Tải bản đầy đủ (.docx) (162 trang)

Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trongdạy học Tin học cho học sinh dự bị đại học dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM H NI

Lấ VN SN

PHáT TRIểN NĂNG LựC Sử DụNG CÔNG NGHệ
THÔNG TIN
Và TRUYềN THÔNG TRONG DạY HọC TIN HọC
CHO HọC SINH Dự Bị ĐạI HọC DÂN TộC

LUN N TIN S KHOA HỌC GIÁO DỤC


HÀ NỘI - 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ VĂN SƠN

PH¸T TRIĨN N¡NG LùC Sử DụNG CÔNG NGHệ
THÔNG TIN
Và TRUYềN THÔNG TRONG DạY HọC TIN HọC
CHO HọC SINH Dự Bị ĐạI HọC DÂN TộC
Chuyờn ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Kỹ thuật Công
nghiệp
Mã số: 9140111

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS.TS Lê Huy Hồng
TS. Ngơ Văn Hoan


HÀ NỘI - 2022


4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Huy Hồng và TS. Ngơ Văn Hoan.
Các kết quả và số liệu được trình bày trong luận án là của riêng tôi, chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Lê Văn Sơn

năm 2022


5
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến PGS.TS Lê Huy Hồng và TS.Ngơ Văn Hoan những người Thầy đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt và ln động viên tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Sau Đại học, các
thầy cơ giáo trong khoa Sư phạm kỹ thuật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập và hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các đơn vị Phòng, Ban,
cùng các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên Trường Dự bị Đại học Dân tộc
Sầm Sơn đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
tác giả học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các chuyên gia, các thầy cô giáo,
cùng bạn bè đồng nghiệp và các em học sinh đã tham gia, hợp tác, tạo điều
kiện, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân đã ln ở bên động viên,
khuyến khích, giúp đỡ về mọi mặt để tác giả hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả

Lê Văn Sơn


6
MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

CNTT
CNTT&TT
CSDL
CSVC-TB

DBĐH
ĐC
GD&ĐT
HSSV
TN
THPT

Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền thông
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở vật chất - thiết bị
Dự bị đại học
Đối chứng
Giáo dục và đào tạo
Học sinh sinh viên
Thực nghiệm
Trung học phổ thông


7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang


8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI, loài người đã và đang bước vào kỷ nguyên của CNTT&TT
cùng với nền kinh tế tri thức trong xu thế toàn cầu hóa. CNTT&TT là chìa
khóa, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế
giới, đã làm thay đổi cuộc sống, cách học tập, cách làm việc, nâng cao hiệu
quả của việc học tập, nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế bền vững.
Việc sử dụng CNTT&TT là một bộ phận không tách rời của xã hội hiện đại,
là “kỹ năng sống”, trở thành “yêu cầu và quyền” của mỗi con người. Ủy ban
Châu âu xác định năng lực CNTT&TT là một trong tám năng lực chính để
học tập suốt đời, đây là năng lực mà mọi người cần phải có để trang bị cho cá
nhân, đảm bảo là cơng dân tích cực, gắn kết trong xã hội và làm việc trong xã
hội tri thức [64].
Đối với Việt Nam, CNTT&TT giữ vai trò và vị thế đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển của đất nước. Nước ta đang trong tiến trình thực hiện
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chuyển sang nền kinh tế tri
thức, với những thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chỉ
thị 58 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII ban hành ngày
17/10/2000 đã xác định: “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan
trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang
làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW khóa XI [2] “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,
khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ

năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy


9
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Để
người học đạt được yêu cầu về tính chủ động, sáng tạo, khả năng vận dụng
kiến thức, kỹ năng, thì phải tập trung vào dạy cách học, tăng cường tự học,
chủ động chiếm lĩnh tri thức, thích ứng với những khoa học tiến bộ trên thế
giới thì người học cần phải có năng lực sử dụng CNTT&TT. Đây là nền tảng
thiết yếu cho việc học tập và hỗ trợ học tập, đóng vai trị quan trọng trong
việc xử lý thông tin và chuyển đổi thành tri thức. Giúp học sinh nhanh chóng
hồ nhập, cải thiện được động lực và sự sáng tạo khi phải đối mặt với môi
trường mới. Năng lực này cũng giúp học sinh có được cơng cụ đắc lực để
tăng cường khả năng lĩnh hội tri thức, đáp ứng nhu cầu học tập, giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn và thích ứng với xã hội hiện đại.
Đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,
trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm “Nhà nước thành lập trường DBĐH cho con em người dân tộc thiểu
số, con em các gia đình dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần đào tạo nguồn cán bộ cho các vùng
này” [7]. Trường DBĐH có nhiệm vụ bổ túc kiến thức, bồi dưỡng văn hoá
cho học sinh người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp THPT có đủ trình độ vào
học đại học. Sau một năm học tập tại trường DBĐH, học sinh được hệ thống
hố kiến thức của chương trình THPT, đồng thời được bồi dưỡng nâng cao
về phẩm chất, năng lực, cách học để tiếp tục học lên đại học, đây là nguồn
cán bộ tương lai góp phần xây dựng, phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa vùng đặc
biệt khó khăn.
Trong hơn 40 năm qua, các trường DBĐH dân tộc đã có nhiều nỗ
lực để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh DBĐH dân tộc. Tuy nhiên,



