Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.37 KB, 20 trang )

Bài 1: LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN
1. Khái quát về quyền con người, quyền công dân
1.1. Khái niệm quyền con người, quyền công dân
1.1.1. Khái niệm quyên con người:
Quyền con người là các đặc quyền tự nhiên, bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của tất cả mọi người,
được cộng đồng quốc tế và quốc gia thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm bằng hệ thống pháp luật
quốc gia và quốc tế
Quyền con người: - Quyền tự nhiên, bẩm sinh vốn có
- Phẩm giá con người là trung tâm
- Áp dụng bình đẳng với tất cả mọi người
- Được bảo đảm minh bạch về pháp luật
- Xác lập nghĩa vụ bảo đảm của Nhà nước
1.1.2. Khái niệm quyền công dân
Quyền công dân là tổng hợp các quyền và tự do cơ bản của mỗi cá nhân, tạo nên địa vị pháp lý của
cá nhân trong mối quan hệ với nhà nước thông qua chế định quốc tịch, được thừa nhận và bảo đảm
bằng Hiến pháp và pháp luật của quốc gia
Phân biệt QCN và QCD
Quyền con người

Quyền cơng dân

Lịch sử hình thành

Xuất hiện từ trong các nền văn minh cổ đại

Gắn với lịch sử lập hiến của cách mạng tư sản

Công cụ ghi nhận

Luật quốc tế và luật quốc gia


Luật quốc gia

Tính chất

Tự nhiên, bẩm sinh, vốn có, độc lập với
nhà nước, khơng do lực lượng nào ban
phát

Do Nhà nước thừa nhận thông qua Hiến
pháp và pháp luật

Phạm vi Áp dụng

Áp dụng toàn cầu; mang giá trị phổ biến

Áp dụng trong phạm vi lãnh thổ; không
giống nhau giữa các quốc gia

Chủ thể quyền

Mọi thành viên trong gia đình nhân loại

Chỉ người có quốc tịch của quốc gia

Chủ thể có nghĩa
vụ

Nhà nước có nghĩa vụ chính. Ngồi ra
là các tổ chức quốc tế, các doanh
nghiệp, cộng đồng, cá nhân,... cùng có

nghĩa vụ

Nhà nước có nghĩa vụ chính. Ngồi ra là
các doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân...
cùng có nghĩa vụ

Cơ chế bảo vệ

Các cơ chế quốc tế (Liên Hợp quốc, các
điều ước quốc tế) và cơ chế quốc gia

Chủ yếu là cơ chế quốc gia:

Mối quan hệ
- Bảo đảm quyền công dân phải tuân thủ nguyên tắc của quyền con người
- Đảm bảo quyền công dân chính là bảo đảm quyền con người.
1.2 Nguồn gốc và đặc trưng cơ bản của quyền con người, quyền công dân
1.2.1 Nguồn gốc
- Tự nhiên: QCN bắt nguồn từ phẩm giá con người, cịn con người thì cịn vấn đề về quyền con người.
Tất cả mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền ( Đ1. UDHR, 1948).
Pháp lý: Không phải nhu cầu nào cũng trở thành quyền, mà phải có cơ chế pháp lý công nhận và
bảo vệ
Xã hội : Là kết quả đấu tranh của nhiều tằng lớp xã hội, giai cấp chống lại áp bức, bất cơng, giải
phóng con người
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của quyền con người, quyền công dân
- Phổ biến và đặc thù:


+ QCN là những gì bẩm sinh, vốn có của con người. Áp dụng bình đẳng cho mọi thành viên gia
đình nhân loại, khơng phân biệt đối xử.

+ Việc bảo đảm QCD chịu tác động của các yếu tố đặc thù về lịch sử, truyền thống chính trị, pháp
lý, văn hóa
- Khơng thể chuyển nhượng: Các quyền con người khơng thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy
tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước.
- Không thể phân chia: Các quyền con người, quyền cơng dân đều có giá trị như nhau; không quyền
nào quan trọng hơn quyền nào
- Liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Các QCN, QCD là một tổng thể không thể tách rời, quan hệ phụ
thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền nào đó sẽ tác động tiêu cực đến các quyền khác và
ngược lại.
1.3. Phân loại quyền con người

Phân loại theo chủ thể quyền
(right holders)

Cá nhân

Người già

Nhóm xã hội
(các nhóm dễ tổn thương)
Trẻ em

Người nghèo

Người thất nghiệp

Quốc gia/dân tộc
Người khuyết tật
Phụ nữ
Các dân tộc thiểu số


Hội đồn (Nơng dân..)

Phân loại theo lĩnh vực
- Nhóm các quyền dân sự, chính trị: 24/9/ 1982 Việt Nam phê chuẩn Công ước quốc tế về các
quyền dân sự, chính trị.
Quyền sống, bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm
Các quyền dân sự, chính trị:

Các quyền dân sự,
chính trị

Quyền được bảo vệ khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện
Quyền được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm của những
người bị bắt, giam, giữ
Quyền được xét xử cơng bằng
Quyền bình đẳng, khơng phân biệt đối xử
Quyền được bảo vệ bí mật đời tư
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Quyền tự do đi lại và cư trú
Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tơn giáo
Quyền kết hơn, lập gia đình và bình đẳng trong hơn nhân
Quyền tham gia quản lý nhà nước

- Nhóm các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa: 24/9/1982 Việt Nam gia nhập Cơng ước quốc tế về
các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa; khơng ngừng hồn thiện hệ thống pháp luật quốc gia nhằm thực
hiện nghĩa vụ quốc tế được quy định trong Công ước này
Quyền được hưởng an sinh XH
Quyền được chăm sóc sức khoẻ
Quyền về giáo dục

Quyền về văn hóa

Phân loại theo thế hệ quyền

Các quyền kinh tế, xã
hội, văn hóa

Quyền về việc làm
Quyền tự do kinh doanh
Quyền sở hữu
Quyền có mức sống thích đáng

Quyền thành lập và gia nhập cơng đoàn


- Thế hệ quyền thứ nhất: Nội dung quyền con người thế hệ thứ nhất là quyền tự do cá nhân trên lĩnh
vực dân sự, chính trị.
- Thế hệ quyền thứ hai: Quyền con người thế hệ thứ hai là các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
- Thế hệ quyền thứ ba: Quyền con người thế hệ thứ ba bao gồm các quyền chủ yếu như: quyền phát
triển; quyền được sống trong hịa bình; quyền được sống trong môi trường trong sạch; quyền được thông tin.
1.4. Giới hạn, tạm đình chỉ quyền và vấn đề nghĩa vụ, trách nhiệm công dân
- Giới hạn quyền (Điều 4 ICESCR-Công ước KT, XH, VH) => Không được áp dụng một cách độc
đoán và tuỳ tiện => Chỉ đặt ra giới hạn vì mục đích thúc đẩy phúc lợi chung của cộng đồng
Khoản 2, điều 14 Hiến Pháp Việt Nam (2013) quy định: “ Quyền con người, quyền cơng dân chỉ có
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do an ninh quốc phịng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.
- Tạm đình chỉ: (Điều 4 ICCPR, 1966) Điều kiện: (1) Có tình trạng khẩn cấp thực tế; (2) Đã tuyên
bố về tình trạng khẩn cấp => Mang tính chất ngoại lệ, tạm thời => Giới hạn: Không được vi phạm các
quyền: quyền sống; quyền không bị tra tấn; quyền không bị bắt làm nơ lệ, nơ dịch; khơng bị bỏ tù vì lý
do khơng hồn thành nghĩa vụ theo hợp đồng; tự do tín ngưỡng, tơn giáo

