Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Mầm non (Tham khảo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.3 KB, 35 trang )

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Mầm non
BÀI THU HOẠCH
Họ và tên:.........................
Sinh ngày:.........................
Chức vụ công tác: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non......................
Câu hỏi: Sau khi học tập và đi thực tế, thầy/ cô hãy viết một bài luận
dài khoảng 1000 từ để làm rõ những phẩm chất lãnh đạo nào là cần thiết để
thực hiện kế hoạch thay đổi cho một trường học và những rào cản tiềm ẩn
nào thầy/cơ nhận thấy có thể phát sinh, ảnh hưởng tới thành công của kế
hoạch.
Trả lời: Những thay đổi của giáo dục và nhà trường trong bối cảnh mới đã
đặt ra những yêu cầu mới đối với người giáo viên, địi hỏi người giáo viên phải
có những vai trò mới trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người. Đối với việc quản lí, lãnh đạo nhà trường, người Hiệu
trưởng trong giai đoạn đổi mới cần có phẩm chất và năng lực mới. Thay vì thực
thi nhiệm vụ hành chính như trước đây, nhà trường ngày càng được tăng quyền
tự chủ và trách nhiệm giải trình, xây dựng trường học lấy người học làm trung
tâm, phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho mỗi học sinh. Có thể nói tiến
bộ và hạnh phúc của mỗi học sinh là thước đo năng lực Hiệu trưởng. Trong bối
cảnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình rất cao của nhà trường như hiện
nay, đầu tiên người Hiệu trưởng phải có tinh thần chủ động, năng động và sáng
tạo để tổ chức mọi hoạt động giáo dục mang đến sự phát triển tốt nhất cho học
sinh. Hiệu trưởng sẽ gánh trên vai trách nhiệm lớn trong việc tổ chức thực hiện
dạy và học theo chương trình mới, đổi mới dạy học truyền thụ nội dung sang
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, lấy học sinh làm trung tâm cho mọi
hoạt động “Hiệu trưởng được xem như là người thuyền trưởng, dẫn dắt, lèo lái
cho cả con thuyền đi đến đích đã đề ra. Là người định hướng cho đội ngũ giáo
viên trong quá trình dạy học để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay”.


Chính vì vậy, là một người lãnh đạo phải có được những phẩm chất, năng lực
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quan trọng đã đề ra.
Trước hết, phẩm chất đầu tiên được nhắc tới của một người lãnh đạo nhà
trường đó chính là lịng u nghề, u học sinh tha thiết. Chính những phẩm
chất này sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển một môi trường giáo dục thân thiện,


gần gũi với học sinh. Bên cạnh đó người lãnh đạo cần phải có tinh thần trách
nhiệm cao trong cơng việc, có ý thức tổ chức kỉ luật tốt. Gương mẫu đi đầu,
chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, đồng thời hăng hái
tham gia các hoạt động của nhà trường và của địa phương. Có lối sống, tác
phong lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và mơi trường
giáo dục.
Người lãnh đạo cần phải có chiến lược tổ chức xây dựng kế hoạch phát
triển nhà trường gồm: phân tích tình hình, mục tiêu, kết quả, hoạt động và điều
kiện thực hiện phù hợp với bối cảnh cụ thể của nhà trường, của địa phương và
định hướng của ngành Giáo dục.Chỉ đạo đổi mới hoạt động dạy học, giáo dục
trong nhà trường nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Người lãnh đạo cần có ý chí vượt khó, biết động viên, khích lệ cán bộ, giáo
viên nhân viên và học sinh hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, phát huy được
tính năng động, sáng tạo của học sinh. Có như vậy mới tạo nên một mơ hình
trường học mới, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.
Muốn đổi mới quản lý giáo dục trong nhà trường, người Hiệu trưởng cần tổ
chức đánh giá xếp loại thi đua CB,GV,NV một cách khách quan, dân chủ và đảm
bảo tính cơng bằng. Xây dựng Quy chế khen thưởng phù hợp với tình hình của
nhà trường nhưng vẫn động viên khích lệ được cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Ngồi ra cịn đổi mới cơng tác xã hội hóa giáo dục, trong đó tập trung và làm tốt
công tác huy động nguồn lực xây dựng nhà trường. Việc đổi mới trong cơng tác
xã hội hóa cần làm tốt công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Cụ thể, Hiệu trưởng cần có những đánh giá thường xuyên và công bằng về hoạt

động chăm sóc và giáo dục của giáo viên theo yêu cầu của chương trình mới.
Hay việc tuyên dương khen thưởng những giáo viên, học sinh đạt thành tích
vượt trội là một trong những phương pháp tạo động lực làm việc cho đội ngũ
giáo viên và các em học sinh.Có động lực làm việc, giáo viên sẽ tạo môi trường
học tập đổi mới với việc lấy học sinh làm trung tâm mỗi tiết học, học sinh sẽ
tích cực chủ động, từ tìm tịi, khám phá, lĩnh hội tri thức. Bên cạnh đó cần tổ
chức thêm những hoạt động ngoại khóa, học tập, sinh hoạt tập thể để cải tiến
chất lượng học tập sau từng tiết học.“Trong quá trình thực hiện, điều quan trọng
là Hiệu trưởng phải ghi nhận thành công của giáo viên trong các lễ kỷ niệm và
khen thưởng. Các cuộc họp giáo viên, bản tin và họp hội đồng nhà trường đều là
những diễn đàn tuyệt vời để chia sẻ tin tức tốt đẹp về thành công giáo viên”.
Hiệu trưởng với vai trò là người giám sát và hỗ trợ giáo viên trong quá
trình dạy học theo chương trình giáo dục mầm non mới. Khi áp dụng chương
trình giáo viên sẽ rất cần đến sự hỗ trợ từ Hiệu trưởng về mọi nguồn lực, cơ sở


vật chất, công nghệ thông tin… Sự hỗ trợ này sẽ giúp giáo viên hồn thiện hơn
trong cơng tác giảng dạy, triển khai kế hoạch thực hiện dạy học đảm bảo thời
gian và đạt chất lượng cao nhất.
Tiếp đến, người lãnh đạo cần có sự thống nhất giữa nhận thức và hành
động, lời nói đi đơi với việc làm, khơng vụ lợi, khơng vun vén cho cá nhân, điều
có lợi cho tập thể thì khó khăn mấy cũng quyết tâm làm, điều gì khơng có lợi
cho tập thể thì phải hết sức tránh.
Người lãnh đạo phải biết khiêm tốn, không tự cao, tự đại, trung thực, giản
dị, nhân ái , tôn trọng giáo viên, nhân viên, gần gũi, quan tâm đến chí hướng,
nguyện vọng của họ, lắng nghe và giải quyết các nhu cầu chính đáng của họ một
cách hợp lí. Cần đối xử nhân ái, vị tha độ lượng, không được làm tổn thương
đến nhân cách của họ.bên cạnh đó, cần phát triển mối quan hệ với cha mẹ học
sinh: Tổ chức phối hợp, tư vấn, huy động cha, mẹ, người thân của học sinh tham
gia các hoạt động giáo dục học sinh, phát triển nhà trường theo quy định,phát

