
viên chính thức
và 2 uỷ viên dự
khuyết.

146

-BCT: 13 UV

-BCT: 13 uỷ viên.

-BCT:
chí,

13

biểu/
triệu

đồng


-Ban Bí thư gồm
9 đồng chí.
5

Các
kiện

văn

1.Báo
cáo
Chính trị của
Ban Chấp hành
Trung
ương
khóa II

1.Báo cáo Chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
khóa III

1. Báo cáo
chính trị của
Ban Chấp hành
Trung
ương
khóa IV


2.Báo cáo sửa
đổi Điều lệ
Đảng.

2.Báo cáo tổng
kết công tác xây
dựng Đảng và
sửa đổi Điều lệ
Đảng.

2. Báo cáo Về
công tác xây
dựng Đảng của
Ban Chấp hành
Trung
ương
khóa IV
3.
Phương
hướng, nhiệm
vụ và những
mục tiêu chủ
yếu về kinh tế
và xã hội trong

3. Báo cáo
Phương
hướng, nhiệm
vụ và mục tiêu
chủ yếu của kế

hoạch 5 năm

3.
Báo
cáo
Phương hướng,
nhiệm vụ và mục
tiêu chủ yếu của
kế hoạch 5 năm
lần thứ hai 1976

1. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành
Trung
ương Đảng khóa
V

1. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khố VI.

1. Báo cáo Chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khố VII.

2. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp

hành Trung ương
Đảng khố VIII.

3. Chiến lược ổn
định và phát triển
kinh tế-xã hội đến
năm 2000

-BCT: 14 đồng chí,
-BCT: 14 Ủy
viên
-Ban Bí thư gồm 8
đồng chí.
-Ban Bí thư: 4
ủy viên
1.Báo cáo chính trị
của BCH Trung
ương khóa IX.

1. Báo cáo
chính trị của
BCH Trung
ương khóa X

2.Báo cáo cơng tác
xây dựng Đảng.

2. Báo cáo xây
dựng Đảng và
sửa đổi Điều lệ

Đảng
2. Báo cáo về
phương hướng,
mục tiêu chủ yếu
phát triển kinh tế
- xã hội trong 5
năm (1986 -

biểu/
triệu

2. Phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 19962000.

2.Phương
hướng, nhiệm vụ
kế hoạch phát
triển kinh tế - xã
hội 2001 - 2005

3. Báo cáo phương
hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 2010.

2. Chiến lược
phát triển kinh
tế-xã hội
2011-2020


2. Báo cáo đánh
giá
kết
quả;
phương hướng,
nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã
hội 5 năm 20162020.


lần thứ nhất
1961 – 1965.

– 1980

5 năm (1981 1985) và những
năm 80.

1990)

4. Nghị quyết
về nhiệm vụ và
đường lối của
Đảng trong giai
đoạn mới;

6

Chủ đề


7

Mục tiêu

4.
Cương lĩnh
xây dựng đất
nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ
nghĩa xã hội

4.Chiến
lược
phát triển kinh tếxã hội 2001-2010

5.Báo cáo kết quả
thực
hiện Nghị
quyết Trung ương 6
(lần 2) khoá VIII
trong nhiệm kỳ Đại
hội IX.
6.Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh đạo
của Ban Chấp hành
Trung ương khoá
IX.

4. Cương lĩnh
xây dựng đất

nước trong
thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa
xã hội (bổ
sung, phát
triển năm
2011)

3. Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh đạo
chỉ
đạo
của
BCHTW
Đảng
khố XI;

5. Thơng qua
Điều lệ (sửa
đổi) của Đảng
và Lời kêu gọi
của Đại hội đại
biểu toàn quốc
lần thứ III của
Đảng Lao động
Việt Nam.

4. Thông qua
Điều lệ mới của
Đảng gồm có 11

chương và 59
điều. Điều lệ đã
rút gọn 10 nhiệm
vụ của đảng viên
thành 5 nhiệm vụ,
đặt lại chức vụ
Tổng Bí thư thay
chức Bí thư thứ
nhất, quy định
nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành Trung
ương là 5 năm.

4. Báo cáo tổng
kết thực hiện
Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XI
"Một số vấn đề
cấp bách về xây
dựng Đảng hiện
nay".

Xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở
miền Bắc, đấu
tranh
giải
phóng
miền
Nam,

thống
nhất nước nhà

Hồn thành sự
nghiệp giải phóng
miền Nam, thống
nhất Tổ quốc,
đưa cả nước đi
lên chủ nghĩa xã
hội

Xây dựng thành
công CNXH và
bảo vệ vững
chắc Tổ quốc
XHCN

Đổi mới toàn
diện đất nước

Đại hội của Trí tuệ
- Đổi mới – Dân
chủ - Kỉ cương –
Đồn kết.

Tiếp tục sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa vì
mục tiêu dân giàu,

nước mạnh, xã hội
cơng bằng, văn
minh, vững bước
đi lên chủ nghĩa xã
hội.

Phát huy sức
mạnh toàn dân
tộc, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa,
xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ
nghĩa
(Đại hội của Trí
tuệ - Dân chủ Đổi mới – Đoàn
kết)

“Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức
chiến
đấu
của
Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc,
đẩy mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi mới,
sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng

kém phát triển”

Tiếp tục nâng
cao năng lực
lãnh đạo và
sức chiến đấu
của Đảng ,
phát huy sức
mạnh tồn
dân tộc, đẩy
mạnh tồn
diện cơng
cuộc đổi mới,
tạo nền tảng
để đến năm
2020 nước ta
cơ bản trở
thành nước
công nghiệp
theo hướng
hiện đại

“Tăng cường xây
dựng Đảng trong
sạch,
vững
mạnh; phát huy
sức mạnh toàn
dân tộc và dân
chủ xã hội chủ

nghĩa; đẩy mạnh
toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi
mới;
bảo
vệ
vững chắc Tổ
quốc, giữ vững
môi trường hịa
bình, ổn định;
phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ
bản trở thành
nước
cơng
nghiệp
theo
hướng hiện đại.”

Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng và hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh; khơi dậy
khát vọng phát
triển đất nước,
phát huy ý chí,
sức mạnh đại
đồn kết tồn

dân tộc kết hợp
với sức mạnh
thời đại; tiếp tục
đẩy mạnh tồn
diện, đồng bộ
cơng cuộc đổi
mới; xây dựng
và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc,
giữ vững mơi
trường hịa bình,
ổn định; phấn
đấu đến giữa thế
kỷ XXI nước ta
trở thành nước
phát triển, theo
định hướng xã
hội chủ nghĩa.

Mục tiêu tổng
quát:
Xây dựng một
bước cơ sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã

Mục tiêu tổng
quát:

Mục tiêu tổng

quát:
-Trong
những
năm còn lại của
chặng
đường
đầu tiên là ổn

Mục tiêu tổng
quát: vượt qua
khó khăn thử
thách, ổn định và
phát triển kinh tế xã
hội,
tăng

-Mục tiêu tổng
quát:
Tiếp tục nắm vững
hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng chủ
nghĩa xã hội và

Mục tiêu tổng
quát (2001-2010)
- Đưa nước ta ra
khỏi tình trạng
kém phát triển
- Nâng cao rõ rệt


Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục nâng cao
năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu
của
Đảng;
đẩy
mạnh toàn diện

Mục tiêu
tổng quát
2011 - 2020,
phấn đấu đến
năm 2020
nước ta cơ

Mục tiêu tổng
quát
2011
2020, – Tăng
cường xây dựng
Đảng trong sạch,
vững
mạnh,

Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao năng
lực lãnh đạo,
năng lực cầm

quyền và sức


hội, bước đầu
hình thành cơ
cấu kinh tế mới
trong cả nước mà
bộ phận chủ yếu
là cơ cấu công nông nghiệp.

Mục tiêu cụ thể:
-Bước đầu hình
thành cơ cấu kinh
tế mới .Đồng
thời, phải bước
đầu hình thành
một cơ cấu kinh
tế phù hợp với
đường lối của
Đảng, quán triệt
nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ
quá độ là cơng
nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa, cho
phép giải quyết
tốt các mối quan
hệ lớn của nền
kinh tế quốc dân,
như đã được nêu

rõ trong đường
lối xây dựng nền
kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
- Cải thiện một
bước đời sống
vật chất và văn
hoá của nhân
dân lao động
(đặc biệt chú
trọng nhân dân
các vùng bị chiến
tranh tàn phá
nặng nề) Đi đôi
với việc chăm lo
đời sống vật chất,
phải chú trọng cải
thiện đời sống
văn hoá của nhân
dân, tạo ra cuộc
sống mới, với
những quan hệ
xã hội tốt đẹp, là
nguồn phấn khởi

Mục tiêu cụ
thể:
Đáp ứng những
nhu cầu cấp bách
và thiết yếu nhất,

dần dần ổn định,
tiến lên cải thiện
một bước đời
sống vật chất và
văn hoá của nhân
dân, trước hết
giải quyết vững
chắc vấn đề
lương thực, thực
phẩm, đáp ứng
tốt hơn những
nhu cầu về mặc,
về học hành,
chữa bệnh, về ở,
đi lại, về chăm
sóc trẻ em và các
nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu khác.
- Tiếp tục xây
dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã
hội, chủ yếu
nhằm thúc đẩy
sản xuất nông
nghiệp, hàng tiêu
dùng và xuất
khẩu, đồng thời
tăng thêm trang
bị kỹ thuật cho

các ngành kinh tế
khác, và chuẩn bị
cho sự phát triển
mạnh mẽ hơn
nữa của công
nghiệp
nặng
trong
chặng
đường tiếp theo.
- Hồn thành

định mọi mặt tình
hình kinh tế - xã
hội, tiếp tục xây
dựng những tiền
đề cần thiết cho
việc đẩy mạnh
công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa
trong
chặng
đường tiếp theo

cường ổn định
chính trị, đẩy lùi
tiêu cực và bất
công xã hội, đưa
đất nước ta cơ
bản ra khỏi tình

trạng
khủng
hoảng hiện nay.

Mục tiêu cụ thể:
-Sản xuất đủ tiêu
dùng và có tích
lũy
- Bước đầu tạo
ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý
nhằm phát triển
sản xuất
- Xây dựng và
hoàn thiện một
bước QHSX mới
phù hợp với tính
chất và trình độ
của LLSX
-Tạo ra chuyển
biến tốt về mặt
xã hội
- Bảo đảm nhu
cầu củng cố
quốc phòng và
an ninh

Mục tiêu cụ thể
là kiềm chế, đẩy
lùi lạm phát, giữ

vững và phát triển
sản xuất, bắt đầu
có tích luỹ từ nền
kinh tế quốc dân;
tạo thêm nhiều
việc
làm
cho
người lao động,
giảm mạnh nhịp
độ tăng dân số,
ổn định và từng
bước cải thiện đời
sống của nhân
dân; tiếp tục phát
huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, đổi
mới hoạt động
của Nhà nước;
bảo đảm quốc
phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ thành
quả cách mạng.

bảo vệ Tổ quốc,
đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố và xây
dựng

nước
ta
thành một nước
cơng nghiệp có cơ
sở - kỹ thuật hiện
đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ
sản xuất phù hợp
với trình độ phát
triển của lực lượng
sản xuất, đời sống
vật chất và tinh
thần cao, quốc
phòng, an ninh
vững chắc, dân
giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng,
văn minh.
-Mục tiêu cụ thể
Tập trung sức cho
mục tiêu phát triển,
đến năm 2000,
GDP bình qn
đầu người tăng
gấp đơi năm 1990.
Nhịp
độ
tăng
trưởng GDP bình
qn hằng năm đạt

khoảng 9-10%.
Phát triển tồn
diện nơng, lâm,
ngư nghiệp, gắn
với công nghiệp
chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và
đổi mới cơ cấu
kinh tế nơng thơn
theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố. Tốc độ
tăng giá trị sản
xuất nơng, lâm,
ngư nghiệp bình
qn hằng năm
4,5-5%.
Phát
triển
các
ngành
công
nghiệp, chú trọng
trước hết công
nghiệp chế biến,
công nghiệp hàng
tiêu dùng và hàng
xuất khẩu; xây
dựng.có chọn lọc
một số cơ sỏ cơng

nghiệp nặng về
dầu khí, than, xi
măng, cơ khí, điện
tử, thép, phân bón,
hố chất, một số

đời sống vật chất,
văn hố, tinh thần
của nhân dân
- Tạo nền tảng để
đến năm 2020
nước ta cơ bản
trở thành một
nước
công
nghiệp
theo
hướng hiện đại.

công cuộc đổi mới;
xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch,
vững mạnh; phát
huy dân chủ và sức
mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc; phát
triển kinh tế nhanh,
bền vững; nâng cao
đời sống vật chất,
tinh thần của nhân

dân; giữ vững ổn
định chính trị - xã
hội; tăng cường
hoạt
động
đối
ngoại; bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ;
tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành
nước công nghiệp
theo hướng hiện
đại.
Mục tiêu cụ thể:
Phấn
đấu tăng
trưởng kinh tế với
nhịp độ nhanh, chất
lượng cao và bền
vững hơn, gắn với
phát
triển
con
người. Đến năm
2010, tổng sản
phẩm trong nước
(GDP) gấp hơn 2,1

lần so với năm
2000. Trong 5 năm
2006 - 2010, mức
tăng trưởng GDP
bình quân đạt 7,5 8%/năm, phấn đấu
đạt trên 8%/năm.

hbản trở
thành nước
công nghiệp
theo hướng
hiện đại;
chính trị - xã
hội ổn định,
dân chủ, kỷ
cương, đồng
thuận; đời
sống vật chất
và tinh thần
của nhân dân
được nâng
lên rõ rệt; độc
lập, chủ
quyền, thống
nhất và toàn
vẹn lãnh thổ
được giữ
vững; vị thế
của Việt Nam
trên trường

quốc tế tiếp
tục được
nâng lên; tạo
tiền đề vững
chắc để phát
triển cao hơn
trong giai
đoạn sau.

