Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An ( TP HCM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.09 KB, 44 trang )

Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích cuối cùng của các công ty đều là lợi
nhuận. Thật vậy, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu, nó quyết định đến sự tồn tại
và sống còn của một công ty. Lợi nhuận càng cao, công ty sẽ càng vững mạnh về tài
chính, có điều kiện mở rộng về quy mô đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Và
trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hoá hiện nay, các công ty ngày càng phải đối mặt với sức
ép đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải có một
tầm nhìn chiến lược cũng như đường lối, chính sách kinh doanh đúng đắn nhằm đảm bảo
cho hướng phát triển của công ty.
Riêng đối với ngành chế biến thủy sản của nước ta hiện nay nói chung, Việt Nam đã
và đang từng bước tạo được thương hiệu của mình với hai loại sản phẩm cá Tra, cá Ba Sa
đến với nhiều nước trên thế giới mà đặc biệt là ở thị trường Châu Âu và Mỹ. Ở An
Giang, một số nhà máy chế biến thủy sản như Agifish, Afiex, Nam Việt, Việt An...cũng
đang dần khẳng định thương hiệu của mình. Và hiện nay, sự cạnh tranh không chỉ đơn
thuần diễn ra riêng đối với các nước bên ngoài mà ngay cả trong nước.
Đặc biệt trong thời gian gần đây, khi thị trường tiêu thụ sản phẩm cá Tra, cá Ba Sa
của Việt Nam ngày càng mở rộng, các công ty chế biến thủy sản đều có xu hướng mở
quy mô sản xuất, giá nguyên liệu đầu vào có nhiều biến động và có chiều hướng gia tăng,
gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của nhiều công ty và lẽ dĩ nhiên điều này sẽ tác
động trực tiếp đến lợi nhuận.
Trong lĩnh vực kế toán quản trị, xét về sự liên hệ giữa chi phí và lợi nhuận thì giữa
chúng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Muốn đạt lợi nhuận cao thì đòi hỏi các công
ty phải kiểm soát tốt chi phí để hạ giá thành, phải nắm được tình hình biến động của chi
phí, ảnh huởng của sự biến động chi phí đến kết quả hoạt động, tìm hiểu nguyên nhân để
từ đó đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Cũng chính vì lý do này nên tôi chọn đề tài “
Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An “ với
mục tiêu là giúp công ty kiểm soát tốt hơn về chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh


và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí.
- Đưa ra giải pháp khắc phục đối với những biến động xấu về chi phí nhằm tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho các kỳ sau.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu sự biến động của chi phí qua hai năm hoạt động để thấy ảnh hưởng của nó
đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Việt An.
- Phân tích ảnh hưởng sự biến động chi phí đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đưa ra giải pháp.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
1
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu qua thực tế thực tập tại công ty.
+ Sơ cấp: phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên công ty.
+ Thứ cấp: số liệu thu thập từ bộ phận kế toán tại công ty.
- Xử lý và phân tích số liệu.
+ Tổng hợp số liệu.
+ Phân tích.
+ So sánh.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Các vấn đề liên quan đến chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Sử dụng số liệu từ bảng tổng hợp chi phí, bảng cân đối phát sinh và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh qua hai năm 2005 – 2006.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
2
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Chi phí và phân loại chi phí
2.1.1. Khái niệm
Chi phí là phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Chi phí nói chung là sự tiêu hao các nguồn lực đã sử dụng cho một mục đích sản
xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền.
2.1.2. Phân loại
* Theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Gồm có 5 loại chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, nhiên liệu...sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương chính, phụ cấp, các khoản trích
theo lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) và các khoản phải trả
khác cho công nhân viên trực tiếp sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn tài sản cố định sử
dụng trong kỳ kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng...sử
dụng cho kỳ kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí tiếp khách, hội nghị...
* Phân loại theo chức năng hoạt động
- Chi phí sản xuất: chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm, dịch vụ trong
kỳ.Gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ sử
dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương..
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí sản xuất còn lại tại phân
xưởng như: chi phí nhân công gián tiếp, nhiên liệu gián tiếp, chi phí khấu hao, chi phí
khác bằng tiền, công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ sản

phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Gồm:
+ Chi phí bán hàng: chi phí bán hàng còn được gọi là chi phí lưu thông, là
những phí tổn cần thiết cho chính sách bán hàng như: chi phí về lương và khoản trích
theo lương tính vào chi phí của toàn bộ lao động trực tiếp hay quản lý bán hàng, chi vận
chuyển hàng tiêu thụ, bao bì luân chuỵển, chi phí thuê ngoài như: quảng cáo, hội chợ, tiếp
thị, bảo trì...
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
3
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ những khoản chi phí chi
ra cho việc tổ chức và quản lý sản xuất chung trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi
phí như chi phí vật liệu, công cụ, đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
chung trong toàn doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, sửa
chữa tài sản, chi phí văn phòng, tiếp tân, hội nghị, đào tạo...
Mối quan hệ giữa các loại chi phí theo cách phân loại dựa vào chức năng chi phí được
minh họa ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Tóm tắt chi phí sản xuất
* Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận
- Chi phí sản phẩm: là chi phí liên quan đến việc sản xuất hoặc mua sản
phẩm. Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này gồm chi phí nguyên
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết
thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị (chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng).
* Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: chi phí liên quan đến một đối tượng.
- Chi phí gián tiếp: chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
* Phân loại theo ứng xử của chi phí. Có 3 loại
- Biến phí: là chi phí thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động

theo một tỷ lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động tăng sẽ làm cho biến phí tăng và ngược
lại. Đối sản xuất công nghiệp hàng loạt thì biến phí của một đơn vị hoạt động không đổi .
- Định phí: chi phí không thay đổi cùng với mức độ hoạt động. Vì tổng số
định phí không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì phần chi phí bất biến tính trên
một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi và ngược lại.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
4
Chi phí
nguyên liệu
Chi phí nhân
công
CP nhân công
trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Chi phí khác
Trực tiếp
Gián tiếp
Chi phí ban
đầu
CP nguyên liệu
trực tiếp
Chi phí
chuyển đổi
Gián tiếp
Trực tiếp
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
Có 2 loại định phí
+ Định phí bắt buộc: gồm những chi phí liên quan đến máy móc thiết bị,

cấu trúc tổ chức (chi phí khấu hao, tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp của các
nhà quản trị).Yêu cầu quản lý loại chi phí này là phải thận trọng khi quyết định đầu tư,
tăng cường sử dụng những phương tiện sẵn có để giảm thiểu chi phí.
+ Định phí không bắt buộc: chi phí này phát sinh từ quyết định hàng
năm của doanh nghiệp (Chi phí quảng cáo, đào tạo).
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí
như: chi phí điện thoại, chi phí nhân công trực tiếp vừa trả lương theo thời gian vừa trả
theo sản phẩm...
+ Định phí: phần chi phí tối thiểu (chi phí nhân công theo thời gian...).
+ Biến phí: chi phí theo mức sử dụng (chi phí nhân công theo sản phẩm).
2.2. Vai trò của chi phí và quá trình vận động của chi phí
2.2.1. Vai trò của chi phí
Chi phí được xem là một nguồn lực cần có trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ chuẩn bị đầu tư sản xuất,
tồn trữ, tiêu thụ đều cần phải tiêu hao chi phí. Nói cách khác chi phí là khoản tiêu hao bắt
buộc để tạo ra lợi nhuận và doanh thu.
2.2.2. Quá trình vận động của chi phí
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
Quá trình
Chuẩn bị
Đầu tư
Sản xuất
Tồn trữ
Tiêu thụ
Nội dung Vận động của chi phí
Nghiên cứu, xây dựng dự án.
Mua sắm các nguồn lực:nhà
xưởng, máy móc thiết bị…
Chế tạo nguyên liệu thành thành
phẩm.

