Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học ba loài: Mỡ Phú Thọ (Magnolia chevalieri), Giổi đá (Magnolia insignis) và Ngọc lan hoa trắng (Michelia alba) thuộc họ Ngọc lan (Magnoliacae) ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

LÝ THỊ THU HỒI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HĨA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
BA LỒI: MỠ PHÚ THỌ (MAGNOLIA CHEVALIERI),
GIỞI ĐÁ (MAGNOLIA INSIGNIS) VÀ NGỌC LAN HOA
TRẮNG (MICHELIA ALBA) THUỘC HỌ NGỌC LAN
(MAGNOLIACEAE)
Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HĨA HỌC

HÀ NỢI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

LÝ THỊ THU HỒI



NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HĨA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
BA LỒI: MỠ PHÚ THỌ (MAGNOLIA CHEVALIERI),
GIỞI ĐÁ (MAGNOLIA INSIGNIS) VÀ NGỌC LAN HOA
TRẮNG (MICHELIA ALBA) THUỘC HỌ NGỌC LAN
(MAGNOLIACEAE)
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 9 44 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Trần Thị Phương Thảo
2. GS.TSKH. Trần Văn Sung
HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Phương Thảo và GS. TSKH. Trần Văn Sung.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Lý Thị Thu Hoài


LỜI CẢM ƠN

Luận án này được hồn thành tại Phịng Tổng hợp hữu cơ, Viện Hóa học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam. Trong q trình nghiên cứu, tơi
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ chân tình của các thầy cô, các nhà khoa học cũng
như đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần
Thị Phương Thảo và GS. TSKH. Trần Văn Sung, những người đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, tận tình hướng dẫn và có nhiều góp ý quý báu cho tôi trong thời gian
thực hiện luận án.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các cán bộ nghiên cứu, phòng Tổng hợp
hữu cơ, Viện Hóa học đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình tiến hành thực
nghiệm và hồn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô, các nhà khoa học Viện Hóa học đã
giảng dạy, hướng dẫn tơi hồn thành các học phần và các chun đề trong chương
trình đào tạo.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Quảng Bình, Ban
lãnh đạo Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong thời gian học tập và hồn thành luận án.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè đã ủng hộ và động viên tôi trong suốt chặng đường dài học tập
và làm luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................................. IV
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................................ VI
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................................................... 2

1.1. Giới thiệu chung về họ Ngọc lan (Magnoliaceae)...................................................... 2
1.2. Lịch sử phân loại họ Ngọc lan (Magnoliaceae)........................................................... 2
1.3. Tổng quan về chi Mộc lan (Magnolia)........................................................................... 4
1.3.1. Đặc điểm thực vật của các loài thuộc chi Mộc lan (Magnolia)
............................................................................................................................................................

4

1.3.2. Ứng dụng trong dân gian của các loài thuộc chi Mộc lan (Magnolia)
............................................................................................................................................................

4

1.3.3. Thành phần tinh dầu của các loài thuộc chi Mộc lan (Magnolia)
............................................................................................................................................................

5

1.3.4. Thành phần hóa học của các lồi thuộc chi Mộc lan
............................................................................................................................................................

6

1.3.5. Hoạt tính và ứng dụng của các loài thuộc chi Mộc lan
.........................................................................................................................................................

20

1.4. Tổng quan về loài Mỡ Phú Thọ (Magnolia chevalieri).......................................... 22
1.5. Tổng quan về loài Giổi đá (Magnolia insignis)......................................................... 23

1.6. Tổng quan về loài Ngọc lan hoa trắng (Michelia alba).......................................... 26
1.6.1. Đặc điểm thực vật của loài Ngọc lan hoa trắng
.........................................................................................................................................................

26

1.6.2. Ứng dụng trong dân gian của lồi Ngọc lan hoa trắng
.........................................................................................................................................................

26

1.6.3. Thành phần hóa học tinh dầu của loài Ngọc lan hoa trắng
.........................................................................................................................................................

27

1.6.4. Thành phần hóa học của lồi Ngọc lan hoa trắng


.........................................................................................................................................................

29

1.6.5. Hoạt tính và ứng dụng của lồi Ngọc lan hoa trắng
.........................................................................................................................................................

32

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
NGHIỆM............................................................................................................................................. 34

2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 34
2.1.1. Loài Mỡ Phú Thọ (Magnolia chevalieri Dandy V.S.Kumar)
.........................................................................................................................................................

34

2.1.2. Loài Giổi đá (Magnolia insignis Wall.)
.........................................................................................................................................................

34

2.1.3. Lồi Ngọc lan hoa trắng (Michelia alba DC.)
.........................................................................................................................................................

35

2.2. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu............................................................................................ 36


ii

2.2.1. Hóa chất
.........................................................................................................................................................

36

2.2.2. Thiết bị
.........................................................................................................................................................

36


2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật
.........................................................................................................................................................

36

2.3.2. Phương pháp phân lập, tinh chế các hợp chất
.........................................................................................................................................................

37

2.3.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất
.........................................................................................................................................................

37

2.3.4. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước để chiết xuất tinh dầu
.........................................................................................................................................................

38

2.3.5. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
.........................................................................................................................................................

38

2.4. Chiết xuất và phân lập các chất từ loài Mỡ Phú Thọ.............................................. 41
2.4.1. Chiết xuất các cặn chiết từ lá
.........................................................................................................................................................


41

2.4.2. Phân lập các chất từ cặn chiết EtOAc của lá
.........................................................................................................................................................

43

2.5.1. Chiết xuất các cặn chiết từ lá
.........................................................................................................................................................

47

2.5.2. Phân lập các chất từ cặn chiết MeOH của lá
.........................................................................................................................................................

47

2.6. Chiết xuất và phân lập các chất từ loài Ngọc lan hoa trắng (Michelia alba). 49
2.6.1. Chiết xuất các cặn chiết từ vỏ thân và rễ
.........................................................................................................................................................

49

2.6.2. Phân lập các chất từ cặn chiết n-hexan của vỏ thân và rễ
.........................................................................................................................................................

49



2.6.3. Phân lập các chất từ cặn chiết EtOAc của vỏ thân và rễ
.........................................................................................................................................................

50

2.6.4. Phân lập các chất từ cặn chiết BuOH của vỏ thân và rễ
.........................................................................................................................................................