An ninh quốc gia, trật tự cơng cộng.
Sức khỏe hoặc đạo đức của cộng đồng.
Các quyền và tự do cơ bản của người khác.
Nghĩa vụ, trách nhiệm công dân đối với Nhà nước và xã hội
Điều 29, Tuyên ngôn thế giới về QCN “ Mọi ngừoi đều có những nghĩa vụ đối với cộng đồng là nơi
duy nhất mà ở đó nhân cách của bản thân họ có thể phát triển tự do và đầy đủ”
Quyền gắn liền với nghĩa vụ
Tôn trọng và thực hiện pháp luật của Nhà nước
Hành xử phù hợp với giá trị và sự kỳ vọng của xã hội
1.5. Mối quan hệ giữa quyền con người với các lĩnh vực khác của đời sống xã hội
Quyền con người và vấn đề đói nghèo;
Quyền con người và dân chủ. ;
Quyền con người và pháp quyền:
Quyền con người và phát triển con người:
Quyền con người và đa dạng văn hóa.
2. Khái lược sự phát triển tư tưởng về QCN trong lịch sử nhân loại đến giữa thế kỷ xx
2.1. Thời kỳ cổ đại
Phật giáo và Thiên chúa giáo:
Phật giáo là một trong những tôn giáo lâu đời nhất trên thế giới, ra đời ở Ấn Độ (Thế kỷ VI - V
TCN). Phật giáo thừa nhận cuộc đời là đau khổ, bất công nhưng không kêu gọi người dân chống chính
quyền, hướng mọi người vào cuộc sống thanh bình, phi bạo lực và tìm kiếm con đường phi chính trị để
thốt khỏi khổ đau và đạt tới niết bàn.
Thiên chúa giáo ra đời vào đầu công nguyên (Thế kỷ I) ở Palestin - nơi tiếp giáp của 3 châu lục:
châu Á, châu Âu và châu Phi. Là tôn giáo của những người nô lệ và không có quyền, Thiên chúa giáo
xuất hiện như phong trào xã hội chống lại bất công, vô nhân đạo của nhà nước đế quốc La Mã cổ đại.
Bộ luật Hammurabi (Thế kỷXVIII TCN). Tư tưởng quyền con người trong Bộ luật này tập trung
vào khái niệm công bằng theo các nguyên tắc của pháp luật: "diệt trừ kẻ ác không tuân thủ luật pháp,
làm cho kẻ mạnh không hà hiếp người yếu”.
Luật Manu (khoảng năm 200 TCN) phản ánh tư tưởng chính trị Bàlamơn giáo nhằm bảo vệ trật tự
đẳng cấp của chế độ chiếm hữu nô lệ.

2.2. Thời kỳ trung đại
Mọi công dân là chủ thể của các quyền tự do.
Quyền tự do và an ninh cá nhân


Quyền về thủ tục trong tiếp cận quyền và công lý
Quyền tự do đi lại của công dân.
Quyền không bị cưỡng ép lao động, không bị tước đoạt tài sản, quyền của thương nhân được tự do
buôn bán.
2.3. Thời kỳ cận đại
Học thuyết về quyền tự nhiên (natural rights)
a) Một số đại diện tiêu biểu: H. Grôxi (1583-1645); John Locke (1632-1704); Thomas Hobbes
(1588-1679), Montesquieu
b) Nội dung chủ yếu
- Con người có các quyền tự nhiên, bẩm sinh thiết lập lên tiêu chuẩn của lẽ phải, công bằng, hợp lý.
- Nhà nước có nguồn gốc từ “khế ước xã hội”.
- Ưu điểm của chế độ QLNN theo Hiến pháp, luật trong bảo vệ quyền tự nhiên “tự do của con
người trong một chế độ cai trị có nghĩa là sống theo một luật lệ bền vững, chung cho cả mọi người trong
XH, luật lệ này phải được quy định bởi quyền lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó” (John Locke:
Lý thuyết về chính quyền dân sự, T.2, Ch.4)
2.4. Thời kỳ hiện đại đến giữa thế kỷ XX
Trong các tác phẩm Về quyền dân tộc tự quyết (1914) và Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn phát triển
cao nhất của chủ nghĩa tư bản (1916).
Thắng lợi của Cách mạng Tháng 10 Nga (1917) và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên
trên thế giới - nước Nga Xơ viết, đã thúc đẩy q trình pháp điển hóa trong Hiến pháp các quyền cơng
dân, quyền về kinh tế, xã hội, quyền của lao động và nhiều nhóm xã hội.
Năm 1919, sự hình thành Hội Quốc liên và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đóng góp tích cực
vào bảo vệ quyền con người quốc tế đối với các nhóm thiểu số về dân tộc, quyền của lao động trong các
doanh nghiệp, quyền của phụ nữ, trẻ em và chống chế độ nô lệ v.v...
3. Quan điểm và cách tiếp cận của các tổ chức quốc tế, khu vực và quốc gia về QCN

3.1. Quan điểm và cách tiếp cận của Liên minh châu Âu (EU) về quyền con người
EU thừa nhận quyền con người mang tính phổ qt, có quan hệ khơng chia cắt và phụ thuộc nhau.
Đề cao các quyền cá nhân, dân sự, chính trị, song cũng thừa nhận các quyền kinh tế, xã hội và văn hố.
Thừa nhận quyền của các nhóm thiểu số, kể cả quyền tự quyết dân tộc của họ.
Đẩy mạnh cách tiếp cận quyền con người của châu Âu trong các chính sách phát triển.
Thúc đẩy đối thoại về quyền con người.
3.2. Quan điểm và cách tiếp cận của Mỹ về quyền con người
Đề cao các quyền dân sự, chính trị.
Xem QCN là một phần thiết yếu trong chính sách đối ngoại.
Áp đặt các giá trị Mỹ, có thể can thiệp nhân đạo để thúc đẩy nhân quyền, dân chủ ở các quốc gia khác.
Áp dụng các tiêu chuẩn kép về quyền con người.
3.3. Quan điểm và cách tiếp cận của các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi và Mỹ
Latinh về quyền con người
1. Ủng hộ quyền phát triển, nhấn mạnh mối quan hệ giữa phát triển và quyền con người.
2. Thừa nhận các quyền con người có mối quan hệ tương tác, phụ thuộc lẫn nhau và có tầm quan
trọng như nhau.
3. Tơn trọng ngun tắc khách quan, khơng chọn lọc trong q trình thực thi các quyền con người;
4. Nhấn mạnh mối quan hệ cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm.
5. Ghi nhận tầm quan trọng của đặc thù khu vực, truyền thống lịch sử và văn hóa trong q trình
thực thi quyền con người.
3.4. Quan điểm và cách tiếp cận của Liên hợp quốc về quyền con người
- Giai đoạn từ 1945 đến 1991 (Kết thúc chiến tranh lạnh):
+ Phải xây dựng các nguyên tắc chung về QCN để hướng dẫn hoạt động của LHQ


+Thể hiện tư tưởng về QCN phổ biến và nguyên tắc không phân biệt đối xử.
- Giai đoạn từ sau năm 1991 đến nay:
+ QCN Là vấn đề uuw tiên của LHQ, là vấn đề cốt lõi trong quan hệ quốc tế
+ Khẳng định quyền dân tộc tự quyết.
+ Công nhận quyền phát triển là quyền con người phổ quát.