Bán sản phẩm.
Sản phẩm tồn trữ đáp ứng cho
tiêu thụ.
Chi phí chuyển thành giá trị tài sản
hoặc chi phí hoạt động.
Chi phí mua sắm chuyển thành giá
trị đầu tư.
Giá trị nguồn lực tiêu hao chuyển
thành giá trị sản xuất.
Giá trị thành phẩm chuyển thành
giá vốn chi phí hàng bán (chi phí)
Chi phí sản xuất chuyển thành giá
trị thành phẩm.
5
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
2.3. Một số phương pháp phân tích chi phí
2.3.1. Phân tích chi phí dựa theo các chỉ tiêu tài chính
2.3.1.1. Tỷ suất chi phí
Là tỷ số giữa tổng chi phí so với doanh thu. Tỷ suất này nói lên trình độ và
chất lượng quản lý kinh doanh của công ty. Tỷ suất chi phí càng thấp thì cho thấy công ty
hoạt động có hiệu quả.
- Công thức: Tỷ suất chi phí = X 100
Hay Pcp =
100X
DT
TCP
- Trong đó:
+ Pcp: tỷ suất chi phí
+ TCP: tổng chi phí

+ DT: doanh thu
- Ý nghĩa
Tỷ suất chi phí cho biết từ một đồng doanh thu được tạo ra sẽ tiêu hao bao
nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này được tính từ tổng chi phí và doanh thu bán hàng nên chịu
tác động nên nhiều yếu tố như: khối lương tiêu thụ, giá cả hàng hóa và chi phí đầu vào,
chất lượng quản lý…
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, dựa vào chỉ tiêu này nhà
quản trị có thể chọn kết cấu sản xuất. Cụ thể đẩy mạnh sản xuất mặt hàng nào có tỷ suất
chi phí thấp để tăng hiệu quả kinh doanh.
2.3.1.2. Tỷ trọng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của từng khoản mục chi phí chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng chi phí. Dựa vào quy mô và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp sẽ
xem xét mức độ hợp lý tỷ trọng chi phí của từng khoản mục mà có biện pháp điều chỉnh
cho phù hợp.
- Công thức:
+ Tỷ trọng chi phí = X 100

Hay: P
i
=
100X
TCP
tcp
i
+ Trong đó:
TCP: tổng chi phí
tcp
i
: chi phí từng khoản mục
P

I :
tỷ trọng chi phí
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
6
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng chi phí
Chi phí từng khoản mục
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
2.3.2. Sử dụng phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh chủ yếu sử dụng số liệu giữa các kỳ kinh doanh để so sánh
chúng với nhau, từ đó thấy được sự biến động chi phí giữa các kỳ kinh doanh là tăng hay
giảm, để tìm nguyên nhân để khắc phục. Có 2 cách so sánh:
- Lấy hiệu của chi phí giữa hai kỳ kinh doanh rồi so sánh. (So sánh tuyệt đối)
- So sánh tỷ số phần trăm thực hiện (so sánh tương đối): chỉ số % thực hiện
dùng để so sánh mức độ tăng (giảm) của chi phí giữa các năm tính theo tỷ lệ phần trăm.
Chỉ số này cho biết chi phí của kỳ sau là tăng (giảm) hay đạt bao nhiêu phần trăm so với
kỳ kinh doanh trước.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác sự biến động chi phí, ngoài sự so sánh chi phí
giữa hai thời kỳ cũng cần xem xét đến yếu tố quy mô, khối lượng hoạt động theo từng kỳ
kinh doanh vì có khi chi phí tăng hay giảm là do quy mô hay khối lượng hoạt động của
đơn vị kinh doanh tăng lên hoặc giảm xuống, do đó cần phải xem xét đến yếu tố này để
kết quả phân tích đánh giá chính xác hơn.
2.3.2.1. Phân tích chung toàn bộ chi phí
- Công thức chung
+
Hay tcp = tcp
2
- tcp

1

+ % thực hiện chi phí = X 100


Hay

% thực hiện tcp
2-1
=
100
1
2
X
tcp
tcp
- Xét đến yếu tố khối lượng
+ Chênh lệch

Hay tcp = tcp
2
- tcp
1
X
1
2
Q
Q
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
7