52

2.6.5. Chiết xuất tinh dầu của lá và cành loài Ngọc lan hoa trắng
.........................................................................................................................................................

54

2.6.6. Xác định thành phần hóa học tinh dầu lá và cành
.........................................................................................................................................................

54

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................... 55
3.1. Cấu trúc của các chất phân lập được từ loài Mỡ Phú Thọ (Magnolia chevalieri) 55

3.2. Cấu trúc của các chất phân lập được từ loài Giổi đá (Magnolia insignis)......72
3.3. Cấu trúc của các chất phân lập được từ loài Ngọc lan hoa trắng (Michelia alba)

thu tại Xn Mai, Hịa Bình....................................................................................................... 81
3.4. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học tinh dầu lồi Ngọc lan hoa trắng thu tại

tỉnh Quảng Bình........................................................................................................................... 105

3.5. Hoạt tính sinh học của các cặn chiết thu được từ vỏ thân và rễ của loài Ngọc lan

hoa trắng......................................................................................................................................... 106


iii

3.6. Hoạt tính sinh học của các chất phân lập được....................................................... 107
3.6.1. Hoạt tính kháng viêm của các chất phân lập được từ lồi Mỡ Phú Thọ
.......................................................................................................................................................

107

3.6.2. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất phân lập được từ lồi Ngọc lan hoa

trắng
.......................................................................................................................................................

108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................. 114
NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN.................................................................. 116
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ................................................................ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 118


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
s, d, t, dd,
td, m, br s

Tiếng Anh
Singlet, douplet, triplet, douplet
of douplet, triplet of douplet,
multiplet, broad singlet

J, δ
DMSO
Ar
GC/MS
FT-IR
ESI-MS
HR- ESI-MS
1

H-NMR

13

C-NMR

DEPT
HSQC
HMBC
COSY
NOESY
SKBM

SKC
IC50

MIC

Tiếng Việt

Hằng số tương tác (Hz), độ
dịch chuyển hóa học (ppm)
Dimethyl sulfoxide
Aren - vịng benzen
Sắc ký khí ghép khối phổ
Fourier Transform
Infrared Phổ hồng ngoại biến đổi
Spectroscopy
Fourier
Electron Spray Ionization Mass Phổ khối lượng phun mù điện
Spectroscopy
tử
Hight Resolution Electron Spray Phổ khối lượng phun mù điện
Ionization Mass Spectroscopy
tử phân giải cao
Proton
Nuclear
Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Resonance Spectroscopy
Carbon
Nuclear
Magnetic
Resonance Spectroscopy

Distortionless Enhancement by
Polarization Transfer
Heternuclear Single Quantum
Coherence
Heternuclear Multipe
Bond
Coherence
Correlated Spectroscopy
Nuclear
Overhauser
Effect
Spectroscopy
Thin layer chromatography (LC)
Column chromatography (CC)
Compound concentrations that
produce 50% of cell growth
inhibition
Minimum
Inhibitory
Concentration

H
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1

C

13

Tương tác dị hạt nhân qua một

liên kết
Tương tác dị hạt nhân qua
nhiều liên kết
Phổ tương quan

Sắc ký bản mỏng
Sắc ký cột
Nồng độ ức chế 50% tế bào
tăng trưởng
Nồng độ ức chế tối thiểu


KB

HepG2
Lu-1
MCF-7
L-NMMA

v
Human epidermic carcinoma

Ung thư biểu mô ở người

Human
hepatocellular Ung thư gan
carcinoma
Human lung carcinoma
Ung thư phổi ở người
Human wreast carcinoma

Ung thư vú ở người
N-Methyl-L-arginine acetate


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Một số monoterpene đã phân lập được từ chi Magnolia...........................7
Hình 1.2. Cấu trúc một số sesquiterpene đã phân lập được từ chi Magnolia..........10
Hình 1.3.Cấu trúc một số alkaloid đã phân lập được từ chi Magnolia....................13
Hình 1.4. Một số lignan và neolignan đã được phân lập từ chi Magnolia..............17
Hình 1.5. Một số hợp chất flavonoid đã được phân lập từ chi Magnolia................18
Hình 1.6. Các hợp chất phenylpropanoid phân lập từ chi Magnolia.......................19
Hình 1.7. Các hợp chất phenyl ethanoid phân lập từ chi Magnolia........................20
Hình 1.8. Lồi mỡ Phú Thọ (Magnolia chevalieri) [73].......................................... 23
Hình 1.9. Cấu trúc các hợp chất phân lập được từ lá lồi mỡ Phú Thọ..................23
Hình 1.10. Các hợp chất phân lập được từ loài Magnolia insignis.........................25
Hình 1.11. Một số hợp chất đã phân lập được từ lồi Ngọc lan hoa trắng..............31
Hình 2.1. Mẫu hoa và lá loài Mỡ Phú Thọ thu tại Tuyên Quang, Việt Nam............34
Hình 2.2. Mẫu lá lồi Giổi đá thu tại Tun Quang, Việt Nam................................ 34
Hình 2.3. Mẫu lồi Ngọc lan hoa trắng thu tại Xn Mai, Hịa Bình......................35
Hình 2.5. Sơ đồ tổng thể phân lập các chất từ cặn chiết EtOAc lá lồi Mỡ Phú Thọ
(Magnolia chevalieri)...................................................................................... 42
Hình 2.6 Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn MC2.4 của cặn chiết EtOAc từ lá lồi Mỡ

Phú Thọ........................................................................................................... 43
Hình 2.7. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn MC2.8 và MC2.9 của cặn chiết EtOAc từ

lá loài Mỡ Phú Thọ.......................................................................................... 44
Hình 2.8. Sơ đồ phân lập các chất từ phân đoạn MC2.12 và MC2.18 của cặn chiết EtOAc


từ lá loài Mỡ Phú Thọ..................................................................................... 45
Hình 2.9. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết MeOH của lá lồi Giổi đá.............48
Hình 2.10. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết n-hexane của vỏ thân và rễ loài Ngọc lan

hoa trắng (Michelia alba)................................................................................ 50
Hình 2.11. Sơ đồ phân lập các chất sạch từ cặn chiết EtOAc của vỏ thân và rễ lồi Ngọc

lan hoa trắng (Michelia alba).......................................................................... 52
Hình 2.12. Sơ đồ phân lập các chất sạch từ cặn chiết BuOH của vỏ thân và rễ loài Ngọc

lan hoa trắng (Michelia alba).......................................................................... 53
Hình 3.1. Cấu trúc của hợp chất MPT1 và MPT2.................................................. 55
Hình 3.2. Các tương tác HMBC (→) chính của hợp chất MPT1 và MPT2............56
Hình 3.3. Cấu trúc của hợp chất MPT3.................................................................. 57
Hình 3.4. Cấu trúc của hợp chất MPT4.................................................................. 59
Hình 3.5. Cấu trúc của hợp chất MPT5.................................................................. 60
Hình 3.6. Cấu trúc của hợp chất MPT6.................................................................. 61


vii

Hình 3.7. Cấu trúc của hợp chất MPT7.................................................................. 62
1