triển mối quan hệ với chính quyền địa phương: Tham mưu cấp ủy, chính quyền
địa phương quan tâm, đầu tư các nguồn lực phát triển nhà trường và tổ chức cho
giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng địa
phương và đồng thời phát triển mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức xã hội: Tổ
chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội
và huy động các cá nhân, tổ chức xã hội hỗ trợ các hoạt động giáo dục học sinh,
phát triển nhà trường.
Đặc biệt người lãnh đạo luôn luôn cần phải tự bồi dưỡng, tự rèn luyện,
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, năng lực lãnh đạo và quản lí nhà trường. người hiệu trưởng phải nắm rõ
vai trị quản lý của mình. Cụ thể, hiệu trưởng phải xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Bên cạnh đó, cần phải tạo điều kiện giúp đỡ các bộ, nhân viên, giáo
viên học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, thì vẫn cịn một số những rào cản
tiềm ẩn dẫn đến ảnh hưởng tới thành cơng của kế hoạch thay đổi một trường
học, đó là: Đối với giáo viên: Còn nhiều bất cập về phân công lao động, một số
ngại tham gia các hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội. Đối với học sinh vẫn
cịn một số những em học sinh cá biệt, khó hợp tác trong quá trình dạy học cũng


như rèn luyện phẩm chất đạo đức. Chính vì vậy, là một người lãnh đạo cần phải
cố gắng khắc phục những rào cản để có được những thành cơng tốt đẹp cho một
mơi trường học tập hồn thiện, hướng tới những điều tốt đẹp nhất
Tóm lại, để thực hiện có hiệu quả công tác đổi mới trong quản lý để nâng
cao chất lượng giáo dục, xây dựng kế hoạch đổi mới trường học đòi hỏi người

lãnh đạo, nhà quản lý cần phải có năng lực, trình độ, có quyết tâm, bản lĩnh,
năng động, sáng tạo … nghĩa là đòi hỏi ở người thủ trưởng, lãnh đạo phải có
tâm và có tầm.
Hà nội, ngày .... tháng .... năm 2020
Người viết bài thu hoạch
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành tiểu luận lớp Bồi dưỡng Quản lí Giáo dục Mầm non,
cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ………………..Hiệu
trưởng trường ,…………………………..cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong
khoa bồi dưỡng trường Cao đẳng sư phạm tỉnh…………., là người đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này một cách thuận lợi, các thầy cơ
ln bên cạnh để đóng góp, giúp đỡ những thiếu sót những khuyết điểm em mắc
phải trong cơng tác quản lí và đề ra hướng giải quyết tốt nhất để từ đó em nhận
đề tài đến khi hồn thành tiểu luận của mình.
Em xin chân thành cơ giáo ……………………… là giáo viên chủ nhiệm
lớp Bồi dưỡng cán bộ Quản lí lớp Mầm non. Cảm ơn các thầy giáo cô giáo trong
Ban giám hiệu, trong khoa Bồi dưỡng trường ………………………đã cho em
nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong công tác quản lí để làm đề tài.
Trong q trình làm tiểu luận do điều kiện công tác, thời gian cũng như
kinh nghiệm nghiên cứu có hạn để tiểu luận được hồn thành mang tính khả thi.
Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến q báu của thầy cơ giáo.
Cuối cùng em xin kính chúc q thầy cơ ln mạnh khỏe, hạnh phúc, thành
công trong mọi lĩnh vực.
Em xin chân thành cảm ơn!
…., ngày ….tháng … năm 20….
Người thực hiện tiểu luận


MỤC LỤC
PHẦN A. PHẦN MỞ ĐẦU

1

Lí do chọn đề tài

2

Mục đích nghiên cứu

3

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4

Phạm vi nghiên cứu

5

Nhiệm vụ nghiên cứu

6

Phương pháp nghiên cứu
PHẦN B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN

1

Các khái niệm có liên quan


2

Các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước

3

Mục tiêu của cơng tác chỉ đạo

4

Mục đích ý nghĩa của công tác xây dựng kế hoạch hàng năm

5

Nội dung

CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NĂM HỌC HẰNG NĂM Ở TRƯỜNG MẦM NON.......
THÀNH PHỐ .........– TỈNH .....
1
2

Đặc điểm tình hình nhà trường
Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch ở trường
mầm non

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN NĂM HỌC HÀNG NĂM Ở TRƯỜNG MẦM
NON ...........THÀNH PHỐ .........– TỈNH ........
1


Giáo dục nhận thức quan điểm về công tác xây dựng kế
hoạch năm học


2
3
4

Giải pháp tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch
Giải pháp xây dựng kế hoạch xác định mục tiêu quản lí một
cách cụ thể
Xây dựng mối quan hệ cơng tác tích cực giữa Hiệu trưởng...
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1

Kết luận

2

Khuyến nghị
PHẦN A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học
tiếp theo.
Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn

diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình
thành nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề
cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt.
Như Bác Hồ kính u đã nói: “ Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một
nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người cơng dân có ích.
Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen
học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người
quản lý chỉ đạo phải toàn diện và về chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm
vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của
Ngành học giao cho. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng, đảm bảo thực hiện tốt
các mục tiêu, nhiệm vụ của bậc mầm non thì việc xây dựng kế hoạch nói chung
và việc xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học nói riêng là cơng cụ hết sức quan
trọng và cần thiết, bởi công tác Giáo dục là một chức năng lớn trong Quản lí
Giáo dục nói riêng trong Quản lí nhà trường nói chung. Khi nghiên cứu về kế
hoạch các nhà khoa học đã khẳng định: “Xây dựng kế hoạch có một vai trị hết
sức quan trọng, ảnh hưởng đến cơng việc; Khơng có kế hoạch một doanh nghiệp
hay bất kỳ một tổ chức nào khác sẽ cho con thuyền khơng lái chỉ chạy vịng
quanh”.