Chi phí kỳ trước
Chi phí kỳ sau
-= X
Sản lượng kỳ sau
Sản lượng kỳ trước
tổng chi phí
kỳ trước
kỳ sau
tổng chi phí
Chi phí
tổng chi phí tổng chi phi
Chênh lệch
=
-
kỳ sau
kỳ trước
chi phí
Tổng chi phí kỳ sau
Tổng chi phí kỳ trước X
Sản lượng kỳ sau
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
+ % thực hiện chi phí = X 100


Hay % thực hiện =
100
1
2
1

2
X
Q
Q
xtcp
tcp
Trong đó:
tcp
1,
tcp
2
: lần lượt là tổng chi phí kỳ trước và kỳ sau.
Q
1,
Q
2
: sản lượng kỳ trước, kỳ sau.
2.3.2.2. Phân tích từng khoản mục chi phí
Mục đích: thấy được chi tiết biến động của từng khoản mục (loại) chi phí để
tìm nguyên nhân và hướng khắc phục.
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Công thức:
tcp
NVL
= tcp
NVL2
-tcp
NVL1
% thực hiện tcp
NVL2-1

=
100
tcp
1
NVL2
X
tcp
NVL
+ Xét đến yếu tố khối lượng


tcp
NVL
=

tcp
NVL2
-tcp
NVL1
X
1
2
Q
Q
% thực hiện =
100
1
2
1
2

X
Q
Q
xtcp
tcp
NVL
NVL
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
+ Công thức:
tcp
NCTT

= tcp
NCTT2

- tcp
NCTT1

% thực hiện tcp
NCTT 2-1
=
100
tcp
1
2 NCTT
X
tcp
NCTT
+ Xét đến yếu tố khối lượng hoạt động
 tcp

NVL
=

tcp
NCTT2
– tcp
NCTT 1

X
1
2
Q
Q


SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
8
Sản lượng kỳ trước
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
% thực hiện =
100
1
2
1
2
X
Q
Q
xtcp

tcp
NCTT
NCTT
- Khoản mục chi phí sản xuất chung
+ Công thức:
tcp
SXC

= tcp
SXC2
- tcp
SXC1
% thực hiện tcp
SXC 2-1
=
100
tcp
tcp
1
SXC2
X
SXC
+ Xét đến yếu tố khối lượng hoạt động
tcp
NVL

=

tcp
SXC2

-tcp
SXC1

X
1
2
Q
Q
% thực hiện =
100
tcp
tcp
1
2
1
2
X
Q
Q
x
SXC
SXC
2.4. Các nhân tố ảnh huởng đến chi phí và biện pháp khắc phục
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chi phí, nhưng có thể khái quát lại gồm 3 yếu tố sau:
- Giá.
- Khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Chất lương quản lý.
2.4.1. Ảnh hưởng của nhân tố giá
- Giá các yếu tố đầu vào như: giá nguyên vật liệu trực tiếp, giá thuê nhân công,
giá các loại phí dịch vụ...Tất cả giá của các yếu tố đầu vào tăng hay giảm cũng làm tổng

chi phí tăng giảm theo. Tuy nhiên, khi xem xét đến sự biến động của nhân tố giá, cần chú
ý đến nhiều khía cạnh. Chẳng hạn:
+ Nếu đơn giá nguyên liệu biến động theo chiều hướng giảm, kết quả này sẽ
được đánh giá cao nếu như nguyên vật liệu mua vẫn ổn định và đáp ứng yêu cầu chất
lượng, đơn giá giảm là do tìm được nhà cung cấp đầu vào có đơn giá thấp hơn, tránh
được nhiều khâu trung gian...
+ Nếu như giá giảm do quan hệ cung cầu trên thì trường, hay những thay đổi
về các quy định, quy chế, chính sách tác động của Nhà nước... thì đây là nguyên nhân
khách quan.
+ Nếu đơn giá giảm do mua hàng hóa, nguyên vật liệu kém chất lượng không
phù hợp với yêu cầu sản xuất thì có thể đánh giá không tốt vì điều này có thể làm ảnh
hưởng đến uy tính và số lượng sản phẩm bán ra, nó còn làm tăng chi phí sản xuất vì làm
tiêu hao nhiên liệu...
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
9
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
- Biện pháp kiểm soát giá
+ Thường xuyên theo dõi thông tin về sự biến động giá của thị trường để mua
dự trữ hoặc tránh nhầm lẫn.
+ Có mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp để đảm bảo mua hàng đúng giá
và đúng chất lượng, giải quyết thiếu hụt nguyên liệu trong trường hợp khan hiếm.
2.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố lượng
Khi xét đến quy mô hoạt động, nếu khối lượng hàng hóa sản xuất ra lớn thì kéo
theo tổng chi phí cũng tăng theo. Nhưng trong nhiều trường hợp biến động lượng vẫn xảy
ra theo chiều hướng xấu mà không phải do quy mô sản xuất trên mà do những nguyên
nhân sau:
- Quản lý nguyên vật liệu không tốt.
- Tay nghề của công nhân trực tiếp của công nhân trực tiếp sản xuất kém.
- Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị không tốt.