Về phương
hướng, nhiệm
vụ phát triển
đất nước 5
năm 2011 –
2015, Ban
Chấp hành
Trung ương
đã xác định
mục tiêu tổng
quát trong 5
năm tới là:
“Tiếp tục
nâng cao
năng lực lãnh
đạo và sức
chiến đấu của
Đảng; đẩy
mạnh tồn
diện cơng
cuộc đổi mới;

xây dựng hệ
thống chính
trị trong sạch,
vững mạnh;
phát huy dân
chủ và sức
mạnh đại
đồn kết toàn
dân tộc; phát

nâng cao năng
lực lãnh đạo và
sức chiến đấu
của Đảng, xây
dựng hệ thống
chính trị vững
mạnh. Phát huy
sức mạnh tồn
dân tộc và dân
chủ xã hội chủ
nghĩa. Đẩy mạnh
toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi
mới;
– Phát triển kinh
tế nhanh, bền
vững, phấn đấu
sớm đưa nước
ta cơ bản trở
thành nước công

nghiệp
theo
hướng hiện đại.
Nâng cao đời
sống vật chất và
tinh thần của
Nhân dân. Kiên
quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước,
Nhân dân và chế
độ xã hội chủ
nghĩa. Giữ gìn
hịa bình, ổn
định, chủ động
và tích cực hội
nhập quốc tế để
phát triển đất
nước;
– Nâng cao vị
thế và uy tín của
Việt Nam trong
khu vực và trên
thế giới.


chiến đấu của
Đảng; xây dựng
Đảng và hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh toàn diện;
củng cố, tăng
cường niềm tin
của nhân dân
đối với Đảng,
Nhà nước, chế
độ xã hội chủ
nghĩa; khơi dậy
khát vọng phát
triển đất nước
phồn vinh, hạnh
phúc, phát huy ý
chí và sức mạnh
đại đồn kết
toàn dân tộc kết
hợp với sức
mạnh thời đại;
đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ
cơng cuộc đổi
mới, cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa; xây
dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ

quốc, giữ vững
mơi trường hịa
bình, ổn định;
phấn đấu đến
giữa thế kỷ XXI,
nước ta trở
thành nước phát
triển, theo định
hướng xã hội
chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ
thể:
- Đến năm
2025, kỷ niệm 50
năm giải phóng
hồn tồn miền
nam, thống nhất
đất nước: Là
nước đang phát
triển, có cơng
nghiệp theo
hướng hiện đại,
vượt qua mức
thu nhập trung
bình thấp.
- Đến năm
2030, kỷ niệm
100 năm thành
lập Đảng: Là
nước đang phát

triển, có cơng
nghiệp hiện đại,
thu nhập trung
bình cao.


và niềm vui của
người lao động.

cơ sở cơng nghiệp
quốc phịng. Tốc
độ tăng giá trị sản
xuất cơng nghiệp
bình qn hằng
năm 14-15%.

cơng cuộc cải tạo
xã hội chủ nghĩa
ở các tỉnh miền
Nam, tiếp tục
hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa ở
miền Bắc, củng
cố quan hệ sản
xuất xã hội chủ
nghĩa trong cả
nước.
- Đáp ứng các
nhu cầu của cơng

cuộc phịng thủ
đất nước, củng cố
quốc phòng và
giữ vững an ninh,
trật tự.

triển kinh tế
nhanh, bền
vững; nâng
cao đời sống
vật chất, tinh
thần của
nhân dân; giữ
vững ổn định
chính trị - xã
hội; tăng
cường hoạt
động đối
ngoại; bảo vệ
vững chắc
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất, toàn
vẹn lãnh thổ;
tạo nền tảng
để đến năm
2020 nước ta
cơ bản trở
thành nước
công nghiệp

theo hướng
hiện đại”.

Đến năm 2000, tỷ
trọng công nghiệp
và xây dựng chiếm
khoảng
34-35%
trong GDP; nông,
lâm, ngư nghiệp
chiếm khoảng 4546%.
Tăng nhanh khả
năng và tiềm lực
tài chính của đất
nước, lành mạnh
hố nền tài chính
quốc gia.
Mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại.

- Đến năm
2045, kỷ niệm
100 năm thành
lập nước Việt
Nam Dân chủ
Cộng hòa, nay là
nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: Trở

thành nước phát
triển, thu nhập
cao.

Giải quyết tốt một
số vấn đề xã hội.
Bảo vệ vững chắc
độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ
và an ninh của Tổ
quốc, giữ vững ổn
định chính trị và an
tồn xã hội, bảo
đảm quốc phịng,
an
ninh
vững
mạnh, sẵn sàng
đối phó với mọi
tình huống.
Tích cực chuẩn bị
và tạo tiền đề vững
chắc cho bước
phát triển cao hơn
sau năm 2000, chủ
yếu là phát triển
nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực
khoa học và công
nghệ, xây dựng kết

cấu hạ tầng và một
số cơng trình cơng
nghiệp then chốt,
hình thành đồng bộ
cơ chế thị trường
có sự quản lý của
Nhà nước theo
định hướng xã hội
chủ nghĩa
8

Quan điểm

- Với thắng lợi
hoàn toàn của

- Thời kỳ quá độ
lên CNXH ở

Quan điểm mới
về cải tạo xã hội

· Về vai trò lãnh
đạo của Đảng:

Đại hội nêu các
quan điểm về công

Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền


Đảng viên làm kinh
tế tư nhân không

Một là, trong
bất kỳ điều

1. Đánh giá kết
quả 5 năm thực

Quan điểm chỉ
đạo:


cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu
nước, cách mạng
Việt Nam chuyển
sang giai đoạn
mới, giai đoạn cả
nước độc lập,
thống nhất và làm
nhiệm vụ chiến
lược duy nhất là
tiến hành cách
mạng xã hội chủ
nghĩa,
tiến
nhanh,
tiến

mạnh, tiến vững
chắc lên chủ
nghĩa xã hội.

nước ta là khó
khăn, phức tạp,
lâu dài, phải trải
qua nhiều chặng
đường, hiện nay
nước ta đang ở
chặng đường đầu
tiên và chỉ ra nội
dung kinh tế,
chính trị, văn
hố, xã hội của
chặng đường đầu
tiên. Đại hội xác
định giai đoạn
trước mắt từ
1981-1985

kéo
dài
đến
những năm 1990
có tầm quan
trọng đặc biệt.
- Đại hội V chỉ
rõ: “Kinh nghiệm
của 5 năm 1976 1980 cho thấy

phải cụ thể hoá
đường lối của
Đảng - đường lối
chung của cách
mạng xã hội chủ
nghĩa và đường
lối xây dựng nền
kinh tế xã hội
chủ nghĩa ở nước
ta, vạch ra chiến
lược kinh tế, xã
hội cho chặng
đường đầu tiên
của q trình
cơng nghiệp hố

hội
chủ
nghĩa”.

chủ nghĩa dựa
trên 3 nguyên
tắc:
+ Nhất thiết phải
theo quy luật về
sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất
với tính chất và
trình độ của lực
lượng sản xuất

để
xác
định
bước đi và hình
thức thích hợp
+ Phải xuất phát
từ thực tế của
nước ta và là sự
vận dụng quan
điểm của Lênin
coi nền kinh tế
có cơ cấu nhiều
thành phần là
một đặc trưng
của thời kỳ quá
độ
+
Trong công cuộc
cải tạo xã hội
chủ nghĩa phải
xây dựng quan
hệ sản xuất mới
trên cả 3 mặt xây
dựng chế độ
công hữu về tư
liệu sản xuất,
chế độ quản lý
và chế độ phân
phối xã hội chủ
nghĩa.


Gắn liền vai trò
lãnh
đạo
của
Đảng với việc xây
dựng và thực hiện
thắng lợi Cương
lĩnh, Chiến lược
và công cuộc đổi
mới. Đồng thời
gắn vai trị của
Đảng với hệ thống
chính trị.
· Về bản chất giai
cấp của Đảng:
Đảng Cộng sản
Việt Nam là đội
tiên phong của
giai cấp công
nhân Việt Nam,
đại biểu trung
thành lợi ích của
giai cấp cơng
nhân, nhân dân
lao động và của
cả dân tộc.
· Về nền tảng tư
tưởng của Đảng :
Đảng lấy chủ

nghĩa
Mác

Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm
nền
tảng

tưởng, kim chỉ
nam cho hành
động.
· Về mục đích của
Đảng: Xác định
Đảng lãnh đạo
nhân dân xây
dựng nước Việt
Nam dân chủ,
giàu mạnh theo
con đường xã hội
chủ nghĩa và cuối
cùng là thực hiện
lý tưởng cộng sản
chủ nghĩa.
Đại hội VII coi
việc tiếp tục tự đổi
mới, tự chỉnh đốn
và nâng cao năng
lực lãnh đạo của
Đảng là yêu cầu
quan trọng hàng

đầu trong công
cuộc xây dựng
Đảng, là công
việc
thường
xuyên bảo đảm
cho Đảng ta ln
ngang tầm nhiệm
vụ và cách mạng.

nghiệp hóa, hiện
đại hóa như sau:
-Giữ vững độc lập
tự chủ đi đôi với
mở rộng hợp tác
quốc
tế,
đa
phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ
đối ngoại. Dựa vào
nguồn lực trong
nước là chính đi
đơi với tranh thủ tối
đa nguồn lực bên
ngoài. Xây dựng
một nền kinh tế
mở, hội nhập với
khu vực và thế
giới, hướng mạnh

về xuất khẩu, đồng
thời thay thế nhập
khẩu bằng những
sản phẩm trong
nước sản xuất có
hiệu quả.
-Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là sự
nghiệp của tồn
dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà
nước là chủ đạo.
-Lấy việc phát huy
nguồn lực con
người làm yếu tố
cơ bản cho sự
phát triển nhanh và
bền vững. Động
viên toàn dân cần
kiệm xây dựng đất
nước,
khơng
ngừng tăng tích lũy
cho đầu tư phát
triển. Tăng trưởng
kinh tế gắn với cải
thiện đời sống
nhân dân, phát
triển văn hóa, giáo

dục, thực hiện tiến
bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ môi
trường.
Khoa
học và cơng nghệ
là động lực của
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Kết
hợp công nghệ
truyền thống với
công nghệ hiện
đại; tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại
ở những khâu
quyết định.
Lấy
hiệu quả kinh tế -

vững. Phát triển
kinh tế-xã hội gắn
chặt với bảo vệ
và cải thiện mơi
trường, giữ gìn
đa dạng sinh học.
Tăng trưởng kinh
tế đi đơi với thực
hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và
bảo

vệ
môi
trường. Coi phát
triển kinh tế là
nhiệm vụ trung
tâm, xây dựng
đồng bộ nền tảng
cho một nước
công nghiệp là
yêu cầu cấp thiết.
Đẩy mạnh công
cuộc đổi mới, tạo
động lực giải
phóng và phát
huy mọi nguồn
lực. Gắn chặt
việc xây dựng
nền kinh tế độc
lập tự chủ với
chủ động hội
nhập kinh tế quốc
tế. Kết hợp chặt
chẽ phát triển
kinh tế-xã hội với
quốc
phịng-an
ninh.

giới hạn về quy mơ
- Việc Đại hội ra

Nghị quyết cho
phép Đảng viên của
Đảng được làm
kinh tế tư nhân, kể
cả kinh tế tư bản tư
nhân là bước tiến
quan trọng trong
nhận
thức
của
Đảng Cộng sản Việt
Nam sau 20 năm
đổi mới, thể hiện
bước đột phá trong
thay đổi tư duy của
Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Đại hội khẳng định:
Hai mươi năm qua,
với sự nỗ lực phấn
đấu của tồn Đảng,
tồn
dân,
tồn
qn, cơng cuộc đổi
mới ở nước ta đã
đạt những thành
tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử. Đất
nước đã ra khỏi

khủng hoảng kinh
tế - xã hội, có sự
thay đổi cơ bản và
tồn diện. Kinh tế
tăng trưởng khá
nhanh; sự nghiệp
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát
triển kinh tế thị
trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
đang đẩy mạnh.
Đời sống nhân dân
được cải thiện rõ
rệt. Hệ thống chính
trị và khối đại đồn
kết tồn dân tộc
được củng cố và
tăng cường. Chính
trị - xã hội ổn định.
Quốc phòng và an
ninh
được
giữ
vững. Vị thế nước
ta trên trường quốc
tế không ngừng
nâng cao.
Sức
mạnh tổng hợp của

quốc gia đã tăng
lên rất nhiều, tạo ra
thế và lực mới cho
đất nước tiếp tục đi
lên với triển vọng
tốt đẹp.
Nhận thức về chủ

kiện và tình
huống
nào,
phải kiên trì
thực
hiện
đường lối và
mục tiêu đổi
mới, kiên định
và vận dụng
sáng
tạo,
phát triển chủ
nghĩa Mác Lênin,

tưởng Hồ Chí
Minh,
kiên
định mục tiêu
độc lập dân
tộc và chủ
nghĩa xã hội.

Đổi mới tồn
diện, đồng bộ
với
những
bước đi thích
hợp.
Tích
cực,
chủ
động
hội
nhập kinh tế
quốc tế phải
gắn với chú
trọng
xây
dựng
nền
kinh tế độc
lập, tự chủ,
giữ
vững
truyền thống
và bản sắc
văn hoá dân
tộc. Mở rộng,
phát huy dân
chủ phải gắn
với
tăng

cường
kỷ
luật,
kỷ
cương và ý
thức
trách
nhiệm
của
mỗi công dân,
cơ quan, đơn
vị,
doanh
nghiệp và cả
cộng đồng.
Hai là, phải
thật sự coi
trọng
chất
lượng,
hiệu
quả
tăng
trưởng

phát triển bền
vững. Nâng
cao
chất
lượng và hiệu

quả của nền
kinh tế với tốc
độ
tăng
trưởng
hợp
lý, giữ vững

hiện Nghị quyết
Đại hội XI:
– Những thành
quả quan trọng
được thể hiện
trên các mặt sau
đây:
- Nền kinh tế
vượt qua nhiều
khó khăn, thách
thức, quy mơ và
tiềm lực được
nâng lên.
- Kinh tế vĩ mô
cơ bản ổn định,
lạm phát được
kiểm sốt.
- Tăng trưởng
kinh tế được duy
trì ở mức hợp lý,
từ năm 2013 dần
phục hồi, năm

sau cao hơn năm
trước. Đổi mới
mơ hình tăng
trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế và
thực hiện ba đột
phá chiến lược
được tập trung
thực hiện, bước
đầu đạt kết quả
tích cực.
- Cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển
dịch theo hướng
cơng nghiệp hố,
hiện đại hố; xây
dựng nơng thơn
mới được đẩy
mạnh.
- Giáo dục và
đào tạo, khoa
học và cơng
nghệ, văn hố,
xã hội, y tế có
bước phát triển.
An sinh xã hội
được quan tâm
nhiều hơn và cơ
bản được bảo
đảm, đời sống

của nhân dân
tiếp tục được cải
thiện.
- Bảo vệ tài
ngun,
mơi
trường và ứng
phó với biến đổi
khí
hậu

những
chuyển
biến tích cực.
- Chính trị - xã
hội ổn định; quốc
phịng, an ninh

- Quan điểm 1:
nêu những vấn
đề có tính
ngun tắc trong
cơng cuộc đổi
mới: Kiên định
và vận dụng,
phát triển sáng
tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định

mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ
nghĩa xã hội;
kiên định đường
lối đổi mới của
Đảng; kiên định
các nguyên tắc
xây dựng Đảng
để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. So
với các đại hội
trước, Đại hội
XIII bổ sung
“kiên định các
nguyên tắc xây
dựng Đảng”.
Đây là những
quan điểm có
tính ngun tắc,
bất di, bất dịch.
- Quan điểm 2:
nêu chiến lược
tổng thể phát
triển đất nước
nhanh,
bền
vững: Bảo đảm
cao nhất lợi ích

quốc gia - dân
tộc trên cơ sở
các nguyên tắc
cơ bản của Hiến
chương
Liên
hợp quốc và luật
pháp quốc tế,
bình đẳng, hợp
tác, cùng có lợi.
Tiếp tục phát
triển nhanh và
bền vững đất
nước; gắn kết
chặt chẽ và triển
khai đồng bộ các
nhiệm vụ, trong
đó phát triển
kinh tế - xã hội là
trung tâm; xây
dựng Đảng là
then chốt; phát
triển văn hóa là
nền tảng tinh
thần; bảo đảm


xã hội làm tiêu
chuẩn cơ bản để
xác định phương

án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư
và công nghệ. Đầu
tư chiều sâu để
khai thác tối đa
năng lực sản xuất
hiện có. Trong phát
triển mới, ưu tiên
quy mô vừa và
nhỏ, công nghệ
tiên tiến, tạo nhiều
việc làm, thu hồi
vốn nhanh; đồng
thời xây dựng một
số cơng trình quy
mơ lớn thật cần
thiết và có hiệu
quả. Tạo ra những
mũi nhọn trong
từng bước phát
triển. Tập trung
thích đáng nguồn
lực cho các lĩnh
vực, các địa bàn
trọng điểm; đồng
thời quan tâm đáp
ứng nhu cầu thiết
yếu của mọi vùng
trong nước; có
chính sách hỗ trợ

những vùng khó
khăn, tạo điều kiện
cho các vùng đều
phát triển.
Kết
hợp kinh tế với
quốc phòng - an
ninh

nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ngày
càng sáng tỏ hơn;
hệ thống quan điểm
lý luận về công
cuộc đổi mới, về xã
hội xã hội chủ nghĩa
và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam đã hình
thành trên những
nét cơ bản.