Lập kế hoạch sơ sài có lẽ vẫn là nguyên nhân gây ra nhiều thất bại trong
quản lí. Xây dựng kế hoạch rất quan trọng trong việc điều hành quản lý, trong
đó xây dựng kế hoạch hàng năm càng quan trọng hơn.
Hằng năm trong ngành Giáo dục, từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, sở Giáo dục
và Đào tạo đến phịng Giáo dục và Đào tạo đều có các văn bản hướng dẫn kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học đế từng bậc học, cấp học. Trong Quản lí
trường học thì xây dựng kế hoạch là chức năng đầu tiên và cũng là chức năng
nền tảng. Nếu xây dựng một bản kế hoạch chặt chẽ, phù hợp và tổ chức thực
hiện kế hoạch một cách khoa học sẽ hạn chế sự bất ổn định trong quá trình tổ

chức, giúp cho người Hiệu trưởng nhìn thấy những thay đổi từ bên ngồi, tạo
khả năng thực hiện cơng việc một cách hiệu quả nhất, tập trung được sự cố gắng
của mọi người vào việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Khi có kế hoạch sẽ giúp
cho Hiệu trưởng dễ dàng thực hiện các chức năng quản lí khác. Để hoạt động
của nhà trường đạt hiệu quả, ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng phải xây dựng
một bản kế hoạch đầy đủ, chi tiết, phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường,
yêu cầu kế hoạch của ngành đề ra. Nó quyết định đến hoạt động giáo dục nói
riêng và hoạt động quản lí nói riêng.
Thực tế cho thấy, cơng tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
trong nhiều năm qua của một số trường chưa được quan tâm đúng mức, cịn
mang tính hình thức, thực hiện chưa thật đầy đủ theo tinh thần các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của ngành, chưa phù hợp với thực tế của nhà trường và địa
phương. Do đó bản kế hoạch phần lớn là sản phẩm riêng của hiệu trưởng chứ
chưa tập chung được trí tuệ của tập thể nên chưa có tác dụng tích cực thúc đẩy
các hoạt động trong nhà trường và làm giảm hiệu lực cơng tác Quản lí của Hiệu
trưởng.
Trường mầm non……………thành phố…………… - đơn vị em đang công
tác, việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm đã được tiến
hành thường xuyên nhưng hiệu quả chưa cao vì chưa có kế hoạch khả thi và giải
pháp cụ thể.
Vì vậy, em chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm ở Trường mầm non
…………… thành phố ……………” làm đề tài nghiên cứu trong khóa học quản
lí Giáo dục trường học năm ……………
2. Mục đích nghiên cứu:


Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích: Xem xét lại việc thực hiện, xây dựng kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm của Hiệu trưởng tại Trường mầm
non …………… thành phố …………… trong những năm học vừa qua. Từ đó,

đưa ra những biện pháp tích cực, nhằm thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học để nâng cao hiệu lực quản lí trường học của Hiệu
trưởng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
a) Khách thể nghiên cứu:
Tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên Trường mầm non …………… thành
phố ……………
b) Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về biện pháp xây dựng dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học tại Trường mầm non …………… thành phố …………… những năm học
vừa qua.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác xây dựng dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
tại Trường mầm non …………… thành phố ……………từ năm học 20…201… đến nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và đạt kết quả em đã đề ra
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lí luận về chức năng Quản lí Giáo dục trường học, chức năng
Quản lí Giáo dục của Hiệu trưởng trường mầm non.
- Tìm hiểu thực tế việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học tại
Trường mầm non …………… thành phố ……………. Trên cơ sở đó rút ra
những mặt mạnh và bài học kinh nghiệm thiết thực nhằm nâng cao hiệu lực
Quản lí trường học của Hiệu trưởng.
- Trên cơ sở xác định được nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót để đề
ra những giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm một cách khoa học và
hiệu quả ở trường học.
6. Phương pháp nghiên cứu:
A) Phương pháp phân tích tổng hợp:
Nghiên cứu tài liệu: Chuyên đề “xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch

trong trường mầm non”.


Nghiên cứu thực tế cơng tác Quản lí Giáo dục ở cơ sở nhà trường trong
việc thực hiện tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm ở
trường mầm non để thấy rõ thực trạng, nguyên nhân, tổng hợp để đánh giá khái
quát, để rút ra các bài học, đề ra các giải pháp.
b) Phương pháp nghiên cứu tác động:
Xác định vấn đề, tác động việc lập kế hoạch chỉ đạo Quản lí của Hiệu
trưởng tới tập thể cán bộ giáo viên công nhân viên, tập thể học sinh và đánh giá
kết quả sau tác động.
c) Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra (phiếu thăm dị, phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo
sát...) thu thập thơng tin cần thiết để làm căn cứ xác định nguyên nhân những
hạn chế, thiếu sót trong cơng tác kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng.
READ tiểu luận mê tín dị đoan
PHẦN B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Các khái niệm liên quan:
1. Chức năng Quản lí Giáo dục:
Chức năng của Quản lí Giáo dục là một dạng hoạt động chun biệt, thơng
qua đó chủ thể quản lí tác động vào khách thể quản lí nhằm thực hiện một mục
tiêu quản lí Giáo dục nhất định. Các chức năng Quản lí Giáo dục:
+ Chức năng kế hoạch
+ Chức năng tổ chức
+ Chức năng chỉ đạo
+ Chức năng kiểm tra
2. Chức năng chỉ đạo của quản lí giáo dục:
Được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt
được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả . Thực chất của chức năng chỉ đạo

là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lí tới những người khác
nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống Giáo dục và nhà trường
thành nhu cầu của tồn cán bộ cơng chức, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự
giác và mang hết khả năng để làm việc. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để
phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lí và góp phần tạo
nên chất lượng và hiệu quả của các hoạt động.
3. Kế hoạch trong Quản lí Giáo dục và Quản lí nhà trường:


Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển Giáo dục
và quyết định các biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Nó có vai trị
khởi đầu, định hướng cho tồn bộ các hoạt động của q trình quản lí và là cơ sở
để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ
chức, đơn vị và từng cá nhân.
4. Mục tiêu Quản lí Giáo dục và Đào tạo:
Phát triển mọi mặt của một cơ sở Giáo dục; về đội ngũ sư phạm; về cơ sở
vật chất kỹ thuật; về tổ chức và Quản lí.
Đảm bảo quyền học tập của học sinh ngành học, cấp học, lớp học đúng chỉ
tiêu, đúng tiêu chuẩn.
Đảm bảo yêu cầu, chất lượng và hiệu quả đào tạo
Phát triển tập thể sư phạm đủ, động bộ và nâng cao trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ và đời sống.
Đảm bảo quyền lao động của các cán bộ công nhân và chất lượng lao động.
Xây dựng, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ việc dạy và học.
Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lí. Phát triển, hồn thiện các mối
quan hệ giữa cơ sở Giáo dục và xã hội để làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ.
5. Thực hiện xây dựng kế hoạch trong trường mầm non:
Trong trường mầm non thường có các kế hoạch:
- Kế hoạch dài hạn - Kế hoạch phát triển

- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của toàn trường
- Kế hoạch dạy- học và Giáo dục
+ Kế hoạch của các tổ chuyên môn (Kế hoạch giảng dạy- Công tác của tổ
chuyên môn).
+ Kế hoạch giảng dạy- Cơng tác của giáo viên
+ Kế hoạch đầu kì
+ Thời khóa biểu
+ Lịch cơng tác hàng tuần, hàng tháng của trường
+ Kế hoạch các hoạt động Giáo dục
+ Kiểm tra nội bộ trường học
+ Kế hoạch tài chính
+ Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị dạy – học
+ Các đề án, chương trình


+ Kế hoạch hoạt động của các tổ chức Đảng, đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Cơng đồn
Để xây dựng được các kế hoạch hoạt động trong nhà trường một cách khoa
học cụ thể phù hợp với đặc điểm của đơn vị trước hết cần xây dựng kế hoạch sơ
bộ. Trên cơ sở kế hoạch sơ bộ tiến hành xây dựng kế hoạch chính thức, thảo
luận tập thể lấy ý kiến, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.
II. Các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về
Giáo dục và Quản lí Giáo dục:
Trong thời kì đổi mới của Cách mạng nước ta hiện nay, Đảng đã và đang
tiếp tục khẳng định rõ hơn về vai trò to lớn của Giáo dục đối với sự phát triển
kinh tế- xã hội: “Giáo dục đóng vai trị then chốt trong tồn sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu vươn lên trình độ tiên tiến của Thế giới.”
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, của Đảng về chiến lược

phát triển kinh tế xã hội năm 2011 đến năm 2020 nêu rõ: “ Phát triển Giáo dục là
Quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền Giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế.
Trong đó đổi mới cơ chế quản lí Giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
Quản lí là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng Giáo dục, đào tạo, coi
trong Giáo dục đào tạo, lối sống, năng lực, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng lập nghiệp.”
III. Mục đích của cơng tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ năm học ở trường mầm non.
Công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của Hiệu
trưởng trường mầm non nhằm: Đánh giá tồn diện tình hình hoạt động nhà
trường (Giáo viên, cơng nhân viên chức, tập thể học sinh trên cơ sở kiểm tra, đối
chiếu với quy định của luật Giáo dục và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực
hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, việc thực hiện các
quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng giáo dục.
Qua kiểm tra, đánh giá đúng thực trạng tình hình nhà trường, tư vấn biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy; đôn đốc việc tuân thủ quy chế
chuyên môn; xem xét các hoạt động của giáo viên, nhân viên trong nhà trường
phát hiện tiềm năng, hạn chế yếu kém, giúp phát triển các khả năng, sở trường


vốn có và khắc phục hạn chế, thiếu sót, phấn đấu thực hiện phương pháp chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa hoạt động giáo dục.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ trường Mầm non ( Thông tư
44/2010/TT- BGD&ĐT ngày 30/12/2010).
Đảm bảo các kế hoạch trong nhà trường trong mỗi giai đoạn: (Kế hoạch
năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần) được thực hiện có hiệu quả cao.
Đảm bảo kỉ cương trong nhà trường mầm non.
IV. Ý nghĩa của công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm

học hằng năm.
Công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ở trường
mầm non của Hiệu trưởng đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Quản lí mà
khơng có kế hoạch, khơng chỉ đạo thì coi như khơng phải là quản lí. Kế hoạch
mà không khoa học, không cụ thể, không phù hợp và khơng chỉ đạo thực hiện
thì kế hoạch khơng thành hiện thực. Tổ chức mà khơng có chỉ đạo thì vận hành
lung tung, rối loạn không hiệu quả, không chất lượng.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch vừa là tiền
đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của người
quản lí.
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cịn có tác dụng đơn đốc,
thúc đẩy, hỗ trợ các cán bộ giáo viên, công nhân viên chức ... làm việc tốt hơn,
có hiệu quả hơn. Xây dựng được ký cương, kiện toàn đội ngũ cán bộ công nhân
viên chức, tăng cường sức mạnh tập thể ở trường Tiểu học. Giảm thiểu được
những hoạt động trùng lặp, chồng chéo và dư thừa. tạo khả năng hoạt động và sử
dụng nguồn lực một cách có hiệu quả.
V. Nội dung
- Nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm.
- Nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng tháng.
- Nội dung xây dựng kế hoạch hoạt động tuần.
............
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Cơ sở pháp lý
Nghị Quyết Trung ương ........... phải đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ, đặc biệt là nguồn nhân
lực để đáp ứng cơng cuộc “Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa của đất nước”


Chỉ thị ................ ngày...tháng...năm... có nêu mục tiêu thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục: Xây dựng đội ngũ nhà giáo được chuẩn hóa, đảm bảo

chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Để đạt
được mục tiêu đó, “Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ
nhà giáo…”
Quyết định số ....................... ngày...tháng...năm.... ban hành Điều lệ trường
mầm non kèm theo thông tư .......................... của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non.
1.2 Cơ sở lý luận
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học
tiếp theo.
Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn
diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình
thành nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề
cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt.
Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen
học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người
quản lý chỉ đạo phải toàn diện và về chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm
vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của
Ngành học giao cho. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng, đảm bảo thực hiện tốt
các mục tiêu, nhiệm vụ của bậc mầm non thì chất lượng của đội ngũ giáo viên là
công cụ hết sức quan trọng và cần thiết
1.3 Cơ sở thực tiễn
Trẻ ở tuổi mầm non ngồi sự chăm sóc dạy dỗ của ơng bà, cha mẹ trẻ ở gia
đình thì yếu tố quan trọng quyết định lớn về sự phát triển toàn diện của những
trẻ đến trường mầm non là đội ngũ giáo viên mầm non.
Từ nhận thức trên là một cán bộ quản lý tôi đã xác định việc xây dựng đội
ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà mình không được
phép sao nhãng, phải bằng mọi cách để xây dựng một đội ngũ có đủ trình độ

năng lực, sức khỏe mẫu mực, có đủ khả năng chăm sóc giáo dục trẻ theo yêu cầu
hiện nay.
1.4 Tính cấp thiết tại đơn vị