10
kết quả vẫn chưa đáp ứng được hoàn toàn yêu cầu về tạo nguồn đào tạo
cán bộ người dân tộc thiểu số. Về cơ bản học lực của học sinh cịn yếu,
chưa thực sự tích cực, chủ động trong học tập, rèn luyện. Ngun nhân do
trình độ học sinh khơng đồng đều, đa dạng về dân tộc, sự giao thoa về
ngơn ngữ, nên gặp khó khăn trong q trình học tập. Năng lực sử dụng
CNTT&TT của học sinh để tiếp cận với cách học ở đại học còn yếu. Kiến
thức, kỹ năng mơn Tin học trong q trình học tập tại trường phổ thơng
cịn rời rạc, khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong thực tiễn còn hạn chế.
Với những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy học Tin học cho học sinh dự bị đại học dân tộc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng khung năng lực sử dụng CNTT&TT, phát triển
khung lí thuyết và đề xuất các biện pháp phát triển năng lực sử dụng
CNTT&TT trong dạy học môn Tin học cho học sinh DBĐH dân tộc.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Tin học ở trường
DBĐH dân tộc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực sử dụng CNTT&TT;
- Các biện phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH
dân tộc trong dạy học Tin học tại trường DBĐH.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài khảo sát thực trạng về năng lực sử dụng CNTT&TT đối với
học sinh DBĐH dân tộc, giáo viên môn Tin học tại 4 trường trong địa bàn
nghiên cứu gồm: Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương; Trường Dự bị



11
Đại học Dân tộc Sầm Sơn; Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương Nha
Trang; Trường Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực nghiệm tại Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được hệ thống các biện pháp trong dạy học
Tin học theo định hướng phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT phù hợp với
loại hình trường DBĐH dân tộc, với đặc điểm học sinh người dân tộc thiểu
số, thì sẽ phát triển được năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH
dân tộc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT
trong dạy học Tin học cho học sinh DBĐH dân tộc.
- Khảo sát thực trạng dạy học Tin học ở các trường DBĐH dân tộc theo
định hướng phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh.
- Xây dựng khung năng lực sử dụng CNTT&TT cho đối tượng là học
sinh DBĐH dân tộc.
- Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho
học sinh DBĐH dân tộc theo chuẩn khung năng lực đã xây dựng.
- Kiểm nghiệm, đánh giá tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp đã
đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hố và
phân loại các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến năng lực, phát triển năng lực, năng lực sử dụng CNTT&TT, khung năng
lực, quy trình dạy học phát triển năng lực. Để xác định cơ sở lý luận của vấn
đề phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.



12
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Xây dựng hệ thống câu hỏi và phỏng vấn giáo
viên, học sinh DBĐH dân tộc để tìm hiểu thực trạng dạy học Tin học, phát
triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
- Việc xin ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học, giáo viên mơn Tin
học trong q trình xây dựng khung năng lực sử dụng CNTT&TT, đánh giá
về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Tác giả giả sử dụng
phương pháp chuyên gia để thực hiện.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham gia các hội nghị, hội thảo
khoa học, giao lưu giữa các trường DBĐH dân tộc, các trường đại học, cao
đẳng để trao đổi, học tập kinh nghiệm. Mục đích là tìm hiểu, đánh giá năng
lực sử dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc.
- Sử phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi,
tính hiệu quả của các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho
học sinh DBĐH dân tộc
6.3. Các phương pháp khác
- Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu
như: Tỷ lệ %, số trung bình, hệ số tương quan...
- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel, phần mềm SPSS để xử lý số liệu
phần thực trạng, thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hóa và phát triển được cơ sở lí luận về phát triển
năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh trong dạy học Tin học ở trường
DBĐH dân tộc.
Về thực tiễn: Phát triển được khung năng lực sử dụng CNTT&TT cho
học sinh DBĐH dân tộc; Đánh giá được thực trạng năng lực sử dụng CNTT&TT
của học sinh DBĐH dân tộc; Đề xuất được ba biện pháp phát triển năng lực sử

dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc thông qua dạy học môn Tin học;