+ Thúc đẩy giáo dục quyền con người
+ Tôn trọng và bảo đảm quyền của các nhóm xã hội yếu thế, dễ bị tổn thương;
+ Khẳng định quyền con người và thương mại quốc tế; quyền con người với hịa bình, an ninh và
phát triển.; quyền con người trong bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Vận dụng giá trị tư tưởng tiến bộ của nhân loại về quyền con người vào hoạt động nghiên
cứu lý luận và giáo dục, đào tạo về quyền con người ở việt nam
Quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người
Quyền con người là giá trị chung của nhân loại
Quyền con người mang tính giai cấp
Quyền con người gắn với độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia
Quyền con người có tính đặc thù trong thực hiện
Quyền con người là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa
Quyền con người được ghi nhận và bảo vệ bằng pháp luật
Quyền con người gắn liền với nghĩa vụ công dân
4.1 Định hướng đối với hoạt động nghiên cứu lý luận
Vận dụng, phát triển quan điểm chung của cộng đồng quốc tế về bảo vệ các giá trị mang tính phổ quát
của quyền con người
Nghiên cứu tổng kết lý luận và thực tiễn quá trình bảo đảm quyền con người, quyền công dân
Phát triển quan điểm các quốc gia có nghĩa vụ hàng đầu trong bảo vệ quyền con người
Giám sát và ngăn ngừa tình trạng vi phạm quyền con người là một nội dung tư tưởng quan trọng
của Liên hợp quốc.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền (HRBA) trong xây dựng và thực thi
chính sách, pháp luật
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu lý luận về quyền con người, quyền công dân.
4.2 Định hướng đối với hoạt động giáo dục, đào tạo
Đẩy mạnh giáo dục QCN, QCD trong hệ thống giáo dục quốc dân
Chú trọng sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực
Đa dạng hóa các hình thức giáo dục
Xây dựng và đào tạo đội ngũ giáo viên có năng lực và phẩm chất
Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống thông tin tư liệu đa dạng về QCN, QCD

Coi trọng hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Phù hợp với trách nhiệm quốc gia theo quy định của Hiến chương LHQ và các ĐƯQT
Chuyên đề 2: PHÁP LUẬT VÀ CƠ CHẾ QUỐC TẾ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
I. Bối cảnh ra đời của pháp luật quốc tế về quyền con người
1. Pháp luật quốc tế về quyền con người là tổng thể các nguyên tắc, quy định của pháp luật quốc tế
về quyền con người
2. Sau chiến tranh thế giới thứ Hai, Liên hiệp quốc được thành lập
3. Một trong những chương trình nghị sự đầu tiên là về quyền con người
4. Hiến chương LHQ
Lời mở đầu
- Tuyên bố sự tin tưởng vào những quyền cơ bản, nhân phẩm và giá trị của con người, vào quyền


bình đẳng giữa nam và nữ và giữa các quốc gia lớn và nhỏ
- Khuyến khích sự tiến bộ xã hội và nâng cao điều kiện sống trong một nền tự do rộng rãi hơn
- Thể hiện sự cam kết tôn trọng QCN của các quốc gia
- Khẳng định QCN là mục tiêu hoạt động của LHQ
QCN cần thiết cho hịa bình và phát triển của nhân loại và mỗi quốc gia
Mục đích của Liên hiệp quốc
Khuyến khích phát triển sự tôn trọng các quyền của con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả
mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngơn ngữ hoặc tơn giáo
Hội đồng Kinh tế xã hội
- Như một cơ quan nhân quyền đầu tiên của Liên hiệp quốc
- Có quyền đưa ra những khuyến nghị nhằm khuyến khích sự tơn trọng các quyền và tự do cơ bản
của con người
- Thành lập các ban trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội và để tăng cường các quyền con người, kể
cả thành lập các ban khác cần thiết cho việc thi hành những chức năng của Hội đồng.
- Hiến chương Liên hiệp quốc là văn kiện chính trị - pháp lý nền tảng cho việc xây dựng pháp luật
quốc tế về quyền con người
II. Các tiêu chí (chuẩn mực) quốc tế về quyền con người

- Chuẩn mực quốc tế về quyền con người là những nguyên tắc, quy định của pháp luật quốc tế về
quyền con người
- Các chuẩn mực này trước hết và chủ yếu được nêu trong “Bộ luật nhân quyền quốc tế”
* Các nguyên tắc của pháp luật quốc tế
1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia
2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực vàđe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
3. Ngun tắc hịa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế
4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
5. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau:
6. Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết
7. Nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế
* Bộ luật nhân quyền quốc tế
1. Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, 1948
2. Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966
3. Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966
* Tun ngơn thế giới về quyền con người
- Là văn kiện đầu tiên nêu những vấn đề căn bản, toàn diện về QCN
- Khẳng định sự đồng thuận về vấn đề cơ bản của QCN trong đại gia đình nhân loại
- Khẳng định các quyền cơ bản của con người mà mọi người được hưởng
- Nghĩa vụ của Nhà nước, tổ chức và cá nhân là phải bảo đảm cho các QCN được tôn trọng và thực
hiện
* Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966
- Là văn kiện có tính ràng buộc pháp lý đối với các quốc gia thành viên trên phạm vi toàn thế giới
- Ghi nhận một số các các quyền cơ bản về dân sự, chính trị
- Cho phép các quốc gia hạn chế một số quyền bằng pháp luật
- Cho phép các quốc gia thành viên bảo lưu một số điều khoản
- Ngăn cấm các hành vi làm tổn hại tới quyền con người
* Quyền dân sự chính trị là những quyền tuyệt đối
- Bảo đảm các quyền dân sự, chính trị hầu hết được thực hiện ngay
Quyền DS,CT: quyền sống, không bị tra tấn,nhục hình, khơng bị làm nơ lệ; được coi là vô tội,

quyền được xét xử công bằng, quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, quyền về gia đình, quyền bầu cử, ứng


cử…(gắn với nhân thân)
* Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966
1. Ghi nhận các quyền cơ bản vè kinh tế, xá hội và văn hóa
2. Được Đại hội đổng LHQ thơng qua năm 1966, có hiệu lực 1976
3. Nhấn mạnh quyền dân tộc tự quyết
4. Nghĩa vụ bảo đảm quyền KT, XH và VH trước hết thuộc Chính phủ
5. Nhấn mạnh về cơ hội bình đẳng cho việc thực hiện quyền
6. Chính phủ phải sử dụng tối đa nguồn lực sãn có để bảo đảm
7. Quyền KT, XH và VH có tính tương đối, thực hiện từng bước
* Quyền KT, XH, VH: Việc làm, thành lập, gia nhập cơng đồn, an tồn xã hội, an sinh xã hội, bảo
hiểm, bảo vệ bà mẹ, trẻ em, có mức sống thoả đáng, chăm sóc sức khoẻ, học tập, tham gia vào đời sống
văn hoá, hưởng các tiến bộ của khoa học, công nghệ…
* Các nguyên tắc của quyền KT,XH và VH
- Có thể thực hiện từng bước
- Liên tục tiến bộ
- Sử dụng tối đa nguồn lực sẵn có
- Các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa có thể bị hạn chế nhưng chỉ khi được pháp luật cho phép và
không trái với bản chất các quyền bị hạn chế đó và vì mục đích phúc lợi chung
III. Cơ chế quốc tế bảo đảm quyền con người
Là hệ thống các cơ quan có nhiệm vụ giám sát và hỗ trợ việc thực hiện quyền con người trên phạm
vi toàn thế giới.
- Ở cấp độ quốc tế: Là cơ chế của tổ chức Liên hiệp quốc
- Ở cấp độ khu vực: Các tổ chức của khu vực châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, các nước ASEAN
1. Hệ thống cơ chế quốc tế bảo vệ quyền con người
- Các cơ quan được Thành lập theo Hiến Chương LHQ
- Các cơ quan được Thành lập theo các Điều ước quốc tế
2. Các cơ quan được thành lập theo Hiến chương LHQ

- Đại hội đồng
- Hội đồng Bảo an
- Hội đồng kinh tế xã hội
- Hội đồng nhân quyền
- Tòa án quốc tế
- Ban thư ký
3. Hội đồng nhân quyền
Nghị quyết về việc thành lập HĐNQ được thông qua bởi ĐHĐ LHQ vào ngày 3/4/2006, với 170
phiếu thuận, bốn phiếu chống (Israel, Quần đảo Marshall, Palau, Hoa Kỳ) và ba phiếu trắng (Belarus,
Iran, Venezuela) thay thế cho Ủy ban quyền con người (CHR). HĐNQ gồm 47 nước thành viên (trước
đây UBNQ có 53 nước thành viên)
* HĐNQ có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Thúc đẩy các hoạt động giáo dục, nghiên cứu, dịch vụ tư vấn, trợ giúp kỹ thuật và xây dựng năng
lực về quyền con người ở các quốc gia
- Thúc đẩy việc thực thi đầy đủ các nghĩa vụ về quyền con người ở các quốc gia
- Đóng vai trị là một diễn đàn để đối thoại về những chủ đề cụ thể về quyền con người
- Đưa ra những khuyến nghị với Đại hội đồng về sự phát sự phát triển của luật quốc tế về quyền
con người
- Thực hiện việc đánh giá định kỳ toàn thể việc tuân thủ các nghĩa vụ và cam kết về quyền con
người của các quốc gia
- Thơng qua đối thoại và hợp tác để góp phần phòng ngừa những vi phạm quyền con người và phản