Trường mầm non ............ với đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình nhưng
cịn ít kinh nghiệm trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Trên cơ sở thực trạng của
trường Mầm non ................. cùng với những kiến thức đã được học từ quý thầy
cô của trường cán bộ quản lý TP ....................., tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Mầm non .........., huyện ..............,
tỉnh .......... năm học .................... Chất lượng đội ngũ giáo viên được đánh giá
trên nhiều lĩnh vực, do thời gian nghiên cứu có hạn, nên tơi chỉ tập trung nghiên
cứu lĩnh vực “nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên”.
2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên tại trường Mầm non ..................
2.1. Giới thiệu khái quát về trường Mầm non ..............
* Điều kiện KT-XH của xã Hòa Phú:
- Xã ................ là 1 xã của Huyện .................., mạng lưới thơng tin phát
triển tương đối khá, có điện thắp sáng 7/7 ấp, xã có 1 trường Mầm non, 2 trường
Tiểu học và 1 trường THCS. Đa số nhân dân trong xã sống bằng nghề nông, một
số sống bằng nghề tiểu thủ công và làm mướn, nghề nghiệp không ổn định.
Đường giao thơng nơng thơn chưa hồn chỉnh, cịn một vài đoạn đường đất và
đường trải đá đã xuống cấp. Khu cơng nghiệp hình thành trong địa bàn xã, gần
Trường Đại học ..................., nên hình thành nhiều nhà trọ cơng nhân, sinh viên,
có nhiều biến động về con người.
* Đặc điểm nổi bật của trường Mầm non ..........
Trường MN ..................... được thành lập vào tháng .... năm ...., tổng diện
tích 1740 m2, với tổng số cán bộ giáo viên: 04; số lượng cán bộ giáo viên tăng
dần qua các năm học, đến nay tổng số cán bộ giáo viên của trường là 19, cụ thể
như sau:
 1. Bài thu hoạch bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng số 1

 2. Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng số 2
I/ NHẬN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
1/ Ý nghĩa:
Lãnh đạo sự thay đổi là một tiến trình xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và
hành động, các nhà quản lý thường cố gắng thực hiện sự thay đổi mà chưa chú ý
đến chiến lược của sự thay đổi. Trong nhiều tình huống mọi người khơng đón
nhận sự thay đổi mà thay vào đó họ thường có thái độ phản kháng.Chuyên đề sẽ
giúp ta nắm được cách thức và hướng giải quyết những khó khăn gặp phải trong
q trình thực hiện sự thay đổi.


Ở Việt Nam, lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một vấn đề khá mới mẻ
nhưng cũng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Trong cuốn “Quản lý sự thay đổi”, sách bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục của
dự án đào tạo giáo viên THCS, PGS.TS Đặng Xuân Hải đã nghiên cứu và cụ thể
hóa các bước của q trình quản lý sự thay đổi như sau:
Bước 1: Nhận diện sự thay đổi;
Bước 2: Chuẩn bị cho sự thay đổi;
Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu;
Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi;
Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi;
Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu;
Bước 7: Xem xét các giải pháp;
Bước 8: Lựa chọn giải pháp;
Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện;
Bước 10: Đánh giá sự thay đổi;
Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới
2/ Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi:
2.1/ Thay đổi là gì: Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động
qua lại của sự vật, hiện tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngồi; thay đổi là

thuộc tính chung của bất kì sự vật hiện tượng nào. Hay nói cách khác đơn giản
hơn thay đổi là “Làm cho khác đi hay trở nên khác đi”
Những tác nhân gây ra sự thay đổi:
− Thay đổi về xã hội: chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách…
− Thay đổi về kinh tế: nông nghiệp chuyển dịch sang công nghiệp và dịch
vụ, đổi mới phương tiện, công cụ, thay đổi công nghệ…
− Thay đổi về khoa học – cơng nghệ: vi tính, công nghệ thông tin…
− Thay đổi về giáo dục: chương trình, sách giáo khoa, phương pháp,
phương tiện, cơ sở vật chất trường học…
2.2 / Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu
− Số lượng người học tăng lên hay giảm đi.
− Chất lượng giáo dục so với chuẩn là cao hay thấp.
− Cơ cấu đủ hay thừa, thiếu.
− Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi.
− Tài chính tăng hay giảm.


− Giáo viên, cán bộ, nhân viên thay đổi.
2.3 / Thay đổi được hiểu ở các mức độ khác nhau
− Cải tiến là tăng lên hay giảm đi những yếu tố nào đó của sự vật để cho
phù hợp hơn; không phải là sự thay đổi về bản chất.
− Đổi mới là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn được
hiểu là cách tân; là sự thay đổi về bản chất của sự vật.
− Cải cách là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể phù
hợp với tình hình khách quan; là sự thay đổi về bản chất nhưng toàn diện và triệt
để hơn so với đổi mới.
− Cách mạng là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay đổi căn
bản.
2.4 / Thay đổi một cách bị động
− Khơng có sự chuẩn bị trước, bị ảnh hưởng một cách tự nhiên, bột phát.

− Không dự kiến được hậu quả.
− Không biết là cần thiết hay không cần thiết.
2.5 / Chủ động thay đổi
− Dự kiến được kết quả.
− Biết được sự cần thiết.
− Có sự chuẩn bị trước, dự báo được tương lai.
2.6/ Mong muốn thay đổi
– Học có hiệu quả và phù hợp hơn với cá nhân và cộng đồng.
– Nguyện vọng của gia đình và cộng đồng đối với việc học, đối với nhà
trường.
– Nhu cầu học đa dạng và phong phú hơn.
2.7/ Đón nhận sự thay đổi
– Nhận biết và tìm được những người muốn thay đổi;
– Hãy cởi mở với họ và trở thành đồng minh với họ!
– Nhận thấy tác dụng của thay đổi
– Nhận rõ sự thay đổi có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực
– Cơ hội thay đổi cũng đồng thời với thách thức khi thay đổi
– Các điều kiện cần và đủ cho sự thay đổi có thể chưa rõ ràng
– Những người đồng ý thay đổi có thể cịn q ít
– Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi


– Thay đổi là một quá trình tựnhiên
– Con người luôn sống với sự thay đổi: Từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và
tuổi già. Trình độ văn hóa, chun môn nghiệp vụ của mỗi người cũng thay đổi
theo thời gian.
– Giáo dục và trường học của Việt Nam cũng thay đổi qua các thời kì. Thay
đổi là tất yếu. Muốn hay khơng muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh
đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ hiệu quả hơn, tích cực hơn. Hãy đón nhận sự
thay đổi một cách chủ động và tích cực! Cần thay đổi – phải thay đổi – nên thay