Hình 3.9a. Phổ H NMR giãn của hợp chất MPT8 vùng từ trường thấp................65
1

Hình 3.9b. Phổ H NMR giãn của hợp chất MPT8 vùng từ trường cao..................65
Hình 3.10. Phổ


13

C NMR và DEPT của hợp chất MPT8 (đo trong CDCl3)............66
1

1

Hình 3.11. Tương tác HMBC (→) và H- H COSY (▬) của hợp chất MPT8........67
1

1

Hình 3.12. Phổ H H COSY của hợp chất MPT8 vùng trường thấp.....................67
Hình 3.13. Phổ HMBC của hợp chất MPT8 (đo trong CDCl3)...............................68
Hình 3.14. Phổ giãn NOESY của hợp chất MPT8 (đo trong CDCl3)......................68
Hình 3.15. Tương tác NOESY của hợp chất MPT8................................................. 69
Hình 3.16. Cấu trúc và tương tác HMBC (→) và 1H-1H COSY (▬) của hợp chất MPT9 70
Hình 3.17. Tương tác NOESY của hợp chất MPT9................................................. 71

Hình 3.18. Phổ HMBC của hợp chất MPT9 (đo trong CDCl3)............................... 71
Hình 3.19. Phổ NOESY của hợp chất MPT9 (đo trong CDCl3)..............................72
Hình 3.20. Cấu trúc của hợp chất GĐ1................................................................... 72
Hình 3.21. Các tương tác HMBC (→) chính của hợp chất GĐ1............................. 73
Hình 3.22. Cấu trúc của hợp chất GĐ2................................................................... 74
Hình 3.23. Cấu trúc của hợp chất GĐ3................................................................... 75
Hình 3.24. Cấu trúc của hợp chất GĐ4................................................................... 77
Hình 3.25. Cấu trúc của hợp chất GĐ5................................................................... 78
Hình 3.26. Cấu trúc của hợp chất GĐ6................................................................... 79
Hình 3.27. Cấu trúc của hợp chất NLT1................................................................. 81

Hình 3.28. Cấu trúc của hợp chất NLT2................................................................. 82
Hình 3.29. Cấu dạng của hợp chất NLT2............................................................... 83
Hình 3.30. Các tương tác COSY (─) và HMBC (→) chính của hợp chất NLT2.....84
Hình 3.31. Cấu trúc của hợp chất NLT3................................................................. 84
Hình 3.32. Các tương tác COSY (─) và HMBC (→) chính của hợp chất NLT3.....86
Hình 3.33. Cấu trúc của hợp chất NLT4................................................................. 86
Hình 3.34. Cấu trúc của hợp chất NLT5................................................................. 87
Hình 3.35. Các tương tác COSY (─) và HMBC (→) chính của hợp chất NLT5.....88
Hình 3.36. Cấu trúc của hợp chất NLT6................................................................. 89
Hình 3.37. Các tương tác COSY (─) HMBC (→) chính của hợp chất NLT6..........90
Hình 3.38. Cấu trúc của hợp chất NLT7................................................................. 91
Hình 3.39. Cấu trúc của hợp chất NLT8................................................................. 93
Hình 3.40. Cấu trúc của hợp chất NLT9................................................................. 95
Hình 3.41. Cấu trúc của hợp chất NLT10............................................................... 97


viii

Hình 3.42. Các tương tác COSY (─) và HMBC (→) chính của hợp chất NLT10. . .98
1

Hình 3.43a. Phổ H NMR (giãn rộng) của hợp chất NLT10................................... 99
1

Hình 3.43b. Phổ H NMR (giãn rộng) của hợp chất NLT10................................... 99
13

Hình 3.44. Phổ C NMR của hợp chất NLT10..................................................... 100
Hình 3.45. Phổ DEPT của hợp chất NLT10.......................................................... 100
Hình 3.46. Phổ COSY (giãn rộng) của hợp chất NLT10....................................... 101

Hình 3.47. Phổ HMBC của hợp chất NLT10......................................................... 102
Hình 3.48. Phổ NOESY của hợp chất NLT10........................................................ 102
Hình 3.49. Cấu trúc của hợp chất NLT11............................................................. 103
Hình 3.50. Các tương tác COSY (─) và HMBC (→) chính của hợp chất NLT11..104


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các hợp chất terpenoid phân lập từ chi Magnolia....................................8
Bảng 1.2. Các akaloid phân lập được từ chi Magnolia........................................... 11
Bảng 1.3. Các hợp chất lignan và neolignan phân lập từ chi Magnolia..................14
Bảng 1.4. Tổng hợp các hợp chất phân lập từ loài Michelia alba........................... 29
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ

13

C NMR của hợp chất MPT1 và MPT2............................. 56

1

13

1

13

1

13


Bảng 3.2. Dữ liệu phổ H và C NMR của hợp chất Caryolane-1,9β-diol và MPT3
................................................................................................................................. 58
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất caryophyllenol-II và MPT4..................60
Bảng 3.4. Dữ liệu phổ H và C NMR của hợp chất Obovatol và MPT7..............63
Bảng 3.5. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất MPT8 và MPT9.................................... 69
Bảng 3.6. Dữ liệu phổ H và

C NMR của budlein B và hợp chất GĐ1................73

13

Bảng 3.7. Dữ liệu phổ C NMR của hợp chất pinoresinol monomethyl ether-β-Dglucoside và GĐ2............................................................................................ 75
Bảng 3.8. Dữ liệu phổ NMR của (+)-Afzelechin và GĐ3........................................76
1