13
Đánh giá, khẳng định tính khả thi, hiệu quả của 3 biện pháp đề xuất thông qua
phương pháp chuyên gia và thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu
trúc và nội dung luận án như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển năng lực sử dụng
CNTT&TT trong dạy học Tin học cho học sinh DBĐH dân tộc.
Chương 2: Biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT trong
dạy học Tin học cho học sinh DBĐH dân tộc
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá


14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG
DẠY HỌC TIN HỌC CHO HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới
Lịch sử phát triển của CNTT&TT của nhân loại từ năm 1880, nhà phát
minh người Mỹ Herman Hollerith chế tạo ra chiếc máy tính có thể tính tốn,
lưu trữ, thơng tin trên phiếu đục lỗ, đây chính là tiền thân của máy tính hiện
đại. Từ đó đến nay, với sự phát triển vượt bậc ngành CNTT&TT đã tạo ra kỷ
nguyên văn minh trong lịch sử phát triển của loài người. Trong những năm
1960-1970 năng lực CNTT&TT tập trung vào việc vận hành, sử dụng máy vi
tính [59]. Từ năm 1980-1990, năng lực CNTT&TT tập trung để làm ra các

phần mềm ứng dụng phục vụ cuộc sống. Sau năm 1990 một lượng thông tin
khổng lồ và sự phát triển bùng nổ của Internet. Mục đích chính của năng lực
CNTT&TT là phát triển khả năng thu thập, xử lý thơng tin dưới các hình thức
số hóa khác nhau và kỹ năng tạo ra thông tin mới [70].
Cùng với tiến trình phát triển của CNTT&TT, các tổ chức EU, OECD,
UNESCO đã thực hiện nhiều dự án nghiên cứu nhằm đề xuất khung năng
lực, xây dựng hệ thống năng lực CNTT&TT cho nhiều đối tượng khác nhau.
Từ năm 2005, EU triển khai nghiên cứu khung năng lực điện tử và ban hành
các phiên bản 1.0, 2.0, 3.0 [65] [66] [67]. Khung năng lực điện tử này mô tả
hệ thống năng lực CNTT&TT dành cho nhiều đối tượng, tổ chức khác nhau,
trong đó có cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.
OECD (2008) nghiên cứu cách sử dụng, thái độ, niềm tin, mục đích,
mức độ thành thạo trong sử dụng máy tính của học sinh đối với mỗi quốc gia
như truy xuất thơng tin, chơi trị chơi, tải phần mềm và nghe nhạc, trò chuyện


15
trực tuyến, soạn thảo văn bản, tạo trang web, tạo tài liệu trình chiếu, mức độ
tự tin có thể tìm kiếm và sử dụng thông tin [74]. Năm 2012 OECD đưa ra
năng lực CNTT&TT dành cho ba đối tượng: Chuyên gia CNTT (người có
khả năng phát triển, vận hành và bảo trì các hệ thống CNTT&TT); Người
dùng nâng cao (người có năng lực sử dụng các phần mềm nâng cao thường
dùng cho ngành nghề); và người dùng cơ bản (có thể sử dụng bộ ứng dụng
văn phịng, các cơng cụ liên quan đến Internet cần thiết cho xã hội thông tin,
chính phủ điện tử và cuộc sống) [75].
UNESCO đã có những nghiên cứu năng lực CNTT&TT trong giáo dục.
Năm 2002 UNESCO đưa ra hai mơ hình phát triển năng lực CNTT&TT trong
dạy và học. Mơ hình thứ nhất là chuỗi liên tục các phương pháp tiếp cận để
phát triển năng lực này trong trường học, gồm 4 phương pháp tiếp cận: Mới
nổi; Áp dụng; Tích hợp; Chuyển đổi. Mơ hình thứ 2 là các giai đoạn dạy và