- Biện pháp quản lý sản xuất tại phân xưởng kém...
Tất cả 4 nguyên nhân nói trên đều thuộc trách nhiệm của các nhà quản lý ở các bộ
phận khác nhau. Tuy nhiên, nếu việc tốn kém tiêu hao nguyên liệu do chất lượng của
nguyên liệu kém thì đây là lỗi thuộc về nhà cung ứng nguyên liệu. Vì vậy để kiểm soát
biến động lượng cần xem xét kỹ nguyên nhân và trách nhiệm sai sót thuộc về bộ phận
nào có biện pháp giải quyết kịp thời.
2.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố khác (chất lượng quản lý)
Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí.
Nhà quản trị cần hoạch định chính sách tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh như thế
nào để đạt hiệu quả cao và giảm nhẹ chi phí (dự trữ hàng tồn kho, tổ chức luân chuyển
hàng hóa, các khoản chi công tác hợp lý, sử dụng mức tiêu hao nguyên liệu trong sản xuất
cũng như lựa chọn phương án kinh doanh, quản lý...)
2.5. Ý nghĩa của phân tích chi phí
Đối với người quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được
nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của chi phí đã chi ra. Do đó các nhà quản trị phải
quan tâm đến chi phí. Cần phải phân tích, hoạch định và kiểm soát chi phí để biết được
tình hình biến động của chi phí từ đó có những chính sách chi tiêu cho phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn:
- Trước khi chi tiêu: cần xác định định mức chi phí tiêu hao.
- Trong chi tiêu: chi tiêu theo định mức.
- Sau khi chi tiêu: phải xem xét phân tích sự biến động của chi phí để bíêt nguyên
nhân tăng, giảm của chi phí mà tìm biện pháp khắc phục cho kỳ sau.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
10
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Việt An được thành lập vào 22/07/ 2004 theo giấy chứng nhận kinh