ứng kịp thời với những tình huống khẩn cấp về quyền con người
- Hợp tác chặt chẽ với các chính phủ, các tổ chức khu vực, các cơ quan quyền con người quốc gia,
các tổ chức xã hội dân sự trong các hoạt động về quyền con người
- Báo cáo hàng năm về hoạt động với Đại hội đồng.
4. Các cơ quan được thành lập theo các công ước LHQ
- Ủy ban các quyền KT, XH và VH
- Ủy ban quyền con người

- Ủy ban chống tra tấn
- Tiểu ban bảo vệ quyền của người bị tra tấn
- Ủy ban xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc
- Ủy ban xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ
- Ủy ban quyền trẻ em
- Ủy ban quyền của người khuyết tật
- Ủy ban quyền của người cao tuổi
- Ủy ban về người lao động di trú
5. Đánh giá định kỳ phổ qt
Nhóm cơng tác do HĐNQ thành lập sẽ tiến hành ba kỳ họp mỗi năm, mỗi kỳ họp kéo dài hai tuần
để đánh giá 16 quốc gia. Mỗi năm sẽ đánh giá được 48 quốc gia và phải mất bốn năm để thực hiện đánh
giá định kỳ với toàn bộ 192 quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc
- Các quốc gia thành viên báo cáo sau hơn 4 năm thực hiện nghĩa vụ quốc gia
- Không quá 18.000 từ khoảng 20 trang
- 106 nước hỏi = 1p5s
- 227 khuyến nghị: Tự do báo chí, xóa bỏ án tử hình, thả bloger, thành lập cơ quan nhân quyền quốc
gia…
Các thể chế quốc tế chủ chốt không những không mạnh hơn, mà ngược lại, trong nhiều
trường hợp cịn suy thối một cách đáng buồn.
Các đối tác phương Tây của chúng ta, dẫn đầu là Mỹ thích dùng “quy tắc của súng đạn” hơn là luật
pháp quốc tế. Họ đi đến chỗ tin rằng họ đặc biệt và có đặc quyền, rằng họ có thể quyết định vận mệnh thế
giới, rằng chỉ họ mới luôn luôn đúng. Họ làm bất cứ thứ gì họ thích: chỗ này, chỗ kia. Họ sử dụng vũ lực
chống lại các quốc gia có chủ quyền, xây dựng các liên minh dựa trên nguyên tắc “Nếu anh không theo
tôi nghĩa là anh chống lại tôi”. Để cho sự xâm lược này có vẻ hợp pháp, họ ép buộc các tổ chức quốc tế
phải đưa ra các nghị quyết. Và nếu vì một vài lý do nào đó mà cách này khơng hiệu quả, thì họ phớt lờ
ln cả Liên Hợp Quốc lẫn Hội đồng Bảo an.
Chuyên đề 3: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ BẢO ĐẢM QCN, QCD
I. Cơ sở hình thành quan điểm của Đảng về QCN, QCD
* Cơ sở lý luận
- Nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;

- Những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người được hầu hết các dân tộc trên thế
giới thừa nhận
Truyền thống, văn hóa, bản sắc của Việt Nam;
* Chủ nghĩa Mác-Lênin về QCN
+ QCN là một phạm trù lịch sử (thuộc kiến trúc thượng tầng);
+ Quyền con người phụ thuộc và trình độ phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
+ QCN gắn với giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
* Quan điểm của Hồ Chí Minh về QCN
+ Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ là tiền đề và điều kiện tiên quyết của
quyền con người;


+ Bảo đảm và tôn trọng quyền con người của nhân dân Việt Nam, đồng thời tôn trọng quyền con
người của các dân tộc khác.
Hồ Chí Minh “Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng, tạo hố cho họ những quyền khơng ai
có thể xâm phạm được. Trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc”
* Cơ sở thực tiễn
- Lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc; Truyền thống
- Thực tiễn và những yêu cầu đặt ra trong công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
II. Quá trình nhận thức của Đảng về QCN, QCD
1. Thời kỳ trước Đổi mới
- Vấn đề QCN được thể hiện qua việc tố cáo vi phạm của chủ nghĩa thực dân Pháp đối với nhân
dân Việt Nam như “Việt Nam tự do”, đấu tranh và xây dựng một xã hội tự do cho tổ chức, nam nữ bình
quyền, phổ cập giáo dục.
- QCN là mục tiêu, và vấn đề quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước sau khi dành được chính
quyền.
* Hạn chế: QCN chưa được nhận thức đầy đủ về mặt lý luận.
2. Thời kỳ từ khi Đổi mới (1986) đến nay

- Vấn đề QCN bắt đầu được ghi nhận và ngày càng được quan tâm hơn trong các văn kiện của
Đảng nhất là từ văn kiện đại hội VII.
- Các giá trị nhận thức về QCN, QCD được thể hiện ngày càng đầy đủ hơn trong các VB QFPL,
qua đó: QCN được tơn trọng, bảo vệ và bảo đảm
III. Nội dung quan điểm của Đảng về QCN và bảo đảm QCN,QCN
1. Quyền con người là thành quả phát triển lâu dài của lịch sử, là giá trị chung của nhân loại
- Chỉ thị 12 viết: "Quyền con người là thành quả của cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của
nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, và cũng là thành quả của cuộc đấu tranh của
loài người làm chủ thiên nhiên, qua đó quyền con người trở thành giá trị chung của nhân loại".
+ Quan điểm này chỉ rõ nguồn gốc của quyền con người (không phải là phát kiến, giá trị của
phương Tây) - phương Tây chỉ nâng quyền con người lên tầm lý luận.
+ Quyền con người ngày nay là thành quả của nền văn minh nhân loại, đó là tài sản chung, khơng
phân biệt hệ tư tưởng, chế độ xã hội, trình độ phát triển, bản sắc văn hoá của các dân tộc.
+ Quyền con người khơng phải là bất biến, nó phát triển cùng với văn minh nhân loại.
2. Trong xã hội còn phân chia giai cấp đối kháng, khái niệm quyền con
người mang tính giai cấp
- Quyền con người gắn liền với nhà nước, các lực lượng chính trị cầm quyền, nên, mặc dù là cơ
quan đại diện cho lợi ích của toàn xã hội, Nhà nước vẫn ưu tiên bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền
(thực hiện chức năng giai cấp).
Theo Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12/7/1992, Ban Bí thư trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “Trong xã
hội có phân chia giai cấp đối kháng, khái niệm quyền con người mang tính giai cấp sâu sắc”.
Chỉ thị số 41/2004/CT-TTg ngày 02/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ khẳng định: “… Cuộc đấu
tranh trên vấn đề quyền con người là cuộc đấu tranh mang tính giai cấp sâu sắc, sẽ diễn ra liên tục, lâu
dài và quyết liệt.”
- Ở Việt Nam, Đảng cộng sản là lực lượng lãnh đạo xã hội và Nhà nước.Tính giai cấp của quyền
con người thể hiện ở lợi ích dân tộc và của tuyệt đại đa số nhân dân.
- Tôn trọng và bảo vệ quyền con người là tư tưởng xuyên suốt các văn kiện Đảng và Nhà nước ta,
thể hiện ở Tuyên ngôn độc lập, Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013.
3. Quyền con người gắn với quyền dân tộc cơ bản và thuộc phạm vi chủ quyền quốc gia