Bảng 3.9. Dữ liệu phổ H và

13

C NMR của các chất GĐ4, GĐ5, GĐ6..................79

1

13

1

13


Bảng 3.10. Dữ liệu phổ H và
Bảng 3.11. Dữ liệu phổ H và
1

Bảng 3.12. Dữ liệu phổ H và

13

C NMR của chất costunolide và NLT1................82

C NMR của chất (-)-α-cadinol và NLT2..............84

C NMR của chất 11α,13-Dihydro-β-cyclocostunolide và NLT3.86

1

13

1

13

Bảng 3.13. Dữ liệu phổ H và
Bảng 3.14. Dữ liệu phổ H và
1

Bảng 3.15. Dữ liệu phổ H và

C NMR của chất parthenolide và NLT5..............89
C NMR của chất (-)-bisparthenolidine và NLT6. 91


13

C NMR của chất 9-hydroxy-dihydroparthenolide, 11α,13Dihydroparthenolide trong tài liệu tham khảo so với chất NLT7 và NLT4.....92
1

13

1

13

1

13

1

13

Bảng 3.16. Dữ liệu phổ H và
Bảng 3.17. Dữ liệu phổ H và
Bảng 3.18. Dữ liệu phổ H và
Bảng 3.19. Dữ liệu phổ H và

C NMR của chất Magnograndiolide và NLT8....94
C NMR của chất liriodenine và NLT9.................96
C NMR của chất NLT4 và NLT10.......................98
C NMR của chất lawsoniaside B và NLT11.......104


Bảng 3.20. Hàm lượng linalool trong tinh dầu từ các bộ phận của loài Michelia alba thu

tại tỉnh Quảng Bình so với các cơng trình đã cơng bố...................................106
Bảng 3.21. Thành phần hóa học tinh dầu lá và cành loài Ngọc lan hoa trắng thu hái tại
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.......................................................... 105
Bảng 3.22. Hoạt tính gây độc tế bào của các cặn chiết từ vỏ thân và rễ của loài Ngọc lan

hoa trắng....................................................................................................... 107
Bảng 3.23. Hoạt tính ức chế sản sinh NO của các hợp chất phân lập được từ loài Mỡ Phú Thọ107

Bảng 3.24. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất phân lập từ vỏ thân và rễ loài Ngọc lan

hoa trắng....................................................................................................... 108


1

MỞ ĐẦU
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) cùng với họ Na là 2 họ cổ xưa nhất của các lồi
cây có hoa hạt kín. Trải qua lịch sử tiến hóa cùng với q trình định danh bằng cơng
nghệ giải trình tự gen DNA, họ Ngọc lan đến nay đã được chính thức được công
nhận bao gồm bốn chi là chi Mộc lan (Magnolia), chi Giổi (Michelia), chi Talauma
và chi Dugandiodendron. Các loài trong chi Mộc Lan (Magnolia) và chi Giổi
(Michelia) đều có giá trị về nghiên cứu tiến hóa thực vật, nhiều loài cho gỗ tốt, được
sử dụng làm thuốc và cho tinh dầu, hương liệu, nhiều lồi là nguồn gen q hiếm
cần được nghiên cứu bảo vệ. Trong y học dân gian, nhiều loài trong họ Ngọc lan
cũng được sử dụng để chữa bệnh hiệu quả. Bên cạnh đó, tiềm năng về hoạt tính sinh
học của các lồi trong họ Ngọc lan rất phong phú và đa dạng. Việt Nam là quốc gia
có khí hậu nóng ẩm, rừng mưa nhiệt đới, mưa thường xanh, địa hình rừng núi hiểm
trở, núi đá cao, diện tích núi đá vơi khá lớn tạo điều kiện thuận lợi cho các loài

thuộc họ Ngọc lan phát triển. Theo thống kê, ở Việt Nam hiện nay có khoảng 60 lồi
thuộc họ Ngọc lan, trong đó có 59 loài thuộc chi Mộc lan (Magnolia), và một loài
duy nhất thuộc chi Giổi (Michelia). Tuy nhiên, những nghiên cứu trong nước về
thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các lồi trong hai chi này cịn rất hạn
chế, hầu như chỉ có một số nghiên cứu về tinh dầu. Vì vậy, đề tài “ Nghiên cứu
thành phần hóa học và hoạt tính sinh học ba lồi: Mỡ Phú Thọ (Magnolia
chevalieri), Giổi đá (Magnolia insignis) và Ngọc lan hoa trắng (Michelia alba)
thuộc họ Ngọc lan (Magnoliacae) ở Việt Nam” nhằm thực hiện mục tiêu:
1. Chiết xuất, phân lập các chất từ loài Mỡ Phú Thọ (Magnolia chevalieri
(Dandy) V.S.Kumar), loài Giổi đá (Magnolia insignis Wall.) và loài Ngọc lan hoa
trắng (Michelia alba DC.) trong hai chi Mộc lan và chi Giổi.
2. Xác định cấu trúc hóa học của các chất sạch phân lập được.
3. Nghiên cứu thành phần tinh dầu lá và cành của loài Ngọc lan hoa trắng
(Michela alba).
4. Đánh giá hoạt tính sinh học của các cặn chiết và các chất sạch phân lập
được.


2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là một trong những nhóm thực vật có hoa sớm
nhất và đóng vai trị then chốt trong việc hình thành các khái niệm về hoa trong
ngành thực vật Hạt kín (Angiospermae). Khơng giống như phần lớn thực vật hạt
kín, các bộ phận của hoa sắp xếp thành vịng, các lồi trong họ Magnoliaceae có nhị
và nhụy hoa sắp xếp thành hình xoắn ốc trên đế hoa hình nón. Cấu trúc hoa như vậy
cũng được tìm thấy trong các thực vật cổ hóa thạch và người ta tin rằng nó là cơ sở
nguyên thủy cho các lồi thực vật hạt kín. Hiện nay, họ Ngọc lan có khoảng 314
lồi, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và ôn đới của Đông Nam Châu Á (4/5),

phần còn lại thuộc về Châu Mỹ La tinh (1/5) [1]. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là
một trong những họ thực vật đang được quan tâm bảo tồn trên thế giới. Theo The
Red list of Magnoliaceae (2016), trên thế giới hiện có 37 lồi ở mức Rất nguy cấp
(CR), 84 lồi ở mức Nguy cấp (EN), và 26 loài ở mức Sẽ nguy cấp (VU), chiếm
46.82% trên tổng số 314 loài thuộc họ Ngọc lan [2]. Các loài trong họ Ngọc lan có
tán lá đẹp, hoa có kích thước lớn, đa dạng về màu sắc, gỗ thơm và mịn, hạt của
nhiều loài được sử dụng làm gia vị và làm thuốc, có giá trị cao để lấy gỗ, trồng làm
cây cảnh và cho tinh dầu [3]. Với các tính chất quan trọng trên, họ Ngọc lan đã và
đang được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu trong các
lĩnh vực như hình thái, tế bào, cổ sinh học phân tử, cảnh quan, hàng mỹ nghệ, làm
thuốc, gia vị, ngành công nghiệp nước hoa và y dược.
1.2. Lịch sử phân loại họ Ngọc lan (Magnoliaceae)