ổn định kinh
tế

mơ.
Tăng cường
huy động các
nguồn

lực
trong

ngồi nước,
sử dụng tiết
kiệm và hiệu
quả
các
nguồn lực để
đẩy nhanh tốc
độ phát triển
kinh tế. Phát
triển
lực
lượng
sản
xuất
phải
đồng thời xây
dựng, hoàn
thiện quan hệ
sản xuất phù
hợp; củng cố

tăng
cường
các
yếu tố bảo
đảm
định

hướng xã hội
chủ nghĩa của
nền kinh tế.
Ba là, phải coi
trọng việc kết
hợp chặt chẽ
giữa
tăng
trưởng kinh tế
với thực hiện
tiến bộ và
công bằng xã
hội; bảo đảm
an sinh xã
hội, chăm lo
đời sống vật
chất và tinh
thần
của
nhân
dân,
nhất là đối với
người nghèo,
đồng bào ở
vùng
sâu,
vùng xa, đặc
biệt là trong
tình hình kinh
tế khó khăn,

suy giảm; gắn
phát triển kinh
tế với phát
triển văn hố,
củng cố quốc
phịng,
an
ninh,
tăng
cường quan
hệ đối ngoại,
thực hiện tốt
hai nhiệm vụ
chiến
lược
xây dựng và

được
tăng
cường;
kiên
quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ quyền,
thống nhất, tồn
vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, giữ
vững hịa bình,
ổn định để phát

triển đất nước.
- Quan hệ đối
ngoại, hội nhập
quốc tế ngày
càng sâu rộng,
có hiệu quả. Vị
thế, uy tín quốc
tế của nước ta
tiếp tục được
nâng cao.
- Dân chủ xã hội
chủ nghĩa và sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc
tiếp tục được
phát huy.
- Cơng tác xây
dựng Đảng, xây
dựng hệ thống
chính trị được
chú trọng và đạt
kết quả quan
trọng.
- Quan điểm và
thể chế về Nhà
nước
pháp
quyền xã hội chủ
nghĩa tiếp tục
được bổ sung,

hoàn thiện, hiệu
lực và hiệu quả
được nâng lên.
– Những hạn
chế, khuyết điểm
qua 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Đại hội XI:
- Đổi mới chưa
đồng bộ và toàn
diện.
- Một số chỉ tiêu
kinh tế - xã hội
chưa
đạt
kế
hoạch; nhiều chỉ
tiêu, tiêu chí
trong mục tiêu
phấn đấu để đến
năm 2020 nước
ta cơ bản trở
thành nước công
nghiệp
theo
hướng hiện đại
không đạt được.
- Kinh tế vĩ mơ

quốc phịng, an

ninh là trọng
yếu,
thường
xun.
- Quan điểm 3:
nêu động lực
phát triển: Khơi
dậy mạnh mẽ
tinh thần yêu
nước, ý chí tự
cường dân tộc,
sức mạnh đại
đồn kết tồn
dân tộc và khát
vọng phát triển
đất nước phồn
vinh, hạnh phúc;
phát huy dân
chủ xã hội chủ
nghĩa, sức mạnh
tổng hợp của cả
hệ thống chính
trị và của nền
văn hóa, con
người Việt Nam,
bồi dưỡng sức
dân, nâng cao
chất
lượng
nguồn nhân lực,

có cơ chế thu
hút, trọng dụng
nhân tài, thúc
đẩy đổi mới
sáng tạo, ứng
dụng mạnh mẽ
khoa học và
công nghệ, nhất
là những thành
tựu của cuộc
Cách mạng công
nghiệp lần thứ
tư, tạo động lực
mới cho phát
triển nhanh và
bền vững đất
nước.
- Quan điểm 4:
nêu nguồn lực
phát triển: Kết
hợp sức mạnh
dân tộc với sức
mạnh thời đại;
nêu cao ý chí
độc lập, tự chủ,
chủ động, tích
cực hội nhập và
nâng cao hiệu
quả hợp tác
quốc tế, phát

huy tối đa nội
lực, tranh thủ
ngoại lực, trong
đó nguồn lực nội
sinh, nhất là
nguồn lực con


bảo vệ Tổ
quốc.
Bốn là, đặc
biệt chăm lo
củng cố, xây
dựng
Đảng
vững
mạnh
cả về chính
trị, tư tưởng
và tổ chức.
Thật sự phát
huy dân chủ
đi đơi với giữ
gìn kỷ luật, kỷ
cương;
giữ
vững nguyên
tắc tập trung
dân chủ, tăng
cường đồn

kết
thống
nhất, gắn bó
mật thiết với
nhân dân, tơn
trọng và phát
huy
quyền
làm chủ của
nhân
dân,
dựa vào nhân
dân để xây
dựng Đảng.
Xây dựng đội
ngũ cán bộ,
đảng
viên
vững vàng về
chính trị, tư
tưởng, trong
sáng về đạo
đức, lối sống,
có sức chiến
đấu cao, giỏi
về
chun
mơn, nghiệp
vụ; phát huy
hiệu lực, hiệu

quả quản lý
của
Nhà
nước,
tính
tích cực, chủ
động,
sáng
tạo của Mặt
trận Tổ quốc
và các đoàn
thể nhân dân.
Năm là, trong
công tác lãnh
đạo và chỉ
đạo phải rất
nhạy
bén,
kiên
quyết,
sáng
tạo,
bám sát thực
tiễn đất nước;
chú
trọng
công tác dự
báo, kịp thời

cơ bản ổn định

nhưng
chưa
vững chắc; nợ
cơng tăng nhanh,
nợ xấu đang
giảm dần nhưng
cịn ở mức cao;
sản xuất kinh
doanh cịn gặp
rất nhiều khó
khăn.
- Tăng trưởng
kinh tế thấp hơn
5 năm trước,
không đạt mục
tiêu đề ra; năng
suất, chất lượng,
hiệu quả, sức
cạnh tranh của
nền kinh tế còn
thấp.
- Thể chế kinh tê
thị trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa chậm
được hồn thiện,
chưa có cơ chế
đột phá để thúc
đẩy phát triển; cơ
cấu nguồn nhân

lực mất cân đối,
chất
lượng
nguồn nhân lực
còn thấp; kết cấu
hạ tầng thiếu
đồng bộ tiếp tục
là những yếu tố
cản trở sự phát
triển.
- Thực hiện cơ
cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi
mới mơ hình
tăng trưởng còn
chậm. Nhiều hạn
chế, yếu kém
trong các lĩnh
vực giáo dục và
đào tạo, khoa
học và cơng
nghệ, văn hố,
xã hội, y tế chậm
được khắc phục.
- Quản lý và sử
dụng tài nguyên,
môi trường còn
bất cập.
- Đời sống của
một bộ phận

nhân dân, nhất là
ở vùng sâu, vùng
xa cịn nhiều khó
khăn.
- Tình trạng suy
thối về tư tưởng

người là quan
trọng nhất.
- Quan điểm 5:
nêu những nhân
tố có ý nghĩa
quyết định thành
cơng sự nghiệp
xây dựng đất
nước, bảo vệ Tổ
quốc:
Tăng
cường
xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng,
tăng
cường bản chất
giai cấp công
nhân của Đảng,
nâng cao năng
lực lãnh đạo,
năng lực cầm
quyền và sức

chiến đấu của
Đảng; xây dựng
Đảng

hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh tồn diện,
xây dựng Nhà
nước tinh gọn,
hoạt động hiệu
lực, hiệu quả;
xây dựng đội
ngũ cán bộ,
đảng viên, nhất
là đội ngũ cán bộ
cấp chiến lược,
đủ phẩm chất,
năng lực và uy
tín, ngang tầm
nhiệm vụ, gắn
bó mật thiết với
Nhân dân là
những nhân tố
có ý nghĩa quyết
định thành cơng
của sự nghiệp
xây dựng, phát
triển đất nước,
bảo vệ Tổ quốc.



đề ra các giải
pháp phù hợp
với tình hình
mới;
tăng
cường cơng
tác
tun
truyền, tạo sự
đồng
thuận
cao, phát huy
sức
mạnh
của cả hệ
thống chính
trị, của tồn
xã hội.

chính trị, đạo
đức, lối sống của
một bộ phận
không nhỏ cán
bộ, đảng viên và
tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng
phí chưa bị đẩy
lùi.

- Tội phạm và tệ
nạn xã hội còn
diễn biến phức
tạp; đạo đức xã
hội có mặt xuống
cấp
nghiêm
trọng.
- Dân chủ xã hội
chủ nghĩa và sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc
chưa được phát
huy đầy đủ; kỷ
cương, kỷ luật
chưa nghiêm.
- Một số mặt
công tác xây
dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước
pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và
Mặt
trận
Tổ
quốc, các tổ
chức chính trị xã hội chuyên
biến chậm.
- Công tác dự
báo, hoạch định

và lãnh đạo tổ
chức thực hiện
chính sách của
Đảng, Nhà nước,
hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà
nước, quản lý
phát triển xã hội
còn nhiều bất
cập.
2. Nhìn lại kết
quả thực hiện 30
năm đổi mới, Đại
hội đánh giá đất
nước ta đã đạt
được
những
thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch
sử
trên
con
đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ
nghĩa:
Một là, đất nước
đã thoát khỏi
khủng

hoảng


kinh tế - xã hội
và tình trạng kém
phát triển, trở
thành nước đang
phát triển có thu
nhập trung bình,
đang đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
Hai là, kinh tế
tăng trưởng khá,
nền kinh tê thị
trường
định
hướng xã hội
chủ nghĩa từng
bước hình thành,
phát triển; chính
trị - xã hội ổn
định;
quốc
phịng, an ninh
được
tăng
cường; văn hóa xã hội có bước
phát triển, bộ

mặt đất nước và
đời sống của
nhân dân có
nhiều thay đổi.
Ba là, dân chủ xã
hội chủ nghĩa
được phát huy
và ngày càng mở
rộng; đại đoàn
kết toàn dân tộc
được củng cố"
và tăng cường.
Bốn là, công tác
xây dựng Đảng,
xây dựng Nhà
nước
pháp
quyền và cả hệ
thống chính trị
được đẩy mạnh.
Sức mạnh về
mọi mặt của đất
nước được nâng
lên; kiên quyết,
kiên trì đấu tranh
bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn
lãnh thổ và chế
độ xã hội chủ

nghĩa.
Năm là, quan hệ
đối ngoại ngày
càng mở rộng và
đi vào chiều sâu;
vị thế và uy tín
của Việt Nam
trên trường quốc
tế được nâng
cao.
Những thành tựu


đó tạo tiền đề,
nền tảng quan
trọng, khẳng định
đường lối đổi
mới của Đảng là
đúng đắn, sáng
tạo; khẳng định
con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội
của nước ta là
phù hợp với thực
tiễn của Việt
Nam và xu thế
phát triển của
lịch sử.



9

10

Phương
hướng

Nhiệm vụ

Kế hoạch 5 năm
1976-1980 phải
là một kế hoạch
thật tốt. Muốn
vậy, kế hoạch 5
năm 1976-1980
phải có sự bố trí
chiến lược đúng,
phát huy các lực
lượng sản xuất
bao gồm lực
lượng lao động
và phương tiện
sản xuất, khai
thác các tiềm
năng, khơi động
lực lượng của
quần chúng, một
sự bố trí chiến
lược hợp cho 5
năm này và thuận

với hướng tiến
lên lâu dài. Đồng
thời phải có tổ
chức và biện
pháp thực hiện
có hiệu lực mạnh
mẽ, rút được kết
luận từ ưu điểm
và khuyết điểm
trong thời gian
vừa qua, đáp ứng
những yêu cầu
phát triển của
nền kinh tế quốc
dân và của đời
sống nhân dân.

- Đẩy mạnh cơng
nghiệp
hóa
XHCN
- Đổi tên Đảng
Lao động Việt
Nam thành Đảng
Cộng sản Việt
Nam và thông
qua điều lệ mới
của Đảng gồm 11
chương và 59
điều. Điều lệ đã


Điều có ý nghĩa
cấp bách và có
tầm quan trọng
đặc biệt là phải
khẩn trương làm
tốt việc sắp xếp
lại kinh tế theo
những
phương
hướng sau đây:
Phải chỉnh đốn
và cải tiến cơ cấu
sản xuất, xây
dựng, lao động,
phân phối, lưu
thông và tiêu
dùng, đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu
cấp bách, hợp với
khả năng thực tế
trong những năm
trước mắt, nhất là
khả năng về năng
lượng,
nguyên
liệu, giao thông
vận tải, đồng thời
hợp với hướng
tiến lên lâu dài,

làm cho nền kinh
tế phát triển ổn
định, đúng hướng
và đạt hiệu quả
ngày càng cao.
- Sắp xếp lại các
cơ sở sản xuất:
ưu tiên dành các
điều kiện vật chất
cho việc đẩy
mạnh sản xuất
những sản phẩm
phục vụ đời sống,
xuất khẩu và
củng cố quốc
phòng.
- Bố trí lại xây
dựng cơ bản:
sốt xét cơ cấu
đầu tư, quy mơ
và tiến độ xây
dựng cơ bản,
khắc phục tình
trạng đầu tư phân
tán, dàn đều,
không đồng bộ

Đại hội đã đề ra
5 phương hướng
lớn phát triển

kinh
tế:
1. Bố trí lại cơ
cấu sản xuất,
điều chỉnh cơ
cấu
đầu

2. Xây dựng và
củng cố quan hệ
sản xuất xã hội
chủ
nghĩa
3. Sử dụng và
cải tạo đúng đắn
các thành phần
kinh
tế
4. Đổi mới cơ
chế quản lý kinh
tế , phát huy
mạnh mẽ động
lực khoa học kĩ
thuật 5. Mở rộng
và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối
ngoại
Đồng thời đại hội
cũng đề ra bốn
nhóm

phương
hướng phát triển
xã hội:
1.Kế hoạch hóa
dân
số,
giải
quyết việc làm
cho người lao
động
2. Thực hiện
cơng bằng xã
hội, bảo đảm an
tồn xã hội, khơi
phục trật tự, kỷ
cương trong mọi
lĩnh vực xã hội
3. Chăm lo đáp
ứng các nhu cầu
giáo dục, văn
hóa, bảo vệ và
tăng cường sức
khỏe của nhân
dân
4. Xây dựng
chính sách bảo
trợ xã hội.
Bên cạnh đó,

7 phương hướng

được đề ra trong
Cương lĩnh:
· Xây dựng Nhà
nước xã hội chủ
nghĩa
· Phát triển lực
lượng sản xuất,
cơng nghiệp hóa
đất nước theo
hướng hiện đại
gắn liền với phát
triển 1 nền nơng
nghiệp tồn diện
· Thiết lập từng
bước quan hệ sản
xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa
dạng về hình thức
sở hữu, phát triển
nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành
phần theo định
hướng xã hội chủ
nghĩa, vận hành
theo cơ chế thị
trường có sự
quản lý của Nhà
nước.
· Tiến hành cách

mạng xã hội chủ
nghĩa trên lĩnh
vực tư tưởng, văn
hóa làm cho thế
giới quan Mác –
Lênin , tư tưởng
đạo đức Hồ Chí
Minh giữ vị trí chủ
đạo trong đời
sống tinh thần xã
hội.
.Thực hiện chính
sách đại đồn kết
dân tộc
· Thực hiện 2
nhiệm vụ chiến
lược xây dựng xã
hội và bảo vệ Tổ
quốc.
· Xây dựng Đảng
trong sạch, vững
mạnh về chính trị,

-Mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại.