- Chỉ thị 12 viết: "Quyền con người gắn với quyền dân tộc cơ bản và thuộc phạm vi chủ quyền quốc
gia" .
- Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam là trong việc giải quyết các vấn đề về quyền con người,
nhất thiết chúng ta phải giữ vững chủ quyền quốc gia, xem lợi ích của dân tộc, của chế độ cao hơn cả.
4. QCN gắn liền với lịch sử, truyền thống và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn
hố của mỗi quốc gia
- Tính đặc thù của quyền con người bắt nguồn từ sự khác biệt về lịch sử, văn hố, hệ thống chính trị
và trình độ nhận thức của mỗi quốc gia (được ghi nhận tại Tuyên bố Viên và chương trình hành động).
Các Mác từng viết: “Quyền khơng bao giờ có thể ở mức cao hơn chế độ kinh tế và sự phát triển văn
hóa của xã hội do chế độ kinh tế quyết định”.[1]
Trong thực tiễn, tính đặc thù thể hiện ở việc xây dựng chính sách và việc "nội luật hố" luật quốc tế
về quyền con người. Việc thừa nhận tính đặc thù khơng có nghĩa là phủ nhận tính phổ biến, không hạ
thấp mức hưởng thụ các quyền con người.
[1] C.Mác và F.Ăng ghen về quyền con người, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội., 1998, tr. 286.
* Quyền con người là mục tiêu, động lực của sự phát triển xã hội, là bản chất của chế độ XHCN
Mục tiêu của sự phát triển XH là tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm QCN. Nhưng đó cũng chính là động
lực cho sự phát triển
Bản chất của CM XHCN là vì con người và giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất bình đẳng
trong XH
6. Quyền con người, quyền cơng dân được ghi nhận và bảo vệ bằng hiến pháp, pháp luật
Chỉ các giá trị, phẩm chất bẩm sinh nào của con người được PL ghi nhận thì mới được bảo vệ hiệu
quả
Ở các QG, QCN, QCD được ghi nhận bằng Hiến pháp và PL sẽ là bảo đảm quan trọng để thực hiện
7. Quyền con người không tách rời nghĩa vụ và trách nhiệm công dân
Về mặt lý luận, các quyền của cá nhân chỉ có ý nghĩa khi được đặt trong môi trường xã hội, trong
các quan hệ xã hội, khơng có các quan hệ xã hội sẽ khơng có các quyền con người.
- Trong “Điều lệ tạm thời của Hội liên hiệp công nhân quốc tế năm 1864”, Các Mác đã chỉ rõ mối
liên hệ giữa quyền và nghĩa vụ: “Khơng có quyền lợi nào mà khơng có nghĩa vụ, khơng có nghĩa vụ nào
mà khơng có quyền lợi.”

Khi hưởng thụ quyền con người, mỗi cá nhân phải tôn trọng các quan hệ xã hội đã được xác lập, hay nói
cách khác, phải thực hiện nghĩa vụ của mình, tơn trọng các quy phạm xã hội đã được xác lập.
- Trong Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người, tại khoản 2 Điều 29 cũng nêu rõ rằng: “Khi
hưởng thụ các quyền và tự do của mình, mọi người chỉ phải tuân thủ những hạn chế do luật định, nhằm
mục đích bảo đảm sự cơng nhận và tơn trọng thích đáng đối với các quyền và tự do của người khác cũng
như nhằm đáp ứng những yêu cầu chính đáng về đạo đức, trật tự cơng cộng và phúc lợi chung trong một
xã hội dân chủ.”
- Chỉ thị 12 của Ban Bí thư viết: "Trong CNXH, có sự kết hợp giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể
và lợi ích tồn xã hội. Chúng ta coi trọng đảm bảo lợi ích cá nhân của con người, vì đó là mục tiêu,
động lực của sự phát triển xã hội. Đồng thời bảo đảm lợi ích tập thể, của cả cộng đồng xã hội“ [1].
[1] Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12/7/1992 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Vấn đề quyền con
người và quan điểm, chủ trương của Đảng ta”.
Phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội
Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và cơ chế bảo vệ QCN, QCD
Thực hiện QCN, QCD găn với trách nhiệm, nghĩa vụ theo HP 2013
Đẩy mạnh giáo dục về quyền con người.
Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động đối thoại về quyền con người.
Phê phán các quan điểm sai trái trên lĩnh vực QCN, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm QCN,


QCD
- Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia chỉ mới là điều kiện cần (tự nó khơng bảo đảm quyền con
người). Điều kiện đủ là phải có nhà nước pháp quyền trong sạch vững mạnh, có cơ chế giám sát quyền
lực, có đội ngũ cán bộ cơng chức đủ năng lực và có phẩm chất đạo đức.
Kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã hội…
- Trong bối cảnh đấu tranh dân tộc, giai cấp quyết liệt, việc đề cao lợi ích tập thể, lợi ích toàn xã
hội là hết sức cần thiết để đảm bảo giành chiến thắng.
- Không tuyệt đối hóa “cái tơi”, khuyến khích chủ nghĩa cá nhân phát triển; do đó, có thể tạo ra
xung đột giữa cá nhân với cộng đồng xã hội.

Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 20-7-2010 về cơng tác nhân quyền trong tình hình mới yêu cầu: “Nghiên
cứu đưa nội dung về nhân quyền vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Xây dựng
nội dung tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức về nhân quyền phù hợp với từng đối tượng trong xã hội.”
Tóm lại:
Tơn trọng và bảo vệ quyền con người là bản chất của chế độ xã hội ta. Trong điều kiện hiện nay,
việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người ở Việt Nam gặp khơng ít khó khăn. Tuy nhiên, với việc phát huy
các giá trị đã đạt được, trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội và hồn thiện hệ thống chính trị, quyền con
người ở Việt Nam sẽ không ngừng được nâng cao.
CHUYÊN ĐỀ 4: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN
1. Tổng quan hệ thống pháp luật việt nam về quyền con người, quyền công dân
a. Khái niệm: Pháp luật về QCN, QCD là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành
ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân .
Hệ thống cấu trúc: NGÀNH LUẬT-CHẾ ĐỊNH PL -QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Hệ thống VBQPPL: Hiến pháp; Luật; Pháp lệnh; Lệnh, QĐ của CTN; Nghị định của CP; Quyết
định của TTCP; Thông tư của BT; Nghị quyết của HĐND; Quyết định,củaUBND
HỆ THỐNG CẤU TRÚC
HỆ THỐNG VBQPPL

Hiến pháp
Luật
Pháp lệnh
Lệnh, QĐ của CTN
Nghị định của CP
Quyết định của TTCP
Thông tư của BT
Nghị quyết của HĐND
Quyết định,củaUBND

b. Cách tiếp cận mới về quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013
Phân biệt quyền con người, quyền công dân

- Chuyển từ Nhà nước quyết đinh, trao quyền sang NN công nhận, tôn trọng , bảo vệ, bảo đảm thực
hiện
- Phân công rõ ràng việc thực hiện 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, kiểm sốt QLNN nhằm
bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân
- Điều 50, Hiến pháp 92 : “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hố và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy
định trong Hiến pháp và luật.”
- Điều 14, Hiến pháp năm 2013, quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn


trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.”
Khẳng định và làm rõ hơn các nguyên tắc hạn chế quyền con người, quyền công dân
- Đặt trọng tâm trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
- Khoản 2, điều 14 Hiến Pháp Việt Nam (2013) quy định: “ Quyền con người, quyền cơng dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do an ninh quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.
2. Nội dung các quyền con người, quyền công dân nội dung
2.1 . Các Quyền dân sự, chính trị:
24/9/1982 Việt Nam phê chuẩn Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
- Quyền sống, bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm
- Quyền được bảo vệ khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện
- Quyền được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm của những người bị bắt, giam, giữ
- Quyền được xét xử cơng bằng
- Quyền bình đẳng, khơng phân biệt đối xử
- Quyền được bảo vệ bí mật đời tư
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
- Quyền tự do đi lại và cư trú
- Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tơn giáo
- Quyền kết hơn, lập gia đình và bình đẳng trong hơn nhân