Trên thế giới

Các nhà phân loại học từ lâu đã tranh luận về việc phân loại các lồi thuộc họ
Ngọc lan (Magnoliaceae), cịn được gọi là phân họ Magnolioideae. Đến năm 1927,
James E. Dandy ở Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Anh đã mã hóa hệ thống
Magnolioideae thành 4 chi chính là Magnolia, Manglietia, Michelia và Talauma,
cùng với 5 chi nhỏ: Aromadendron, Kmeria, Pachylarnax, Alcimandra và
Elmerrillia [4]. Năm 1974, hệ thống Magnolioideae của Dandy đã dần dần được
phát triển thành 11 chi, trong đó Magnolia là chi lớn nhất. Năm 1984, nhà phân loại
thực vật học, Law Yu-Wu đã thực hiện các sửa đổi nhỏ vào hệ thống của Dandy
nhằm hoàn thiện hơn hệ thống phân loại học họ Magnoliaceae [4, 5]. Năm 1985,
sau một nghiên cứu sâu rộng, Hans P. Nooteboom đã gộp chi Talauma và 4 chi nhỏ
vào chi Magnolia và gộp 2 chi phụ khác vào chi Michelia. Do đó, trong khoảng thời
gian còn lại của thế kỷ XX, hệ thống mới của Nooteboom dành cho Magnoliaceae



3

chỉ bao gồm 6 chi: Magnolia, Manglietia, Michelia, Elmerrillia, Kmeria và
Pachylarnax [6].
Sự xuất hiện của trình tự DNA vào đầu những năm 1990 đã nhanh chóng
cung cấp một cơng cụ mới và chính xác hơn trong đánh giá phân loại hệ thống thực
vật. Theo trang The plant list - là trang website về thực vật được thế giới công nhận
và tra cứu tham khảo thì họ Ngọc lan (Magnoliaceae) vẫn bao gồm 4 chi: Magnolia,
Michelia, Talauma và Dugandiodendron. Trong đó, chi Magnolia là chi lớn nhất, ba
chi còn lại là Michelia, Talauma và Dugandiodendron mỗi chi chỉ có một lồi duy
nhất [7].

Ở Việt Nam

Những nghiên cứu đầu tiên về họ Ngọc lan (Magnoliaceae) ở Việt Nam được
công bố trong tập 1 của bộ thực vật chí đại cương Đơng Dương do M. H. Lecomte
làm chủ biên xuất bản năm 1907. Finet A. E và F. Gagnepain đã mô tả 15 lồi thuộc
7 chi trong họ Ngọc lan có mặt ở Đơng Dương, trong đó có một số lồi thu mẫu tại
Việt Nam. Năm 1918, Chevalier bổ sung vào họ Ngọc lan ở Việt Nam 2 loài mới là
Talauma gioi và Michelia tonkinensis, đồng thời tái khẳng định sự phân bố của bốn
lồi đã được mơ tả là Michelia figo, Michelia baviensis, Michelia champaca,
Michelia baillonii ở Việt Nam [8, 9]. Năm 1999, theo Phạm Hoàng Hộ trong Cây cỏ
Việt Nam, họ Magnoliaceae hay còn gọi là họ Dạ hợp gồm 8 chi và 50 loài [2]. Đến
năm 2003, trong danh mục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân chủ biên),
họ Ngọc lan được bổ sung thêm 1 chi Alcimandra và một loài mới là Manglietia
hainanensis Dandy, đồng thời chuyển đổi danh pháp của một số lồi [1].
Do đó, thời điểm năm 2003 họ Ngọc lan ở Việt Nam có 9 chi, 46 lồi, trong đó có 8
lồi được đưa vào sách đỏ Việt Nam vào năm 2007 [10].
Năm 2011, Vũ Quang Nam xác nhận thêm 17 loài thuộc họ Ngọc lan phân

bố ở Việt Nam, trong đó có 5 lồi mới lần đầu tiên được mơ tả và bổ sung vào danh
mục của họ này, 12 loài lần đầu tiên được xác nhận có mặt trong hệ thực vật Việt
Nam. Như vậy, ở Việt Nam họ Magnoliaceae có tổng số 55 loài thuộc 11 chi [11,
12]. Năm 2015, Từ Bảo Ngân và cộng sự ghi nhận thêm 5 loài mới bổ sung cho hệ
thực vật Việt Nam, bao gồm: Magnolia grandis, Magnolia hongheensis, Magnolia
hookeri var. longirostrara, Michelia coriacea và Woonyoungia septentrionalis, nâng
số loài trong họ Ngọc lan (Magnoliaceae) của Việt Nam lên 60 loài [13, 14]. Hiện
nay, theo website The plant list, ở Việt Nam họ Magnoliaecea bao gồm 2 chi, trong
đó chi Michelia chỉ có một lồi duy nhất là Michelia alba và 59 lồi cịn lại thuộc
chi Magnolia.