Hai nhiệm vụ
chiến lược:
- Xây dựng thành

công chủ nghĩa
xã hội.
- Sẵn sàng chiến
đấu, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
=> Hai nhiệm vụ
có quan hệ mật

1. Xây dựng và
tổ chức thực
hiện ba chương
trình về lương
thực
thực
phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng
xuất khẩu...
2. Thực hiện
nhiệm vụ cải tạo
xã hội chủ nghĩa
một cách thường

Nhiệm
vụ
chính: Tiếp tục
thực
hiện
nhiệm vụ đưa

đất nước đi
theo
con
đường đổi mới.
Nhiệm vụ chủ
yếu trong 5
năm
19911995:
Một là, phải giữ

-Tập trung sức cho
mục tiêu phát triển,
đến năm 2000,
GDP bình qn
đầu người tăng
gấp đơi năm 1990.
Nhịp
độ
tăng
trưởng GDP bình
qn hằng năm đạt
khoảng 9-10%.

-Giải quyết tốt một
số vấn đề xã hội.
-Bảo vệ vững chắc
độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ
và an ninh của Tổ
quốc, giữ vững ổn

định chính trị và an
tồn xã hội, bảo
đảm quốc phịng,
an
ninh
vững
mạnh, sẵn sàng
đối phó với mọi
tình huống.
-Tích cực chuẩn bị
và tạo tiền đề vững
chắc cho bước
phát triển cao hơn
sau năm 2000, chủ
yếu là phát triển
nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực
khoa học và công
nghệ, xây dựng kết
cấu hạ tầng và một
số cơng trình cơng
nghiệp then chốt,
hình thành đồng bộ
cơ chế thị trường
có sự quản lý của
Nhà nước theo
định hướng xã hội
chủ nghĩa

- Xây dựng, chỉnh

đốn Đảng, nâng
cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến
đấu của Đảng,
phát huy sức
mạnh tồn dân
tộc
- Tiếp tục đổi mới,
đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa - hiện
đại
hóa,
xây
dựng và bảo vệ
tổ quốc
- Phát triển giáo
dục và đào tạo,
khoa học và cơng
nghệ
- Xây dựng nền
văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc
dân tộc
- Tăng cường
quốc phòng an
ninh, mở rộng
quan hệ đối ngoại
và chủ động hội
nhập kinh tế quốc
tế

- Đẩy mạnh cải
cách tổ chức và
hoạt động của
Nhà nước, phát
huy dân chủ, tăng
cường pháp chế

- Tổng kết 15
năm đất nước đổi
mới (1986-2000)
- Xác định chiến
lược phát triển
KTXH 10 năm
(2001-2010)
Đại hội IX có
nhiệm vụ kiểm
điểm và đánh giá
những thành tựu
và khuyết điểm

(1) Giải phóng và
phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản
xuất, phát huy
mọi tiềm năng và
nguồn lực, tạo
bước đột phá về
xây dựng kết cấu
hạ
tầng


chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng
cao chất lượng và
sức cạnh tranh,
tăng tốc độ tăng
trưởng kinh tế,
sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng
của nước đang
phát triển có thu
nhập thấp
(2) Chuyển mạnh
sang kinh tế thị
trường, thực hiện
các nguyên tắc
của thị trường,
hình thành đồng
bộ các loại thị
trường và hệ
thống thể chế
kinh tế thị trường
định hướng xã hội
chủ nghĩa phù
hợp với đặc điểm
của nước ta.
(3) Tích cực, chủ
động đẩy nhanh
hội nhập kinh tế
quốc tế, mở rộng

kinh tế đối ngoại
gắn với nâng cao
khả năng độc lập
tự chủ của nền
kinh tế.
(4) Phát triển
mạnh khoa học
và công nghệ,
giáo dục và đào
tạo; nâng cao
chất lượng nguồn
nhân lực, đáp
ứng u cầu cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước

Một là, đẩy
mạnh
cơng
nghiệp hoá,
hiện đại hoá
đất nước gắn
với phát triển
kinh tế tri
thức, bảo vệ
tài
nguyên,
môi trường.
Hai là, phát
triển nền kinh

tế thị trường
định hướng
xã hội chủ
nghĩa.
Ba là, xây
dựng nền văn
hoá tiên tiến,
đậm đà bản
sắc dân tộc;
xây dựng con
người, nâng
cao đời sống
nhân
dân,
thực hiện tiến
bộ và công
bằng xã hội.
Bốn là, bảo
đảm
vững
chắc
quốc
phịng và an
ninh quốc gia,
trật tự, an
tồn xã hội.
Năm là, thực
hiện đường
lối đối ngoại
độc lập, tự

chủ,
hồ
bình,
hữu
nghị, hợp tác
và phát triển;
chủ động và
tích cực hội
nhập
quốc
tế ; là bạn, đối
tác tin cậy và
thành viên có
trách nhiệm
trong
cộng
đồng quốc tế
vì lợi ích dân

Đại hội XII của
Đảng xác định
phương hướng
chung về công
tác xây dựng
Đảng trong cả
nhiệm kỳ là:
“Trong
những
năm tới, yêu cầu,
nhiệm vụ nặng

nề của thời kỳ
phát triển mới đòi
hỏi phải đẩy
mạnh hơn nữa
cơng tác xây
dựng
Đảng,
trọng tâm là kiên
quyết, kiên trì
tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội
nghị Trung ương
4 khóa XI một số
vấn đề cấp bách
về xây dựng
Đảng hiện nay”.
Việc Đại hội XII
của Đảng xác
định phải tiếp tục
thực hiện Nghị
quyết Hội nghị
Trung ương 4
khoá XI về xây
dựng Đảng thể
hiện quyết tâm
chính trị của tồn
Đảng, của cả hệ
thống chính trị
đối với nhiệm vụ
xây dựng, chỉnh

đốn Đảng.

Đại hội có nhiệm
vụ: kiểm điểm việc
thực
hiện Nghị
quyết Đại hội IX của
Đảng, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001 2005 và Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001
- 2010, nhìn lại 20
năm đổi mới; quyết

- Hoàn thiện
thể chế kinh
tế thị trường
định hướng
xã hội chủ
nghĩa, trọng
tâm là tạo lập
mơi trường
cạnh tranh
bình đẳng và
cải cách hành
chính.

1. Tăng cường
xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự

suy thoái về tư
tưởng chính trị,
đạo
đức,
lối
sống, biểu hiện
“tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”
trong nội bộ.
2. Xây dựng tổ

Phương hướng
Đại hội Đảng lần
thứ XIII xác định
trong những
năm tới đặc biệt
coi trọng và đẩy
mạnh hơn nữa
cơng tác xây
dựng chỉnh đốn
Đảng tồn diện
“Tăng cường
cơng tác xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng về chính
trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và
cán bộ ” (Trích
văn kiện Đại hội
Đảng XIII, tr 229

Sáu phương
hướng xây dựng
Đảng trong
nhiệm kỳ Đại hội
XIII gồm:
+ Tiếp tục kiên
định, vận dụng
và phát triển
sáng tạo Chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Kiên định mục
tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội
và đường lối đổi
mới của Đảng,
hết lòng, hết sức
phục vụ Tổ
quốc, phục vụ
nhân dân.
+ Tăng cường
công tác xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng về chính
trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và
cán bộ; nâng
cao năng lực
lãnh đạo, năng

-Nhiệm vụ trọng
tâm cho Ban
Chấp hành
Trung ương
khóa mới trong
giai đoạn tiếp
theo là thúc đẩy
sự nghiệp đổi
mới, cơng
nghiệp hóa và
hiện đại hóa,
đưa Việt Nam


rút gọn 10 nhiệm
vụ của đảng viên
thành 5 nhiệm vụ
- Đổi lại chức
Tổng Bí thư thay
chức Bí thư Thứ
nhất quy định
nhiệm kỳ của ban
chấp hành trung
ương là 5 năm

thiết với nhau.

xun với những
hình thức và
bước đi thích

hợp, làm cho
quan hệ sản xuất
phù hợp với tính
chất và trình độ
của lực lượng
sản xuất, thúc
đẩy sự phát triển
của lực lượng
sản xuất...
3. Đổi mới cơ
chế quản lý kinh
tế.
4. Giải quyết cho
được những vấn
đề cấp bách về
phân phối, lưu
thông.
5. Xây dựng và
tổ chức thực
hiện một cách
thiết thực và có
hiệu quả các
chính sách xã
hội.
6. Tăng cường
khả năng quốc
phòng và an ninh
của đất nước.
7. Tăng cường
hoạt động trên

lĩnh
vực
đối
ngoại.
8.
Phát
huy
quyền làm chủ
tập thể của nhân
dân lao động,
nâng cao hiệu
lực quản lý của
Nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
9. Xây dựng
Đảng thật sự
ngang tầm một
đảng cầm quyền
có trọng trách
lãnh đạo tồn
dân thực hiện
thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến
lược.
10. Nâng cao
hiệu lực chỉ đạo
và điều hành của
bộ máy đảng và
nhà nước.


vững
định
hướng xã hội
chủ nghĩa trong
quá trình đổi
mới, kết hợp
sự kiên định về
nguyên tắc và
chiến
lược
cách mạng với
sự linh hoạt
trong
sách
lược, nhạy cảm
nắm bắt cái
mới.
Hai là, đổi mới
tồn diện, đồng
bộ và triệt để,
nhưng phải có
bước đi, hình
thức và cách
làm phù hợp.
Ba là, phát triển
kinh tế hàng
hóa
nhiều
thành phần đi
đơi với tăng

cường vai trị
quản lý của
Nhà nước về
kinh tế, xã hội.
Bốn là, tiếp tục
phát huy ngày
càng sâu rộng
nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa,
q trình đó
phải được lãnh
đạo tốt, có
bước đi vững
chắc phù hợp
với tình hình
chính trị, xã hội
nói chung.
Năm là, trong
quá trình đổi
mới phải quan
tâm dự báo tình
hình, kết hợp
phát hiện và
giải quyết đúng
đắn những vấn
đề mới nảy
sinh trên tinh
thần kiên định
thực
hiện

đường lối đổi
mới,
tăng
cường tổng kết
thực tiễn và
khơng ngừng
hồn chỉnh lý
luận về con
đường
xây
dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước

-Phát triển tồn
diện nơng, lâm,
ngư nghiệp, gắn
với cơng nghiệp
chế biến nơng,
lâm, thuỷ sản và
đổi mới cơ cấu
kinh tế nông thôn
theo hướng công
nghiệp hố, hiện
đại hố. Tốc độ
tăng giá trị sản
xuất nơng, lâm,
ngư nghiệp bình
qn hằng năm
4,5-5%.
-Phát triển các

ngành
cơng
nghiệp, chú trọng
trước hết cơng
nghiệp chế biến,
cơng nghiệp hàng
tiêu dùng và hàng
xuất khẩu; xây
dựng.có chọn - lọc
một số cơ sỏ cơng
nghiệp nặng về
dầu khí, than, xi
măng, cơ khí, điện
tử, thép, phân bón,
hố chất, một số
cơ sở cơng nghiệp
quốc phịng. Tốc
độ tăng giá trị sản
xuất cơng nghiệp
bình qn hằng
năm 14-15%.
Đến
năm 2000, tỷ trọng
cơng nghiệp và xây
dựng
chiếm
khoảng
34-35%
trong GDP; nông,
lâm, ngư nghiệp

chiếm khoảng 4546%.
Tăng
nhanh khả năng và
tiềm lực tài chính
của đất nước, lành
mạnh hố nền tài
chính quốc gia.

thời gian qua, đề
ra những quyết
sách cho thời kỳ
tới, phấn đấu
nâng cao hơn
nữa năng lực
lãnh đạo và sức
chiến đấu của
Đảng, động viên
và phát huy sức
mạnh toàn dân
tộc, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, xây
dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa,
vững bước đi vào
thế kỷ mới. Đại
hội khẳng định
phải coi xây dựng

Đảng trong sạch,
vững mạnh là
nhiệm vụ then
chốt quyết định
đến sự tồn tại và
phát triển của
Đảng ta.

định
phương
hướng, mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5
năm 2006 - 2010;
kiểm điểm sự lãnh
đạo của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khoá IX, đề ra
phương
hướng,
nhiệm vụ xây dựng
Đảng; bổ sung, sửa
đổi Điều lệ Đảng;
bầu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng
khoá X.