- Quyền tham gia quản lý nhà nước
- Quyền sống: Tồn vẹn về tính mạng? Đảm bảo sự tồn tại của con người?
- Tuyên ngôn Độc lập năm 1945: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho
họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”
Điều 19 Hiến pháp 2013 quy định: "Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp
luật bảo hộ. Khơng ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Giới hạn quyền: Không được áp dụng một cách độc đốn và tuỳ tiện
Chỉ đặt ra giới hạn vì mục đích thúc đẩy phúc lợi chung của cộng đồng
Mỗi năm, số người ngồi tù ở Hàn Quốc do từ chối nhập ngũ vì cớ lương tâm cao hơn số người ngồi
tù ở các quốc gia khác cộng lại. Có lúc trung bình có khoảng 500 hoặc 600 người bị tù mỗi năm.
Công ước quốc tế về Các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR). Khoản 2 Điều 18 Công ước
này quy định: “Không ai phải chịu ép buộc dẫn đến làm tổn hại quyền tự do lựa chọn có hoặc tin theo tơn
giáo hay tín ngưỡng của họ”. Khoản 3 Điều 18 xác định quyền này có thể bị giới hạn bởi luật khi cần
thiết để “bảo vệ an tồn, trật tự cơng cộng, sức khỏe, đạo đức xã hội, hoặc các quyền và tự do cơ bản của
người khác”.
* Vào thứ năm, ngày 28-6-2018, Tòa án Hiến pháp Hàn Quốc đưa ra một quyết định mang tính
bước ngoặt mà đã thay đổi chính sách ấy khi tuyên bố rằng Điều 5, khoản 1 của Luật Nghĩa vụ Qn sự
là trái với hiến pháp vì chính phủ khơng quy định nghĩa vụ thay thế dành cho người từ chối nhập ngũ vì
cớ lương tâm. Lần đầu tiên trong 14 năm, tất cả thẩm phán của Tòa Tối Cao xem lại vấn đề từ chối nhập
ngũ vì cớ lương tâm. Hạn sửa Luật Nghĩa vụ Quân sự.
- Quyền tham gia quản lý nhà nước
Kết quả bầu cử Đại biểu QH, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 -2021 : Tổng số cử tri tham gia bỏ
phiếu là 67.049.091 người (dạt 99,35%) (Nguồn : Báo cáo ICCPR 2016 – Số liệu theo Nghị quyết
618/NQ –HĐBCQG ngày 08/06/2016)
Hiến pháp 2013, Điều 28.
1. Cơng dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ
quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch



trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
2.2. Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa: 24/9/1982 Việt Nam gia nhập Cơng ước quốc tế về các
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa; khơng ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia nhằm thực hiện
nghĩa vụ quốc tế được quy định trong Công ước này
Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa
Quyền tự do kinh doanh
Quyền sở hữu
Quyền về việc làm
Quyền có mức sống thích đáng
Quyền thành lập và gia nhập cơng đồn
Quyền được hưởng an sinh XH
Quyền được chăm sóc sức khoẻ
Quyền về giáo dục
Quyền về văn hóa
Quyền tự do kinh doanh: Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
Điều 57, Hiến pháp 1992: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
Quyền sở hữu: Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập
hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác.
3. Thu hoa lợi, lợi tức.
4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
5. Được thừa kế.
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác

định được chủ sở hữu; tài sản bị chơn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác
đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
7. Khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, cơng khai theo thời hiệu
8. Trường hợp khác do luật quy định.
2.3 các quyền của nhóm dễ bị tổn thương
Nhà nước có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hồn
cảnh khó khăn khác.
Quyền của phụ nữ
Quyền của trẻ em
Quyền của người khuyết tật
Quyền của người cao tuổi
Quyền của nhóm người dễ bị tổn thương khác
3. Phương hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền con người,
quyền công dân ở việt nam hoàn thiện pháp luật thực hiện pháp luật
3.1. Phương hướng hoàn thiện
Hoàn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện các quyền dân sự, chính trị
Hồn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện các quyền kinh tế, xã hội ,văn hố
Hồn thiện pháp luật bảo đảm thực hiện các quyền của các nhóm dễ bị tổn thương
- Trên cơ sở Hiến pháp 2013


- Phù hợp với pháp luật quốc tế
- Vì con người, đáp ứng nhu cầu của con người, phù hợp với điều kiện thực tế
Khơng tuyệt đối hố tính phổ biến nhưng cũng khơng được tuyệt đối hố tính đặc thù, vin vào
những khó khăn nhất thời để trì hỗn việc thực hiện cam kết, mà cần phải hướng tới sự phát triển tiến
bộ, văn minh và tôn trọng nhân phẩm cho tất cả mọi người
3.2. Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam
Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QCN, QCD
Kiện toàn tổ chức, bộ máy thi hành pháp luật,

Tăng cường công tác tiếp công dân gắn với công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý VPPL
Tăng cường vai trò của luật sư, phát triển đồng bộ các dịch vụ pháp lý
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp
CHUYÊN ĐỀ 5: CƠ CHẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN Ở
VIỆT NAM
1. Các thiết chế trong hệ thống chính trị bảo vệ, bảo đảm QCN, quyền cơng dân ở việt nam
1.1 Thiết chế Nhà nước: Hiến pháp, quốc hội , chủ tịch nước, Chính phủ, Tịa án, viện kiểm sát,
chính quyền địa phương
1.2 Thiết chế xã hội:
Đảng CSVN; Tổ chức CT – XH: MTTQ, Cơng đồn, Đồn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội LHPN,
Hội Cựu Chiến binh.
Tổ chức xã hội: Các hội chính trị - xã hội, nghề nghiệp; Các hội xã hội, xã hội - nhân đạo, từ thiện
1.3 Thiết chế truyền thơng, báo chí
- Luật báo chí. Báo chí gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử
Nhu cầu và khả năng thành lập cơ quan chuyên trách về QCN
Nguyên tắc Pari: TCQCNQG là một cơ quan nhà nước có quy chế đặc biệt
*Tiêu chí chính
- Chức năng và năng lực trên cơ sở các chuẩn mực và tiêu chuẩn về quyền con người;
- Độc lập theo hiến định và luật định;
- Đa dạng về thành phần;
- Đủ các nguồn nhân, vật lực;
- Có những thẩm quyền về điều tra.
* Chức năng, quyền hạn: bảo vệ,thúc đẩy QCN, chống phân biệt đối xử, xử lý khiếu nại và tố cáo,
giáo dục quyền con người và đưa ra các khuyến nghị về cải cách pháp luật; là cầu nối giữa quốc tế và
quốc gia
Từ khi Nguyên tắc Pari được Liên Hợp Quốc thông qua 1993 đến ngày tháng 1 năm 2017, số
TCQCNQG trên toàn thế giới được công nhận đã tăng từ 20 lên tới 117
2. Phương thức bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở việt nam hiện nay
2.1. Thiết chế nhà nước
* Phương thức của Quốc hội:

- Thông qua thực hiện quyền lập hiến và lập pháp
- Thông qua thực hiện thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
- Thông qua thực hiện thẩm quyền giám sát tối cao của Quốc hội
- Thông qua hoạt động tiếp công dân, tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và Quốc hội xem xét báo
cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước
* Phương thức của chính phủ
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực lập hiến, lập pháp và lập quy
- Thẩm quyền của Chính phủ trong việc quyết định những biện pháp, chính sách cụ thể trong quản


lý nhà nước
Phương thức của Toà án : Xét xử
Phương thức của Viện kiểm sát: Thực hành quyền công tố
- KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
* Phương thức của chính quyền địa phương
* HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
- Ban hành Nghị quyết
- Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương
- Giám sát
* UỶ BAN NHÂN DÂN
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nước
- Thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm
* Phương thức của các tổ chức CT_XH và tổ chức xã hội
- Bảo vệ quyền lợi của các thành viên
- Kiểm tra, giám sát, phản biện
* Truyền thơng báo chí:
- Phản ánh và định hướng dư luận xã hội, làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân
- Là phương tiện thực hiện quyền được tiếp cận thông tin của người dân