doanh số 5202000307 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh An Giang cấp với tên pháp nhân
Công ty TNHH An Giang Ba Sa. Trụ sở nằm trên quốc lộ 91, khóm Đông Thạnh, phường
Mỹ Xuyên, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Ngày 04 tháng 01 năm 2005, công ty đăng ký thay đổi tên lần 1 với tên gọi Công Ty
TNHH Việt An ( viết tắt là ANVIFISH ) và hoạt động đến nay.
Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh chính của công ty là chuyên sản xuất và chế biến các
mặt hàng thủy hải sản đông lạnh với hai sản phẩm chính là cá Ba Sa và Fillet đông lạnh.
Ngoài ra công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng một số loại cá nước ngọt như cá Rô Phi,
cá Điêu Hồng…
Mặc dù chỉ mới hơn hai năm đi vào hoạt động, nhưng công ty TNHH Việt An đã tạo
được thương hiệu và uy tính của mình đối thị trường nhiều nước ở Châu Âu, Mỹ, Đài
Loan…và là một trong hai công ty thủy sản của tỉnh (cùng với công ty cổ phần Agifish)
được cấp chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế SQF 1000
CM
. Với việc ứng dụng dây chuyền sản
xuất hiện đại được nhập từ Nhật Bản, vận hành sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000, người lao động thực hiện các công đoạn sản xuất trên hệ thống băng
truyền tự động thu gom các phụ phẩm và thải ra ngoài, đảm bảo vệ sinh và môi trường
xung quanh, công ty TNHH Việt An được các cơ quan kiểm dịch vệ sinh thực phẩm đánh
giá cao về chất lượng vệ sinh và an toàn thưc phẩm.
Với tổng diện tích nhà xưởng khoản 30.000 m
2
và nguồn vốn khoản 87 tỷ đồng
(trong đó vốn cố định 32 tỷ, vốn lưu động 30 tỷ, vốn xây dựng cơ bản chưa hoàn thành
35 tỷ. Hiện nay, công ty có hai xí nghiệp sản xuất: Xí nghiệp An Thịnh hoạt động từ
tháng 03 năm 2005 và xí nghiệp Việt Thắng hoạt động từ tháng 11 năm 2006. Với quy
mô hoạt động như trên, công ty đã góp phần tạo đầu ra cho sản phẩm thủy sản của tỉnh
An Giang nói riêng bằng việc tiêu thụ một khối lượng lớn Cá Ba Sa và cá Tra của nông
dân, giải quyết công ăn việc làm cho trên 1000 lao động của tỉnh, đồng thời thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ về thuế với cơ quan Nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh

An Giang nói chung.
3.2. Đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ của công ty
TNHH Việt An
3.2.1. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm chủ lực của công ty là cá Tra và cá Ba Sa Fillet đông lạnh và được chia
thành 5 dạng thành phẩm sau:
- Thành phẩm loại 1 (T1) : đặc điểm màu trắng.
- Thành phẩm loại 2 (T2) : đặc điểm màu trắng hồng.
- Thành phẩm loại 3 (T3) : đặc điểm màu hồng vàng.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
11
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
- Thành phẩm loại 4 (T4) : đặc điểm màu vàng.
- Thành phẩm loại 5 (T5) : đặc điểm màu sậm.
Ngoài ra còn các loại thứ phẩm khác như: cá Fillet cắt T5, dè cá, dè cắt miếng,
thịt vụn, thịt đỏ, dạt.
3.2.2. Quy trình sản xuất
Với băng chuyền máy móc tự động, việc tổ chức sản xuất của công ty thực hiện
theo một quy trình tương đối đơn giản. Tuy nhiên, cần phải phối hợp giữa các khâu một
cách đồng bộ và chặt chẽ nhằm đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục. Có thể hình
dung được quy trình sản xuất qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất
3.2.3. Thị trường tiêu thụ chủ yếu
Mặc dù chỉ mới hơn hai năm đi vào hoạt động, nhưng công ty đã có được những
khách lớn và đang dần mở rộng thị trường tiêu thụ. Hiện nay, sản phẩm của công ty được
xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Châu Âu, Mỹ, Đài Loan và một số nước Châu Phi.
3.3. Những thuận lợi, khó khăn của công ty TNHH Việt An và định hướng phát
triển của công ty trong thời gian tới
3.3.1. Thuận lợi

- Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu tại chổ dồi dào, chất lượng cá ngày được
nâng cao do người dân ứng dụng kỹ thuật trong chăn nuôi, giảm được lượng cá mỡ vàng
và chất kháng sinh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng.
Ngoài ra, công ty còn có cơ sở tự nuôi cá nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu
kịp thời trong trường hợp khan hiếm cá trên thị trường.
- Về thị trường tiêu thụ
Các mặt hàng thủy sản đông lạnh của Việt Nam hiện nay được nhiều nước
trên thế giới ưa chuộng, đặc biệt là sau vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ làm nhiều
nước biết đến cá Ba Sa, cá Tra của Việt Nam hơn.
- Về lao động
Tận dụng nguồn lao động dồi dào sẵn có tại địa phương.
Đội ngũ công nhân viên lành nghề, nhiệt tình trong công việc, giúp cho công
ty ngày càng vững mạnh và phát triển.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
Cắt tiết Phi Lê Lạng da
Phân loạiĐông lạnhĐóng gói
Nhập kho
Sửa cá
Cá Tra,Ba Sa
12
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
3.3.2. Khó khăn
- Công ty TNHH Việt An chỉ mới đi vào hoạt động hơn hai năm, có quy mô ở
mức tương đối và còn quá non trẻ nên gặp khó khăn trong việc cạnh tranh so với nhiều
nhà máy chế biến thủy sản khác như Agifish, Afiex, Nam Việt và số nhà máy ở các tỉnh
lân cận.
- Thị trường tiêu thụ hiện nay có khá nhiều tiêu chuẩn đối với từng khách hàng,
với yêu cầu chất lượng sản phẩm ngay càng cao và gây khó khăn cho các công ty trong