- Phát triển
nhanh nguồn
nhân lực,

nhất là nguồn
nhân lực chất
lượng cao,
tập trung vào
việc đổi mới
căn bản và
toàn diện nền
giáo dục quốc
dân; gắn kết
chặt chẽ phát
triển nguồn
nhân lực với
phát triển và
ứng dụng
khoa học,
công nghệ.
-Xây dựng hệ
thống kết cấu
hạ tầng đồng
bộ, với một số
cơng trình
hiện đại, tập
trung vào hệ
thống giao
thơng và hạ
tầng đơ thị
lớn.
-Đổi mới mơ
hình tăng
trưởng, cơ

cấu lại nền
kinh tế;
-Thực hiện tốt
chức năng
của Nhà
nước, giải
quyết đúng
đắn mối quan
hệ giữa Nhà
nước với thị
trường; hồn
thiện bộ máy
nhà nước,
chuyển mạnh
về cải cách
hành chính;
-Đẩy mạnh
đấu tranh
phịng, chống
tham nhũng,
lãng phí;
-Tăng cường
sự lãnh đạo
của Đảng,
phát huy
quyền làm
chủ của nhân
dân trong việc
xây dựng bộ
máy nhà

nước.

chức bộ máy của
toàn hệ thống
chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu
lực, hiệu quả;
đẩy mạnh đấu
tranh
phịng,
chống
tham
nhũng, lãng phí,
quan liêu.
3. Thực hiện các
giải pháp nâng
cao chất lượng
tăng
trưởng,
năng suất lao
động và sức
cạnh tranh của
nền kinh tế. Tiếp
tục thực hiện có
hiệu quả ba đột
phá chiến lược,
cơ cấu lại tổng
thể và đồng bộ
nền kinh tế gắn
với đổi mới mơ

hình tăng trưởng;
đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện
đại
hố
đất
nước, chú trọng
cơng nghiệp hố,
hiện đại hố
nơng
nghiệp,
nơng thơn gắn
với xây dựng
nơng thơn mới.
Chú trọng giải
quyết tốt vấn đề
cơ cấu lại doanh
nghiệp
nhà
nước, cơ cấu lại
ngân sách nhà
nước, xử lý nợ
xấu và bảo đảm
an tồn nợ cơng.
4. Kiên quyết,
kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững
chắc độc lập,
chủ quyền, thống
nhất và tồn vẹn

lãnh thổ của Tổ
quốc; giữ vững
mơi trường hịa
bình, ổn định để
phát triển đất
nước; bảo đảm
an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an
tồn xã hội. Mở
rộng và đưa vào
chiều sâu các
quan
hệ
đối
ngoại; tận dụng
thời cơ, vượt qua

trở thành một
nước phát triển
theo định hướng
Xã hội Chủ
nghĩa vào giữa
thế kỷ XXI
-Đại hội XIII của
Đảng đề ra 10
nhiệm vụ, giải
pháp đồng bộ về
công tác xây
dựng Đảng để
thực hiện, trong

đó có nhiều nội
dung được bổ
sung, phát triển
cho phù hợp với
thực tiễn và đáp
ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của
cơng tác xây
dựng Đảng trong
tình hình mới
1- Tăng cường
xây dựng Đảng
về chính trị
2- Coi trọng xây
dựng Đảng về tư
tưởng
3- Tập trung xây
dựng Đảng về
đạo đức
4- Tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện
tổ chức bộ máy
và nâng cao hiệu
quả hoạt động
của hệ thống
chính trị
5- Nâng cao chất
lượng tổ chức
cơ sở đảng và
đội ngũ đảng

viên
6- Tăng cường
xây dựng đội
ngũ cán bộ các
cấp, nhất là cấp
chiến lược và
người đứng đầu
7- Đổi mới mạnh
mẽ, nâng cao
hiệu lực, hiệu
quả công tác
kiểm tra, giám
sát, kỷ luật đảng
8- Thắt chặt mối
quan hệ mật
thiết giữa Đảng
với nhân dân,
dựa vào nhân
dân để xây dựng
Đảng
9- Kiên quyết,


ta.

11

Cơng
nghiệp hóa


- Xây dựng một
bước cơ sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã
hội, bước đầu
hình thành cơ
cấu kinh tế mới
trong cả nước mà
bộ phận chủ yếu
là cơ cấu công nông
nghiệp.”
Làm tốt điều này
để chuẩn bị cơ
sở và tiền đề, tạo
ra bàn đạp để
đẩy mạnh hơn

- Tập trung sức
phát triển mạnh
nông nghiệp, coi
nông nghiệp là
mặt trận hàng
đầu, đưa nông
nghiệp một bước
lên sản xuất lớn
xã hội chủ nghĩa.
- Ra sức đẩy
mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng và
tiếp tục xây dựng

một số ngành
công nghiệp nặng
quan trọng.

· Lần đầu tiên,
phạm trù “Cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa” được xác
định chính thức
trong Văn kiện
của Đảng.
· Mục tiêu lâu dài
của cơng nghiệp
hóa là cải biến
nước ta thành 1
nước cơng nghiệp
có cơ sở vật chất
kĩ thuật hiện đại,
có cơ cấu kinh tế
hợp lí, quan hệ

Ðại hội tổng kết 10
năm tiến hành
cơng cuộc đổi mới
tồn
diện
đất
nước, 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Ðại hội VII của

Ðảng, đề ra mục
tiêu,
phương
hướng, giải pháp
thực
hiện
đẩy
mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
đất nước; bổ sung,
sửa đổi Ðiều lệ
Ðảng. Cơng cuộc

- Phát huy những
lợi thế của đất
nước, tận dụng
mọi khả năng để
đạt trình độ cơng
nghệ tiên tiến,
đặc biệt là cơng
nghệ thông tin và
công nghệ sinh
học, ở mức cao
hơn và phổ biến
hơn những thành
tựu mới về khoa
học

công
nghệ, từng bước

phát triển kinh tế

Tranh thủ cơ hội
thuận lợi do bối
cảnh quốc tế tạo ra
và tiềm năng, lợi
thế của nước ta để
rút ngắn quá trình
cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất
nước theo định
hướng xã hội chủ
nghĩa gắn với phát
triển kinh tế tri thức,
coi kinh tế tri thức là
yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và
công nghiệp hố,

- đẩy mạnh
cơng nghiệp
hố, hiện đại
hố đất nước
gắn với phát
triển kinh tế tri
thức, bảo vệ
tài nguyên,
môi trường
(so với Đại
hội X thêm

cụm từ “gắn
với phát triển
kinh tế tri
thức, bảo vệ
tài nguyên,

thách thức, thực
hiện hiệu quả hội
nhập quốc tế
trong điều kiện
mới, tiếp tục
nâng cao vị thế
và uy tín của đất
nước trên trường
quốc tế.
5. Thu hút, phát
huy mạnh mẽ
mọi nguồn lực và
sức sáng tạo của
Nhân dân. Chăm
lo nâng cao đời
sống vật chất,
tinh thần, giải
quyết tốt những
vấn đề bức thiết;
tăng cường quản
lý phát triển xã
hội, bảo đảm an
ninh xã hội, an
ninh con người;

bảo đảm an sinh
xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội
và giảm nghèo
bền vững. Phát
huy quyền làm
chủ của nhân
dân, phát huy
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc.
6. Phát huy nhân
tố con người
trong mọi lĩnh
vực của đời sống
xã hội; tập trung
xây dựng con
người về đạo
đức, nhân cách,
lối sống, trí tuệ
và năng lực làm
việc; xây dựng
mơi trường văn
hóa lành mạnh.

kiên trì đấu tranh
phịng, chống
tham nhũng,
lãng phí
10- Tiếp tục đổi

mới phương
thức lãnh đạo
của Đảng trong
điều kiện mới

- Mục tiêu: “Đẩy
mạnh
cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phấn
đấu sớm đưa
nước ta cơ bản
trở thành nước
công nghiệp theo
hướng hiện đại.”
- Các tiêu chí
định hướng:
+ Tiêu chí phản
ánh trình độ phát
triển của nền
kinh tế
+ Tiêu chí phản

- Đại hội XIII
cũng chỉ rõ:
“Hồn thiện thể
chế, đổi mới mơ
hình tăng
trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế,

cơng nghiệp
hố, hiện đại
hố cịn chậm,
chưa tạo được
sự chuyển biến
căn bản về mơ
hình tăng
trưởng; năng
suất, chất lượng,


nữa sự nghiệp
xây dựng chủ
nghĩa

hội
trong những kế
hoạch tiếp sau,
trong
đó
kế
hoạch về cơng
nghiệp hóa là:
Xây dựng một
bước cơ sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã
hội, bước đầu
hình thành cơ
cấu kinh tế mới

trong
5
năm
1976-1980
đòi
hỏi phải tổ chức
lại nền sản xuất
xã hội, phân bố
lại lao động, đi
đơi với một chính
sách đầu tư đúng
hướng nhằm sử
dụng tốt nhất lực
lượng lao động,
các thiết bị, máy
móc, vật tư, tác
động ngay đến
các
loại
tài
nguyên cần khai
thác trước nhất
và nhanh nhất,
tăng sản phẩm xã
hội và thu nhập
quốc dân theo
một
nhịp
độ
nhanh.

Đồng
thời, phải bước
đầu hình thành
một cơ cấu kinh
tế phù hợp với
đường lối của
Đảng, quán triệt
nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ
quá độ là công
nghiệp hoá xã hội
chủ nghĩa, cho
phép giải quyết
tốt các mối quan
hệ lớn của nền
kinh tế quốc dân,
như đã được nêu
rõ trong đường
lối xây dựng nền
kinh tế xã hội chủ
nghĩa.

- Kết hợp nông
nghiệp,
công
nghiệp hàng tiêu
dùng và công
nghiệp
nặng
trong một cơ cấu

công
nông
nghiệp hợp lý.
- Phản ánh đúng
bước đi của cơng
nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa, phù
hợp với thực tiễn
nước ta.
- Giải quyết đúng
đắn mối quan hệ
công nghiệp với
nông nghiệp làm
cơ sở để thực
hiện nhiệm vụ
chủ yếu của
chặng đường đầu
tiên, tạo ra những
tiền đề cần thiết
cho việc đẩy
mạnh
cơng
nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa trong
chặng đường tiếp
theo.

sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình
độ phát triển của

sức sản xuất,
mức sống vật
chất và tinh thần
cao, quốc phòng
an ninh vững
chắc, dân giàu
nước mạnh, xã
hội công bằng,
văn minh.
· Đại hội VII xác
định là phát triển
nông nghiệp và
nông thôn được
coi là nhiệm vụ
quan trọng hàng
đầu.
Đảng
ta
khẳng định “ Từ
nay đến cuối thập
kỉ, phải rất quan
tâm đến Cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng
nghiệp và kinh tế
nơng thơn, phát
triển tồn diện
nơng, lâm, ngư
nghiệp gắn với
cơng nghiệp chế

biến nông , lâm,
thủy sản”.

đổi mới trong 10
năm đã thu được
những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa rất
quan trọng. Nhiệm
vụ đề ra cho chặng
đường đầu của
thời kỳ quá độ là
chuẩn bị tiền đề
cho cơng nghiệp
hóa đã cơ bản
hồn thành, cho
phép chuyển sang
thời kỳ mới đẩy
mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
đất nước. Nhận
định đặc điểm tình
hình thế giới, thời
cơ và thách thức,
Ðại hội xác định:
Mục tiêu của cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa là xây
dựng
nước
ta

thành một nước
cơng nghiệp có cơ
sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp
trình độ phát triển
của lực lượng sản
xuất, đời sống vật
chất và tinh thần
cao, quốc phòng,
an ninh vững chắc,
dân giàu, nước
mạnh, xã hội công
bằng, văn minh

tri thức.
Phát huy nguồn
lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần
của người Việt
Nam; coi phát
triển giáo dục và
đào tạo, khoa học
và công nghệ là
nền tảng và động
lực
của
sự

nghiệp
cơng
nghiệp hố, hiện
đại hố.
- Đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện
đại
hóa,
xây
dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ,
đưa nước ta trở
thành một nước
công nghiệp; ưu
tiên phát triển lực
lượng sản xuất,
đồng thời xây
dựng quan hệ
sản xuất phù hợp
theo định hướng
xã hội chủ nghĩa;
phát huy cao độ
nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn
lực bên ngoài và
chủ động hội
nhập kinh tế quốc
tế để phát triển
nhanh, có hiệu
quả và bền vững.


hiện đại hoá.
Xây dựng cơ cấu
kinh tế hiện đại và
hợp lý theo ngành,
lĩnh vực và lãnh
thổ. Một số biện
pháp như:
·
Đẩy
mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố
nơng nghiệp và
nơng thôn, giải
quyết đồng bộ các
vấn
đề
nông
nghiệp, nông thôn
và nông dân
·
Chuyển
dịch mạnh cơ cấu
nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo
hướng tạo ra giá trị
gia tăng ngày càng
cao, gắn với công
nghiệp chế biến và
thị trường; thực

hiện cơ khí hố,
điện khí hố, thuỷ
lợi hố, đưa nhanh
tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ
sinh học vào sản
xuất, nâng cao
năng suất, chất
lượng và sức cạnh
tranh, phù hợp đặc
điểm từng vùng,
từng địa phương.
·
Thực
hiện tốt chương
trình bảo vệ và phát
triển rừng; đổi mới
chính sách giao đất,
giao rừng, bảo đảm
cho người làm nghề
rừng có cuộc sống
ổn định và được cải
thiện. Phát triển
rừng ngun liệu
gắn
với
cơng
nghiệp chế biến lâm
sản có cơng nghệ
hiện đại.

·
Phát
triển đồng bộ và có
hiệu quả ni trồng,
đánh bắt, chế biến
và bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản
Phát triển nhanh
hơn công nghiệp,
xây dựng và dịch

môi trường”).
2- Đại hội xác
định Chiến
lược phát
triển kinh tế –
xã hội 20112020 là Chiến
lược tiếp tục
đẩy mạnh
công nghiệp
hố, hiện đại
hố và phát
triển nhanh,
bền vững;
phát huy sức
mạnh tồn
dân tộc, xây
dựng nước ta
trở thành
nước cơng

nghiệp.
a. Đổi mới mơ
hình
tăng
trưởng và cơ
cấu lại nền
kinh tế, nâng
cao
chất
lượng,
hiệu
quả,
phát
triển kinh tế
nhanh,
bền
vững
Chuyển
đổi
mơ hình tăng
trưởng từ chủ
yếu phát triển
theo
chiều
rộng
sang
phát triển hợp
lý giữa chiều
rộng và chiều
sâu, vừa mở

rộng quy mơ
vừa chú trọng
nâng cao chất
lượng,
hiệu
quả, tính bền
vững.
b. Phát triển
công nghiệp
và xây dựng
theo hướng
hiện đại, tiếp
tục tạo nền
tảng cho một
nước
công
nghiệp

nâng cao khả
năng độc lập,
tự chủ của
nền kinh tế
- Cơ cấu lại,
xây dựng nền
cơng nghiệp
theo hướng

ánh trình độ phát
triển về mặt xã
hội

+ Tiêu chí phản
ánh
về
mơi
trường
- Các giai đoạn
của q trình
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa:
“Cơng
nghiệp
hóa, hiện đại hóa
đất nước tiến
hành qua ba
bước: tạo tiền
đề, điều kiện để
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa; đẩy
mạnh
cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa; và nâng
cao chất lượng
cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Trong 5 năm tới,
tiếp
tục
đẩy
mạnh

cơng
nghiệp hóa, hiện
đại
hóa
đất
nước,...”
- Phương hướng
nhiệm vụ:
+ Tiếp tục thực
hiện
tốt
chủ
trương và có
chính sách phù
hợp
để
xây
dựng, phát triển
các ngành công
nghiệp
theo
hướng hiện đại
+ Đẩy mạnh phát
triển khu vực
dịch vụ theo
hướng hiện đại,
đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn
các khu vực sản
xuất và cao hơn

tốc độ tăng GDP.
+ Thống nhất
quản lý tổng hợp
chiến lược, quy
hoạch phát triển
trên quy mơ tồn
bộ nền kinh tế,
vùng và liên
vùng.
+ Đẩy mạnh huy
động và sử dụng
hiệu quả nguồn
lực xã hội

hiệu quả và sức
cạnh tranh của
nền kinh tế chưa
cao”
- Điểm mới trong
nội dung này thể
hiện rất rõ công
nghiệp hố, hiện
đại hố phải dựa
trên nền tảng
khoa học cơng
nghệ và đổi mới
sáng tạo, tận
dụng tốt cơ hội
của cuộc cách
mạng công

nghiệp lần thứ tư
để có sự bứt
phá, vượt lên
trong một số
ngành và lĩnh
vực. Đồng thời,
xây dựng nền
công nghiệp
quốc gia vững
mạnh chú trọng
cả những ngành
công nghiệp nền
tảng và những
ngành mới, công
nghệ cao quyết
định sự bứt phá
về năng suất,
chất lượng và
hiệu quả của
nền kinh tế.
- Chiến lược
phát triển kinh tế
- xã hội 10 năm
2021-2030 được
thơng qua tại Đại
hội XIII nêu rõ
mơ hình cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong
thời kỳ mới:

“Tiếp tục đẩy
mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện
đại hóa dựa trên
nền tảng của
khoa học, cơng
nghệ, đổi mới
sáng tạo và
những thành tựu
công nghệ của
cách mạng công
nghiệp lần thứ
tư. Đẩy mạnh
phát triển một số
ngành, lĩnh vực
kinh tế trọng
điểm, có tiềm
năng, lợi thế và
còn dư địa lớn


vụ. Một số biện
pháp như:
·
Khuyến
khích, tạo điều kiện
để các thành phần
kinh tế tham gia
phát triển mạnh các
ngành công nghiệp

sản xuất hàng tiêu
dùng và hàng xuất
khẩu, sản xuất tư
liệu sản xuất quan
trọng theo hướng
hiện đại; ưu tiên thu
hút đầu tư của các
tập đồn kinh tế lớn
nước ngồi và các
cơng ty lớn xuyên
quốc gia.
·
Khẩn
trương thu hút vốn
trong

ngoài
nước để đầu tư
thực hiện một số dự
án quan trọng về
khai thác dầu khí,
lọc dầu và hố dầu,
luyện kim, cơ khí
chế tạo, hố chất
cơ bản, phân bón,
vật liệu xây dựng
Phát triển kinh tế
vùng: Có cơ chế,
chính sách phù hợp
để các vùng trong

cả nước cùng phát
triển, đồng thời tạo
sự liên kết giữa các
vùng và nội vùng.
Thúc đẩy phát triển
các vùng kinh tế
trọng điểm, tạo
động lực, tác động
lan tỏa đến các
vùng khác
Phát triển kinh tế
biển: Xây dựng và
thực hiện chiến
lược phát triển kinh
tế biển tồn diện,
có trọng tâm, trọng
điểm; sớm đưa
nước ta trở thành
quốc gia mạnh về
kinh tế biển trong
khu vực, gắn với
bảo
đảm
quốc
phòng, an ninh và
hợp tác quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu
lao động, cơ cấu
công nghệ
·


phát triển
mạnh những
ngành có tính
nền tảng, có
lợi thế so
sánh và có ý
nghĩa chiến
lược đối với
sự phát triển
nhanh, hiệu
quả, bền
vững, nâng
cao tính độc
lập, tự chủ
của nền kinh
tế, từng bước
có khả năng
tham gia sâu,
có hiệu quả
vào mạng sản
xuất và phân
phối toàn cầu
- Ưu tiên phát
triển công
nghiệp phục
vụ nông
nghiệp và
nông thôn,
- Phát triển

mạnh công
nghiệp xây
dựng và phát
triển hợp lý
cơng nghiệp
sử dụng
nhiều lao
động, góp
phần chuyển
dịch nhanh cơ
cấu lao động.
- Phát triển
năng lực
nghiên cứu,
thiết kế, chế
tạo
- Bố trí hợp lý
công nghiệp
trên các vùng;
phát huy hiệu
quả các khu,
cụm công
nghiệp hiện

- Phấn đấu
giá trị gia tăng
cơng nghiệp xây dựng
bình qn 5
năm tăng 7,8
- 8%/năm.

c. Phát triển
nơng - lâm ngư
nghiệp
tồn
diện
theo hướng

để làm động lực
cho tăng trưởng
theo tinh thần
bắt kịp, tiến cùng
và vượt lên ở
một số lĩnh vực
so với khu vực,
thế giới”.
- Một số ngành
công nghiệp mũi
nhọn, công nghệ
mới, công nghệ
cao được xác
định là những ưu
tiên phát triển
bao gồm: công
nghệ thông tin
và truyền thông,
công nghiệp điện
tử - viễn thông,
công nghiệp sản
xuất rô-bốt, ô tô,
thiết bị tích hợp

vận hành tự
động, điều khiển
từ xa, cơng
nghiệp sản xuất
phần mềm, sản
phẩm số, cơng
nghiệp an tồn
thơng tin, công
nghiệp dược
phẩm, sản xuất
chế phẩm sinh
học, công nghiệp
môi trường,
công nghiệp
năng lượng
sạch, năng
lượng tái tạo,
năng lượng
thông minh,
công nghiệp chế
biến, chế tạo
phục vụ nông
nghiệp và vật
liệu mới…


12

Kinh tế thị
trường


- Đẩy mạnh cơng
nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa, xây
dựng cơ sở vật

- Bố trí lại cơ cấu
kinh tế phải đi

- chủ trương xoá
bỏ chế độ bao
cấp, chuyển hoạt
động của các

·Nền kinh tế có
những bước phát
triển đã đạt được
những tiến bộ rõ

Đại hội chỉ ra
những
ưu

nhược điểm của
kinh tế Việt Nam

Đảng,
Nhà
nước
ta

chủ
trương thực hiện
nhất quán và lâu

Phát
triển nguồn nhân
lực, bảo đảm đến
năm 2010 có nguồn
nhân lực với cơ cấu
đồng bộ và chất
lượng cao; tỉ lệ lao
động trong khu vực
nơng nghiệp cịn
dưới
50%
lực
lượng lao động xã
hội.
·
Phát
triển khoa học và
công nghệ phù hợp
xu thế phát triển
nhảy vọt của cách
mạng khoa học và
công nghệ.
·
Bảo vệ
và sử dụng có hiệu
quả tài ngun

quốc gia, cải thiện
mơi trường tự nhiên
·
Tăng
cường quản lý tài
nguyên quốc gia,
nhất là các tài
nguyên đất, nước,
khoáng sản và
rừng.
·
Ngăn
chặn các hành vi
huỷ hoại và gây ô
nhiễm môi trường,
khắc phục
tình
trạng xuống cấp
môi trường ở các
lưu vực sơng, đơ
thị,
khu
cơng
nghiệp, làng nghề,
nơi đơng dân cư và
có nhiều hoạt động
kinh tế.
·
Tích
cực phục hồi mơi

trường và các hệ
sinh thái bị phá huỷ.
·
Hoàn
chỉnh luật pháp,
tăng cường quản lý
nhà nước về bảo vệ
và cải thiện mơi
trường tự nhiên.

cơng nghiệp
hố, hiện đại
hố gắn với
giải quyết tốt
vấn đề nơng
dân,
nơng
thơn
d.Phát
triển
các
ngành
dịch vụ, nhất
là dịch vụ tài
chính, ngân
hàng, thương
mại, du lịch
và các dịch
vụ có giá trị
gia tăng cao

e.Tập
trung
xây dựng, tạo
bước đột phá
về hệ thống
kết cấu hạ
tầng kinh tế
đáp ứng yêu
cầu phát triển
của đất nước
- Phát triển
nhanh nguồn
điện bảo đảm
đủ điện cho
cơng nghiệp
hố, hiện đại
hố và nhu
cầu sinh hoạt
của
nhân
dân;
-Xây
dựng
các cơng trình
xử lý chất thải
rắn, nước, khí
thải và các
cơng
trình
bảo vệ mơi

trường.
f. Phát triển
kinh tế - xã
hội hài hồ
giữa
các
vùng, đơ thị
và nông thôn

Kế thừa tư duy của
Đại hội IX, Đại hội X
đã làm sáng tỏ
thêm nội dung cơ

I.Giữ
vững
định hướng
xã hội chủ
nghĩa
của

Nghị quyết Trung
ương lần thứ 5
(khóa XII) khẳng
định: Kinh tế nhà

- Văn kiện Đại
hội XIII khẳng
định: Thể chế
kinh tế thị trường



chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã
hội, đưa nền kinh
tế nước ta đi từ
sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa. Ưu
tiên phát triển
công nghiệp nặng
một cách hợp lý
trên cơ sở phát
triển nông nghiệp
và công nghiệp
nhẹ, kết hợp xây
dựng
công
nghiệp và nông
nghiệp cả nước
thành một cơ cấu
kinh tế công-nông
nghiệp; vừa xây
dựng kinh tế
trung ương vừa
phát triển kinh tế
địa phương, két
hợp kinh tế trung
ương với kinh tế
địa phương trong

một cơ cấu kinh
tế
quốc
dân
thống nhất; kết
hợp phát triển lực
lượng sản xuất
với xác lập và
hoàn thiện quan
hệ sản xuất mới;
kết hợp kinh tế
với quốc phịng;
tăng cường quan
hệ phân cơng,
hợp tác, tương
trợ với các nước
xã hội chủ nghĩa
anh em trên cơ
sở chủ nghĩa
quốc tế xã hội
chủ nghĩa, đồng
thời phát triển
quan hệ kinh tế
với các nước
khác trên cơ sở
giữ vững độc lập
chủ quyền và các
bên cùng có lợi;
làm cho nước
Việt Nam trở

thành một nước
xã hội chủ nghĩa
có kinh tế cơng –
nơng nghiệp hiện
đại, văn hố và
khoa học kỹ thuật
tiên tiến, quốc
phịng
vững
mạnh, có đời
sống văn minh,

đơi với đổi mới
cơ chế quản lý
kinh tế, làm cho
hai mặt ăn khớp
với nhau tạo ra
động lực mới
thúc đẩy sản xuất
phát triển.
- Nêu ra những
nội dung chủ yếu
của cơ chế quản
lý kinh doanh xã
hội chủ nghĩa là:
Đổi
mới
kế
hoạch hoá theo
nguyên tắc phát

huy vai trò chủ
đạo của các quy
luật kinh tế xã
hội chủ nghĩa,
đồng thời sử
dụng đúng đắn
các quy luật của
quan hệ hàng
hoá-tiền tệ.
- Làm cho các
đơn vị kinh tế có
quyền tự chủ
trong sản xuất,
kinh doanh.
- Phân biệt chức
năng quản lý
hành chính của
Nhà nước với
chức năng quản
lý sản xuất, kinh
doanh của các
đơn vị kinh tế.
- Phân công,
phân cấp bảo
đảm các quyền
tập trung thống
nhất của Trung
ương
trong
những khâu then

chốt, quyền chủ
động của địa
phương trên địa
bàn lãnh thổ,
quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh
của cơ sở.

đơn vị kinh tế
quốc doanh sang
kinh doanh xã
hội chủ nghĩa,
giải phóng mọi
năng lực sản
xuất, thúc đẩy
tiến bộ khoa họckỹ thuật, phát
triển kinh tế hàng
hố theo hướng
đi lên chủ nghĩa
xã hội
- Nhà nước cơng
nhận sự tồn tại
lâu dài của nhiều
thành phần kinh
tế vừa nâng cao
vai trò chủ đạo
của kinh tế quốc
doanh, vừa phát
huy khả năng
tích cực của các

thành phần kinh
tế khác. Các
thành phần kinh
tế bình đẳng về
quyền lợi, nghĩa
vụ trước pháp
luật.
=>Nền kinh tế
hàng hố nhiều
thành phần, vận
động theo cơ
chế thị trường có
sự quản lý của
Nhà nước bước
đầu hình thành

rệt trong việc thực
hiện các mục tiêu
của 3 chương
trình kinh tế, bước
đầu hình thành
nền kinh tế hàng
hố nhiều thành
phần, vận hành
theo cơ chế thị
trường có sự
quản lý của Nhà
nước, huy động
được nguồn lực
sản xuất của xã

hội, tốc độ lạm
phát được kiềm
chế, đời sống của
một bộ phận nhân
dân đã được cải
thiện.
Xây dựng hệ
thống chính trị,
xây dựng Nhà
nước xã hội chủ
nghĩa của nhân
dân, do nhân dân,
vì nhân dân; xây
dựng Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và
các
đoàn
thể
nhân dân.

trong 5 năm vừa
qua
-Đẩy nhanh nhịp
độ phát triển kinh
tế, hoàn thành
vượt mức nhiều
mục tiêu chủ yếu
của kế hoạch 5
năm
-Nước

ta
còn
nghèo và kém phát
triển. Chúng ta
chưa thực hiện tốt
cần kiệm trong sản
xuất,
tiết
kiệm
trong tiêu dùng,
dồn vốn cho đầu tư
phát triển
Việc
lãnh đạo xây dựng
quan hệ sản xuất
mới có phần vừa
lúng
túng
vừa
bng lỏng. Chậm
tháo gỡ những
vướng mắc về cơ
chế, chính sách để
tạo điều kiện thuận
lợi
cho
doanh
nghiệp nhà nước
nâng cao hiệu quả
hoạt động, phát

huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế
quốc dân. Chưa
quan tâm tổng kết
thực tiễn

dài chính sách
phát triển nền
kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần
vận động theo cơ
chế thị trường có
sự quản lý của
Nhà nước theo
định hướng xã
hội chủ nghĩa; đó
chính là nền kinh
tế thị trường định
hướng xã hội chủ
nghĩa. Mục đích
của nền kinh tế
thị trường định
hướng xã hội chủ
nghĩa là phát
triển lực lượng
sản xuất, phát
triển kinh tế để
xây dựng cơ sở
vật chất-kỹ thuật
của chủ nghĩa xã

hội, nâng cao đời
sống nhân dân.
Phát triển lực
lượng sản xuất
hiện đại gắn liền
với xây dựng
quan hệ sản xuất
mới phù hợp trên
cả ba mặt sở
hữu, quản lý và
phân phối.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế được tăng
cường.
Mơi
trường hồ bình,
sự hợp tác, liên
kết quốc tế và
những xu thế tích
cực trên thế giới
tạo điều kiện để
chúng ta tiếp tục
phát huy nội lực
và lợi thế so
sánh, tranh thủ
ngoại lực - nguồn
vốn, công nghệ
mới, kinh nghiệm
quản lý, mở rộng
thị trường - phục

vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
- Kinh tế thị
trường
định
hướng xã hội chủ
nghĩa có nhiều
hình thức sở
hữu, nhiều thành
phần kinh tế,
trong đó kinh tế

bản
của
Định
hướng xã hội chủ
nghĩa trong phát
triển kinh tế thị
trường ở nước ta,
thể hiện ở bản tiêu
chí là:
– Về mục đích phát
triển: Mục đích của
kinh tế thị trường
định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước
ta nhằm thực hiện
dân giàu, nước
mạnh, xã hội công

bằng dân chủ, văn
minh, giải phóng
mạnh
mẽ,
lực
lượng sản xuất và
khơng ngừng nâng
cao đời sống nhân
dân, đẩy mạnh xóa
đói giảm nghèo,
khuyến khích mọi
người vươn lên làm
giàu chính đáng,
giúp đỡ người khác
thốt khỏi nghèo và
từng bước khán giả
hơn".
- Mục tiêu trên thể
hiện rõ mục đích
phát triển kinh tế vi
con người, giải
phóng lực lượng
sản xuất, phát triển
kinh tế để nâng cao
đời sống cho mọi
người, mọi người
đều được hưởng
những thành quả
phát triển. Ở đây
thể hiện sự khác

biệt với mục đích
tất cả vì lợi nhuận
phục vụ lợi ích của
các nhà tư bản, bảo
vệ và phát triển chủ
nghĩa tư bản
Về phương hướng
phát triển: Phát
triển kinh tế nhiều
thành phần, trong
đó kinh tế Nhà
nước giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế
Nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền
tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc
dân.
Phát triển nền kinh
tế với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều

nền kinh tế thị
trường
Nền kinh tế
thị
trường
định hướng
xã hội chủ

nghĩa ở nước
ta là nền kinh
tế hàng hoá
nhiều thành
phần
vận
hành theo cơ
chế thị trường
có sự quản lý
của
Nhà
nước dưới sự
lãnh đạo của
Đảng
Cộng
sản. Đây là
một hình thái
kinh tế thị
trường
vừa
tuân
theo
những
quy
luật của kinh
tế thị trường,
vừa dựa trên
cơ sở và
được dẫn dắt,
chi phối bởi

các
nguyên
tắc và bản
chất của chủ
nghĩa xã hội.
Trong
nền
kinh tế thị
trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa, cơ
chế thị trường
phải
được
vận dụng đầy
đủ, linh hoạt
để phát huy
mạnh mẽ và
có hiệu quả
mọi
nguồn
lực
nhằm
phát
triển
nhanh và bền
vững
nền
kinh tế, nâng
cao đời sống

nhân
dân,
khuyến khích
làm giàu hợp
pháp đi đơi
với xóa đói,
giảm nghèo,
tăng cường
đồng
thuận
xã hội để
thực
hiện
mục tiêu dân
giàu,
nước

nước, kinh tế tập
thể cùng với kinh
tế tư nhân là
nòng cốt để phát
triển nền kinh tế.
Trên cơ sở tổng
kết toàn diện 30
năm đổi mới, Đại
hội lần thứ XII
của Đảng đã nêu
rõ: “Nền kinh tế
thị trường định
hướng XHCN ở