đổi – có thể thay đổi.
2.8 / Phản kháng sự thay đổi
– Có thể có nhiều người khơng đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do
khác nhau.
– Người phản kháng thường hay tìm các lý do khách quan và chủ quan để
trì hỗn sự thay đổi.
– Sự phản kháng sẽ giảm đi khi sự thay đổi có tác dụng tích cực nào đó.
– Cần thuyết phục, lơi kéo và chứng minh cho sự thay đổi.
2.9/ Nguyên nhân của sự thay đổi trường học
– Trường học có mối quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố bên trong và bên
ngoài, như:
– Các nguyên nhân xã hội, kinh tế, khoa học – cơng nghệ.
– Ngun nhân từ phía người học.
– Ngun nhân từ phía người dạy.
– Nguyên nhân từ các cấp quản lý giáo dục và trường học.
– Nguyên nhân từ các cấp quản lý nhà nước và địa phương.
– Cần phải đáp ứng với nhu cầu học luôn biến đổi.
– Cần phải thích ứng và tạo ra các điều kiện, hồn cảnh mới.
– Nhiều vấn đề mới đang đặt ra cho nhà trường phải giải quyết.
* Thay đổi từ bên trong
– Số lượng học sinh tăng hay giảm.
– Chất lượng dạy học cao hay thấp so với yêu cầu và mong muốn.
– Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi do xuống cấp hay có sự đầu tư mới.
– Năm học mới khác với năm học trước.
– Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có sự biến động.


– Từ mối quan hệ biện chứng đó có thể tìm thấy các vấn đề lí luận và thực
tiễn của việc sự thay đổi giáo dục và quản lý trường học
− Khoa học – công nghệ phát triển như “vũ bão” đã thể hiện rõ nét ở ác yếu

tố sau:
+ “Bùng nổ” thơng tin và sự lạc hậu nhanh chóng của thông tin.
+ Việc sử dụng các thế hệ máy tính điện tử và các phương tiện cơng nghệ
hiện đại vào sản xuất và đời sống ngày càng được gia tăng nhanh chóng.
+ Khoa học – cơng nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; việc ứng
dụng các thành tựu mới của khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống
đang là cơ hội và thách thức đối với các quốc gia đang phát triển và đối với con
người của các quốc gia ấy.
+ Sự phát triển của khoa học-cơng nghệ với đặc điểm nói trên địi hỏi nhà
trường phải có khả năng thích ứng với thơng tin-công nghệ và phương tiện hiện
đại.
− Nhà trường cần thay đổi để tạo điều kiện và phát huy khả năng tự học của
HS, để họ có thể học suốt đời; đó là yêu cầu tất yếu đối với con người trong thời
đại ngày nay.
* Thay đổi từ bên ngoài
– Tuyển sinh thay đổi.
– Yêu cầu đầu ra (tốt nghiệp) thay đổi.
– Tình hình kinh tế – xã hội biến đổi.
– Yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp,
phương tiện giáo dục.
– Môi trường địa phương có sự biến đổi.
3/ Sự cần thiết phải thay đổi
Thay đổi là một q trình tự nhiên. Con người ln sống với sự thay đổi từ
trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già; trình độ văn hóa, chun mơn nghiệp vụ
của mỗi người thay đổi theo thời gian; nền giáo dục và trường học cũng thay đổi
qua các thời kỳ…Thay đổi là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với cuộc đời
của bất cứ ai, của bất cứ tổ chức nào.
Xã hội mà chúng ta đang sống đã và đang không ngừng thay đổi để tiến tới
một xã hội thơng tin và tri thức, nền kinh tế tồn cầu, đòi hỏi phải xây dựng
được lực lượng lao động “tư duy”. Để tồn tại và phát triển trong thời đại ngày

nay, đối với mỗi người khả năng tự học và học suốt đời đã trở thành yêu cầu tất
yếu và cần được rèn luyện từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Với


bối cảnh của việc dạy học đã thay đổi, khi giáo dục nhận được sự quan tâm lớn
cũng như yêu cầu cao từ phía cộng đồng, các nhà trường phổ thông cần không
ngừng đổi mới trong tư duy và thực tiễn điều hành, tổ chức lại hoạt động, thể
hiện ở sự thay đổi trong cơ cấu điều hành, trong việc dạy và học, trong việc xác
định rõ chuẩn về nội dung và kết quả giáo dục.
READ Tiểu luận: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trong nhà trường, sự thay đổi có thể có một trong hai loại chủ yếu như: Do
yêu cầu của xã hội đặt ra cho nhà trường, đòi hỏi nhà trường phải thay đổi, phải
đáp ứng hoặc do tự thân nhà trường thấy không thay đổi thì khó lịng đáp ứng
được u cầu tồn tại và phát triển. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục
trong trường phổ thông phải thay đổi theo hướng lấy người học làm trung tâm,
tạo mơi trường an tồn cho người học học tập, rèn luyện và phát triển; khắc phục
những trở ngại của sự thay đổi hiện nay đó là tư duy theo lối mịn, ngại thay đổi
của giáo viên và một số cán bộ quản lý giáo dục. Thay đổi có thể mang lại lợi
ích nhưng cũng có cả bất lợi. Vì vậy, cần nhận thức rõ tác dụng tích cực hoặc
tiêu cực của sự thay đổi để từ đó có biện pháp phát huy tác dụng tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực của nó.
Thay đổi là tất yếu. Muốn hay khơng muốn thì trường học vẫn thay đổi.
Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích
cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi
một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đốn và
tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà
trường. Thực tế cho thấy có nhiều người khơng đồng tình với sự thay đổi với
nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì
hỗn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động
viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi

người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện
pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự
thay đổi ở các trường phổ thơng hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là
một việc làm quan trọng và cần thiết.
II/ NỘI DUNG CỤ THỂ
1/Mục tiêu
Nghiên cứu thực trạng lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học …………….
2/Nội dung


Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. Cụ thể là:
– Nghiên cứu lý thuyết về lãnh đạo và quản lý, Nghiên cứu, hệ thống hóa
cơ sở lý luận về sự thay đổi trường học; lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường
học trong bài giảng của thầy .
3/PP nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
– Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về lãnh đạo và quản lý
sự thay đổi ở các trường phổ thơng trong và ngồi nước để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Phương pháp điều tra: Điều tra khảo sát, lấy ý kiến của các nhà quản lý,
các nhà giáo dục, giáo viên
– Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát hoạt động của cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh trong trường nhằm đánh giá thực trạng sự thay đổi ở
trường
– Phương pháp đàm thoại: Phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các nhà giáo
dục, các thầy cô giáo tại ở trường
– Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập, lấy ý kiến của các chuyên

gia, các cán bộ quản lý có kinh nghiệm để định hướng cho việc xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học
……………….
– Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm về sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi
Nhóm phương pháp xử lý số liệu
– Sử dụng một số phương pháp tốn học như: Tốn thống kê, tính trung
bình cộng, tính tỷ lệ phần trăm…để xử lý số liệu thu được nhằm đảm bảo độ tin
cậy và tính khách quan
4/ Nôi dung giải pháp thực hiện:
+ Bước 1: Nhận diện sự thay đổi
Tìm hiểu số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường, cơ
sở vật chất trang thiết bị dạy học; trạng thái của nhà trường và thói quen, sức ỳ
của giáo viên đối với việc đổi mới phương pháp dạy học; xác định những thuận
lợi, khó khăn khi triển khai chủ trương đổi mới phương pháp dạy học.
+ Bước 2: Chuẩn bị sự thay đổi