- Phát hiện, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quyền con người, quyền công dân
- Nêu tấm gương về người tốt, việc tốt trong việc bảo vệ, đấu tranh về quyền con người
3. Phương hướng, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả cơ chế bảo đảm quyền con người, quyền công
dân ở việt nam
3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong các thiết
chế nhà nước
3.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân thông qua các
thiết chế xã hội
3.3 Nâng cao vai trị của thiết chế truyền thơng báo chí trong bảo vệ, đấu tranh trên lĩnh vực quyền
con ngừời
3.4 Thành lập cơ quan chuyên trách về quyền con người
Nhu cầu và khả năng thành lập cơ quan chuyên trách về QCN
* CỚ SỞ :
- Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 20 tháng 07 năm 2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Cơng tác
nhân quyền trong tình hình mới- Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 nêu rõ “Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án thành
lập cơ quan nhân quyền Việt Nam theo hướng là một cơ quan chuyên trách, đủ sức chủ trì, chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác bảo vệ, đấu tranh về nhân quyền.
- Các phương án thành lập cơ quan chuyên trách về QCN ở VN hiện nay:...
* Thiết chế nhà nước:
- Nâng cao chất lượng lập pháp của Quốc hội
- Cải cách hành chính theo hướng hiện đại, phục vụ nhân dân
- Cải cách tư pháp
- Hành chính phục vụ
+ Người dân được phục vụ nhanh hơn, thuận tiện hợn, tiết kiệm hơn, là Trung tâm.
+ Hướng đến: Bất cứ lúc nào, bất cứ đâu, ngay lập tức
* Cải cách tổ chức và hoạt động của Tịa án
+ Tổ chức Tồ án


+ Thẩm quyền

+ Tố tụng tranh tụng
+ Nguyên tắc độc lập
Nâng cao chất lượng các tổ chức và các hoạt động bổ trợ tư pháp: luật sư, công chứng, giám
định, hộ tịch
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát  Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp
* Thiết chế xã hội:
- Đảm báo sự độc lập
- Nâng cao năng lực
- Kiểm soát nhà nước
CHUYÊN ĐỀ 6: ĐỐI THOẠI VÀ ĐẤU TRANH TRÊN LĨNH VỰC QCN Ở VN HIỆN NAY
1. Lý luận về đối thoại và đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người ở việt nam hiện nay
1.1. Quan niệm, đặc điểm và phương thức đối thoại trên lĩnh vực quyền con người
1.1.1 Quan niệm về đối thoại trên lĩnh vực quyền con người
Đối thoại về quyền con người là sự trao đổi, thương lượng giữa các bên trên cơ sở bình đẳng, căn
cứ vào các quy định của pháp luật nhằm đạt được sự đồng thuận trong giải quyết một vấn đề cụ thể có
liên quan tới cách hiểu, cách tiếp cận, thực hiện khác nhau về quyền, lợi ích, hay danh dự, nhân phẩm
của các bên tham gia đối thoại.
Điều 1 Tuyên ngôn thế giới về QCN: “Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân
phẩm và các quyền. Mọi người đều được tạo hố ban cho lý trí và lương tâm, và cần phải đối xử với
nhau bằng tình anh em”
1.1.3 Phương thức đối thoại trên lĩnh vực quyền con người
a) Đối thoại với các tổ chức, cá nhân ở trong nước:
- Theo các bộ luật, luật hiện hành: (Nghị định, pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở cơ sở xã, cơ quan,
doanh nghiệp; Bộ luật lao động năm 2012; Luật khiếu nại năm 2011; Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
Luật Hịa giải ở cơ sở năm 2013;...).
-Theo quy chế, quy định, hương ước, ban, ngành, địa phương, cơ sở (thôn, bản, buôn, ấp,...) và tổ
chức xã hội.
b) Đối thoại với các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước:
- Đối thoại với các tổ chức LHQ và với các tổ chức quốc tế khác: theo cơ chế dựa trên Hiến chương
LHQ và cơ chế dựa trên công ước về QCN,...)

- Đối thoại với các tổ chức khu vực(EU và ASEAN) ; đối thoại với các Chính phủ nước ngồi( Mỹ,
Thụy Sỹ, Na Uy, Ơ-xtrây-lia và Đan Mạch) phù hợp luật quốc tế, văn kiện hợp tác và quyết định của QG
- Trao đổi với các tổ chức, cá nhân trên thế giới: về học thuật và quy định pháp lý về QCN một
cách tự nguyện dân chủ theo luật pháp quốc tế, quốc gia.
1.1.3 Phương thức đối thoại trên lĩnh vực quyền con người :
Dựa vào chủ thể tham gia: song phương - đa phương và chính thức - phi chính thức
Dựa vào cách thức thực hiện: trực tiếp - gián tiếp và kín – cơng khai
1.2. Quan niệm, đặc điểm và phương thức đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người
1.2.1 Quan niệm đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người
Đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người là sự chủ động, tích cực của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong việc nhận diện, phê phán, bác bỏ, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm nhằm
làm thất bại các âm mưu, thủ đoạn sử dụng vấn đề quyền con người như một cơng cụ chống phá chế độ
chính trị, xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1.2.2 Đặc điểm đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người:
a) Về đối tượng: Các thế lực phản động, thù địch, các phần tử cơ hội chính trị


b) Về nội dung, phạm vi: quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc, lợi dụng quyề và các tự do, dân
chủ vì mục đích chính trị,….
c) Về phương thức đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người : đối thoại, trao đổi, chia sẻ, vận
động, thuyết phục, xử lý vi phạm, tun bố cơng khai.
1.3. Cơ sở chính trị, pháp lý về đối thoại và đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người
1.3.1. Cơ sở chính trị về đối thoại và đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người
- Chỉ thị số 12-CT/TW (ngày 12/7/1992) của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VII
- Chỉ thị số 44-CT/TW (ngày 20/7/2010) của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X,
- Nghị quyết 37 - NQ/TW (9/10/2014) của Bộ chính trị khóa XI về cơng tác lý luận
- Văn kiện Đại hội X (2006) của Đảng,
- Văn kiện Đại hội XII của Đảng (tháng 1/2016):
- Nghị quyết TW 4 khóa XII của Đảng (30/10/2016)
1.3.2. Cơ sở pháp lý về đối thoại và đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người

Pháp luật quốc tế
- Hiến pháp năm 2013
- Bộ luật Lao động năm 201 2
- Luật Tố tụng hành chính 2015
- Luật Khiếu nại năm 2011
- Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013
- Luật Báo chí 2016
- Pháp lệnh và các nghị định của Chính phủ về thực hiện dân chủ ở cơ sở xã, cơ quan, doanh nghiệp
2. Thực tiến đối thoại và đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người ở VN
2.1.1. Kết quả và kinh nghiệm đối thoại
* Kết quả đối thoại ở trong nước:
- Đối thoại thông qua hình thức “dân bàn” nhằm thực hiện dân chủ ở xã, cơ quan, doanh nghiệp
- Đối thoại giữa người lao động với người sử dụng lao động tại khu vực doanh nghiệp
- Đối thoại thơng qua cơng tác hịa giải ở cơ sở
- Đối thoại thông qua kênh tiếp cơng dân
- Đối thoại giữa chính quyền Trung ương, địa phương với người lao động
- Đối thoại nhằm góp ý kiến hồn thiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước
* Kết quả đối thoại quốc tế:
- Đối thoại theo cơ chế thành viên Hội đồng QCN (nhiệm kỳ 2001 -2003 và 2014-2016): phối hợp
tổ chức sự kiện
- 3 sự kiện năm 2016 (Quyền của người khuyết tật; moi trường LĐ an toàn trên biển; giáo dục
phịng chống bn bán phụ nữ, trẻ em
- Đối thoại theo “Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát” :
- Chu kỳ I (2009): chấp nhận 93/123 khuyến nghị
- Chu kỳ II (2014): chấp nhận 182/227 khuyến nghị
(iii) Đối thoại theo các Thủ tục đặc biệt về người thiểu số, đói nghèo cùng cực, chăm sóc y tế, văn
hóa, tự do tơn giáo,.... :
- Từ 2010-2017: Đón 6 thủ tục đặc biệt của Hội đồng nhân quyền
* Kết quả đối thoại quốc tê

Đối thoại về QCN giữa Việt Nam và một số đối tác quốc tế
-Với Mỹ: (đến 5/2017: 21 vòng) ;
-Với EU: (đến 12/2016: 6 vòng).
- Với Na- uy (đến 2/2017:13 vòng).
- Với Thụy Sĩ: (đến 21/10/2016: 14 vòng).