Việt Nam là nền
kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật
của kinh tế thị
trường,
đồng
thời đảm bảo
định
hướng
XHCN phù hợp
với từng giai
đoạn phát triển
của đất nước. Đó
là nền kinh tế thị
trường hiện đại
và hội nhập quốc
tế, có sự quản lý
của nhà nước
pháp
quyền
XHCN do Đảng
Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo”.
Tiếp tục hoàn
thiện thể chế sở
hữu, phát triển
các thành phần
kinh tế, các loại
hình

doanh
nghiệp: nâng cao
hiệu quả thu hút
đầu tư trực tiếp
nước ngồi, chú
trọng
chuyển
giao cơng nghệ,
trình độ quản lý
tiên tiến, tăng
cường liên kết
giữa
doanh
nghiệp có vốn
đầu tư nước
ngoài với doanh
nghiệp
trong
nước.
Đẩy mạnh nâng
cao hiệu quả hội
nhập kinh tế
quốc tế: Chủ
động, tích cực
hội nhập quốc tế;
đa dạng hóa, đa
phương
hóa
quan hệ kinh tế
quốc tế, tránh lệ


định hướng
XHCN cịn nhiều
vướng mắc, bất
cập chưa được
tháo gỡ. Luật
pháp, cơ chế,
chính sách cịn
những quy định
khơng thống
nhất, mơi trường
đầu tư kinh
doanh chưa
được thơng
thống, minh
bạch. Chưa tạo
được đột phá
trong huy động,
phân bổ và sử
dụng có hiệu
quả các nguồn
lực phát triển.
Thể chế phát
triển, điều phối
kinh tế vùng
chưa được quan
tâm và cụ thể
hoá bằng pháp
luật nên liên kết
vùng còn lỏng

lẻo.
- Điểm mới của
Văn kiện Đại hội
XIII là đã nêu rõ
nội hàm của kinh
tế thị trường
định hướng
XHCN ở nước
ta: “Kinh tế thị
trường định
hướng XHCN là
mơ hình kinh tế
tổng quát của
nước ta trong
thời kỳ quá độ
lên CNXH. Đó là
nền kinh tế thị
trường hiện đại,
hội nhập quốc
tế, vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo
các quy luật của
kinh tế thị
trường, có sự
quản lý của Nhà
nước pháp
quyền XHCN, do
Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh
đạo; bảo đảm

định hướng
XHCN vì mục
tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân
chủ, cơng bằng,


hạnh phúc”. Báo
cáo đã đề ra
phương hướng,
nhiệm vụ của kế
hoạch phát triển
kinh tế và văn
hoá (1976-1980)
nhằm 2 mục tiêu
vừa cơ bản vừa
cấp bách là bảo
đảm nhu cầu của
đời sống nhân
dân, tích luỹ để
xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xã
hội. Muốn vậy,
phải ra sức thực
hiện các nhiệm
vụ: phát triển
vượt bậc về nông
nghiệp,
lâm

nghiệp,
ngư
nghiệp, giải quyết
một cách vững
chắc nhu cầu của
cả nước về lương
thực, thực phẩm
và hàng tiêu dùng
thông dụng, xây
dựng thêm nhiều
cơ sở mới về
cơng
nghiệp
nặng, đặc biệt là
cơ khí, mở mang
giao thông vận
tải, xây dựng cơ
bản, đẩy mạnh
khoa
học
kỹ
thuật; sử dụng
hết lực lượng lao
động; hoàn thành
cơ bản cải tạo xã
hội chủ nghĩa ở
miền Nam, củng
cố quan hệ sản
xuất xã hội chủ
nghĩa ở miền

Bắc,
cải
tiến
mạnh mẽ cơng
tác
thương
nghiệp, giá cả, tài
chính,
ngân
hàng; tăng nhanh
nguồn xuất khẩu;
phát triển giáo
dục, văn hoá, y
tế, cải cách giáo
dục, đào tạo cán
bộ, thanh toán
hậu quả của chủ
nghĩa thực dân
mới; xây dựng
một hệ thống mới
về quản lý kinh tế

nhà nước giữ vai
trò chủ đạo; kinh
tế nhà nước cùng
với kinh tế tập thể
ngày càng trở
thành nền tảng
vững chắc. Kinh
tế thị trường định

hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản
lý của Nhà nước.
- Kinh tế thị
trường
định
hướng xã hội chủ
nghĩa thực hiện
phân phối chủ
yếu theo kết quả
lao động và hiệu
quả kinh tế, đồng
thời phân phối
theo mức đóng
góp vốn và các
nguồn lực khác
vào sản xuất,
kinh doanh và
thông qua phúc
lợi xã hội.

thành phần kinh tế
là nhằm giải phóng
mọi tiềm năng để
phát triển trong mọi
thành phần kinh tế,
trong mỗi cá nhân
và một vùng miền,
phát huy tối đa nội
lực để phát triển

nhanh nền kinh tế.
Trong nền kinh tế
nhiều thành phần,
kinh tế nhà nước
giữ vai trị chủ đạo,
là cơng cụ chủ yếu
để nhà nước điều
tiết nền kinh tế, định
hướng cho sự phát
triển vì mục tiêu
dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng
bằng, dân chủ, văn
minh. Để giữ vai trị
chủ đạo kinh tế nhà
nước phải nắm
được các vị trí then
chốt của nền kinh tế
bằng trình độ khoa
học, cơng nghệ tiên
tiến, hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao
chứ không phải dựa
vào bao cấp, cơ
chế xin cho hay độc
quyền kinh doanh
Mặt khác, tiến lên
chủ nghĩa xã hội
đặt ra yêu cầu nền
kinh tế phải được

dựa vào nền tăng
của sở hữu toàn
dân các tư liệu sản
xuất chủ yếu và
định hướng xã hội
và phân phối. Thực
hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội ngay
trong từng bước đi
và từng chính sách
phát triển, tăng
trưởng kinh tế gắn
kết chặt chẽ và
đồng bộ với phát
triển xã hội, văn
hóa, giáo dục và
đào tạo, giải quyết
tốt các vấn đề xã
hội vì mục tiêu phát
triển con người.
Quan tâm giải quyết
các vấn đề xã hội
vừa đảm bảo sự
phát triển bền vững,
vừa thể hiện ra định
hướng xã hội chủ

mạnh,
dân
chủ,

công
bằng,
văn
minh.
Phát
huy
quyền tự do
kinh
doanh
theo
pháp
luật của mọi
công dân để
làm giàu cho
bản thân và
đóng góp cho
xã hội. Mọi
thành
phần
kinh tế, các
chủ thể tham
gia thị trường
đều được coi
trọng,
cùng
phát triển lâu
dài, hợp tác,
cạnh
tranh
bình

đẳng,
lành mạnh và
văn
minh,
trong đó kinh
tế nhà nước
giữ vai trị
chủ đạo.
Phát
triển
kinh tế thị
trường, chủ
động,
tích
cực hội nhập
quốc tế, đồng
thời giữ vững,
tăng cường
tính độc lập,
tự chủ của
nền kinh tế.
Phát
triển
kinh tế đi đơi
với phát triển
văn hố, xã
hội, thực hiện
tiến bộ và
cơng bằng xã
hội

ngay
trong
từng
bước và từng
chính sách.
Cơng
bằng
trong
phân
phối các yếu
tố sản xuất,
tiếp cận và sử
dụng các cơ
hội, điều kiện
phát
triển.
Phân phối kết
quả làm ra
chủ yếu theo
kết quả lao
động,
hiệu

thuộc vào một thị
trường, một đối
tác cụ thể
- Thị trường đầy
đủ là: thứ nhất,
tính minh bạch bảo đảm cho các
nhà đầu tư thấy

được sự minh
bạch trong môi
trường đầu tư
kinh doanh. Thứ
hai, tuân thủ
pháp luật đề ra.
Thứ ba, phải có
đồng tiền ổn
định. Thứ tư, đối
xử công bằng
giữa các khu vực
doanh
nghiệp,
không phân biệt
doanh
nghiệp
nhà nước với
doanh nghiệp tư
nhân hay doanh
nghiệp
nước
ngồi. Thứ năm,
khơng có các
khoản chi phí
chính thức.
Để hội nhập
quốc tế thành
công, nền kinh tế
nước ta phải
hướng tới đạt

trình độ kinh tế
thị trường hiện
đại của các nước
phát triển trên
thế giới.

văn minh” Trên
cơ sở đó, nhấn
mạnh những nội
dung quan trọng
của nội hàm này,
để thống nhất
nhận thức và
thực hiện.
- Điểm mới trong
đại hội XIII:
1. Làm rõ hơn
vai trò, định
hướng phát triển
các thành phần
kinh tế trong nền
kinh tế thị trường
định hướng xã
hội chủ nghĩa
2. Xác định rõ
hơn mối quan hệ
giữa Nhà nước,
thị trường và xã
hội trong cơ chế
vận hành nền

kinh tế thị trường
định hướng xã
hội chủ nghĩa
3. Đề ra nhiều
nhiệm vụ mới,
nội dung mới để
tiếp tục hoàn
thiện toàn diện,
đồng bộ thể chế
kinh tế thị trường
định hướng xã
hội chủ nghĩa,
đáp ứng yêu cầu
phát triển đất
nước trong
những năm tới


trong cả nước.

nghĩa của nền kinh
tế, hạn chế tác
đồng liệu cực của
kinh tế thị trường,
thực hiện mục tiêu
phát
triển
con
người.
Trong lĩnh vực phân

phối, định hướng xã
hội chủ nghĩa được
thể hiện qua chế đã
phân phải chủ yếu
theo kết quả lao
động hiệu quả kinh
tế, phúc lợi xã hội
Đảng thời để huy
động mọi nguồn lực
kinh tế cho sự phát
triển cịn thực hiện
phân phối theo mức
đóng góp vốn và
các nguồn lực khác
Về định hướng xã
hội và phân phối:
Thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội
ngày trong từng
bước đi và từng
chính sách phát
triển, tăng trưởng
kinh tế gắn kết chặt
chẽ và đồng bộ với
phát triển xã hội,
văn hóa, giáo dục
và đào tạo, giải
quyết tốt các vấn đề
xã hội vì mục tiêu
phát

triển
con
người.
Quan tâm giải quyết
các vấn đề xã hội
vừa đảm bảo sự
phát triển bền vững,
vừa thể hiện rõ định
hướng xã hội chủ
nghĩa của nền kinh
tế, hạn chế tác
động tiêu cực của
kinh tế thị trường,
thực hiện mục tiêu
phát
triển
con
người. Trong lĩnh
vực phân phối, định
hướng xã hội chủ
nghĩa được thể
hiện qua chế độ
phân phối chủ yếu
theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh
tế, phúc lợi xã hội.
Đồng thời để huy
động mọi nguồn lực
kinh tế cho sự phát
triển còn thực hiện

phân phối theo mức

quả kinh tế,
đồng
thời
theo
mức
đóng góp vốn
cùng
các
nguồn
lực
khác và phân
phối
thơng
qua hệ thống
an sinh xã
hội, phúc lợi
xã hội.
Nâng
cao
hiệu lực, hiệu
quả quản lý
kinh tế của
Nhà
nước.
Nhà
nước
quản lý nền
kinh tế thị

trường định
hướng xã hội
chủ
nghĩa
bằng
luật
pháp, cơ chế,
chính sách,
chiến
lược,
quy hoạch, kế
hoạch và các
nguồn
lực
kinh tế, giữ
vững ổn định
kinh tế vĩ mô,
tạo lập, phát
triển đầy đủ,
đồng bộ các
yếu tố thị
trường và các
loại
thị
trường,
cải
thiện
môi
trường kinh
doanh, nâng

cao sức cạnh
tranh của nền
kinh tế, định
hướng phát
triển,
phát
huy mặt tích
cực, hạn chế,
khắc
phục
mặt trái, tiêu
cực của cơ
chế
thị
trường; phát
huy dân chủ,
quyền
làm
chủ của nhân
dân trong lĩnh
vực kinh tế.
II. Phát triển
các hình thức
sở hữu, các
thành
phần
kinh tế, các


đóng góp vốn và

các nguồn lực khác
Về quản lý: Phát
huy vai trò làm chủ
xã hội của nhân
dân, bảo đảm vai
trò quản lý, điều tiết
nền kinh tế của nhà
nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo
của Đảng là sự thể
hiện rõ rệt định
hướng xã hội chủ
nghĩa và cũng là sự
khác biệt cơ bản
giữa kinh tế thị
trường tư bản chủ
nghĩa với kinh tế thị
trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Sự quản lý, điều tiết
nền kinh tế của nhà
nước xã hội chủ
nghĩa bằng pháp
luật đảm bảo mục
đích của nền kinh
tế, sự vận động của
chế độ sở hữu,
phân phối theo định
hướng xã hội chủ

nghĩa, phát huy mặt
tích cực, hạn chế
mặt tiêu cực của
kinh tế thị trường,
đảm bảo quyền lợi
chính đáng của một
con người.
Những tiêu chí trên
vừa thể hiện tính
định hướng xã hội
chủ nghĩa của nền
kinh tế thị trường ở
nước ta vừa thể
hiện sự khác biệt
cơ bản giữa kinh tế
thị trường định
hướng xã hội chủ
nghĩa với kinh tế thị
trường tư bản chủ
nghĩa.