học thông qua CNTT&TT, gồm 4 giai đoạn chính: Khám phá, cách sử dụng,
thời điểm và chuyên sâu sử dụng công cụ CNTT&TT. Đồng thời, UNESCO
cũng đề xuất phát triển cấu trúc chương trình giảng dạy CNTT&TT cho giáo
viên và học sinh để nâng cao kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực CNTT&TT
gồm: Phổ biến CNTT&TT; Ứng dụng CNTT&TT trong các môn học; Tích
hợp CNTT&TT vào giảng dạy; Chuyên sâu, nâng cao về CNTT&TT [79].
Năm 2008, UNESCO [80] đưa ra tiêu chuẩn năng lực CNTT&TT gồm
kiến thức, kỹ năng, thái độ cụ thể như sau:
- Kiến thức: Phát triển nền tảng cơ bản của kiến thức, nâng cao nhận
thức, vai trò, chức năng của CNTT&TT. Kiến thức gồm 6 thành phần cốt lõi:
(1). Thơng thạo với điện thoại, máy tính, Internet và các thiết bị CNTT&TT
khác; (2). Khả năng tìm hiểu CNTT&TT; (3). Hiểu được đặc trưng sử dụng
cơ bản CNTT&TT; (4). Áp dụng công nghệ vào cuộc sống hàng ngày như:
Gọi điện thoại, gửi tin nhắn SMS, xử lý văn bản, bảng tính, CSDL, lưu trữ


16
thông tin, duyệt web, email; (5). Phân biệt thế giới ảo thế giới thực; (6). Nhận
thức về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử.
- Kỹ năng: Đảm bảo người học sử dụng thành thạo các ứng dụng
CNTT&TT, tìm kiếm, thu thập, truy cập, tích hợp, đánh giá tính hợp lệ, độ tin
cậy của thông tin, tạo ra thông tin mới, sắp xếp dữ liệu, sử dụng mạng
internet. Kỹ năng có 7 thành phần cốt lõi gồm: (1). Khai thác ứng dụng
CNTT&TT; (2). Khả năng truy cập và tìm kiếm thông tin; (3). Khả năng sử
dụng các dịch vụ trên Internet; (4). Khả năng thu thập, xử lý dữ liệu; (5). Khả
năng chuyển đổi dữ liệu thành bản trình chiếu đồ hoạ và các định dạng khác;
(6). Sử dụng CNTT&TT để hỗ trợ tư duy phản biện, sáng tạo và đổi mới cho
cơng việc và giải trí; (7). Khả năng phân biệt độ tin cậy của thông tin.
- Thái độ: Phản ánh, đánh giá được việc sử dụng CNTT&TT tác động
đến cá nhân, xã hội, giao tiếp và các hành vi khác. Thái độ đề cập tới 6 thành

tố cơ bản gồm: (1). Có khả năng sử dụng CNTT&TT làm việc cá nhân hoặc
theo nhóm, giúp đỡ lẫn nhau khi xảy ra sự cố; (2). Sử dụng CNTT&TT một
cách thận trọng, an tồn, trách nhiệm; (3). Thái độ phê bình phản ánh khi
đánh giá thông tin: Nhận thức về động cơ, tính trung thực; (4). Quan tâm
đến việc sử dụng CNTT&TT để mở rộng tầm hiểu biết bằng cách tham gia
cộng đồng mạng; (5). Hiểu được hậu quả của việc tiếp thu và sử dụng công
nghệ: Khả năng hiểu việc sử dụng CNTT&TT ảnh hưởng đến xã hội, giao
tiếp và các hành vi khác; (6). Khả năng đánh giá tác động của CNTT&TT
đối với xã hội.
Theo nghiên cứu của Viện khảo thí giáo dục ETS [69], khả năng hiểu
biết về CNTT&TT có thể đạt được tốt nhất thơng qua các trải nghiệm tích hợp
học tập, nhận thức và kỹ thuật. Các chương trình giảng dạy độc lập, tập trung
đơn lẻ, dù là học thuật hay kỹ thuật, sẽ hạn chế khả năng hiểu biết về
CNTT&TT của người học. Các kỹ năng này cần được tích hợp một cách thích
hợp vào các chương trình giảng dạy về kỹ năng nhận thức cũng như các kỹ