4

1.3. Tổng quan về chi Mộc lan (Magnolia)
1.3.1. Đặc điểm thực vật của các loài thuộc chi Mộc lan (Magnolia)
Chi Mộc lan có tên khoa học là Magnolia (đặt theo tên của nhà thực vật học
người Pháp Pierre Magnol), thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là một chi thực vật
cổ đã tiến hóa. Các mẫu hóa thạch của Magnolia acuminata được xác định có niên
đại khoảng 20 triệu năm và một số hóa thạch của các lồi thực vật thuộc chi Mộc
lan được xác định niên đại 95 triệu năm [1, 15].
Về đặc điểm thực vật, chi Mộc lan được đặc trưng bởi các đặc điểm nguyên
thủy như bao hoa chưa phân hóa hay phân hóa chưa rõ ràng, nhị và nhụy hoa nhiều,
cánh hoa sắp xếp thành hình xoắn ốc tạo nên hoa có hình nón thn dài. Chúng có
dạng thân gỗ hoặc bụi, thường xanh, có tán lá đẹp, hoa có kích cỡ lớn, đa dạng về
màu sắc, hương rất thơm, gỗ thơm và mịn, hạt nhiều lồi có thể dùng làm gia vị và
làm thuốc. Các loài thuộc chi Mộc lan phân bố rời rạc, với trung tâm chính là Đơng
Á, Đơng Nam Á và các vùng tập trung nhỏ hơn là Đông Bắc Mỹ, Trung Mỹ, vùng
Caribe và một số loài ở Nam Mỹ [3, 16].
1.3.2. Ứng dụng trong dân gian của các loài thuộc chi Mộc lan (Magnolia)

Các lồi trong chi Mộc lan (Magnolia) thường có hoa đẹp, được dùng trồng
làm cảnh trong sân vườn, công viên và các cơng trình cảnh quan khác. Một số lồi
đơi khi cịn được coi là đối tượng để trồng lại rừng trên các vùng đồi núi trọc như
M. champaca ở Java - Indonesia hoặc trồng ven đường giao thông. Đặc biệt, nhiều
loài Magnolia ở châu Á được sử dụng trong y học cổ truyền như Magnolia obovata
ở Nhật Bản (còn được gọi là Wakoboku) được sử dụng để điều trị bệnh tiêu chảy,
đầy hơi, vô kinh, viêm mủ, dạ dày. Magnolia grandiflora là một loại cây phổ biến
được sử dụng trong y học cổ truyền Mexico hay Magnolia rostrata ở Trung Quốc…
Vỏ của các loài này là thành phần chính trong nhiều cơng thức thuốc cổ truyển điều
trị tức ngực, làm thuốc lợi tiểu và chống ho như “Saiboku-to”, “Xiao Zhengqi Tang,
“Maziren Wan” [15]. Vỏ cây Mộc lan (Magnolia officinalis) là một loại thuốc
truyền thống của Trung Quốc, tên là houpu đã được sử dụng hàng ngàn năm để điều
trị “ứ đọng khí”, hen suyễn, các bệnh về tiêu hóa và rối loạn cảm xúc như căng
thẳng, lo âu. Hoa loài này cũng được dùng để điều trị ung thư vú. Nụ hoa loài
Magnolia salicifolia Maxim. được sử dụng trong nhiều loại thuốc truyền thống của
người Campuchia và Trung Quốc để điều trị dị ứng. Vỏ rễ của loài Magnolia
acuminata L., một cây rừng bản địa cao ở phía Đông và Nam Hoa Kỳ được dùng
trong điều trị bệnh sốt rét và thấp khớp [16, 17,18].
Việt Nam, nhiều loài trong chi Mộc lan đã được dùng để ướp trà hoặc làm
thuốc chữa bệnh. Hoa của loài Ngọc lan hoa vàng (Magnolia champaca) được dùng



5

để điều trị ung thư ruột. Tử tiêu (Magnolia figo) được dùng để chữa cảm sốt hay
ướp trà. Hạt Giổi tanh (Magnolia mediocris) được dân gian dùng để hạ sốt và chữa
đau bụng. Hoa loài Dạ hợp hoa to (Magnolia grandifolia) cho tinh dầu dùng trong
hương liệu, lá chữa cao huyết áp [8]. Loài hoa trứng gà (Magnolia coco) được trồng
nhiều nơi ở nước ta. Hoa thơm, dùng để ướp chè, thân gỗ dùng làm thuốc chữa sốt,

thấp khớp, làm nước uống cho phụ nữ sau khi sinh nở [3].
1.3.3. Thành phần tinh dầu của các loài thuộc chi Mộc lan (Magnolia)
Là chi chứa tinh dầu có giá trị nên đã từ rất lâu cho đến ngày nay, các loài
thuộc chi Magnolia vẫn rất được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên
cứu. Thành phần chính trong tinh dầu của các loài đã được nghiên cứu chủ yếu là
các monoterpenoid và một số ít lồi có thêm thành phần sesquiterpenoid [19-35].
Năm 2020, nhóm tác giả Hyun Kyung Kim, Jin-Won Seo và Gil-Hah Kim
đã khảo sát các thành phần chính trong tinh dầu hoa lồi Magnolia kobus có hoạt
tính chống muỗi châu Á (Aedes albopictus) ở giai đoạn hoa chớm nở và hoa nở hết.
Kết quả cho thấy các thành phần chính ở các giai đoạn giống nhau đều bao gồm
linalool, cinnamyl alcohol và farnesene nhưng hàm lượng khác nhau đáng kể.
Cinanamyl alcohol chiếm hàm lượng cao nhất trong mẫu hoa chớm nở (44.2%),
trong khi farnesene lại là thành phần vượt trội, chiếm hàm lượng cao nhất trong mẫu
hoa nở hết (52%). Hàm lượng cinnamyl alcohol và linlool giảm (7.0% và 22.1%)
khi chuyển từ trạng thái hoa chớm nở sang hoa nở hết, còn hàm lượng farnesene lại
tăng 29.1% [36]. Nhóm tác giả Ji-Yu Nie và cộng sự đã nghiên cứu và đánh giá
TPHH tinh dầu búp của loài Magnolia biondii bằng phương pháp phát hiện mũi
điện tử (E-nose). Kết quả cho thấy thành phần chính của tinh dầu M. biondii bao
gồm β-pinene (28.6%), eucalyptol (19.3%), α-pinene (14.9%), γ-terpinene
(11.0%),.. Mẫu phân tích bằng GC/MS cũng cho kết quả tương tự [37].
Tại Việt Nam, năm 2016, Đỗ Ngọc Đại và cộng sự cũng đã cơng bố tinh dầu
lá của lồi Giổi lá láng (Magnolia foveolata) thu hái tại Hà Tĩnh chứa βcaryophyllene (37.1%) và bicyclogermacrene (23.3%). Tinh dầu vỏ cành cũng chứa
β-caryophyllene (26.4%), ngồi ra cịn có germacrene D (5.9%), trans-αbergamotene (5.6%), δ-cadinene(5.5%), bicyclogermacrene (5.4%), bicycloelemene
(5.3%), spathulenol (5.3%) và 3,7-guaiadiene (5.1%) [38]. Cũng trong năm 2016,
trong một cơng trình khác của Đỗ Ngọc Đại và cộng sự đã công bố TPHH tinh dầu
lá của bốn loài Magnolia khác thu hái ở Hà Tĩnh và Nghệ An. Trong đó, các hợp
chất chính trong tinh dầu lồi Manglietia fordiana (Hà Tĩnh) là δ-cadinene (18.0%),
(E)-nerolidol (16.7%), α-copaene (12.8%), α-selinene (9.1%) và limonene (8.3%);
trong tinh dầu loài Manglietia conifera (Hà Tĩnh) là β-caryophyllene (29.9%), α-