– Bắt đầu bằng việc quán triệt chủ trương đánh giá chất lượng ở trường
trong giai đoạn hiện nay cho Ban Giám hiệu ở trường , lãnh đạo các Phòng Giáo
dục quận, huyện trong thành phố. Cán bộ quản lý ở trường cần tìm hiểu kỹ việc
đánh giá chất lượng giáo dục ở trường, tác dụng của việc đánh giá chất lượng
giáo dục ở trường ; quy trình chỉ đạo để bản thân có đủ kiến thức để chỉ đạo vấn
đề này trong thực tiễn nhà trường .
+ Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu
Ở bước này người cán bộ quản lý cần nắm được tình hình đội ngũ cán bộ,
giáo viên trong trường; ý thức chuyên môn và tinh thần đổi mới phương pháp
dạy học của giáo viên; tình hình thiết bị và điều kiện dạy học của nhà trường,
v.v…
+ Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi

Tìm điển hình nhiệt tình tham gia đổi mới phương pháp dạy học trong
trường để khích lệ phong trào; tạo điều kiện cho giáo viên có thành tích tốt, hay
tâm huyết với việc tìm hiểu việc đổi mới phương pháp dạy học đi tham quan học
tập tại một số trường điểm; cử giáo viên đi tập huấn theo chương trình của dự
án; đáp ứng tối đa yêu cầu trong điều kiện có thể của giáo viên xung phong đi
đầu trong việc đổi mới phương pháp; tạo cơ chế hỗ trợ các nguồn lực và khích lệ
việc đổi mới phương pháp, v.v…
+ Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi
Xác định mục tiêu ở bước thí điểm là xem xét khả năng vận dụng tư tưởng
đổi mới phương pháp dạy học cho một vài tiết của một vài giáo viên nêu trên.
Bước tiếp theo sẽ được tiếp tục sau khi phân tích thành cơng, thất bại của bước
thí điểm và lựa chọn bước đi tiếp theo.
Xem xét tiến độ triển khai thích hợp với từng giai đoạn nhưng kiên trì với
mục đích cuối cùng là đưa việc đổi mới phương pháp dạy học vào chương trình
hành động hàng năm và duy trì lâu dài.
+ Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu
Trọng tâm của mục tiêu là đổi mới cách thức triển khai và phát huy hiệu
quả của các phương pháp dạy học quen thuộc, đồng thời áp dụng từng bước các
phương pháp dạy học hiện đại.
+ Bước 7: Xem xét các giải pháp
Thông thường, để chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học người quản lý có
thể sử dụng một số giải pháp thúc đẩy như: Động viên, khuyến khích tinh thần,
vật chất hay kết hợp cả hai; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với
từng giáo viên tham gia vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở những bộ môn


cụ thể, từng giờ học cụ thể; cung cấp, hỗ trợ các điều kiện nguồn lực; đánh giá
kịp thời, khách quan mức độ thực hiện các nội dung và chỉ tiêu đề ra cho từng
hoạt động, từng giai đoạn; khen – chê, thưởng – phạt kịp thời, công minh.
+ Bước 8: Lựa chọn giải pháp

Việc lựa chọn giải pháp thích hợp được hiệu trưởng xác định là nó phải phụ
thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể.
+ Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện
Quán triệt chủ trương, phổ biến các văn bản chỉ đạo; thảo luận khả năng và
biện pháp triển khai chủ trương đổi mới phương pháp của trường; tạo điều kiện
cho giáo viên triển khai; tổ chức dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm theo tiêu chí
cụ thể của đổi mới phương pháp.
+ Bước 10: Đánh giá sự thay đổi
Đánh giá sự thay đổi nhận thức về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học;
thay đổi cách soạn bài theo hướng đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách
tổ chức giờ dạy theo hướng sư phạm tích cực; thay đổi cách đánh giá kết quả
lĩnh hội của học sinh, v.v…
+ Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới
Việc đổi mới phương pháp dạy học được đưa vào kế hoạch hành động của
giáo viên, các tổ bộ môn và của nhà trường.
5/ Kết luận
Luật Giáo dục Việt Nam đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục phổ thơng là giúp
học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí thệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Thay đổi là tất yếu. Muốn hay khơng muốn thì trường học vẫn thay đổi.
Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích
cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi
một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đốn và
tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà
trường. Thực tế cho thấy có nhiều người khơng đồng tình với sự thay đổi với
nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì
hỗn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động

viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi
người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện


pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự
thay đổi ở các trường phổ thơng hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là
một việc làm quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Quản lý sự thay đổi
trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường………….” để nghiên cứu,
ứng dụng trong q trình được học bộ mơn lãnh đạo và quản lý sự thay đổi áp
dụng vào thực tiễn hoạt động và công tác tại trường. Đặc biệt và trân trọng cảm
ơn thầy.
Người viết
Câu hỏi: Nội dung chủ yếu trong cơng tác tham mưu của lãnh đạo cấp
phịng? Phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả công tác tham mưu trong lĩnh
vực công tác đang đảm nhiệm? Những khó khăn trở ngại thường gặp phải khi
thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng và đề xuất giải pháp
khắc phục?
NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA
LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
Trong bộ máy quản lý nhà nước, phòng là một cấp. Chức năng chung của
cấp phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực
tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với
lãnh đạo cấp trên. Trong quan hệ với các chủ trương chính sách của Nhà nước,
phịng là một cấp có chức năng tư vấn triển khai. Về vị trí, Phịng là tổ chức
chun mơn, kỹ thuật, nghiệp vụ của một cơ quan, đơn vị. Phòng được cơ cấu
trong tổ chức cấp bộ, tổng cục, cục, sở, ngành cấp huyện và trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước ở Trung ương.
Nội dung cơng việc của phịng là các lĩnh vực có tính chun mơn, kỹ thuật