loại
hình
doanh nghiệp
Tiếp tục thể
chế hố quan
điểm
của
Đảng về phát
triển đa dạng

các hình thức
sở hữu, các
thành
phần
kinh tế, các
loại
hình
doanh
nghiệp; bảo
hộ các quyền
và lợi ích hợp
pháp của chủ
sở hữu tài
sản thuộc các
hình thức sở
hữu, các loại
hình
doanh
nghiệp trong
nền kinh tế;
xây
dựng,
hoàn
thiện
luật pháp về
sở hữu đối
với các loại
tài sản mới
như sở hữu
trí tuệ, cổ

phiếu,
trái
phiếu,
tài
nguyên
nước..., quy
định rõ quyền,
trách nhiệm
của các chủ
sở hữu đối
với xã hội.
Đổi mới, hồn
thiện
luật
pháp, cơ chế,
chính sách về
sở hữu đối
với đất đai, tài
nguyên, vốn
và các loại tài
sản
công
khác để tài
nguyên, vốn
và các tài sản
cơng
được
quản lý, sử
dụng có hiệu
quả,

khắc
phục
tình
trạng
thất
thốt,
lãng
phí. Đất đai,
tài
ngun,
vốn, tài sản
do Nhà nước
đại diện chủ


sở hữu được
giao cho các
chủ thể thuộc
mọi
thành
phần kinh tế
sử dụng theo
nguyên
tắc
hiệu quả. Các
chủ thể có
quyền

nghĩa vụ như
nhau trong sử

dụng có hiệu
quả
các
nguồn
lực
của
Nhà
nước. Tổng
kết hoạt động
của
Tổng
cơng ty Đầu
tư,
kinh
doanh
vốn
nhà
nước;
nghiên
cứu
hình
thành
các tổ chức
quản lý đầu
tư,
kinh
doanh có hiệu
quả
các
nguồn vốn, tài

sản của Nhà
nước;
khắc
phục
tình
trạng bộ máy
quản lý hành
chính
tham
gia trực tiếp
vào các hoạt
động
kinh
doanh thơng
qua
mệnh
lệnh
hành
chính.
Đẩy mạnh đổi
mới, sắp xếp
và nâng cao
hiệu quả kinh
doanh
của
doanh nghiệp
nhà
nước.
Khẩn trương
cơ cấu lại

ngành nghề
kinh
doanh
của các tập
đoàn kinh tế
và các tổng
công ty nhà
nước,
tập
trung vào một
số ngành, lĩnh
vực then chốt
của nền kinh
tế.
Từng


bước
xây
dựng
các
doanh nghiệp
mang
tầm
khu vực và
toàn cầu. Xác
định
đúng
đắn, cụ thể
hơn

quyền
hạn,
trách
nhiệm của hội
đồng quản trị
và giám đốc
doanh nghiệp
đối với vốn và
tài sản nhà
nước
tại
doanh
nghiệp, vừa
bảo
đảm
quyền
chủ
động sản xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp, vừa
bảo
toàn,
nâng cao hiệu
quả sử dụng
vốn và tài sản
nhà nước.
Đẩy mạnh đổi

mới tổ chức,
cơ chế hoạt
động của các
đơn vị dịch vụ
công phù hợp
với kinh tế thị
trường định
hướng xã hội
chủ
nghĩa.
Các đơn vị
này có quyền
chủ động và
được khuyến
khích,
tạo
điều
kiện
thuận lợi để
tham gia thị
trường, cung
cấp
ngày
càng nhiều và
tốt hơn dịch
vụ công cho
xã hội, nhất là
dịch vụ y tế,
giáo dục, đào
tạo, khoa học,

công nghệ...
Đẩy
mạnh
phát triển kinh
tế tập thể với
nhiều
hình
thức đa dạng,
mà nịng cốt
là hợp tác xã.


Tổng kết tình
hình
phát
triển các hợp
tác xã và thực
hiện Luật Hợp
tác xã. Khẩn
trương hồn
thiện
hệ
thống
luật
pháp, cơ chế,
chính sách hỗ
trợ, tạo điều
kiện cho việc
ra đời, phát
triển các hợp

tác xã, các tổ
hợp tác kiểu
mới và các
mơ hình kinh
tế tập thể
khác
theo
ngun tắc tự
nguyện, cùng
có lợi, có
chức
năng
kinh tế và xã
hội. Tạo điều
kiện phát triển
các trang trại
ở nơng thơn
và hình thành
hợp tác xã
của các chủ
trang trại.
Hồn thiện cơ
chế,
chính
sách để phát
triển
mạnh
kinh tế tư
nhân
trở

thành
một
trong những
động lực của
nền kinh tế.
Phát
triển
mạnh các loại
hình kinh tế
tư nhân ở hầu
hết
các
ngành,
lĩnh
vực kinh tế
theo
quy
hoạch và quy
định của pháp
luật. Tạo điều
kiện
hình
thành một số
tập đồn kinh
tế tư nhân và
tư nhân góp
vốn vào các
tập đồn kinh
tế nhà nước.
Thu hút mạnh

đầu tư trực


tiếp của nước
ngoài
vào
những ngành,
lĩnh vực kinh
tế phù hợp
với quy hoạch
và chiến lược
phát triển của
đất
nước,
nhất là các
lĩnh vực công
nghệ cao. Hỗ
trợ các doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ, các
trang trại, hộ
sản xuất kinh
doanh,
đặc
biệt
trong
nông nghiệp
và khu vực
nông

thôn,
đáp ứng yêu
cầu phát triển
kinh tế thị
trường,
hội
nhập kinh tế
quốc tế.
Khuyến khích
phát triển các
loại
hình
doanh nghiệp
với hình thức
sở hữu hỗn
hợp
như:
cơng ty cổ
phần, cơng ty
trách nhiệm
hữu
hạn
nhiều thành
viên, cơng ty
hợp
danh,
hợp tác xã cổ
phần.

sốt, bổ sung,

hoàn
thiện
các quy định
luật pháp về
quyền

nghĩa
vụ
trước
pháp
luật
của
người sở hữu
(hội
đồng
quản
trị),
quyền

trách nhiệm
của
người
được chủ sở
hữu
giao
quản lý sử
dụng các tài
sản để kinh
doanh
(ban

giám
đốc);


phân phối lợi
nhuận tạo ra
cho
người
chủ sở hữu,
người được
giao quản lý
sử dụng và
người
lao
động.

13

Hệ
thống
chính trị

- Báo cáo chính
trị của Đại hội
nêu

trong
những năm qua
nhân dân ta đã
phải đương đầu

với cuộc chiến
tranh xâm lược
lớn nhất và ác liệt
nhất của đế quốc
Mỹ để giải phóng
miền Nam, bảo
vệ miền Bắc, đã
chiến đấu anh
dũng và thắng lợi
vẻ vang. Thắng
lợi của nhân dân
ta
trong
sự
nghiệp
kháng
chiến chống Mỹ
cứu nước mãi
mãi ghi vào lịch
sử dân tộc như
một trong những
trang chói lọi nhất
và đi bào lịch sử
thế giới như một
chiến công vĩ đại
của thế kỷ XX.
Đối với đế quốc
Mỹ, đây là thất
bại lớn nhất trong
lịch sử nước Mỹ.

Nếu thắng lợi của
cách mạng tháng
Tám và kháng
chiến chống thực
dân Pháp mở
đầu sự sụp đổ
của chủ nghĩa
thực dân cũ thì
thắng lợi của
cuộc kháng chiến
chống Mỹ chứng
minh sự phá sản
hồn tồn của
chủ nghĩa thực
dân mới là khơng
tránh khỏi.
- Thắng lợi đó là
kết quả tổng hợp
của một loạt các
nhân tố tạo nên.
Đó là sự lãnh đạo

- Một là, xác định
sáu nguyên tắc
chỉ đạo công
cuộc đổi mới
+ Đi lên chủ
nghĩa xã hội là
con đường tất
yếu, là sự lựa

chọn sáng suốt
của Bác Hồ, là
mục tiêu, là lý
tưởng của Đảng
và nhân dân ta.
+ Chủ nghĩa
Mác-Lênin là nền
tảng tư tưởng
của Đảng, chỉ
đạo toàn bộ
sự nghiệp cách
mạng của nhân
dân ta.
+ Đổi mới nhằm
tăng cường vai
trò lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực
quản lý
của Nhà nước,
phát huy quyền
làm chủ của
nhân dân, tăng
cường sức mạnh
và hiệu lực của
các
tổ
chức
trong hệ thống
chính trị
. + Sự lãnh đạo

của Đảng là điều
kiện quyết định
thắng lợi nghiệp
xây dựng
và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ
nghĩa của nhân
dân ta.
+ Xây dựng nền
dân chủ xã hội
chủ nghĩa là mục
tiêu, là động lực
của sự
nghiệp xây dựng
xã hội chủ nghĩa.
+ Kết hợp chủ
nghĩa yêu nước
với chủ nghĩa

Đảng Cộng
sản Việt Nam là
một bộ phận và là
tổ chức lãnh đạo
hệ thống chính trị,
lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí
Minh làm nền
tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho

hành động, lấy
tập trung dân chủ
làm nguyên tắc tổ
chức cơ bản. Xây
dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh
về chính trị, tư
tưởng

tổ
chức .
Đổi mới và chỉnh
đốn Đảng theo
nguyên tắc là
quán triệt, vận
dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh

-Giữ vững ổn định
chính trị
-Thực hiện có hiệu
quả một số đổi mới
quan trọng về hệ
thống chính trị
-Hệ thống chính trị
cịn nhiều nhược
điểm. Năng lực và
hiệu quả lãnh đạo

của Đảng, hiệu lực
quản lý, điều hành
của Nhà nước,
hiệu quả hoạt động
của các đồn thể
chính trị, xã hội
chưa nâng lên kịp
với địi hỏi của tình
hình

Những đổi mới về
hệ thống chính
trị:
Một
là,
chủ
trương nâng cao
chất lượng hệ
thống chính trị ở

sở
xã,
phường, thị trấn
Hai là, nhiệm vụ
chủ yếu của công
tác tư tưởng, lý
luận của Đảng là:
Đẩy mạnh tổng
kết thực tiễn và
nghiên cứu lý

luận, tiếp tục làm
sáng tỏ hơn lý
luận về chủ nghĩa
xã hội và con
đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở
nước ta.
Ba là, đẩy mạnh
nghiên
cứu,
tuyên truyền, giáo
dục tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Bốn
là,
chủ
trương phát huy
sức mạnh đại
đồn kết tồn
dân tộc vì “Dân
giàu, nước mạnh,
xã hội cơng bằng,
dân chủ, văn
minh”
Năm là, khẳng
định công tác dân
tộc của Đảng với
những quan điểm
mới: Dân tộc và
đoàn kết dân tộc

là vấn đề chiến
lược cơ bản, lâu
dài, đồng thời là
vấn đề cấp bách
của cách mạng
Việt Nam; phát
triển tồn diện
chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội
và an ninh-quốc
phịng trên địa

Về sức mạnh đại I.Phát huy dân
đoàn kết toàn dân
chủ xã hội
tộc
chủ nghĩa
Đại hội X khẳng
và sức
định:
mạnh đại
Đại đoàn kết toàn
đoàn kết
dân tộc trên nền
dân tộc
tảng liên minh giai 1. Phát huy
cấp công nhân với
dân chủ xã
giai cấp nơng dân
hội chủ

và đội ngũ trí thức,
nghĩa
dưới sự lãnh đạo
Khẳng định :"
của Đảng, là đường
dân chủ xã
lối chiến lược của
hội chủ
cách mạng Việt
nghĩa là
Nam; là nguồn sức
bản chất
mạnh, động lực chủ
của chế độ
yếu và là nhân tố có
ta, vừa là
ý nghĩa quyết định
mục tiêu
bảo đảm thắng lợi
vừa là động
bền vững của sự
lực của sự
nghiệp xây dựng và
phát triển
bảo vệ Tổ quốc.
xã hội ".
Đại đoàn kết là sự 2. Phát huy
nghiệp của toàn
sức mạnh
dân tộc, của cả hệ

đại đồn
thống chính trị mà
kết tồn
hạt nhân lãnh đạo
dân tộc
là các tổ chức " Đại đoàn kết
đảng, được thực
toàn dân
hiện bằng nhiều
tộc phải
biện pháp, hình
dựa trên cơ
thức, trong đó các
sở giải
chủ trương của
quyết hài
Đảng

chính
hịa quan
sách, pháp luật của
hệ lợi ích
Nhà nước có ý
giữa các
nghĩa quan trọng
thành viên
hàng đầu.
trong xã hội
Về phương thức
II. "Đẩy

hoạt động của mặt
mạnh xây
trận tổ quốc Việt
dựng nhà
Nam và các đoàn
nước pháp
thể nhân dân
quyền xã
Mặt trận Tổ quốc
hội chủ
Việt Nam và các
nghĩa Việt
đồn thể nhân dân
Nam
có vai trò rất quan 1. Khẳng
trọng trong việc tập
định:
hợp, vận động, " Nhà nước ta
đoàn kết rộng rãi
là Nhà
các tầng lớp nhân
nước pháp
dân; đại diện cho
quyền xã
quyền và lợi ích
hội chủ

1. Quốc tế
- Tình hình chính
trị - an ninh thế

giới thay đổi
nhanh
chóng,
diễn biến rất
phức tạp, khó
lường;
tranh
chấp lãnh thổ và
tài nguyên, xung
đột sắc tộc, tôn
giáo,.. tiếp tục
diễn ra gay gắt ở
nhiều khu vực.
- Những vấn đề
tồn cầu như an
ninh tài chính, an
ninh năng lượng,
nguồn
nước,
lương thực, có
nhiều diễn biến
phức tạp.
- Châu Á - Thái
Bình
Dương,
trong đó có khu
vực Đơng Nam
Á, tiếp tục là
trung tâm phát
triển năng động,

có vị trí địa kinh
tế - chính trị
chiến lược ngày
càng quan trọng
trên thế giới.
2. Trong nước
- Nguy cơ tụt hậu
về kinh tế, nguy
cơ "diễn biến
hịa bình" của
thế lực thù địch;
tình trạng suy
thối về tư tưởng
chính trị, đạo
đức, lối sống,
những biểu hiện
"tự diễn biến",
"tự chuyển hóa"
diễn biến phức
tạp;
- Năm năm tới là
thời kỳ Việt Nam
thực hiện đầy đủ
các cam
kết
trong Cộng đồng

- Tiếp tục giữ
vững và tăng
cường sự lãnh

đạo tuyệt đối,
trực tiếp về mọi
mặt của Đảng,
sự quản lý tập
trung, thống nhất
của Nhà nước
đối với quốc
phòng, an ninh
và lực lượng vũ
trang.
- Xây dựng
Qn đội nhân
dân, Cơng an
nhân dân cách
mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng
bước hiện đại,
một số quân
chủng, binh
chủng, lực lượng
có mặt tiến
nhanh lên hiện
đại, đáp ứng
ngày càng tốt
hơn yêu cầu,
nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc.
- Chủ động phát
hiện, có các
phương án, đối

sách ngăn ngừa
các nguy cơ
chiến tranh,
xung đột từ sớm,
từ xa và kiểm
sốt tốt các nhân
tố có thể gây bất
lợi đột biến.
- Tiềm lực quốc
phòng và an
ninh được tăng
cường; thế trận
lòng dân được
chú trọng; thế
trận quốc phịng
tồn dân và thế
trận an ninh
nhân dân, nhất
là trên các địa
bàn chiến lược,
trọng điểm được


×