6

humulene (7.4%), (E)-nerolidol (6.3%) và oxit caryophyllene (5.5%). Thành phần
chính của tinh dầu loài Michelia mediocris (Nghệ An) là (E)-nerolidol (36.4%), δcadinene (10.9%) và β-selinene (7.2%), trong khi ở loài Michelia tonkinensis (Nghệ
An) thì α-pinene (40.3%), β-phellandrene (7.6%), β-pinene (7.4%) và
bicyclogermacrene (7.3%) là thành phần chính [39]. Năm 2019, nhóm tác giả Chu
Thị Thu Hà, Trần Huy Thái đã công bố kết quả nghiên cứu về tinh dầu lá và cành
loài Magnolia hypolampra mọc hoang ở Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang. Hàm lượng tinh dầu lá và cành tính trên trọng lượng khơ lần lượt là
1.62% và 0.07% với các thành phần chính là β-pinene (36.5% và 41.3%), α-pinene
(23.7% và 24.4%), và germacrene D (14.6% và 5.8%) [40].
1.3.4. Thành phần hóa học của các lồi thuộc chi Mộc lan
Các loài thuộc chi Mộc lan (Magnolia) rất đa dạng về thành phần hóa học,
bao gồm các lớp chất steroid, terpenoid, alkaloid, phenolic, flavonoid và một số lớp
chất khác.
1.3.4.1. Steroid
Các steroid như stigmasterol, β-sitosterol được tìm thấy trong nhiều loài Mộc
lan. Chẳng hạn như β-sitosterol (1) được phân lập từ M. sphaerantha, stigmasterol
(2) và 3β-16α-dihydroxy-5-cholestene-21-al (3) được phân lập từ M. champaca
Linn [18]. β-sitosterol, stigmasterol đều được phân lập từ cành loài Michelia
compressa var. formosana [41]; 6β-hydroxystigmast-4-en-3-one (4) và 6βhydroxystigmast-4,22-dien-3-one (5) được phân lập từ cành loài Michelia figo [42];
β-sitosterone (6) và stigmasterone (7) được phân lập từ cành lồi Michelia fuscata
[43]. 1.3.4.2. Terpenoid
Từ chi Magnolia đã có hơn 70 terpenoid được phân lập từ nhiều loài khác
nhau, bao gồm monoterpene, sesquiterpene và tetraterpene, trong đó sesquiterpene
lactone là terpenoid chính được tìm thấy nhiều nhất trong chi này (Bảng 1.1).
Các monoterpen được phân lập từ các loài như M. biondii, M. fargesii, M.
obovata, M. salicifolia. α- (11) và β-pinene (12), camphene (13), citral A (20) và B
(21), cineol (22) và camphor (23) là các monoterpen chính được tìm thấy từ chi

Magnolia [17]. Biondinin C (8) và D (9) được phân lập từ M. biondii là hai đồng
phân E và Z của nhóm cinnamoyl liên kết với đơn vị monoterpene (borneol) [44].
Trong những năm gần đây, một số monoterpene glucoside cũng được phân lập từ
chi Magnolia. Chẳng hạn, (3S,6R)-6,7-dihydroxy-6,7-dihydrolinaloyl 6-O-β-Dglucopyranoside (27) và (3S,6S)-6,7-dihydroxy-6,7-dihydrolinaloyl 6-O-β-Dglucopyranoside (28) được phân lập từ loài Magnolia thailadica [45],


7

monthaphuoside B (29) và (3R,6S)-6,7-dihydroxy-6,7-dihydrolinaloyl 3-O-β-Dglucopyranoside (30) được phân lập từ loài Magnolia henryi [46].
Biondinin C (8) R = Cinnamoyl (E-)
Biondinin D (9) R = Cinnamoyl (Z-)
Bornyl acetate (10)
R = Acetyl

(3S,6R)-6,7-dihydroxy-6,7-dihydrolinaloyl

Monthaphuoside B (29)

6-O-β-D-glucopyranoside (27)

Hình 1.1. Một số monoterpene đã phân lập được từ chi Magnolia
Có trên 42 sesquiterpen đã được phân lập từ chi Magnolia. Ngoại trừ
kobusimin A (50), kobusimin B (51), 9-oxonerolidol (52), 3-hydroxy-1,6,10phytatrien-9-one (53) là bốn sesquiterpenes khung farnesane mạch hở, hầu hết các
sesquiterpen khác được tìm thấy trong chi Magnolia đều là hợp chất chứa vịng
(Hình 1.2). Phần lớn các sesquiterpen có khung 12,6-germacranolides như
michelenolide (65), micheliolide (66), compressanolide (67) được phân lập từ M.
compressa Maxim; sphaelactone A (69) phân lập từ M. sphaerantha. Trong đó,
costunolide (32) và parthenolide (33) là hai sesquiterpen phổ biến nhất, đã được
phân lập từ hơn 10 lồi khác nhau. Có 8 sesquiterpenes khung eudesmane đã được
công bố phân lập từ chi Magnolia. Điển hình là β-eudesmol (54) đã được tìm thấy ở

ba loài M. obovata, M. officinalis và M. rostrata. Homalomenol A (33), một hợp
chất khung oppositane và oplopanone (35), một hợp chất khung oplopane cũng đã
được phân lập từ nụ hoa của loài M. fargesii. Một số sesquiterpene khung guaiane
cũng được phân lập từ chi Magolia như: watsonol A (61) và watsonol B (62) phân
lập từ loài M. watsonii, 8β-acetoxy-10α-ethyloxy-guaia-4α, 11-diol (72) cũng được
phân lập từ lá của loài Magnolia delavayi. Ngoài ra, một sesquiterpene glycoside
khung guainolide [trifloculoside (60)] và một sesquiterpene dạng dimer của
costunolide [constunolact-12β-ol acetal dimer (59)] cũng được phân lập từ lá của
loài M. virginiana (Bảng 1.1).
Magnolia grandiflora là lồi điển hình nhất với nhiều hợp chất sesquiterpene
được phân lập từ các bộ phận khác nhau. Chẳng hạn, peroxycostunolide (38) và
peroxyparthenolide (39), 4α, 6α, 10α-trihydroxy-13-acetoxyguaia-11-ene (63) và