17
năng về CNTT và kỹ thuật nhằm đảm bảo nâng cao trình độ hiểu biết về
CNTT&TT.
Cơng trình nghiên cứu của Tondeur, van Braak và Valcke [78] tập trung
vào ứng dụng phần mềm, làm rõ việc sử dụng CNTT trong giáo dục. Theo đó,
có ba hình thức sử dụng CNTT&TT được đề cập gồm: 1) sử dụng CNTT&TT
như một công cụ thông tin ; 2) sử dụng CNTT&TT như một công cụ học tập;
3) sử dụng CNTT&TT để học các kỹ năng cơ bản về CNTT&TT. Nghiên cứu
cũng chỉ ra sẽ có sự khác biệt về năng lực CNTT&TT của học sinh khi sử
dụng một trong ba hình thức sử dụng CNTT&TT trên trong lớp học.
Hiệp hội Công nghệ Giáo dục Quốc tế (ISTE) [63] đưa ra tiêu chuẩn
công nghệ Giáo dục Quốc gia cho học sinh trong thế giới kỹ thuật số gồm 06
năng lực thành phần: Sáng tạo, đổi mới; Giao tiếp, hợp tác; Nghiên cứu và sử

dụng thông tin; Tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và ra quyết định; Công
dân kỹ thuật số; Hoạt động công nghệ.
Nghiên cứu về học vấn kỹ thuật số, Romani (2009) cho rằng “Người có
học vấn kỹ thuật số nghĩa là có năng lực sử dụng CNTT&TT để truy cập, lưu
trữ, quản lý, chia sẻ thông tin, giao tiếp với nhiều định dạng văn bản hoặc đa
phương tiện” [76]. Nghiên cứu của Ferrari (2012) cho rằng “Năng lực Kỹ
thuật số là tập hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ được yêu cầu khi sử dụng
CNTT&TT và phương tiện kỹ thuật số để thực hiện các nhiệm vụ, giải quyết

vấn đề, giao tiếp, quản lý thông tin, hợp tác, tạo và chia sẻ nội dung một cách
hiệu quả, phù hợp, có tính phản biện, sáng tạo, tự chủ, linh hoạt, có đạo đức”
[68]. Chương trình giáo dục Bang California, Mỹ [61] định nghĩa “Năng lực
kỹ thuật số của người học là khả năng sử dụng công nghệ kỹ thuật số và các
công cụ truyền thông hoặc mạng để truy cập, quản lý, tích hợp, đánh giá, sáng
tạo và trao đổi thơng tin trong xã hội tri thức”. Nhằm giúp học sinh nâng cao
năng lực CNTT&TT dựa trên tư duy tính tốn, Hàn Quốc đã phát triển


18
chương trình tin học dành cho học sinh phổ thơng với những khái niệm và các
nguyên tắc cơ bản của khoa học máy tính [77].
Tại Úc, năng lực CNTT&TT của học sinh gồm 5 năng lực thành phần:
Áp dụng các giao thức, thông lệ xã hội và đạo đức khi sử dụng CNTT&TT;
Quản lý và vận hành CNTT&TT; Nghiên cứu với CNTT&TT; Sáng tạo với
CNTT&TT; Giao tiếp với CNTT&TT, được thể hiện qua Hình 1.1 [58]:

Hình 1.1: Các thành phần của năng lực CNTT&TT trong chương trình
giáo dục phổ thơng của Úc
Nghiên cứu của Wandee Kopaiboon và cộng sự [83] khẳng định cá
nhân có năng lực CNTT&TT là có khả năng lựa chọn, sử dụng các công cụ

CNTT&TT phù hợp để làm việc hiệu quả; thu thập và chia sẻ thơng tin có đạo
đức, có kiến thức nền tảng về CNTT&TT cũng như phát triển và sử dụng các
công cụ CNTT&TT mới một cách hiệu quả.
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Koen Aesaert [72]: Năng lực
CNTT&TT của người học là tích hợp của đơn vị kỹ năng, kiến thức giao tiếp,
xử lý thông tin và kiến thức, kỹ năng về sử dụng các ứng dụng CNTT&TT.
Như vậy các công trình nghiên cứu về năng lực CNTT&TT, phát triển
năng lực CNTT&TT cơ bản theo 3 vấn đề chính: Thứ nhất liên quan đến kiến
thức CNTT&TT; thứ 2 các kỹ năng liên quan đến việc sử dụng CNTT&TT;
thứ 3 là thái độ của việc sử dụng CNTT&TT. Đồng thời có điểm chung là gắn