- Với Aus-trây-lia (đến 8/2016: 13 vòng).
- Với Đan Mạch : (Vịng 1 được tổ chức vào 12/01/2012). Tiếp đó là “Đối thoại giữa các nhà quản
lý và hoạch định chính sách văn hố” (đến 2017: 5 vịng).
* Kinh nghiệm thành công trong đối thoại trên lĩnh vực QCN
- Đảng, NN ban hành Nghị quyết, chủ trương, và lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời,phù hợp để tổ chức đối
thoại, nhằm thực hiện, phát huy dân chủ XHCN, đặc biệt ở cơ sở nơng thơn và nhiều doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối với các đối tác quốc tế, cơ bản kết hợp khá tốt phương châm: trong đối thoại có đấu tranh (và
ngược lại); đề cao và thực hiện phương châm hợp tác, tránh đối đầu, tránh chính trị hóa trong vấn đề QCN.
- Đối với các đối tác quốc tế, cần chú ý chuyển từ bị động sang chủ động, có thái độ cởi mở, khơng
né tránh và đa dạng hóa các hình thức, phương pháp đối thoại; chuyển từ tham dự sang tham gia, từ tham
gia sang đóng góp và trực tiếp định hình “luật chơi” về vấn đề QCN.
2.1.2. Hạn chế và kinh nghiệm trong đối thoại trên lĩnh vực quyền con người
Hạn chế:
- Tính chuyên nghiệp trong đối thoại còn chưa cao
- Trong một số trường hợp, chưa nắm bắt, hoặc chưa coi trọng lắng nghe thông tin nhiều chiều và
tâm tư của đối tác
- Chưa quan tâm nhiều đến việc thực hiện có kết quả cụ thể đối với một số vấn đề hợp lý
Kinh nghiệm từ hạn chế
- Trước và trong khi đối thoại cần nắm bắt đầy đủ thông tin
- Chủ động giới thiệu lập trường, quan điểm của mỗi bên
2.2. Thực tiễn đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người ở Việt Nam hiện nay
*Kết quả:

- Nhận diện về phương châm, mục tiêu của các thế lực thù địch
- Phòng, chống các hoạt động tuyên truyền xuyên tạc, phủ nhận các giá trị lý luận và thực tiễn về
thành tựu trong bảo đảm quyền con người ở nước ta
- Phòng, chống các hoạt động lợi dụng các hiệp định, dự án hợp tác với nước ngồi
- Phịng, chống các hoạt động kích động vấn đề dân tộc thiểu số và xun tạc Việt Nam có "hai
chính sách tơn giáo"
- Tự do ngơn luận, báo chí
- Áp dụng Bộ luật hình sự, án tử hình
- Kích động gây mâu thuẫn trong nội bộ Đảng
- Đa nguyên, đa đảng
2.2.1. Kinh nghiệm từ thành công trong đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người:
- Đảng, Nhà nước ban hành nghị quyết và thực hiện các biện pháp tổ chức lãnh đạo, quản lý kịp
thời, phù hợp để phòng - chống diễn biến hòa bình trên lĩnh vực quyền con người.
- Cần phải có thái độ cởi mở, không né tránh vấn đề quyền con người và thực hiện nguyên tắc:
trong đấu tranh có đối thoại, trong đối thoại có đấu tranh.
- Thực hiện phân cơng, phối hợp có tính ổn định đồng thời đa dạng hóa các cách thức, phương
pháp, biện pháp đấu tranh để khắc phục đấu tranh theo kiểu “vụ việc”.
- Chủ động, tích cực ngăn chặn và xử lý cơng khai, nghiêm minh bằng pháp luật những hành vi lợi
dụng dân chủ, quyền con người để chống phá chế độ chính trị - xã hội ở nước ta.
2.2.2. Hạn chế và kinh nghiệm trong đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người
Hạn chế
- Một số cấp ủy Đảng, cơ quan nhà nước chưa nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn nguy hiểm của các
thế lực thù địch
- Khơng ít trường hợp vẫn có tình trạng bị động về thơng tin và đấu tranh mang tính chất “vụ việc”
đối phó


- Số lượng, chất lượng các cơng trình nghiên cứu về quyền con người được công bố trong nước và
quốc tế còn hạn chế
Kinh nghiệm từ hạn chế

- Kiên định với nền tảng tư tưởng của Đảng
- Cần có nhận thức đúng về trách nhiệm của mỗi tổ chức
- Thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên môn, chuyên trách
- Không được mất cảnh giác với “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”
- Khắc phục kiểu “đấu tranh theo vụ, việc” và đấu tranh có khi tách khỏi đối thoại như hiện nay
3. Phương hướng, nhiệm vụ trong đối thoại và đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người ở việt
nam hiện nay
3.1. Dự báo thuận lợi và khó khăn trong đối thoại và đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người
ở Việt Nam hiện nay
*Thuận lợi:
- Sự lãnh đạo của Đảng
- Pháp luật ngày càng hoàn thiện, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
- Nhận thức về QCN được nâng cao
- Kinh tế, văn hoá, xã hội ngày càng phát triển
- Hội nhập quốc tế
* Khó khăn:
- Kinh tế cịn khó khăn, phân hố giầu nghèo
- Một bộ phận suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống
- Tác động của mạng xã hội
- Quản lý còn nhiều hạn chế, quan liêu, tham nhũng
- Chưa coi trọng đối thoại trong xử lý các vấn đề về QCN
3.2. Phương hướng, nhiệm vụ đối thoại và đấu tranh trên lĩnh vực quyền con người ở Việt
Nam thời gian tới
* Phương hướng, nhiệm vụ đối thoại :
- Kiên định và nắm chắc quan điểm, chủ trương của Đảng, tăng cường bảo vệ, bảo đảm quyền con
người trong thực tế.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng đối thoại với các tổ chức, cá nhân ở trong nước
- Chủ động và nâng cao chất lượng đối thoại với các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức nhân dân và
cá nhân, học giả ở nước ngoài
- Xây dựng và triển khai thực hiện “cơ chế đối thoại” với các quan điểm khác với quan điểm của

Đảng, Nhà nước
* Phương hướng, nhiệm vụ đấu tranh
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quan điểm chỉ đạo của Đảng về QCN
- Quán triệt phương châm trong đấu tranh có đối thoại
- Tiếp tục rà sốt, sửa đổi, bổ sung hồn thiện hệ thống pháp luật
- Tiếp tục nâng cao năng lực của đội ngũ chun mơn, chun trách
- Xây dựng và hồn thiện cơ chế phân cơng, phối hợp trong phịng - chống chiến lược diễn biến hịa bình
* Phương hướng, nhiệm vụ đấu tranh
- Tích cực, chủ động bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thể chế
NNPQXHCN
- Đổi mới nội dung, phương thức đấu tranh có hiệu quả trên lĩnh vực quyền con người.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội, thông tin đối ngoại về thành tựu bảo
vệ, bảo đảm QCN
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm minh bằng pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về đấu tranh


với các quan điểm thù địch trên lĩnh vực QCN
Chúc các bạn may mắn!



×