8

12,13-diacetoxyguaia-4, 610α, 11-tetraol (64) [47] là các sesquiterpene được phân
lập từ lá. Các hợp chất manolialide (41), reynosin (42) và santamarine (43) được
phân lập từ vỏ. Sesquiterpene khung aromadendrane [cycloclorenone (44)] và
sesquiterpene khung 12,6-guainolide [magnograndiolide (45)] cũng được phân lập
lần lượt từ vỏ và lá của loài Magnolia grandiflora [17].
Bảng 1.1. Các hợp chất terpenoid phân lập từ chi Magnolia
TT
Tên hợp chất
Monoterpene
1
Biondinin C (8)
2
Biondinin D (9)
3

Bornyl acetate (10)
4
β-eudesmol (14)
5
α-pinene (11)

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

β-pinene (12)
Camphene (13)
Caryophyllene (15)
Fenchone (16)
Nerol (17)
α-terpenol (18)
Terpinen-4-ol (19)
Camphor (23)

Geraniol (24)
Linalool (25)
Limonene (26)
Citral B (21)
Citral A (20)
Cineol (22)
(3S,6R)-6,7-dihydroxy-6,7-dihydrolinaloyl 6-O-β-Dglucopyranoside (27)
21 (3S,6S)-6,7-dihydroxy-6,7-dihydrolinaloyl 6-O-β-Dglucopyranoside (28)
22 Monthaphuoside B (29)
23 (3R,6S)-6,7-dihydroxy-6,7-dihydrolinaloyl 3-O-β-Dglucopyranoside (30)
Sesquiterpene
24 Costunolide (31)

25

Parthenolide (32)

26
27
28

Homalomenol A (33)
Oplodiol (34)
Oplopanone (35)

Loài Magnolia

TLTK

Magnolia biondii Pamp.


[17]

Magnolia obovata Thunb.

[17]

Magnolia salicifolia Maxim.
Magnolia fargesii Cheng
Magnolia obovata Thunb
Magnolia salicifolia Maxim.
Magnolia obovata Thunb.

[17]

Magnolia salicifolia Maxim.
.

[17]

Magnolia salicifolia Maxim.
Magnolia fargesii Cheng

[17]

Magnolia thailandica

[45]

Magnolia henryi


[46]

Magnolia denudata Desr.
Magnolia grandiflora L.
Magnolia salicifolia Maxim.
Magnolia sieboldii K. Koch
Magnolia virginiana L.
Magnolia denudata Desr.
Magnolia grandiflora L.
Magnolia salicifolia Maxim.
Magnolia virginiana L.
Magnolia fargesii Cheng

[17]

[17]

[17]

[17]


9

TT
29
30
31
32

33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44

Tên hợp chất
1β,4α,7α-trihydroxyeudesmane (36)
5α,7α(H)-6,8-cycloeudesma-1β,4β-diol (37)
Peroxycostunolide (verlotorin) (38)
Peroxyparthenolide (39)
Costunolide-1,10-epoxide (40)
Magnolialide (41)
Reynosin (42)
Santamarine (43)
Cycloclorenone (44)
Costunolide di-epoxide (46)
Melampomagnolide A (47)
Melampomagnolide B (48)
4α, 6α, 10α-trihydroxy-13-acetoxyguaia-11-ene (63)
12,13-diacetoxyguaia-4, 610α, 11-tetraol (64)
3-Hydroxy-1,6,10-phytatrien-9-one (71)
Magnograndiolide (45)


45

Caryophyllene (49)

46
47
48

Kobusimin A(50)
Kobusimin B (51)
9-Oxonerolidol (52)

49
50

3-hydroxy-1,6,10-phytatrien-9-one (53)
β-Eudesmol (54)

51
15-Acetoxycostunolide (55)
52
Soulangianolide A (56)
53
Soulangianolide B (57)
54
Costunolact-12β-ol (58)
55
Constunolact-12β-ol acetal dimer (59)
56

Trifloculoside (60)
57
Watsonol A (61)
58
Watsonol B (62)
59
Michelenolide (65)
60
Micheliolide (66)
61
Compressanolide (67)
62
Dihydroreynosin (68)
63
Sphaelactone A (69)
64
12,13-diacetoxyl-1,4,6,11-eudesmanetertrol (70)
65
8β-acetoxy-10α-ethyloxy-guaia-4α,11-diol (72)
66
Caryophyllene oxide (73)
67
11,13-dehydrolanuginolide (74)
Tetraterpene
68
β-Carotene (75)
69
α-Carotene-5,6-epoxide (76)
70
Lutein (77)

71
Lutein 5,6-epoxide (78)

Loài Magnolia

TLTK

Magnolia grandiflora L.

[17]

Magnolia grandiflora L.
Magnolia yunnanensis
Magnolia kachirachirai
Magnolia obovata Thunb.
Magnolia kobus DC.

[17]
[47]
[17]

Magnolia kobus DC.
Magnolia liliiflora Desr.
Magnolia officinalis Rehder
Magnolia officinalis Rehder
Magnolia rostrata W.W. Sm
Magnolia sieboldii K. Koch
Magnolia soulangeana Soul.

[17]


Magnolia virginiana L.

[17]

Magnolia watsonii Hook

[17]

Magnolia compressssa

[15]

Magnolia sphaerantha
Magnolia yunnanensis
Magnolia delavayi
Magnolia fusscata
Magnolia figo

[47]
[47]
[47]
[43]
[48]

Magnolia sp.

[17]

[17]


[17]
[17]
[17]
[17]


10

Hình 1.2. Cấu trúc một số sesquiterpene đã phân lập được từ chi Magnolia


×