19
liền với kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, các thiết bị truyền thông, sử
dụng các phần mềm để khai thác, xử lý, lưu trữ, tạo và chia sẻ thơng tin.
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu trong nước
Để có định hướng bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT&TT cho sinh
viên tốt nghiệp đại học đáp ứng yêu cầu xã hội theo chuẩn kỹ năng sử dụng
CNTT, Bộ Thông tin và truyền thông ban hành thông tư số 03/2014/TTBTTTT ngày 11/03/2014 “về quy định chuẩn kỹ năng sử công nghệ thông
tin” [12]. Thông tư quy định chi tiết các kỹ năng thực hành để quản lý, vận
hành các loại máy tính thơng dụng đúng quy trình và các u cầu kỹ thuật. Kỹ
năng sử dụng các phần mềm thông dụng như bộ cơng cụ tin học văn phịng,
sử dụng các dịch vụ trên Internet, Email…Cấu trúc nội dung được chia thành
hai phần, phần cơ bản gồm 6 mô đun và phần nâng cao gồm 9 mô đun cụ thể
như sau: “(1). Hiểu biết về CNTT cơ bản; (2). Sử dụng máy tính cơ bản; (3).
Xử lý văn bản cơ bản; (4). Sử dụng bảng tính cơ bản; (5). Sử dụng trình chiếu
cơ bản; (6). Sử dụng Internet cơ bản; (7). Xử lý văn bản nâng cao; (8). Sử
dụng bảng tính nâng cao; (9). Sử dụng trình chiếu nâng cao; (10). Sử dụng hệ
quản trị cơ sở dữ liệu; (11). Thiết kế đồ hoạ hai chiều; (12). Biên tập ảnh;
(13). Biên tập trang thơng tin điện tử; (14). An tồn, bảo mật thông tin; (15).

Sử dụng phần mềm kế hoạch dự án”.
Ở Việt Nam có nhiều kết quả nghiên cứu về năng lực chung cần có của
HSSV, các phần mềm CNTT&TT phát triển năng lực, hình thành kỹ năng sử
dụng CNTT, rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT, phát triển năng lực
CNTT&TT như: Trần Thị Bích Liễu [35], Nguyễn Thị Kim Dung [16],
Nguyễn Văn Hiền [26], Nguyễn Thị Chim Lang [34], Ngơ Tứ Thành [48],
Thái Hồi Minh [39], Lê Thị Kim Loan [36], Nguyễn Thu Hà [24], Phạm Văn
Bản [3], Vũ Thị Hồng Tuyến [57], Nguyễn Văn Dũng và Ngô Tứ Thành
[18]...


20
Trong cơng trình nghiên cứu “Một số phần mềm cơng nghệ thông tin và
truyền thông phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh” của Trần Thị Bích
Liễu (2015), giới thiệu một số phần mềm như Pixie, Frame, share, Wikis được
sử dụng ở Mĩ, khuyến khích học sinh dùng trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo để
sản sinh ra ý tưởng [35].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Dung (2015), đã xác định năng
lực CNTT&TT là năng lực chung, cốt lõi của học sinh phổ thông. Với yêu cầu
học sinh phải có khả năng sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, máy tính, phần
mềm để phục vụ học tập và trong cuộc sống. Biết đánh giá, lựa chọn thông tin
phù hợp, hạn chế rủi ro cho bản thân và cộng đồng trong môi trường số [16].
Luận án tiến sĩ Nguyễn Văn Hiền (2009) “Hình thành cho sinh viên kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức bài dạy sinh học” [26] đề xuất
sử dụng kết hợp giữa chương trình đào tạo và phương pháp đào tạo để hình
thành kỹ năng sử dụng CNTT cho sinh viên sư phạm sinh học.
Luận án tiến sĩ Nguyễn Thị Chim Lang (2009) “Rèn luyện kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin – truyền thông nhằm phát triển kỹ năng học tập
của học sinh cuối cấp tiểu học” [34], đã xuất các khái niệm “kỹ năng sử
dụng CNTT&TT”, “rèn luyện kỹ năng học tập”, hình thành kĩ năng học tập

trong điều kiện ứng dụng CNTT&TT. Rèn luyện các kỹ năng sử dụng thiết
bị máy tính, các kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học và kỹ năng sử dụng
mạng Internet cho học sinh cuối cấp tiểu học.
Nghiên cứu của Ngô Tứ Thành (2009) về “Xây dựng mối quan hệ giữa
công nghệ thông tin và truyền thông với giáo dục trong xu thế hội nhập” cho
rằng Năng lực CNTT&TT là năng lực rất quan trọng được xếp vào hàng thứ
nhất trong các năng lực mà cơng dân thế kỷ 21 cần có [48].
Trong các nghiên cứu về năng lực CNTT&TT, khung năng lực
CNTT&TT phải kể đến các cơng trình Thái Hồng Minh và Trịnh Văn Biều,
Nguyễn Thế Dũng và Ngô Tứ Thành, Lê Thị Kim Loan đã đề xuất khung