việc chạy theo tiêu chuẩn.
- Ngoài ra, giá cả nguồn nguyên liệu đầu vào thời gian gần đây có nhiều biến
động và có chiều hướng gia tăng, đôi lúc lại khan hiếm do tình hình thời tiết thay đổi làm
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của công ty.
3.3.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới
-Tận dụng các nguồn lực sẵn có như mặt bằng, nhà xưởng, nhân lực…công ty đầu
tư thêm máy móc thiết bị để vận hành thêm nhà máy mới nhằm gia tăng sản lượng đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu ngày tăng.
- Nghiên cứu đa dạng hóa các mặt hàng thủy hải sản, mở rộng thị trường tiêu thụ
trong và ngoài nước, đặc biệt là những sản phẩm giá thành tương đối thấp phù hợp với
thu nhập của người dân nội địa rộng lớn và còn đang bỏ ngõ.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
13
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Việt An
3.4.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
3.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
- Hội đồng thành viên
Bao gồm những người sáng lập ra công ty, có quyền quyết định cao nhất trong
mọi hoạt động của công ty.
- Ban giám đốc
Hoạt động theo chỉ đạo của hội đồng thành viên về tổ chức tài chính, nhân sự,
sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, tính toán các định mức kỹ thuật
phục vụ cho việc xác định giá thành sản phẩm, thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu.
Đồng thời thực hiện nhiệm vụ sắp xếp tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp.
- Phòng hành chính sự nghiệp
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc tổ chức và quản lý nhân sự. Thực
hiện tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của công ty. Tổ chức

bảo vệ, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động. Đồng thời có nhiệm vụ giải quyết
các chế độ chính sách liên quan đến người lao động.
- Phòng kế toán tài chính
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc thưc hiện chế độ tài chính. Quản lý
vốn kinh doanh, kiểm tra tình hình kế hoạch thu - chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và
bảo quản vốn vật tư, tài sản.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
Hội đồng thành viên
Ban Giám Đốc
P. Kinh
Doanh XNK
P. Xí nghiệp
sản xuất
P. Thí
nghiệm
P. Kỹ thuật
P. Kế hoạchP. Tổ chứcP. Kế toán
Ban thu mua
14
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
Tổ chức hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tính toán
và phân tích hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định.
- Phòng kế hoạch
Lập kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, bao bì…thực
hiện ký kết hợp đồng kinh tế, kiểm tra và quản lý kho thành phẩm, kho vật liệu cung ứng
cho sản xuất.
- Phòng xuất nhập khẩu
Thực hiện giao dịch ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng trong và ngoài
nước, lập các chiến lược kinh doanh, maketting bán hàng..

- Phòng kỹ thuật
Tổ chức thực hiện vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất
được liên tục, sửa chữa, bảo dưỡng và báo cáo kịp thời tình hình hư hỏng máy móc thiết
bị cho cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Phòng thí nghiệm
Kiểm tra chất lượng mẫu cá từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm, bảo
đảm đáp ứng chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
đáp ứng yêu cầu của từng thị trường.
- Ban thu mua
Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ các chủ bè và nhà cung cấp, đảm bảo
cung ứng nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất được liên tục.
- Xí nghiệp sản xuất
Tổ chức thực hiện quá trình sản xuất, điều phối lao động hợp lý nhằm khai
thác hiệu quả các nguồn lực sản xuất.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
15
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
3.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An
3.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An
3.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
- Kế toán trưởng
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tố chức ghi chép, tính toán kiểm tra các
phần hành kế toán…
Phản ánh kịp thời tình hình tài chính của công ty phục cụ cho công tác quản
trị. Đồng thời cập nhật và phổ biến, hướng dẫn chế độ kế toán cho nhân viên, tổ chức bảo
quản, lưu trữ tài liệu kế toán…
- Kế toán tổng hợp
Theo dõi các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình bán hàng, các khoản