và nghiệp vụ. Do vị trí, cấp độ phịng khác nhau nên nhiệm vụ cụ thể của phòng
ở mỗi cấp khác nhau. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo phòng chủ yếu tập
trung vào hai mảng: (i) Chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, quyết định
quản lý của cấp trên; (ii) Tham mưu cơng tác cho lãnh đạo.
Phịng có chức năng tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Theo TS. Trần Đình Huỳnh: “Tham mưu là khi một tổ chức hoặc một cá
nhân tham gia (tham dự) vào việc đề xuất thiết kế một kế hoạch, một chương
trình và tổ chức thực hiện (thi cơng) các kế hoạch, chương trình của một chủ thể


quyền lực lãnh đạo, quản lý nhất định”. Tham mưu không chỉ là tham dự, đề
xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, mà cịn là hướng dẫn và
chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ
quan tham mưu cấp dưới. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, người lãnh đạo
phịng cụ thể hóa nội dung cần tham mưu cho cấp trên gồm: (i) Tham mưu trong
xây dựng, bổ sung, hồn thiện cơ chế, chính sách và quy trình quản lý; (ii) Tham
mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cơng tác của phịng; (iii) Tham
mưu kế hoạch và biện pháp kiểm tra, giám sát thực hiện để kịp thời điều chỉnh
kế hoạch, hoạt động và nguồn lực; (iv) Tham mưu phối hợp trong triển khai thực
hiện các đề án, kế hoạch chung.
Xét cả về chức năng tham gia lẫn chức năng hướng dẫn tổ chức thực hiện
thì cơ quan và cơng chức tham mưu đều có thuộc tính lãnh đạo, quản lý và đồng
thời phải cùng chịu trách nhiệm với người lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực mình
tham mưu. Khơng nên hiểu đơn thuần tham mưu chỉ là giúp việc, là bảo sao làm
vậy. Tham mưu có trách nhiệm thì đồng thời phải có quyền hạn.
Người lãnh đạo phịng làm cơng tác tham mưu cần có bản lĩnh, hiểu biết và
một hệ tiêu chuẩn cụ thể. Một số yêu cầu cụ thể đối với cơng tác tham mưu của
lãnh đạo phịng bao gồm: (i)Tham mưu phải bảo đảm tính phù hợp pháp luật,

đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức; (i)Trung thực và chính xác với thái độ
nghiêm túc trong cơng việc; (iii)Tham mưu phải kịp thời, có tính ngun tẳc
cao, nhưng xem xét giải quyết công việc cụ thể với thái độ khách quan, biện
chứng; (iv)Tham mưu phải đầy đủ, toàn diện, song khơng định kiến, hẹp hịi,
khơng bảo thủ. Tham mưu phải góp phần hình thành, củng cố và phát triển văn
hóa của tổ chức, hồn thiện quy trình cơng tác và phát huy tiềm năng của mọi
thành viên, đóng góp vào thành cơng của phịng nói riêng và cơ quan nói chung;
(v)Tham mưu đồng thời phải góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp cơng tác
giữa các phịng, các cá nhân trong tổ chức, đơn vị, cũng như nâng cao hiệu qưả
phối hợp công tác giữa các đơn vị trong và ngồi ngành…
Do vậy, người lãnh đạo phịng làm cơng tác tham mưu phải có năng lực
chun mơn sâu, tinh thơng về lĩnh vực mình đảm trách, với tính chuyên nghiệp
cao. Tài năng và trách nhiệm của tham mưu là khả năng chuyên sâu để đưa ra
các phương án, kế hoạch, chương trình, các phương án và tính tốn dự báo có
căn cứ về tính hiệu quả và hệ quả của từng chương trình, phương án. Ngồi ra,
để thực hiện tốt cơng tác tham mưu, lãnh đạo phịng cần có các kỹ năng: (i)Kỹ
năng phát hiện và lựa chọn vấn đề; (ii)Kỹ năng chuẩn bị thông tin, căn cứ, lỹ lẽ;
(iii)Kỹ năng lựa chọn thời gian và địa điểm; (iv)Kỹ năng lựa chọn phương pháp
và dự kiến kết quả; (v)Kỹ năng trình bày và thuyết phục.


Trong cơng tác tham mưu, lãnh đạo phịng cần tn thủ các nguyên tắc sau:
(i) Tham mưu phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có
thẩm quyền giao; (ii)Tham mưu phải nhằm thực hiện cho được các mục tiêu của
đơn vị và của cấp phòng. Tuyệt đối khơng để đầu óc vụ lợi, thiên vị, xen lẫn
động cơ cá nhân; (iii)Tham mưu phải tuân thủ theo đúng pháp luật; (iv)Phải dựa
trên cơ sở khoa học, khách quan; (v)Trung thành với lợi ích của nhân dân, của
dân tộc, phấn đấu vì hơm nay và tương lai tốt đẹp của đất nước.
Tóm tại, tham mưu là một nhiệm vụ quan trọng của lãnh đạo phịng, cơng
tác tham mưu là một nghề chun sâu, có tính chun nghiệp cao. Lãnh đạo

phịng phải có hiểu biết, kỹ năng, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu
theo những yêu cầu và nguyên tắc nhất định.
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THAM
MƯU TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC
Để thực hiện tốt công tác tham mưu, người lãnh đạo phịng cần phải thu
thập và xử lý thơng tin chính xác để nắm bắt rõ vấn đề cần tham mưu, có kỹ
năng soạn thảo và quản lý văn bản khoa học và kỹ năng trình bày, thuyết phục
để có thể tham gia đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình,
đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp
lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Ngồi các nhân tố chủ quan
về phía người lãnh đạo, trong thực tế cịn có các yếu tố tác động tới công tác
tham mưu là thời gian xử lý cơng việc q gấp hoặc có nhiều vấn đề đồng thời
phải xử lý ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tham mưu.
1. Thu thập và xử lý thông tin
a) Thu thập thông tin
Khi thực thi hoạt động công vụ, điều quan trọng là có được các thơng tin và
dữ liệu phù hợp, cần thiết phục vụ cho công việc của bản thân và của cơ quan,
đơn vị, qua đó đóng góp cho việc hồn thành mục tiêu chung. Tuy nhiên do các
thông tin của sự vật, hiện tượng cần thống kê thường thay đổi theo thời điểm
thống kê, để có thơng tin chính xác cần nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa,
kiểm tra thực tế, phỏng vấn, dùng phiếu điều tra… Mỗi phương pháp đều có
những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó cần phối hợp các phương pháp một
cách phù hợp để có được thơng tin chính xác, tin cậy, nhanh chóng, tiết kiệm.
b) Xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập dù đảm bảo tính chính xác nhưng chưa thể tham
mưu ngay được mà cần được tổng hợp, phân loại thông tin theo các lĩnh vực,
theo mục tiêu quản lý để có được kết luận về thực trạng, tình hình vấn đề cần



×