21
năng lực CNTT&TT và quy trình xây dựng khung năng lực với các tiêu chí,
các biểu hiện, mức độ của năng lực thành phần cho các đối tượng cụ thể là
sinh viên sư phạm Hoá học, sinh viên sư phạm Tin học và sinh viên sư phạm
nói chung làm cơ sở để xây dựng các biện phát triển năng lực CNTT&TT cho
các đối tượng tương ứng [18], [36], [38].
Theo nghiên cứu Phạm Văn Bản-Nguyễn Phương Thảo [3] về “Phát
triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho sinh viên sư
phạm Toán tại trường Đại học An Giang qua học phần Tin học chuyên ngành”
đã thiết kế nâng cao dần theo mức độ từ đơn giản đến phức tạp các kỹ năng sử
dụng ICT trong phần “Tin học chuyên ngành” trên cơ sở đó sinh viên sư
phạm Toán nâng cao được năng lực sử dụng CNTT&TT.
Nghiên cứu phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh phổ
thông tác giả Vũ Thị Hồng Tuyến, Trần Trung Ninh [56] đã sử dụng
WebQuest dạy học theo quan điểm tích hợp thì học sinh phát triển được năng
lực sử dụng CNTT&TT.
Đối với các trường DBĐH dân tộc đã trải qua hơn 40 năm bồi dưỡng
DBĐH cho học sinh người dân tộc thiểu số, hiện nay cũng đã có nhiều cơng

trình nghiên cứu về đối tượng này. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh
DBĐH dân tộc. Các cơng trình nghiên cứu dành riêng cho đối tượng học sinh
DBĐH dân tộc phải kể đến những cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần
Trung “Ứng dụng công nghệ thơng tin và truyền thơng hỗ trợ dạy học hình
học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh dự bị đại học
dân tộc” [52]; tác giả Lê Thị Thu Hiền với đề tài “Đổi mới hoạt động kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của học sinh dự bị đại học dân tộc
với sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin”[27]; Nhóm tác giả Lê Thị Thu Hà
nghiên cứu về “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trường
dự bị dân tộc trung ương thơng qua dạy học tích hợp”, đã triển khai thực hiện
dạy học theo quan điểm tích hợp thơng qua dự án học tập, gắn nội dung kiến


22
thức với thực tiễn, học sinh được trải nghiệm thực tế qua đó phát triển được
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn và năng lực hợp tác [23]; Tác giả
Tạ Xuân Phương với đề tài “Vận dụng phương pháp dạy hợp tác theo nhóm
trong mơn Địa lí ở trường dự bị đại học dân tộc” [43]; Tác giả Mai Công
Khanh với đề tài “Quản lý dạy học ở trường dự bị đại học dân tộc theo yêu
cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi hiện nay” [32]; Tác giả Đặng
Xuân Cảnh với đề tài “Quản lý hoạt động học tập của học sinh Trường Dự bị
Đại học Dân tộc đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi”
[13]; Tác giả Lê Trọng Tuấn với đề tài “Phát triển kỹ năng tự học cho học
sinh các Trường Dự bị đại học Dân tộc” [53]...
Các cơng trình nghiên cứu trong nước và nước ngồi đã đề cấp đến các
vấn đề về năng lực CNTT&TT, phát triển năng lực CNTT&TT, mô tả năng
lực CNTT&TT cho các đối tượng, đưa ra các chuẩn của năng lực CNTT&TT,
cho thấy sự khác biệt về năng lực CNTT&TT của học sinh thơng qua mục
đích và hình thức sử dụng CNTT&TT, xây dựng khung năng lực CNTT&TT

cho các đối tượng khác nhau. Từ đó đề xuất các biện pháp để phát triển năng
lực này cho các đối tượng tương ứng. Nhưng chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về năng lực sử dụng CNTT&TT dành cho đối tượng là học sinh DBĐH
dân tộc, đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
1.1.3. Những vấn đề tiếp tục được nghiên cứu trong luận án
Trên cơ sở phân tích các cơng trình đã nghiên cứu, để việc dạy học Tin
học phát triển được năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân
tộc, luận án cần phải giải quyết các vấn đề sau:
- Xác định và xây dựng khung năng lực sử dụng CNTT&TT cho đối
tượng là học sinh DBĐH dân tộc phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng năng lực CNTT&TT và thực trạng dạy học Tin
học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh các trường DBĐH
dân tộc.