khoản công nợ phải thu, phải trả. Hàng tháng đối chiếu số liệu trên số cái và bảng tổng
hợp chi tiết của kế toán nghiệp vụ để lặp báo cáo tài chính trình kế toán trưởng duyệt.
- Kế toán nguyên vật liệu
Theo dõi tình hình thu mua, xuất kho nguyên vật liệu.
Hàng ngày kế toán viên căn cứ trên các hợp động mua bán do phòng kinh
doanh chuyển đến để lập bảng tạm tính giá mua nguyên vật liệu, hóa chất trong ngày.
Cuối ngày nhận số liệu thực tế kèm theo phiếu nhập kho do bộ phận kho chuyển lên tiến
hành điều chỉnh theo số thực tế phát sinh.
- Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ
Theo dõi tình hình thu mua, nhập xuất kho công cụ dụng cụ.
Theo dõi tình hình khấu hao, tăng (giảm) tài sản cố định.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
Kế toán
trưởng
Kế toán
CCDC,TSCD
Kế toán tổng
hợp
Kế toán Chi
phí
Kế toán
NVL
Kế toán tiền
mặt,Thủ quỹ
Kế toán
N. hàng
Kế toán
Công Nợ
Kế toán
Doanh Thu

16
Chuyên đề ”Phân tích biến động chi phí GVHD: Võ Nguyên Phương
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An
- Kế toán chi phí
Hạch toán và theo dõi các khoản chi phí phát sinh như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phục vụ sản xuất để báo cáo
cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán ngân hàng
Giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi bằng chuyển khoản, lập kế
hoạch chuyển đổi ngoại tệ, kiểm tra các số dư tài khoản ngân hàng…
- Kế toán công nợ
Theo dõi tình hình công nợ của công ty, việc thực hiện thanh toán đúng hạng
các hợp đồng mua bán nguyên vật liêu, hàng hóa, tránh vi phạm hợp đồng.
Lập kế hoạch kiểm tra các khoản nợ phải thu căn cứ vào thời gian hóa đơn,
đôn đốc khách hàng về các khoản nợ phải thu cũng như hạn mức tính dụng cấp cho khách
hàng, phân loại các khoản nợ khó đòi hoặc mất khả năng chi trả báo cho kế toán trưởng
kịp thời có biện pháp xử lý.
- Kế toán doanh thu
Theo dõi doanh thu mua hàng, các hợp đồng mua hàng của các khách hàng
trong và ngoài nước.
Theo dõi các khoản thuế của các hộp đồng mua bán, lập báo cáo thuế đúng
theo thời gian quy định.
- Kế toán tiền mặt thủ quỹ
Quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty, các khoản thu chi và thanh toán bằng
tiền mặt, phát lương cho nhân viên.
3.5.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán
3.5.3.1. Hình thức kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và mọi nghiệp vụ phát sinh
được xử lý thông hệ thống phần mềm kế toán rất thuận lợi.
3.5.3.2. Luân chuyển chứng từ

Khi nhận được chứng từ gốc kế toán ghi nhận ngày nhận chứng từ, kiểm tra
chứng từ cụ thể là xác định nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu các chứng từ có liên quan và
kiểm tra sự hợp lệ của chứng từ.
3.5.3.3. Xử lý chứng từ
Căn cứ chứng từ đã kiểm tra hàng ngày ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó căn
cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung định kỳ để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp, đồng thời với việc ghi chép vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi chép vào
các sổ quỹ, sổ kế toán chi tiết và các sổ Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để
ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái.
SVTH:Nguyễn Thị Kim Đằng_4KT
17

×