23
- Các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT trong dạy học
tin học cho học sinh DBĐH dân tộc.
- Khẳng định tính hiệu quả tính khả thi của các biện pháp phát triển
năng lực sử dụng CNTT&TT trong dạy học Tin học cho học sinh DBĐH dân
tộc.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh “Competentia” có nghĩa
là “gặp gỡ”. Năng lực được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngồi nước quan
tâm nghiên cứu, đã có nhiều cách hiểu, cách thể hiện khác nhau: Theo quan
điểm di truyền học yếu tố di truyền có sẵn và yếu tố mơi trường sống xung
quanh sẽ quyết định năng lực, xem nhẹ yếu tố học tập, rèn luyện. Còn theo
quan điểm các nhà tâm lý học yếu tố hoạt động và học tập sẽ quyết định năng
lực, có thể coi năng lực là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân để hoàn

thành tốt một hoạt động.
Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là 1/ khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. 2/ Phẩm chất tâm lý
và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với
chất lượng cao” [42]. Từ điển tâm lý học, bách khoa toàn thư, bách khoa Việt
Nam đều cho rằng năng lực là đặc điểm đặc trưng của cá nhân để thực hiện
thành công một hoạt động [17], [54], [55].
Theo cách hiểu của Đặng Thành Hưng [31] “Năng lực là thuộc tính cá
nhân cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả
mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Có cùng quan điểm này Hồng
Hịa Bình [4], cho rằng “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát
triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người
thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể”.


24
Khẳng định tính mục đích và kết quả của năng lực tác giả Phạm Minh
Hạc cho rằng: “Năng lực là một tổ hợp đặc điểm tâm lí của một người, tổ hợp
này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động
nào đấy” [25].
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) [75], định nghĩa “Năng
lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành
công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”. Nguyễn Văn Cường-Bernd Meier:
“Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các
lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo
và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” [15]. Theo quan niệm này
năng lực là khả năng kết hợp kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, thái độ
tích cực để hồn thành các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay

cá nhân.
Như vậy đã có nhiều cách khác nhau trình bày định nghĩa về năng
lực nhưng đều cho rằng năng lực là khả năng thực hiện, được gắn với kiến
thức, kĩ năng, ý thức, thái độ, để thực hiện thành công hoạt động trong điều
kiện cụ thể.
Trong luận án này tác giả sử dụng khái niệm năng lực theo chương
trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [10]:
“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể”.
1.2.2. Công nghệ thông tin và truyền thông
Theo Hội đồng kiểm định giáo dục Hoa Kỳ NACTE (2006) xác định
CNTT&TT là “Phần cứng, phần mềm máy tính, âm thanh, dữ liệu, mạng,


25
truyền hình vệ tinh và các cơng nghệ viễn thơng khác; đa phương tiện và
công cụ phát triển ứng dụng; các công nghệ này được sử dụng để nhập, lưu
trữ, xử lý và truyền thông tin” [82]. Unesco (2011) định nghĩa [81]:
“CNTT&TT là những công nghệ được sử dụng để truyền thông, tạo ra
thông tin, quản lý và phân phối thơng tin. Định nghĩa rộng về CNTT&TT
bao gồm máy tính, Internet, điện thoại, truyền hình, đài phát thanh và thiết
bị nghe nhìn”.
Đối với Việt Nam theo Luật Cơng nghệ thơng tin [45], khái niệm “công
nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ
kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số”. Thuật ngữ CNTT trong Luật CNTT có “truyền đưa”, “trao đổi
thơng tin số” bao hàm cả nội dung CNTT&TT. Chương trình giáo dục phổ

thông 2018 môn Tin học định nghĩa [9]: “CNTT&TT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại chủ yếu là máy
tính và viễn thơng nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
ngun thơng tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội”.
Theo nghiên cứu của Victoria L. Tinio (2003) định nghĩa “CNTT&TT
là tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được sử dụng để giao
tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu giữ và quản lý thông tin” [37]. Các công cụ tài
nguyên công nghệ này bao gồm máy tính, Internet, cơng nghệ truyền thơng và
điện thoại.
Theo Phó Đức Hồ-Ngơ Quang Sơn [30] “Cơng nghệ thông tin là một
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện
đại – chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. CNTT&TT là sự kết
hợp giữa phần cứng, phần mềm và các phương tiện truyền thông để khai thác
sử dụng thông tin phục vụ đời sống xã hội.


×